Professional Documents
Culture Documents
Kỹ Thuật Phối Giống Và Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Nái Mang Thai (Nc2)
Kỹ Thuật Phối Giống Và Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Nái Mang Thai (Nc2)
I. Thông số kỹ thuật liên quan năng suất heo nái sinh sản
III. Kích thích lên giống cho heo nái hậu bị, heo nái sau cai sữa
IV. Kỹ thuật phối giống nhân tạo cho heo nái (GTNT)
NUÔI CON
Ngày 85 - 114 21 - 28 ngày
Stress làm tăng ĐẺ
heo con chết yểu
CAI SỮA Sự phát triển của noãn nang
114 ngày (112 – 116) Phối giống lại (5 - 7 ngày)
Ngày 0 Thụ tinh
PHỐI
Ngày 1 - 12
Phôi tự do “trôi nổi”
Hình thành thể vàng
Tỷ lệ đẻ/phối (%) 76 78 80 82 84 86 88 90 92
Lứa đẻ/nái/năm (lứa) 1,91 1,96 2,01 2,06 2,11 2,16 2,21 2,26 2,31
Lứa đẻ/nái/năm (lứa) 2,00 2,05 2,10 2,15 2,20 2,25 2,30 2,35
Ngày lãng phí/nái/năm (ngày) 75,0 68,0 60,0 53,0 46,0 39,0 31,5 24,0
MỘT CHU KỲ (LỨA) SINH SẢN CỦA HEO NÁI Cơ cấu 1 nhóm phối/tuần
1. Ngày chờ phối sau cai sữa: 6 ngày Loại heo nái Tỷ lệ (%)
2. Ngày mang thai: 114 ngày Heo nái cai sữa 78
3. Ngày nuôi con: 25 ngày Heo nái hậu bị 14
TỔNG CỘNG: 145 ngày Heo nái tồn/vấn đề 8
P2 – P6 > 60%
Lứa đẻ
- Sự quan trọng của cung cấp - Cai sữa vào buổi sáng sớm (≤ 9h)
năng lượng cân bằng dương - Không cho heo nái ăn vào ngày
=> Tăng lượng thức ăn cho nái. cai sữa ở chuồng đẻ.
- Khi năng lượng không đủ vào - Ở chuồng chờ phối, thức ăn phải
cuối giai đoạn cho sữa sẽ gây ra có sẵn trong máng ăn.
một số ảnh hưởng xấu như: Tại sao ?
o Ít noãn nang => đẻ ít con. + Nái đi lại tốt hơn khi bụng xẹp.
o Noãn nang nhỏ => ít nội tiết tố. + Nái vào chuồng nhanh hơn.
o Tỷ lệ chết phôi/lốc cao hơn. + Nái chịu ở yên trong ô lồng hơn.
o Trọng lượng lứa đẻ nhỏ. + Có thức ăn sẵn giúp giảm căng
o Chất lượng lứa đẻ thấp (không thẳng.
đồng đều). => Giúp nái giảm stress.
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Để heo nái sau cai sữa lên giống tốt (tt)
200 lux
100 lux
5. Tinh heo có chất lượng tốt để phối giống
Cung cấp ánh sáng 16 giờ/ngày Kích thích lên giống bằng heo đực
(cường độ ≥ 200 lux). Cho heo nái ăn thí tình (cho đực tiếp xúc trực tiếp,
cám kích thích lên giống (3980). dẫn đực đi trước mũi heo nái).
Lên giống –> Phối giống (ô cá thể)
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
3. Biện pháp kích thích heo nái lên giống
Dưới đây là một số giải pháp để kích thích heo nái rạ, Áp dụng tổng hợp:
heo nái hậu bị lên giống: - Quản lý.
- Chích ADE cho heo nái lúc gần ngày cai sữa. - Dinh dưỡng.
- Cai sữa heo nái một ngày nhất định trong tuần, ≤ 9h sáng. - Tạo stress cho nái.
- Dùng thuốc (vitamin,
- 2 lần/ngày cho đực thí tình kiểm tra và kích thích động dục. thuốc kích thích).
- Tăng cường thời gian chiếu sáng (16 giờ/ngày, cường độ ≈
200 lux) ở khu chuồng nhốt heo nái chờ phối.
- Cho heo nái ăn cám kích thích lên giống (MS 3980).
- Cho heo nái ngửi keo phèn heo đực (nếu trại có).
- Giảm/không cho heo nái ăn 1 ngày (nái mập/HB mập).
- Ghép heo nái lại theo nhóm: làm xáo trộn/phơi nắng.
- Nhốt heo nái chung với heo đực thí tình.
- Chích thuốc kích thích lên giống cho heo nái.
Nguyễn Quế Hoàng
Chiếu sáng kích thích heo nái lên giống
100
Return to Oestrus (%)
77.8
6.1
Milk Yield (kg)
5.1
84.4
Survival Rate (%)
80.1
Cho heo nọc đứng trước đầu/mũi heo nái tốt hơn đứng kẹp bên hông heo nái
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
4. Kích thích lên giống bằng thuốc hỗ trợ
1 – 2 ngày sau
cai sữa
3 – 4 ngày sau
cai sữa
5 – 6 ngày sau
cai sữa
Đẩy sườn/
ủi hông
Kích thích vào hông nái Cho nái ngửi nọc 30S
Đuôi cong
23 – 250C 35 – 370C
Xếp heo chịu đực vào khu phối giống Có thể tắm heo nái bằng nước cho sạch
Ghi chú: Nếu thực hiện phối sâu, thì không cần dùng kẹp/bao cát đeo lên lưng heo nái.
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Minh họa khu phối giống heo nái
Cho đực thí tình đứng phía
trước heo nái
- Đến khi tinh đã tự chảy hết vào tử cung.
- Ít nhất 10 phút.
900
450
00
Đưa dẫn tinh quản vào tử cung: Bôi trơn đầu dẫn tinh
quản bằng gel, dùng 1 tay vạch âm hộ, tay kia đưa dẫn
tinh quản vào âm hộ (ở 1 góc 450 để dễ đưa vào), và xoay
nhẹ dẫn tinh quản ngược chiều kim đồng hồ rồi đẩy vào.
Nếu đưa ống phối không vào thì kích thích hông heo
nái (bóp tay vào hông heo nái), sau 1’ tiếp tục đưa vào
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Thực hiện phối giống (tt)
Khi ống phối đã qua cổ tử cung, thì đưa song song mặt đất và tiếp tục đưa vào
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Thực hiện phối giống (tt)
Điều chỉnh độ cao tuýp tinh để tinh tự hút hết vào tử cung heo nái
trong khoảng 7 – 10’ (Không bóp tuýp tinh khi áp dụng phối nông).
Nếu thực hiện phối sâu thì người kỹ thuật sẽ dùng tay bóp tuýp
tinh để đẩy tinh trùng vào trong tử cung heo nái.
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Thực hiện phối giống (tt)
Đang phối, nếu tinh chảy ra ngoài => hạ độ cao của tuýp tinh xuống
Khi tinh được hút hết vào tử cung, giữ nguyên tuýp
tinh 1’ tránh tinh trào ra ngoài.
Sau đó gỡ tuýp tinh khỏi ống phối và đậy nắp của
ống phối lại, đợi khoảng 10 phút thì rút ống phối ra.
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Kết thúc phối giống (tt)
Phối xong rút ống phối ra theo chiều kim đồng hồ.
Dùng tay đánh nhẹ vào mông heo nái.
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Kết thúc phối giống (tt)
Canh cho heo nái đứng khoảng 15 phút Sau đó xịt sát trùng nơi phối giống
Không di dời heo nái từ ngày 3 –> 28 sau phối giống (heo bị lốc, bệnh có thể di dời)
4 giờ đầu tiên sau khi phối giống: heo nái thả lỏng!
Mục tiêu:
- Hồi phục nhanh thể trạng heo nái sau cai sữa.
- Tích lũy đủ chất dinh dưỡng cho sản xuất lứa sau.
- Phát triển bầu vú và sản xuất nhiều sữa nuôi heo con.
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
1. Qui trình cám cho heo nái mang thai
a. Mã số cám sử dụng: 3950
b. Thời điểm sử dụng: sau phối giống đến 110 ngày mang thai.
c. Lượng thức ăn sử dụng: heo nái ăn theo qui trình Cao – Thấp – Cao.
Trước
Giai đoạn sau
hoàng
rụng trứng thể
BCS 4
BCS 5
Quá béo
(xương cánh hông
Béo
không có do lớp
(xương cánh
mỡ dày che phủ)
hông không lộ rõ)
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
Hao mòn thể trạng heo nái vào đẻ => cai sữa
Làm chết hợp tử, gây Gây thai khô, chết Gây chết thai, đẻ non, tỷ lệ
chết sơ sinh cao. Heo nái sức
lốc, heo có thể động thai, không động dục
khỏe kém do đó thời gian đẻ
dục trở lại hoặc động trở lại, do đó khó kéo dài, dễ bị sốt và mẫn cảm
dục ngầm. phát hiện. các bệnh qua đường sinh dục.
Hoofdstuk Nguyễn Quế Hoàng
4. Sự phát triển của bào thai (43 – 84 ngày)
Bào thai hoàn thành bám dính vào tử cung vào ngày 24.
Nếu phôi chết thì hầu hết sẽ xẩy ra trước ngày 30.
Những phôi phát triển thành bào thai hoàn thiện chỉ cần tiếp tục phát triển.
Giai đoạn này bào thai vẫn phát triển chậm.
1 – 42 43 – 84 85 – 115
Vào thời gian cuối thời kỳ mang thai, bào thai tăng trọng theo cấp số nhân
Nái HB (lứa 1) không cần phục hồi thể trạng, vì vậy cần cho ăn tăng dần.
Trại A: qui mô 1.200 heo nái Trại B: qui mô 2.400 heo nái
=> Trại A: kết quả sinh sản tuần 18 có liên quan hội chứng lứa 2
10 tuần sau phối Dịch tả/CSF 1. Qui trình vaccine nái mang thai – đẻ
9 tuần sau phối Tai xanh/PRRS (hoặc định kỳ tổng đàn)
2. Sử dụng thuốc cho heo nái mang thai
Trên heo nái mang thai, việc sử dụng kháng sinh, thuốc hỗ trợ phải hết
sức thận trọng và cân nhắc kỹ trước khi sử dụng, cần quan tâm:
- Đường cấp thuốc (trộn thức ăn, pha nước uống, chích trực tiếp).
- Độc tính của thuốc hỗ trợ, thuốc kháng sinh.
❖ Các nhóm kháng sinh có thể sử dụng cho heo nái mang thai:
+ Nhóm Beta-Lactam: Penicillin, Ampicillin, Amoxycillin.
+ Nhóm Macrolide: Erythromycin, Tylosin, Kitasamycin, Spiramycin,
Josamycin, Tilmicosin, Tulathromycin, Gamithromycin, Tildipirosin...
+ Nhóm Lincosamide: Lincomycin, Virginiamycin...
+ Nhóm Pleuromutilin: Tiamulin, Dynamutilin.