Professional Documents
Culture Documents
ĐA CKC Hoàng
ĐA CKC Hoàng
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHẤT KẾT DÍNH
ĐÀ NẴNG, 2022
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ XI MĂNG POÓC LĂNG
1.1.5 Khái niệm, phân loại các loại clinker Xi Măng ( TCVN 5439:2004):
- Khái niệm: là thành phần nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất xi
măng - chất kết dính dùng trong xây dựng. Thành phần hóa học chủ yếu
của phối liệu gồm 4 oxit chính như: CaO (oxit canxi, từ đá vôi), và
SiO2 (oxit silic), Fe2O3 (oxit sắt ba), Al2O3 (oxit Nhôm, các oxit này
từ đất sét)
a) Theo loại và thành phần clinker : xi măng được phân ra các loại sau:
* Xi măng trên cơ sở clinker xi măng alumin.
- Xi măng trên cơ sở clinker xi măng alumin có ký hiệu và
thành phần nhôm oxit theo qui định ở Bảng 1
Bảng 2 - Tên gọi và ký hiệu qui ước đối với các loại xi măng poóc lăng
+ Khi hệ số m < 1,7 thì clinker xi măng pooclang có cường độ không cao.
+ Nếu hệ số m > 2,4, nhiệt độ nung yêu cầu phải lớn, xi măng có cường
độ cao nhưng độ ổn định thể tích kém, nhiệt thủy hóa lớn và kém
bền trong môi trường nước xâm thực.( vì khi Cao nhiều sẽ tạo ra
khoáng C3A nhiều).
- Hệ số bão hòa vôi KH: Đối với xi măng Pooclăng thường KH = 0.85
– 0.9
+ KH cao thì C3S nhiều , dễ bị xâm thực , ngưng kết rắn chắc nhanh ....
+ Ý nghĩa: là tỉ số của lượng vôi hiệu quả trên lượng vôi tiêu chuẩn.
*Chú thích: (1) đây là chỉ tiêu tùy chọn giữa bên mua và bán
b) Yêu cầu kĩ thuật:( TCVN 6260:2009- Yêu cầu kĩ thuật của xi măng
Pooc lăng hỗn hợp)
Bảng 2.5: Yêu cầu kĩ thuật của xi măng Pooc lăng hỗn hợp PCB40
Xi măng MC25:
a) Giới thiệu chung:
- Xi măng MC25 – Motar Cement 25, là loại xi măng chuyên dụng cho công
đoạn trát tường hiện nay.
- Xi măng MC25 có hạt mịn tăng độ dẻo và kết dính của vữa, hạn chế tình
trạng vữa rơi vãi xuống khi thi công trát tường. Khả năng chống thấm của
M25 tốt do kích thước hạt siêu mịn, phân bố đều khiến kết cấu bề mặt ổn
định.
- Nhờ khả năng giữ nước chính xác nên xi măng MC25 có thể hạn chế được
các vết rạn, nứt chân chim, nứt lớn trên bề mặt sau này. Xi măng MC25 có
thời gian kết đông phù hợp với tiến độ thi công.
- Sử dụng loại xi măng này có thể tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhờ các tính
năng vượt trội trên. Bên cạnh đó, xi măng MC có khả năng ứng dụng linh
động với nhiều vật liệu xây dựng khác nhau, từ vật liệu truyền thống đến các
loại vật liệu mới như gạch không nung, gạch siêu nhẹ,…
- Hiện nay trên thị trường có nhiều đơn vị sản xuất xi măng MC25 như Vicem
Tam Điệp, Hoàng Thạch, Vicem Bút Sơn,… Công thức trộn vữa trát tường
với xi măng MC25 phổ biến nhất là: 1 xi măng + 5 Cát + Nước
b) Yêu cầu kĩ thuật: (Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9202:2012 về Xi măng xây
trát)
Bảng 2.7: Yêu cầu kĩ thuật của xi măng MC25
-Theo các thông số trên ta chọn đá vôi Quảng Ninh vì có hàm lượng MgO
thấp nhất
b) Đất sét
- Nhiệm vụ: Đất sét sử dụng để sản xuất clanhke xi măng chủ yếu cung
cấpSiO2,Al2O3, Fe2O3.
- Theo TCVN 6071:2013 yêu cầu kỹ thuật đối với đất sét sản xuất xi
măng:
+ Hàm lượng SiO2 từ 55-70%
+ Hàm lượng Al2O3 từ 10-24%
+ Hàm lượng (K2O + Na2O) ≤ 4%
- Số liệu đề cho:
Bảng 2.2: Thành phần hóa của đất sét.
Sông Cấm ( Hải Phòng) 60,20 15,90 6,80 2,70 1,60 8,10
Cầu Đước ( Nghệ tĩnh ) 62,30 19,20 7,50 2,50 0,60 7,00
→ Đất sét đạt yêu cầu để sản xuất clanhke xi măng
-Đưa vào lúc phối trộn thành phần hỗn hợp nguyên liệu ban đầu. Khi mà
thành phần hóa của nó không đảm bảo yêu cầu đã định.
PHỤ GIA SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO SO3 P2O5 MKN
Tro bay 26-36 6,5-9,5 5-8 42-50 3-4 2,5-3 0,8-3,5 0,2-4
-Mục đích: làm tăng hàm lượng SiO2 trong phối liệu.
-Các phụ gia thường dùng: Cát đen, Trepen, Điatomit hàm lượng
SiO2>80%.
+Phụ gia giàu sắt
-Mục đích: Làm tăng hàm lượng Fe2O3 trong phối liệu.
-Các phụ gia thường dùng như: quặng sắt, xỉ pirit, quặng laterit (miền
Trung, miền Nam).
+ Phụ gia giàu nhôm
-Mục đích: Làm tăng hàm lượng Al2O3 trong phối liệu
-Các phụ gia thường dùng như: Quặng boxit, cũng có thể dùng cao lanh
hoặc tro xỉ nhiệt điện nhưng tỷ lệ khá cao, hiệu quả kinh tế thấp.
-Các loại phụ gia pha vào clinker xi măng pooc lăng để cải thiện một số
tính chất của xi măng và hạ giá thành sản phẩm là thạc cao, phụ gia
khoáng hoạt tính như xỉ lò cao, xỉ nhiệt điện, puzơlan
-Mục đích: Cải thiện các tính chất của xi măng, hạ giá thành sản phẩm.
-Các phụ gia thường dùng: tro bay, thạch cao, đá bazan,...
-Khi nghiền clinker xi măng phải đưa thạch cao vào để điều chỉnh tốc độ
đông kết và đóng rắn của xi măng. Thạch cao có thành phần khoáng chủ
yếu là CaSO4.2H2O, ngoài ra còn có các khoáng khác với hàm lượng
nhỏ.
-Mục đích: Tăng sản lượng của xi măng, giảm giá thành.
-Các phụ gia thường dùng: Xỉ, đá bazan, đá vôi, phế phẩm đất sét nung.
-Tùy thuộc vào điều kiện cung cấp, các công ty xi măng trên thế giới hiện
nay đang sử dụng nhiều loại nhiên liệu khác nhau: dầu nặng (FO, MFO,
DO, Mazut), khí đốt tự nhiên, các loại than hoặc hỗn hợp của chúng
(than nâu, than mỡ, than antraxit...) và cả chất thải công nghiệp (săm lốp
ô tô hỏng, bã thải cao su vụn)...
Số liệu đề cho:
Mã SP Cỡ hạt Ak TB Wtp TB Vk TB Sk ch Qk gr
TB
Cục 4 MK
MK 040 15- 35 14,0 5 4,5 0,7 6700
Than đã cho là than cục 4a Mạo Khê ta có thành phần hóa của tro than :
Bảng 3.3. Thành phần hóa của tro than.
Bảng 3.1 : Thành phần hoá học của nguyên liệu chưa nung
Phần còn lại Chất khác Chuyển đổi Chuyển đổi Chuyển đổi
Trong đó:
+ q: hàm lượng tro lẫn trong clanhke (%).
+ Pn tiêu tốn để nung 1kg Clanhke: lượng than
+ A: hàm lượng tro lẫn của than
+ B: lượng tro lẫn vào clanhke so với tổng hàm lượng tro.
-Trong bài toán phối liệu cô giao tính toán lấy B = 33 % do trong quá trình
hoạt động của các thiết bị lọc bụi, hàm lượng tro than thoát ra ngoài môi
trường ở mức độ thấp.
-Trong đó:
+ P: lượng than tiêu tốn cho 1 kg clanhke (%) và xác định theo công
thức
+ nhiệt trị của than, lấy QH= 6700 ( kCal/kg)
+ Q’: lượng nhiệt tiêu tốn để điều chế 1000kg clanhke.
-Đối với công nghệ sản xuất xi măng lò quay phương pháp khô: Q’= (750-
1200) kCal/kg clanhke. Do đó trong tính toán chọn Q’= 1000kCal/ kg
clanhke. ( 7000->6700)
Q' 1000.100
P = Qh .100%= 6700 .100%=14,9 %
-Thay các giá trị có được vào phương trình (1) ta được:
P. A .B 14,9.14 .33
q = 100.100 (%) = 100.100 = 0,69%
-Yêu cầu thiết kế sản xuất clinke CPC 40 , ta lựa chọn sản phẩm là xi
măng phổ thông với các yêu cầu về thành phần khoáng như sau :
- C3S =( 45 ÷ 60 )%
- C2S =( 20 ÷ 30)%
-Theo yêu cầu tính toán phối liệu hàm lượng các khoáng trong clanhke
phải đảm bảo :
- C3S + C2S = (65÷90)%
- C3A + C4AF = (25÷33)%
Bảng 3.4 : Bảng lựa chọn các thành phần khoáng của clinke
Hàm lượng các khoáng trong xi măng
Tên C3S C2S C3A C4AF
% 51.0 23.0 10.4
1 7 5 12.53
Tính hệ số theo thành phần khoáng
Gọi :
- x là phần khối lượng của cấu tử 1 ( đá vôi )
- y là phần khối lượng của cấu tử 2 ( đất sét )
- z là phần khối lượng của cấu tử 3 ( Quặng sắt )
- q là hàm lượng tro trong clinke
Ta có phương trình : x + y + z + q =100%
Ta có phương trình bậc nhất 3 ẩn số :
a1x + b1y + c1z = d1
a2x + b2y + c2z = d2 (*)
a3x + b3y + c3z = d3
- Gọi Si, Ai, Fi, Ci (với i = ) là hàm lượng các ôxít SiO2, Al2O3, Fe2O3,
CaO có trong cấu tử thứ i của clanhke ( sản phẩm sau nung)
- Xác định các giá trị ai, bi, ci, di với i =
+ a1 =2.8 x KH x S1 + 1.65 x A1 + 0.35x F1 – C1
= 2.8 x 0.876 x 1.75 + 1.65 x 0.35 +0.35 x 0.35 –94.93= -89,98
+ b1 = 2.8.KH.S2 + 1.65.A2 + 0.35x F2 – C2
= 2,8 x 0.876 x 66.99 + 1.65 x 20.65+0.35 x 8.06 – 0.65 =
200.56;
29.21∗100
- Y0 = 100−7 = 31.41
1.96∗100
- Z0 = 100−0 = 1.96
31.41∗100
Y0 = 152.49
= 20.60
1.96∗100
Z0 = 152.49 = 1.29
- Vì trong clanhke có lẫn q=0.69% tro than nhiên liệu nên hàm lượng
clanhke do nguyên liệu tạo thành là 100 – q= 100 – 0.69 = 99.31; Hệ số
tiêu hao nguyên liệu để nung 1 đơn vị khối lượng clanhke sẽ bằng:
100−0.69
100−34.87
= 1.5247
-Hàm lượng pha lỏng xác định theo thành phần các khoáng
L=1.12 x C3A+1.35 x C4AF=2 %
*Tính toán tít phối liệu:
-Ta có công thức: T = 1.785xCaO+2.09x1.14 = 78.36%
-Theo qui phạm thì khoảng hợp lý của tít phối liệu T là :
77 < T < 80
Ta thấy : 77 < T = 78.36 < 80 . Vậy tít phối liệu như trên là hợp lý.
*Hệ số bão hòa vôi
C 3 S +0.8838∗C 2 S 52.55+ 0.8838∗23.77
KH = C 3 S +1.325∗C 2 S = 52.55+1.325∗23.77 = 0.875
1.1501∗C 3 A 1.1501∗10.77
p= C 4 AF
+ 0.6383 = 12.91
+ 0.6383 = 1.598
C3A, % 9% 52.55
-Kết quả các khoáng sau khi tính được nằm trong giới hạn yêu cầu ban đầu
đề ra với sản phẩm là clinke CPC40 .Vậy bài toán phối liệu được thỏa
mản.
CHƯƠNG 4 : THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
- Đối với các nhà máy sản xuất xi măng việc lựa chọn dây chuyền sản xuất là hết
sức quan trọng, nó quyết định đến phương pháp sản xuất cũng như chất lượng sản
phẩm. Việc lựa chọn dây chuyền sản xuất phải căn cứ vào tính chất của nguyên
nhiên liệu, vào khả năng kinh tế kỹ thuật của đất nước và công suất yêu cầu của
nhà máy. Nếu lựa chọn được dây chuyền sản xuất hợp lý cho phép nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiện nay ta
đang có 3 phương pháp sản xuất xi măng đó là phương pháp ướt, phương pháp
khô và phương pháp liên hợp.
+Phương pháp khô sản xuất xi măng: Là phương pháp nghiền và trộn nguyên
liệu ở dạng khô, vì vậy nguyên liệu khó nghiền mịn, độ đồng nhất của phối liệu
không cao bằng phương pháp ướt, hệ thống trao đổi nhiệt phức tạp, hệ thống làm
sạch nguyên liệu cũng phức tạp hệ số sử dụng thiết bị theo thời gian thấp hơn.
Nhưng tiêu tốn ít nhiên liệu, kích thước lò nung nhỏ, mức độ cơ giới hoá và tự
động hoá cao hơn phương pháp ướt .
+Phương pháp ướt sản xuất xi măng: Là phương pháp nghiền và trộn nguyên
vật liệu trong nước. Phương pháp này có ưu điểm dễ nghiền, độ đồng nhất của phối
liệu cao nhưng tiêu tốn nhiên liệu khi nung lớn, kích thước lò nung dài và diện tích
xây dựng lớn.
-Ưu điểm: dễ nghiền, phối liệu có độ đồng nhất cao, dễ điều chỉnh thành phần hóa.
-Nhược điểm: tiêu tốn nhiên liệu khi nung lớn, năng suất thấp, kích thước lò nung
dài và diện tích xây dựng lớn.
-Phương pháp liên hợp : Là phương pháp trung gian, nó có thể dựa trên cơ sở
phương pháp ướt hay phương pháp khô, ví dụ kết hợp phối liệu theo phương pháp
ướt và nung theo phương pháp khô hoặc phối liệu theo phương pháp khô và nung
theo phương pháp khô. Khi sử dụng phương pháp này thì bùn phối liệu được khử
nước trong thiết bị lọc chân không hay máy ép lọc đến độ ẩm (12 15)%, sau đó đưa
vào tạo thành hạt trong thiết bị tạo hạt. Nung hỗn hợp nguyên liệu sản xuất theo
phương pháp khô thì phải làm ẩm phối liệu đến độ ẩm (12 15)% khi tạo hạt. Lò
nung phương pháp liên hợp là lò đứng, lò quay có xích caninatơ và phối liệu vào lò
ở dạng hạt.
-Ưu điểm: ít tiêu tốn nhiên liệu, chiều dài lò ngắn, mức độ cơ giới hoá và tự động
hoá cao.
-Nhược điểm: nguyên liệu khó nghiền mịn, độ đồng nhất của phối liệu không cao,
để đảm bảo hiệu quả nung cần có hệ thống trao đổi nhiệt ngoài lò.
+Lò nung đứng: Là loại lò nung ra đời ở Việt Nam cách đây khoảng 50 năm, có
công nghệ cũ đã lạc hậu, trình độ thấp, đầu tư nhỏ nên xi măng lò đứng đã bộc lộ
những nhượt điểm như: năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao, tiêu tốn
năng lượng lớn, đặc biệt là gây ô nhiểm môi trường nghiêm trọng. Bụi phát sinh
trong quá trình sản xuất xi măng được xác định là dạng bụi hô hấp (có thể xâm
nhập xâu vào đường hô hấp) nên có thể gây ra các bệnh như xơ phổi, ung thư phổi.
+Lò nung quay: Là loại lò nung mới, có công nghệ hiện đại, trình độ cao, đầu tư
lớn có ưu điểm như: năng suất lớn, chất lượng sản phẩm cao, tiêu tốn năng lượng
nhỏ, đặc biệt là giảm thiểu ô nhiểm môi trường.
- Dựa vào điều kiện kinh tế của đất nước, dựa vào đặc điểm của các phương pháp
sản xuất ở trên và vào đặc điểm của nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, ta chọn
công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô kết hợp lò nung quay. Với
trình độ khoa học kỹ thuật ngày nay các máy móc và thiết bị đã đáp ứng được yêu
cầu về độ mịn, độ đồng nhất của phối liệu trước khi đem đi nung luyện (khắc phục
được nhược điểm tồn tại của phương pháp khô), đồng thời đáp ứng được nhu cầu
về sử dụng xi măng trong xây dựng hiện nay, và tăng chất lượng cũng như sản
lượng dẫn tới hạ giá thành sản phẩm.
4.2 Quá trình công nghệ sản xuất xi măng poóclăng của nhà máy
4.2.1 Dây chuyền công nghệ sản xuất cho toàn nhà máy :
- Dựa vào điều kiện kinh tế của đất nước, dựa vào đặc điểm của các phương pháp
sản xuất ở trên và vào đặc điểm của nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, ta chọn
công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô lò quay công suất lớn. Với
trình độ khoa học kỹ thuật ngày nay các máy móc và thiết bị đã đáp ứng được yêu
cầu về độ mịn, độ đồng nhất của phối liệu trước khi đem đi nung luyện (khắc phục
được nhược điểm tồn tại của phương pháp khô), đồng thời đáp ứng được nhu cầu
về sử dụng xi măng trong xây dựng hiện nay, và tăng chất lượng cũng như sản
lượng dẫn tới hạ giá thành sản phẩm.
- Nhà máy sản xuất xi măng theo công nghệ lò quay phương pháp khô được chia
thành 3 công đoạn sản xuất riêng:
+ Công đoạn chuẩn bị phối liệu, nhiên liệu.
+ Công đoạn nung luyện clinke
+ Công đoạn nghiền và đóng bao xi măng
- Các dây chuyền này tuy riêng rẽ nhưng liên tục với nhau, sản phẩm của công
đoạn phía trước là nguyên liệu đầu vào của công đoạn sau.
4.2.2Thuyết minh dây chuyền công nghê chi tiết cho phân xưởng chuẩn bị phối
liệu
* Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ cho phân xưởng chuẩn bị phối
liệu:
Chuẩn bị nguyên liệu:
+ Quá trình công nghệ của dây chuyền chuẩn bị đá vôi: Đá vôi được đổ vào
phễu tiếp liệu của cấp liệu rung để chuyển đến máy đập hàm và qua máy đập búa.
Q×8 30, 258×8
Đá vôi được vận chuyển về nhà máy có kích thước 2000 mm. Tại máy đập búa,
= =134, 481
2.k 2×0,9
đá vôi được đập nhỏ tới kích thước α 70 mm. Sau khi ra khỏi máy đập búa, đá vôi
được các băng tải cao su vận chuyển đến máy rải liệu. Máy rải liệu được đặt trong
kho đồng nhất sơ bộ đá vôi có nhiệm vụ rải đá thành nhiều lớp (theo thiết kế đá vôi
được rải theo kho dài)
● Máy đập hàm: dùng để đập thô, trung bình nhỏ các loại vật liệu có độ bền nén
lớn, phù hợp cho việc gia công sơ bộ đá vôi
* Ưu điểm: lực đập, ép rất lớn nên có thể phá vỡ các loại đá cứng và đá dai như đá
vôi. Kết cấu máy đơn giản, chăm sóc và bảo dưỡng dễ dàng. Cửa nạp liệu lớn, năng
suất tương đối cao, làm việc ổn định, giá thành không cao, không đòi hỏi trình độ
tay nghề cao.
* Khuyết điểm: gây tiếng ồn và bụi ra môi trường xung quanh khi hoạt động.
● Máy đập búa: dùng để đập nhỏ đá vôi và chuyển vào kho đồng nhất
* Ưu điểm: có mức độ nghiền lớn, lực nghiền do búa tạo ra lớn, có năng suất nghiền
cao, kết cấu đơn giản, duy trì sửa chữa dễ dàng, thuận tiện trong khai thác, chất
lượng sản phẩm nghiền tốt
* Khuyết điểm: Mòn búa và mòn đầu búa nhanh, không nghiền được vật liệu có độ
ẩm lớn, không hiệu quả khi nghiền vật liệu quá cứng.
- Sau khi được đồng nhất sơ bộ, đá vôi được máy rút liệu lấy ra khỏi kho, qua băng
tải đổ vào bunke chứa. Đá vôi được tháo ở phía dưới đáy bunke xuống băng tải cao
su (có cân băng định lượng) rồi được đổ vào băng tải đến máy nghiền sấy liên hợp.
+ Quá trình công nghệ của dây chuyền chuẩn bị đất sét: Đất sét được khai
D−d 5−0,5 0
thác và vận chuyển về nhà máy có kích thước 300 mm được đổ vào phễu tiếp liệu
×tan α= ×tan 50 =2,68
2 2
của cấp liệu rung để chuyển tới máy đập trục. Tại máy đập trục, đất sét được đập
π×h
V=π×R2×H+ ×( R2+r2+R×r )
nhỏ tới kích thước 50 mm. Sau khi ra khỏi máy cán trục, đất sét được băng tải
3
π×2,68
=π×2,5 2×H+ ×(2,5 2+0,252+2,5×0,25 )=
3
= 19,635×H+19,47 <m 3>
cao su vận chuyển đến máy rải liệu. Máy rải liệu được đặt trong kho đồng nhất sơ bộ
đất sét có nhiệm vụ rải thành nhiều lớp dọc theo kho dài.
● Máy đập trục: thích hợp để nghiền nhỏ vật liệu có độ ẩm cao như đất sét
* Ưu điểm: máy có cấu tạo đơn giản, làm việc ổn định, hiệu quả nghiền cao, tiêu hao
năng lượng ít nên được dùng phổ biến
* Khuyết điểm: Do lực quán tính nên khi máy làm việc gây chấn động máy
- Sau khi được đồng nhất sơ bộ, đất sét được máy rút liệu lấy ra khỏi kho, qua băng
tải đổ vào bunke chứa. Đất sét được tháo ở phía dưới đáy bunke xuống băng tải cao
su (có cân băng định lượng) rồi được đổ vào băng tải đến máy nghiền sấy liên hợp.
+ Quá trình công nghệ chuẩn bị quặng sắt: Quặng sắt đưa về nhà máy đã đạt
yêu cầu về chất lượng và kích thước nên không cần đập mà đưa thẳng vào phễu tiếp
liệu sau đó được băng tải cao su vận chuyển đến máy rải liệu. Máy rải liệu được đặt
trong kho đồng nhất sơ bộ quặng sắt có nhiệm vụ rãi thành nhiều lớp dọc theo kho
dài.
- Sau khi được đồng nhất sơ bộ, quặng sắt được máy rút liệu lấy ra khỏi kho, qua
băng tải đổ vào bunke chứa. Quặng sắt được tháo ở phía dưới đáy bunke xuống băng
tải cao su (có cân băng định lượng) rồi được đổ vào băng tải đến máy nghiền sấy
liên hợp.
- Quá trình sản xuất tối ưu nhất là nhà máy làm việc liên tục, tận dụng tối đa công
suất thiết kế của dây chuyền và công suất làm việc của máy móc, tức là các thiết bị
và máy móc sản xuất phải hoạt động thường xuyên, liên tục đặc biệt là ở công đoạn
nung luyện clanhke và công đoạn sấy nguyên vật liệu, nhiên liệu bởi vì mỗi lần
nhóm lại lò thì rất tốn kém và mất nhiều thời gian.
- Trong dây chuyền sản xuất thì chế độ làm việc cũng như yêu cầu kỹ thuật đối với
từng loại thiết bị, máy móc có sự khác nhau thậm chí còn có thể làm việc độc lập với
nhau. Vì vậy với mỗi công đoạn cần thiết phải có một hệ thống dự trữ nguyên liệu
trung gian, phổ biến là hệ thống các xi lô. Để cho việc quản lý sản xuất được thuận
lợi người ta thường chia các khâu của dây chuyền sản suất thành các phân xưởng
sản xuất, mỗi phân xưởng sẽ đảm nhận một chức năng riêng của mình.
- Phân xưởng chuẩn bị phối liệu
- Phân xưởng nung luyện clanke
- Phân xưởng nghiền và đóng bao
- Phân xưởng gia công than