An Toàn Điện Lạnh

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 112

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH

MÔN HỌC: AN TOÀN ĐIỆN-LẠNH


NGÀNH, NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH &
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số: 257/QĐ-TCĐNĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU

Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, kỹ
thuật lạnh đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.Tủ lạnh, máy lạnh thương nghiệp,
công nghiệp, điều hòa nhiệt độ đã trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Các hệ thống máy lạnh và điều hòa không khí phục vụ trong đời sống và sản xuất
như: chế biến, bảo quản thực phẩm, bia, rượu, in ấn, điện tử, thông tin, y tế, thể
dục thể thao, du lịch... đang phát huy tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế, đời
sống đi lên.
Cùng với sự phát triển kỹ thuật lạnh, việc đào tạo phát triển đội ngũ kỹ thuật
viên lành nghề được Đảng, Nhà nước, Nhà trường và mỗi công dân quan tâm sâu
sắc để có thể làm chủ được máy móc, trang thiết bị của nghề. Muốn vậy việc đảm
bảo an toàn lao động và nghề nghiệp cần phải quán triệt và thực hiện một cách
nghiêm túc trong các lĩnh vực hoạt động của nghề.
Giáo trình “An toàn lao động, điện – lạnh’’ được biên soạn dùng cho chương trình
dạy nghề KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ đáp ứng cho
nhu cầu này trong việc đào tạo nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên hệ Cao Đẳng,
Trung cấp. Nội dung của giáo trình cung cấp các kiến thức, kỹ năng chung về an
toàn môi chất lạnh, an toàn trong các nhà máy và bảo hộ trong quá trình lao động
mà các Bộ ban Ngành qui định
Cấu trúc của giáo trình gồm hai chương trong thời gian 30 giờ qui chuẩn.
Cùng giúp chủ biên biên soạn giáo trình là các giáo viên tổ bộ môn Điện lạnh của
Trường Cao Đẳng Nghề Đồng Tháp
Chắc chắn giáo trình không tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được
ý kiến đóng góp để giáo trình được chỉnh sửa và ngày càng hoàn thiện hơn.
Mọi đóng góp xin gửi về tổ điện lạnh khoa Điện - Điện Tử trường Cao
Đẳng Nghề Đồng Tháp tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp, ngày tháng năm 2017
Tham gia biên soạn
Chủ biên: K.S HUỲNH TUẤN KIỆT

I
MỤC LỤC

TRANG

LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ I


CHƯƠNG 1: AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG LẠNH ................................................ 1
1. ĐẠI CƯƠNG VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUNG VỀ AN TOÀN HỆ THỐNG LẠNH .... 1
1.1. Đại cương........................................................................................................ 1
1.2. Điều khoản chung ........................................................................................... 2
1.3. Các thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối
với hệ thống lạnh ............................................................................................................. 3
1.4. Tiêu chuẩn an toàn lao động trong thi công lắp đặt hệ thống lạnh .................. 5
2. MÔI CHẤT LẠNH TRONG KỸ THUẬT AN TOÀN .............................................. 7
2.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 7
2.2. Phân loại môi chất ........................................................................................... 7
2.3. Freôn phá hủy tầng Ôzôn ................................................................................. 8
2.4. Chương trình loại bỏ ODS của Việt Nam ....................................................... 9
2.5. Kế hoạch quản lý tác nhân lạnh ..................................................................... 11
2.6. Môi chất lạnh thay thế ................................................................................... 20
2.7. Các biện pháp ngăn chặn thải tác nhân lạnh vào môi trường ........................ 34
3. AN TOÀN CHO MÁY VÀ THIẾT BỊ: .................................................................... 49
3.1 Điều kiện xuất xưởng, lắp đặt máy và thiết bị thuộc hệ thống lạnh: ............. 49
3.2. Phòng máy và thiết bị: .................................................................................. 50
3.3. Ống và phụ kiện đường ống: ........................................................................ 51
3.4. Các thiết bị điện trong hệ thống lạnh: ........................................................... 52
4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
LẠNH: ...........................................................................................................................52
4.1. Quy định an toàn cho phòng lạnh và các trang thiết bị: ................................ 53
4.2. Qui định an toàn đối với hệ thống lạnh và môi trường làm việc ................... 53
5. DỤNG CỤ ĐO LƯỜNG, AN TOÀN, KIỂM TRA THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG
LẠNH ............................................................................................................................54
5.1. Dụng cụ đo lường và an toàn trong hệ thống lạnh ........................................ 54
5.2. Thử nghiệm máy và thiết bị ........................................................................... 55
6. KHÁM NGHIỆM KỸ THUẬT VÀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG BẢO HỘ LAO ĐỘNG
.......................................................................................................................................56

I
6.1. Khám nghiệm kỹ thuật ................................................................................. 56
6.2. Đăng kí sử dụng và bảo hộ lao động ............................................................ 57
BÀI TẬP ỨNG DỤNG ................................................................................................. 58
CHƯƠNG 2: AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH SỬA CHỮA HỆ THỐNG LẠNH .. 60
1. KHÁI NIỆM CHUNG .............................................................................................. 60
1.1. Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng ........................................................ 60
1.2. Các biện pháp an toàn đối với bản thân người vận hành .............................. 62
1.3. Quản lý an toàn trong lắp đặt và sử dụng hệ thống lạnh ............................... 63
2. AN TOÀN MÔI CHẤT LẠNH ................................................................................ 67
2.1. Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật ......................................................... 67
2.2. Biện pháp phòng hộ cá nhân ......................................................................... 70
2.3. Biện pháp vệ sinh y tế ................................................................................... 72
2.4. Biện pháp sơ cấp cứu..................................................................................... 73
3. AN TOÀN ĐIỆN ...................................................................................................... 74
3.1. Tác động dòng điện đối với cơ thể con người ............................................... 74
3.2. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho người tránh bị điện giật ......................... 77
3.3. Cấp cứu người bị điện giật ........................................................................... 86
4. PHÒNG TRÁNH VÀ SƠ CỨU CÁC TAI NẠN KHÁC ......................................... 91
4.1. Bỏng............................................................................................................... 91
4.2. Bong gân, trật khớp ....................................................................................... 94
4.3. Vết thương chảy máu .................................................................................... 96
5. AN TOÀN VỆ SINH CÔNG NGHIỆP .................................................................... 97
5.1. Khái niệm ...................................................................................................... 97
5.2. Các biện pháp thực hiện an toàn vệ sinh công nghiệp .................................. 98
BÀI TẬP ỨNG DỤNG ............................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 102

II
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: AN TOÀN ĐIỆN - LẠNH
Mã số môn học: MH12
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí:
Môn học An toàn điện - lạnh được học sau khi người học đã học xong các
môn học chung.
- Tính chất:
Môn học này là cơ sở giúp người học tiếp cận, bổ trợ kiến thức để người
học học thực hành các môđun chuyên môn.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học :
Đây là môn học giúp cho người học có kiến thức cơ bản an toàn khi vận
hành hệ thống lạnh và những tại nạn khác, hiểu được một số môi chất bị cấm sử
dụng, môn này có vai trò quan trong trong cuộc sống cũng như tất cả các môn
chung sau này
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày các quy định pháp quy của nhà nước về an toàn hệ thống lạnh
+ Trình bày các quy định về khám nghiệm kỹ thuật và bảo hộ lao động của người
quản lý và vận hành hệ thống lạnh
+ Cách phòng tránh và sơ cứu khi có tai nạn về môi chất lạnh, điện và một số các
dạng tai nạn khác.
- Về kỹ năng:
+ Áp dụng các quy định pháp quy của nhà nước về an toàn hệ thống lạnh, các quy
định về khám nghiệm kỹ thuật và bảo hộ lao động của người quản lý và vận hành
hệ thống lạnh
+ Sơ cứu được khi gặp các tai nạn về môi chất lạnh, điện và một số dạng tai nạn khác
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự chấp hành các quy định về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,
hướng dẫn mọi người cùng thực hiện
-1-
Nội dung của môn học:

-2-
CHƯƠNG 1: AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG LẠNH
Mã chương: MH12-01
Giới thiệu:
Trong chương này cũng khá chi tiết về các điều khoản chung khi sử dụng
các thiết bị an toàn và sử dụng môi chất an toàn trong môi trường, cho các phòng
máy v.v…Nhằm để an toàn cho người và thiết bị, sau khi học xong bài này người
kỹ thuật hiểu biết thêm một số quy luật trong quá trình vận hành và sử dụng máy
Mục tiêu:
Kiến thức:
Biết được đại cương và các điều khoản chung về an toàn hệ thống lạnh và
vệ sinh công nghiệp, môi chất lạnh máy và thiết bị, dụng cụ đo lường, an toàn,
kiểm tra thử nghiệm hệ thống lạnh.
Kỹ năng:
Áp dụng được các quy định pháp quy của nhà nước về an toàn hệ thống
lạnh, các quy định về khám nghiệm kỹ thuật và bảo hộ lao động.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có ý thức tự chấp hành các quy định về an toàn lao động và hướng dẫn mọi
người cùng thực hiện
Nội dung chính:
1. ĐẠI CƯƠNG VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUNG VỀ AN TOÀN HỆ THỐNG
LẠNH
1.1. Đại cương
Kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh nhầm đảm bảo an toàn cho người và thiết bị
trong xí nghiệp lạnh nhờ các biện pháp tổ chức, kỹ thật và vệ sinh phòng chống
cháy, nổ.
Như vậy, cùng có thể coi đây là nhiệm vụ chính của công tác bảo hộ lao động
ở các xí nghiệp lạnh, để giảm đến mức tối thiểu khả năng có thể xảy ra sự cố,
cháy, nổ hoặc các bệnh nghề nghiệp cho công nhân viên chức, đồng thời đảm bảo
tới mức cao nhất để tăng năng suất lao động.

1
Kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp vì thế có mối liên quan
mật thiết với nhau.Khi chế tạo thiết bị và lắp ráp hệ thống lạnh phải đặc biệt chú
ý kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp, vì điều kiện an toàn lao động còn phụ
thuộc vào các giải pháp thiết kế và chọn các trang thiết bị của hệ thống.
Tất cả các máy và thiết bị của hệ thống lạnh phải được chế tạo, lắp đặt và
bảo dưỡng vận hành theo các tài liệu chuẩn về an toàn lao động và các quy định
về phòng chống cháy có hiệu lực.
Ở nước ta, ngày 11-3-1986, Ủy ban khoa học và Kỹ thuật nhà nước (nay là
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) đã ban hành tiêu chuẩn Việt Nam về kỹ
thuật an toàn hệ thống lạnh: TCVN 4206 - 86 có hiệu lực từ ngày 1- 1 -1987. Tiêu
chuẩn này quy định những yêu cầu cần thực hiện trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt,
vận hành và sửa.chữa hệ thống lạnh.
1.2. Điều khoản chung
Chỉ cho phép những người sau đây được vận hành máy và hệ thống lạnh đã
có chứng chỉ hợp pháp qua lớp đào tạo chuyên môn về vận hành máy lạnh.
- Đối với thợ điện: Phải có chứng chỉ chuyên môn đạt trình độ công nhân
vận thiết bị điện.
Người vận hành máy phải nắm vững:
- Kiến thức sơ cấp về các quá trình trong máy lạnh.
- Tính chất của môi chất lạnh.
- Quy tắc sửa chữa thiết bị và nạp môi chất lạnh.
- Cách lập nhật ký và biên bản vận hành máy lạnh.
Hàng năm xí nghiệp lạnh cần tổ chức kiểm tra nhận thức của công nhân viên
về kỹ thuật an toàn nói chung và vệ sinh an toàn hệ máy lạnh nói riêng.
Tất cả cán bộ công nhân trong xí nghiệp phải hiểu rõ kỹ thuật an toàn và cách
cấp cứu khi xảy ra tai nạn.
Phải đăng kí với thanh tra Nhà nước về thanh tra an toàn lao động các thiết
bị làm việc có áp lực và an toàn điện.
Phải niêm yết quy trình vận hành máy lạnh tại buồng vận hành máy.
Cấm người không có trách nhiệm tự tiện vào phòng máy.

2
Phòng máy phải có các trang thiết bị, phương tiện dập lửa khi có hỏa hoạn.
Tất cả các phương tiện chống cháy phải ở trạng thái chuẩn bị sẵn sàng, có người
phụ trách và thường xuyên bảo quản các thiết bị đó.
Cấm đổ xăng, dầu hỏa và các chất lỏng dễ cháy khác trong gian máy.
Cấm người vận hành máy uống rượu trong giờ trực vận hành máy.
Xí nghiệp lạnh phải thành lập ban an toàn lao động của cơ quan do thủ
trưởng cơ quan làm trưởng ban để kiểm tra nhắc nhở việc thực hiện nội quy an
toàn lao động và làm việc với cơ quan cấp trên khi cần thiết.
Để cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn cho phép sử dụng máy, thiết bị và hệ
thống lạnh cần có các bước chuẩn bị sau:
- Có văn bản để nghị của thủ trưởng đơn vị sử dụng. Trong văn bản cần nêu
rõ mục đích, yêu cầu của sử dụng máy và thiết bị, các thông số làm việc của thiết
bị.
- Có hồ sơ xin đăng ký với đầy đủ các tài liệu kỹ thuật: các bản vẽ mặt bằng
bố trí thiết bị. Sơ đồ nguyên lý hệ thống, các dụng cụ kiểm tra, đo lường, bào vệ.
Bản vẽ cấu tạo máy và thiết bị. Văn bản nghiệm thu và lắp đặt đúng thiết kế và
yêu cầu kỹ thuật. Quy trình vận hành máy và xử lý sự cố. Biên bản khám nghiệm
của thanh tra kỹ thuật an toàn sau khi lắp đặt.
1.3. Các thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao
động đối với hệ thống lạnh
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;

3
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy
định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với Hệ thống lạnh.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn lao động đối với Hệ thống lạnh.
Ký hiệu: QCVN 21:2015/BLĐTBXH.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành
1.3.1. Quy định chung
1.3.1.1. Phạm vi điều chỉnh
a. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn cho người và thiết bị trong
quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, lắp đặt và vận hành hệ thống lạnh.
b. Quy chuẩn này áp dụng đối với các hệ thống lạnh trong đó môi chất làm
lạnh bốc hơi và ngưng tụ trong một vòng tuần hoàn kín, bao gồm các bơm nhiệt
và các hệ thống hấp thụ, trừ các hệ thống sử dụng nước hoặc không khí làm môi
chất làm lạnh.
c. Quy chuẩn này áp dụng cho các hệ thống máy lạnh lắp đặt mới, các hệ
thống máy lạnh được di chuyển từ vị trí vận hành này sang vị trí vận hành khác
trừ những hệ thống máy lạnh được thiết kế trên các phương tiện di chuyển như xe
đông lạnh hoặc các hệ thống lạnh trên tàu thủy.
Quy chuẩn này cũng áp dụng cho trường hợp hệ thống lạnh chuyển từ chất
làm lạnh này sang chất làm lạnh khác.
1.3.1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với:
a. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, lắp đặt và sử dụng
hệ thống lạnh;
b. Các cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

4
c. Buồng máy: Buồng chứa các bộ phận của hệ thống lạnh (vì lý do an toàn)
nhưng không bao gồm các buồng chứa các bộ bốc hơi, các bộ ngưng tụ hoặc
đường ống.
d. Đường ống: Các ống dẫn nối các bộ phận khác nhau của hệ thống lạnh.
e. Cơ cấu an toàn: Van hoặc đĩa nổ được thiết kế để tự động giảm áp suất khi
áp suất quá cao.
f. Môi chất làm lạnh: là chất môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động
ngược chiều để hấp thụ nhiệt của môi trường cần làm lạnh và tải nhiệt ra môi
trường có nhiệt độ cao hơn.
g. Mối hàn nối: Mối ghép nối kín được thực hiện bằng cách nối các chi tiết
kim loại với nhau ở trạng thái dẻo hoặc nóng chảy.
h. Trong Quy chuẩn này ngoài các thuật ngữ nêu trên còn áp dụng các thuật
ngữ được định nghĩa trong TCVN 6104:1996 (ISO 5149:1993) Hệ thống máy
lạnh dùng để làm lạnh và sưởi - Yêu cầu an toàn.
1.3.2. Quy định về kỹ thuật
1.3.2.1. Quy định chung
Các hệ thống lạnh thuộc đối tượng và phạm vi tại Mục 1 phải đảm bảo các
đặc tính kỹ thuật tối thiểu theo yêu cầu kỹ thuật của TCVN 6104:1996 (ISO
5149:1993).
1.3.2.2. Quy định cụ thể
Các yêu cầu và biện pháp về an toàn đối với hệ thống lạnh được thiết lập dựa
vào các yếu tố: không gian làm lạnh, phương pháp làm lạnh, môi chất làm lạnh.
Áp dụng phân loại hệ thống lạnh theo Chương 2 - Phân loại của TCVN
6104:1996 (ISO 5149:1993).
Phân loại theo môi chất làm lạnh không áp dụng đối với: R11,R12, R13,
R502 hiện đã bị cấm sử dụng.
1.4. Tiêu chuẩn an toàn lao động trong thi công lắp đặt hệ thống lạnh
Tiêu chuẩn an toàn lao động trong thi công lắp đặt điều hòa công nghiệp nói
riêng và hệ thống lạnh nói chung đã được quy định cụ thể trong “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn lao động đối với hệ lạnh” – QCVN 21: 2015/BLĐTBXH.

5
Dựa trên quy định này, có một số điểm quan trọng nhất cần được chú ý bao
gồm:
Những người tham gia vào thi công lắp đặt hệ thống lạnh phải được đào tạo
đầy đủ cả về tay nghề kỹ thuật, kiến thức chuyên môn về các thiết bị và cả những
tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh liên quan đến công việc. Những kỹ thuật
viên cần hoàn thành những khóa huấn luyện và nhận được chứng chỉ đó.
Với mỗi hệ thống khác nhau, người lắp đặt cần nắm được thông tin về cấu
tạo, hoạt động và bản thiết kế. Bên cạnh đó, họ cũng cần hiểu rõ những yếu tố có
thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe và những yếu tố gây mất an toàn.
Những thông tin này cần được tập hợp thành một bộ tài liệu hướng dẫn đầy
đủ và cung cấp trước khi tiến hành công việc lắp đặt. Trong đó, nhất thiết phải có
hướng dẫn an toàn, sơ đồ hệ thống điện, thông tin các thiết bị máy móc được sử
dụng, bản thiết kế.
Những lao động tham gia vào công tác lắp đặt hệ thống lạnh phải được trang
bị những thiết bị bảo vệ thích hợp. Các sản phẩm này ngoài phù hợp với người sử
dụng còn cần phải phù hợp với cả loại hệ thống lạnh và môi chất mà hệ thống đó
sử dụng.
Những trang bị cá nhân cần thiết bao gồm quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ
phòng độc, găng tay bảo vệ, mũ bảo hộ lao động. Mỗi khi người lao động đến khu
vực công trình đều phải đảm bảo đúng quy định về trang phục này để bao đảm an
toàn,
Các đơn vị lắp đặt hệ thống chính là các công ty, các trung tâm cung cấp dịch
vụ liên quan đến lắp đặt hệ thống lạnh. Những đơn vị này chịu trách nhiệm trong
việc cung cấp nguồn lao động chất lượng và đảm bảo trang bị an toàn cho người
lao động. Chính vì vậy, chỉ những đơn vị đạt đủ những yêu cầu nhất định mới đủ
khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng và an toàn.
Những tiêu chuẩn cần có:
- Đơn vị có tư cách pháp nhân, đã đăng ký hoạt động trong lĩnh vực hệ
thống lạnh
- Có đủ cán bộ kỹ thuật được đào tạo bài bản về chuyên ngành. Có đủ đội
ngũ nhân công kỹ thuật có tay nghề, nắm được những chứng chỉ an toàn vệ sinh
lao động theo quy định

6
- Có đủ điều kiện kỹ thuật, công nghệ cho công việc lắp đặt điều chỉnh hệ
thống lạnh.
- Tuân thủ các hướng dẫn lắp đặt, vận hành, sử dụng của nhà sản xuất và
phải đảm bảo các thông số kỹ thuật của hệ thống lạnh theo hồ sơ kỹ thuật
- Sau khi lắp đặt, phải chuẩn bị đầy đủ tài liệu về hướng dẫn vận hành, sử
dụng an toàn hệ thống lạnh và chế độ bảo dưỡng kiểm tra định kỳ cho đơn vị sử
dụng.
- Ngoài những điểm nổi bật trên bạn có thể tìm đọc chi tiết các yếu cầu và
vấn đề liên quan khác trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối
với hệ lạnh”. Bên cạnh các tiêu chuẩn vệ an toàn lao động, quy định này còn chỉ
rõ những vấn đề kỹ thuật căn bản để đảm bảo an toàn trong các công việc khác
bao gồm sửa chữa, bảo dưỡng, vận hành hệ thống lạnh.
- Trước hết, việc hợp tác với một đơn vị bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn an
toàn lao động sẽ giúp bạn hạn chế được tối đa rủi ro mà công trình có thể gặp
phải. Các rủi ro về an toàn cho con người có gây ảnh hưởng tới hiệu quả và tiến
độ thi công hệ thống lạnh. Không chỉ vậy, những mối quan tâm của các công ty
bên cạnh lợi nhuận chính là vấn đề con người. Chính con người mới là yếu tố giúp
công ty có được sự phát triển bền vững. Vì vậy, bỏ qua yếu tố an toàn cho con
người sẽ là một bước đi không sáng suốt.
2. MÔI CHẤT LẠNH TRONG KỸ THUẬT AN TOÀN
2.1. Định nghĩa
Môi chất lạnh (còn gọi là tác nhân lạnh, ga lạnh hay môi chất lạnh) là chất
môi giới sử dụng trong chu trình nhiệt động ngược chiều để thu nhiệt của môi
trường có nhiệt độ thấp và thải nhiệt ra môi trường có nhiệt độ cao hơn. Môi chất
tuần hoàn được trong hệ thống lạnh nhờ quá trình nén. Ở máy lạnh nén hơi, sự thu
nhiệt ở môi trường có nhiệt độ thấp nhờ quá trình bay hơi ở áp suất thấp và nhiệt
độ thấp, sự thải nhiệt cho môi trường có nhiệt độ cao nhờ quá trình ngưng tụ ở áp
suất cao và nhiệt độ cao, sự tăng áp suất của quá trình nén hơi và giảm áp suất
nhờ quá trình tiết lưu hoặc giãn nở lỏng ở máy lạnh nén khí, môi chất lạnh không
thay đổi trạng thái, luôn ở thể khí.
2.2. Phân loại môi chất
Phân loại nhóm môi chất lạnh theo kỹ thuật an toàn

7
Theo quan điểm kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh, các môi chất lạnh được phân
thành ba nhóm 1, 2, 3 như ở phụ lục 1 TCVN 4206 - 86.
Nhóm 1 gồm những môi chất lạnh không bắt lửa, không độc hại hoặc có độc
hại nhưng không đáng kể.
Nhóm 2 gồm những môi chất lạnh ít độc hại, giới hạn bắt lửa, gây nổ thấp
nhất trong thể tích không khí không nhỏ hơn 3,5%.
Nhóm 3 gồm những môi chất lạnh tương đối độc hại, dễ bắt lửa và gây nổ.
Giới hạn bắt lửa, gây nổ thấp nhất trong thể tích không nhỏ hơn 3,5%.
2.3. Freôn phá hủy tầng Ôzôn
Qua nhiều nghiên cứu, giáo sư Paul Crutzen người Đức đã phát hiện ra sự
suy thoái và các lỗ thủng tầng ôzôn.Năm 1974 hai giáo sư người Mỹ Sherwood
Powland và Mario Molina phát hiện ra rằng các môi chất lạnh freôn phá hủy tầng
ôzôn.Ngày nay người ta khẳng định rằng các freôn không chỉ là thủ phạm phá hủy
tầng ôzôn mà còn gây hiệu ứng nhà kính làm nóng trái đất.Năm 1995 ba giáo sư
đã được trao giải Nobel hóa học.Giải thưởng này nhấn mạnh đến tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường chống các chất freôn có hại cho môi trường sinh
thái.Các phát hiện của ba giáo sư đã đưa đến công ước Viên 1985.
Nghị định thư Montreal 1987 và các hội nghị quốc tế 1990 tại London, 1991 tại
Nairobi và 1992 tại Copenhagen. Nội dung chủ yếu là kiểm soát chặt chẽ việc sản
xuất, sử dụng các freôn có hại tiến tới sự đình chỉ sản xuất và sử dụng chúng trên
phạm vi toàn thế giới. Các chất này gọi chung là các ODS (ozone Deplcption.
Substances) hay các chất phá hủy tầng ôzôn
Tầng ôzôn là tầng khí quyển có độ dầy chừng vài mm, cách mặt trái đất từ
10 đến 50 km theo chiều cao. Tầng ôzôn được coi là lá chắn của trái đất, bảo vệ
các sinh vật của trái đất chống lại các tia cực tím có hại của mặt trời. Hậu quả sẽ
khôn lường nếu tầng ôzôn bị suy thoái và phá hủy. Khi đó các tia cực tím có hại
sẽ tới được trái đất làm cháy da và gây ra các bệnh ung thư da. Người ta đã phát
hiện ra sự suy thoái của tầng ôzôn từ năm 1950, nhưng mãi đến năm 1974 mới
phát hiện ra thủ phạm là các chất freôn có chứa Clo đặc biệt các CFC.
Các freôn này tuy nặng hơn không khí nhưng sau nhiều năm nó cũng leo lên
được đến tầng bình lưu. Dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời chúng phân hủy ra
các nguyên tử Clo. Clo tác dụng như một chất xúc tác phá hủy phân tử ôzôn thành

8
O2. Ôzôn O3 có khả năng ngăn cản tia cực tím nhưng O2 lại không có khả năng
đó. Như vậy khi tầng ôzôn bị phá hủy thì khả năng lọc tia cực tím cũng biến mất
và các sinh vật đứng trước nguy cơ bị tia cực tím mặt trời tiêu hủy. Do Clo tồn
tại rất lâu trong khí quyển nên khả năng phá hủy ôzôn rất lớn. Người ta ước tính
rằng cứ một nguyên tử Clo có thể phá huy tới 100.000 phân tử ôzôn.
Các freon HCFC (các chất dẫn xuất từ mêla, êta... chứa do, flo và hyđrô) ít
nguy hiểm hơn vì độ bền vững của chúng kém CFC. Thường chúng bị phân hủy
ngay trước khi đến được tầng bình lưu nên khả năng phá hủy tầng ôzôn nhỏ hơn.
Riêng các freôn HFC (các dẫn xuất chỉ chứa Ao, và hyđrô) không có tác dụng
phá hủy tầng ôzôn.Như vậy các freôn có tác dụng khác nhau tới tầng ôzôn. Để
đánh giá khả năng phá hủy tầng ôzôn của các môi chất lạnh khác nhau người ta
sử dụng chỉ số phá huy tầng ôzôn ODP (Ozone Depletion Potential).
2.4. Chương trình loại bỏ ODS của Việt Nam
Cho đến nay, khoảng 176 nước đã phê chuẩn công ước Viên và nghị định
thư Môntrêan, trong đó hơn 100 nước là những nước đang phát triển. Mặc dù nghị
định thư quy định đến 1999 các nước đang phát triển mới bắt đầu ngưng tiêu thụ
các chất ODS nhưng hơn 80 nước đã có chương trình quốc gia (CTQG) loại bỏ
ODS trong đó có Việt Nam. Chương trình nhằm loại trừ khoảng 50.000 tấn ODS,
chiếm gần 1/3 mức tiêu thụ của các nước
Việt Nam tham gia nghị định từ 1/1994 và giao cho Tổng cục Khí tượng
Thuỷ văn chủ trì xây dựng CTQG nhằm loại bỏ ODS và kêu gọi các nước, các tổ
chức quốc tế hỗ trợ về tài chính và công nghệ
Đây là một hành động rất tích cực và kịp thời đáp ứng các yêu cầu của một
bên tham gia Nghị định thư, không những thế, còn tránh cho Việt Nam trở thành
một bãi phế thải cho các công nghệ lạc hậu. Đây là thời điểm mà các công ty ở
các nước công nghiệp phát triển loại bỏ và chào bán công nghệ cũ với giá rẻ. Nếu
không có hiểu biết hoặc chính sách ngăn cấm, công nghệ cũ này dễ dàng đi vào
các nước đang phát triển do sự hấp dẫn của giá cả, gây tình trạng không ổn định
cho tương lai
Việt Nam không sản xuất mà chỉ nhập khẩu ODS theo nhu cầu. Theo điều
tra của Tổng cục KTTV, năm 1993 Việt Nam nhập và sử dụng 409,86 tấn, bình
quân đầu người 0,004 kg/người năm, thuộc nhóm III nhỏ hơn 0,3kg/người, là một
trong năm nhóm tiêu thụ ít ODS nhất trên thế giới. Theo quy định của LHQ nhóm
9
này được trì hoãn việc loại bỏ ODS them 10 năm so với nhóm nước công nghiệp
phát triển
Dự báo 2-3 năm tới, lương tiêu thụ ODS của Việt Nam cũng chỉ nằm trong
khoảng 400-500 tấn/năm, sau đó sẽ giảm dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn
Các lĩnh vực sử dụng ODS chủ yếu là:
1. Làm lạnh : Dùng để nạp lần đầu, nạp bổ sung, bảo dưỡng, sửa chữa các
máy lạnh công nghiệp, thương mại và dân dụng trong hơn 300 xưởng dịch vụ điện
lạnh trong cả nước, phục vụ các ngành kinh tế khác nhau, đặc biệt là đông lạnh
hải sản, thuỷ sản, thịt và rau quả xuất khẩu. Các ODS chủ yếu là CFC 12, R500,
R502, HCFC 22, ước tính 118 tấn/năm
2. Điều hoà không khí : Dùng để nạp mới, nạp bổ sung, bảo dưỡng, sửa chữa
các hệ thống điều hoà trung tâm của các ngành sợi, dệt, thuốc lá, in ấn, điện tử,
văn hoá, thể thao, du lịch và điều hoà tiện nghi cũng như điều hoà trên ô tô : CFC
11, 12, R502, HCFC 22, ước tính 59 tấn/năm
3. Tạo bọt xốp : Dùng để sản xuất các bọt xốp, đệm xốp, các tấm panel cách
nhiệt chủ yếu CFC 11, ước tính 20 tấn/năm
4. Xịt khí (aerosol hay sơn khí) : Sử dụng CFC 12 hoặc HCFC 22 làm tác
nhân đẩy trong các bình xịt mỹ phẩm, sơn xịt, các thuốc xông chủ yếu tại công ty
mĩ phẩm Sài Gòn, Công ty hoá mĩ phẩm DASO, công ty dịch vụ và Hoá mĩ phẩm
thành phố Hồ Chí Minh, ước tính 200 tấn/năm
5. Dung môi : Sử dụng làm dung môi chống ẩm và tẩy rửa các linh kiện điện
tử, chi tiết cơ khí chính xác, quang học, dung môi thuốc xác trùng, dược phẩm,
sản xuất công nghiệp môi chất chủ yếu methyl clorofrom C2H3CL3 và tetraclorua
CL4 ước tính 3,26 tấn/năm
6. Dập lửa : Dùng làm chất dập lửa tại các sân bay, tàu biển và một số cơ sở
chữa cháy chủ yếu của các cục hang không và Tổng cục Dầu khí. Môi chất chủ
yếu Halon 2403 (R114B2 – C2F4Br2), ước tính 4 tấn/năm 1993
7. Nông nghiệp: Methyl bromua được sử dụng diệt khuẩn, bảo quản gạo.
Lượng tiêu thụ ước tính 140 tấn/năm
Các chất DOS nằm rải rác trong các ngành kinh tế, có tính tản mạn cao và từ
trước đến nay chưa có một cơ quan nhà nước nào đứng ra quản lý việc nhập khẩu,
lưu hành và sử dụng chúng. Sự ra đời của chương trình quốc gia loại bỏ ODS do
10
Tổng cục KTTV với 12 thành viên của các bộ, ngành kinh tế và việc thành l ập
văn phòng ôzôn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc loại bỏ ODS, ngăn chặn
việc nhập công nghệ cũ, khuyến khích đầu tư nước ngoài với công nghệ tiên tiến
không có DOS, kêu gọi sự giúp đỡ tài chính công nghệ của chính phủ và các tổ
chức quốc tế trong tiến trình loại trừ ODS, nâng cao nhận thức của công chúng,
hỗ trợ các tổ chức và cá nhân có đóng góp vào việc loại trừ ODS, hỗ trợ hoặc
thành lập các trung tâm khoa học kỹ thuật để đào tạo, hướng dẫn và thực hiện dịch
vụ thu hồi, tái chế CFC, thay thế môi chất lạnh mới HCFC và HCF cũng như đưa
công nghệ HCF vào thực tế và công nghệ HFC khác hẳn so với công nghệ CFC
và HCFC trong kĩ thuật lạnh và điều hoà không khí
CTQG thực sự đang nỗ lực thực hiện có hiệu quả loại trừ ODS ở Việt Nam,
mục tiêu cơ bản của nghị định thư Môntrêan
2.5. Kế hoạch quản lý tác nhân lạnh
2.5.1. Tầm quan trọng của kế hoạch quản lý tác nhân lạnh trên diện
rộng và dài hạn
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đã cùng nhau cố gắng ngăn chặn sự suy
giảm tầng ô zôn. Nghị định thư Montreal và các hiệp ước tiếp theo đã lập nên kế
hoạch từng bước loại bỏ việc sản xuất và sử dụng các tác nhân lạnh hiện đang sử
dụng phổ biến trong các máy lạnh kiểu ly tâm
Khi các nhà sản xuất hoá chất trên khắp thế giới bắt đầu giảm và cuối cùng
ngừng hẳn việc sản xuất tác nhân lạnh nguyên chất CFC, thị trường các tác nhân
lạnh sẽ thu hẹp đối với sự làm việc bình thường của 110.000 máy lạnh dung CFC
trên khắp thế giới. Các tác nhân lạn CFC sẽ dần khan hiếm và đắt hơn. Sự thiếu
tác nhân lạnh ở mỹ dự đoán sẽ xảy ra trước năm 1996. Sự thiếu các chất CFC ở
các nước đang phát triển cũng sớm xuất hiện
Đối phó với việc thu hẹp nguồn cung cấp sẽ là một thử thách lớn. Trong khi
chưa có giải pháp đơn giản, chúng ta phải thực hiện bước thứ nhất : Triển khai kế
hoạch quản lý tác nhân lạnh, kế hoạch dài hạn sẽ giúp chủ đầu tư và những người
điều hành đương đầu với khó khan của việc từng bước loại bỏ chất CFC, sao cho
tiêu tốn tài chin ít nhất và đảm bảo những quyết định lien quan đến sử dụng tác
nhân lạnh sẽ được đưa ra căn cứ theo hoàn cảnh cụ thể

11
2.5.2. Các nội dung của kế hoạch quản lý tác nhân lạnh
Nội dung chính trong kế hoạch quản lý tác nhân lạnh là công khai chính sách
và quy trình sử dụng chất CFC của công ty, nội dung đó cần được thong báo dưới
dạng văn bản và dung nó làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định. Thực chất của
việc công bố chính sách sử dụng chất CFC là trả lời câu hỏi chính sau: “Làm thế
nào để có thể từng bước loại bỏ được tác nhân lạnh CFC”
Kế hoạch quản lý chất CFC cần chỉ ra được thủ tục điều tra thu nhập tài liệu về
các thiết bị lạnh, các yêu cầu làm lạnh trong sản xuất của thị trường. Cách làm có
hiệu quả là tổ chức kế hoạch quản lý môi chất làm lạnh là tại các cơ sở sản xuất
thực tế, tại các toà nhà, với từng loại thiết bị máy lạnh cụ thể
Kế hoạch bao gồm: kế hoạch vận hành và bảo dưỡng, kế hoạch tài chính, kế
hoạch cung cấp thiết bị mới của thị trường
Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý hệ thống lạnh cần phải có trách
nhiệm triển khai kế hoạch quản lý môi chất làm lạnh. Thành phần của nhóm quản
lý tác nhân lạnh cần phải có đại diện của công ty, nhân viên cung ứng vật tư, nhân
viên quản lý tài chính, nhân viên quản lý trang thiết bị và các kỹ thuật viên. Các
nhà sản xuất thiết bị chính (OEM) cần được tham khảo và chỉ định như là thành
viên của nhóm đó để cung cấp kiến thức chuyên môn sâu cập nhật với thời đại về
kỹ thuật lựa chọn các tác nhân lạnh, những lựa chọn đó để giảm lượng tác nhân
lạn thoát ra ngoài khí quyển, cải tiến thiết bị và các thong tin khác có lien quan
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của nhóm quản lý tác nhân lạnh là phân
tích tình trạng thực tế để chọn lọc số liệu, xem xét một cách cẩn thận việc sử dụng
tác nhân lạnh của từng cơ sở, để xác định rõ hằng năm đơn vị sử dụng bao nhiêu
tác nhân lạnh và nó đã đi đâu. Phần lớn tác nhân lạnh đều bị mất do rò rỉ, nguyên
nhân chính là do kỹ thuật sửa chữa kém, hoặc do vứt bỏ các thiết bị đã cũ. Các số
liệu thu được phải được ghi vào nhật ký. Nhật ký nên thể hiện chi tiết về số lượng
và vị trì bình chứa các tác nhân lạnh tại cơ sở, bao gồm cả tác nhân lạnh chứa
trong máy lạnh
Sử dụng mẫu nhật ký chi từng thiết bị nên có các thong tin cần thiết như sau
- Tuổi của máy lạnh
- Kiểu động cơ: Kiểu hở hay kiểu kín
- Hiệu suất làm lạnh

12
- Các yêu cầu bảo dưỡng máy lạnh
- Tác nhân lạnh và việc nạp tác nhân lạnh vào máy lạnh
- Loại dầu bôi trơn dung trong máy lạnh
- Tỷ lệ tổn thất tác nhân lạnh
- Công suất lạnh máy lạnh có thể đáp ứng
- Kỳ hạn để đại tu
- Khả năng khai thác của máy lạnh
- Đường thoát môi chất lạnh khi bị rò rỉ ra ngoài
Khi một thành viên của nhóm thu thập các số liệu về việc sử dụng các tác
nhân lạnh và thiết bị lạnh, thì những người khác sẽ thu thập các thong tin vấn đề
an toàn lien quan đến thiết bị đang dung. Để có thong tin chi tiết về an toàn của
tác nhân lạnh, cần phải tham khảo các tài liệu về an toàn thiết bị của các nhà chế
tạo, luật an toàn của các nước trên thế giới, các qui định của SHRAE, ARI…
Cần xác định rõ các yêu cầu nếu như phòng thiết bị cần phải nâng cấp hoặc
sửa đổi để đáp ứng được các yêu cầu lắp đặt đặc biệt, cũng như các yêu cầu về an
toàn đối với tác nhân lạnh kiểu mới. Ví dụ, hệ thống làm lạnh CFC-11 để tách các
chất khí không ngưng, thì thường thải chất khí đó ra ngoài không khí, do vậy cần
phải xác định xem thiết bị có cần lắp van chuyên dung hay không. Vì vậy phần
lớn các thiết bị cũ không có van này, điều đó có ý nghĩa là kỹ thuật viên sẽ không
thể kiểm tra được mức lỏng, do đó sẽ không xác định được lượng môi chất lạnh
đã nạp vào trong hệ thống và sẽ không kiểm tra được phòng máy có đảm bảo điều
kiện an toàn hay không. Không hiếm các trường hợp, các thiết bị đã được sửa
chữa nâng cấp nhiều năm, nhưng căn phòng chứa nó vẫn không được sửa chữa
phù hợp (Trong tiêu chuẩn ASHRAR 15-1992 chỉ ra các điều kiện thong gió
cưỡng bức và các thiết bị bảo vệ an toàn cần thiết). Trong trường hợp này cần
phải có kiến thức của các thanh tra chuyên ngành xem xét thì mới được tiếp tục
sử dụng
Tất cả những người tiếp xúc với môi chất lạnh đều phải được học tập các qui
định an toàn về môi chất lạnh
Các số liệu quan trọng về việc sử dụng tác nhân lạnh, cần phải được sắp xếp,
xem xét và lựa chọn để chuẩn bị cho việc triển khai từng phần của kế hoạch quản

13
lý tác nhân lạnh. Kế hoạch này nên có cả các điều khoản đề cập đến tiến trình và
chính sách thực hiện, kế hoạch hạn chế thất thoát tác nhân lạnh và kế hoạch tận
dụng nâng cấp thiết bị cũ hoặc thay mới, vạch ra tiến độ thời gian cho từng bước
để tiến tới xoá bỏ các thiết có sử dụng tác nhân lạnh CFC
2.5.3. Các điều khoản về chính sách và tiến trình thực hiện
Sau khi xem lại các điều khoản về chính sách và tiến trình thực hiện, nhóm
quản lý tác nhân lạnh nên đưa ra những sửa đổi hoặc đổi mới nội dung. Các điều
khoản cần xác định trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý, tiến hành tập huấn
về sử dụng và xử lý tác nhân lạnh an toàn. Các điều khoản về tiến trình và chính
sách quản lý tác nhân lạnh của công ty cũng nên nêu ra các triết lý của công ty
trong việc xử lý hợp lý môi chất làm lạnh. Các chính sách phải đủ mềm dẻo để có
thể đáp ứng được những yêu cầu về thiết bị trong hiện tại và tương lai
Các điều khoản của chính sách và trình tự thực hiện :
- Các điều khoản về chính sách môi trường lien quan đến tác nhân lạnh của
công ty hoặc tập đoàn
- Các bước bảo dưỡng, vận hành sửa chữa máy lạnh
- Nguyên tắc hợp đồng bảo dưỡng sửa chữa máy lạnh
- Nguyên tắc để định giá chi phí trang bị them hoặc thay thế máy lạnh
- Nguyên tắc trong việc mua máy lạnh mới
Các điều khoản về chính sách môi trường nên hỗ trợ cho việc bảo vệ môi
trường và giảm thiểu sự thoát ra môi trường các tác nhân lạnh. Nội dung của các
điều khoản phải phù hợp với nội dung của Nghị định thư Montreal và các điều
khoản phải được sửa đổi sau này. Các nguyên tắc đối với các bước vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa máy lạnh cần được phát hành. Cần đảm bảo sao cho các nhân
viên hiểu sự cần thiết phải giảm sự rò rỉ tác nhân lạnh, biết được tỷ lệ rò rỉ tác
nhân lạnh cho phép, quy trách nhiệm đối với việc kiểm soát tỷ lệ rò rỉ môi chất
lạnh, và giao trách nhiệm sửa chữa khi lượng rò rỉ tác nhân lạnh vượt quá trị số
cho phép
Các bước tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng:
- Xác định tỷ lệ thất thoát môi chất lạnh lớn nhất cho phép
- Xác định trách nhiệm kiểm soát tỷ lệ rò rỉ môi chất

14
- Giao nhiệm vụ sửa chữa khi tỷ lệ rò rỉ vượt quá trị số cho phép
- Thông báo nhân viên phụ trách an toàn và chủ của cơ sở theo nguyên tắc
phù hợp với tiêu chuẩn ASHRAR-15
Nguyên tắc ký hợp đồng sửa chữa bảo dưỡng hệ thống lạnh cần yêu cầu nhà
thầu loại bỏ ý định thải các môi chất lạnh ra môi trường bên ngoài. Các điều khoản
cũng yêu cầu các nhà thầu sử dụng kỹ thuật viên có chuyên môn và nhân viên có
tay nghề, sử dụng các thiết bị thu hồi và tái sinh môi chất lạnh và sẵng sàn sửa
chữa những chỗ rò rỉ
Các điều khoản trong hợp đồng mua sắm máy lạnh cần quy định rõ về loại
tác nhân lạnh, tỷ lệ rò rỉ tối đa, hiệu suất tối thiểu. Đáp ứng được những điều này
thì việc mua sắm them thiết bị mới là có thể chấp nhận được
Trong các hợp đồng mua bán thiết bị mới cần đưa ra các nguyên tắc sau :
- Loại tác nhân lạnh phải đáp ứng được các yêu cầu bảo vệ môi trường
- Chỉ tiêu về sự rò rỉ
- Hiệu suất năng lượng
Các điều khoản về tiến trình chính sách nêu trên là cơ sở định hướng cho kế
hoạch quản lý tác nhân lạnh CFC của công ty. Mặc dù vậy, các điều khoản này sẽ
không có hiệu quả khi toàn bộ lực lượng lao động không làm quen và không tôn
trọng chúng. Nếu đơn thuần chỉ ban hành các tiêu chuẩn, điều lệ thì chưa đủ, mà
cần phải giáo dục và đào tạo cho lực lượng lao động những nội dung có trong các
tiêu chuẩn, điều lệ đã ban hành
2.5.4. Biện pháp hạn chế tác nhân lạnh rò rỉ ra khí quyển
Biện pháp hạn chế tác nhân lạnh vào khí quyển là biện pháp có hiệu quả nhất.
Biện pháp này có thể đơn giản là sử dụng những dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tốt
hoặc là những biện pháp như là lắp đặt thiết bị dò tìm chỗ rò rỉ và các thiết bị hạn
chế rò rỉ chuyên dung
Các bước hạn chế thải tác nhân lạnh vào khí quyển nên được thực hiện càng
sớm càng tốt. Chi phí cho việc lắp đặt các thiết bị hạn chế rò rỉ chuyên dung cần
được cân nhắc với lượng giảm môi chất rò rỉ đạt được và so với chi phí thay thế
các máy lạnh cũ bằng loại máy lạnh mới, loại máy đã được trừ hẳn việc rò rỉ tác

15
nhân lạnh. Nếu chi phí thiết bị hạn chế rò rỉ tác nhân lạnh dự kiến là thấp, thì càng
tốt hơn là thay máy lạnh loại mới (hệ thống không rò rỉ CFC)
Các biện pháp hạn chế rò rỉ tác nhân lạnh vào khí quyển cụ thể như sau:
2.5.4.1. Các công việc cần làm
- Cần phải bảo toàn tác nhân lạnh có trong hệ thống
- Tuân thủ các bước xử lý tác nhân lạnh
- Thay thế, siết chặt các nắp bít trên các van sau khi hoàn thành công việc
- Ngừng toàn bộ hệ thống và tiến hành sửa chữa khi có sự rò rỉ tác nhân lạnh
- Sử dụng thiết bị chứa chuyên dung khi vận chuyển, nạp và cất giữ tác nhân
lạnh
- Thu hồi tác nhân lạnh ở dạng lỏng và hơi ở trong các ống nạp
- Dùng nhật ký sử dụng tác nhân lạnh đối với tất cả các thiết bị
- Kiểm tra rò rỉ đối với các ống nạp và các thiết bị có chứa tác nhân lạnh
- Lắp đặt van cách ly để hạn chế mất môi chất tác nhân lạnh trong khi sửa
chữa, thu hồi và tái chế
- Loại bỏ hoàn toàn các mối nối cơ khí không cần thiết. Sử dụng các mối nối
hàn hoặc bằng đồng
- Lập quy trình kiểm tra rò rỉ hợp lý
- Tuân thủ các bước kiểm tra rò rỉ đã được quy định
- Sử dụng dụng cụ và thiết bị tiêu chuẩn công nghiệp cho việc kiểm tra rò rỉ
- Khẳng định độ kín hoàn toàn bằng cách sử dụng thiết bị kiểm tra thường
trực
- Sau khi sửa chữa lớn, hút chân không và khử nước bằng cách dung máy
hút chân không sâu hoặc máy hút chân không 3 tầng để đạt độ chân không đến
757mmHg
- Cần phải có thiết bị lọc khi tái tạo tác nhân lạnh
- Trang bị thiết bị lọc dầu lắp bên ngoài
- Sấy dầu trước khi nạp vào máy

16
- Vận hành bơm dầu trung gian mỗi tuần để dầu bôi trơn phủ lên hệ thống
máy lạnh hở
- Chỉ sử dụng các loại bình chứa chuyên dung để chứa tác nhân lạnh
- Trang bị khớp nối nhanh cho van nạp
- Làm lạnh thùng chứa tác nhân lạnh để áp suất của nó đạt áp suất khí quyển
trước khi mở bình chứa
- Trang bị thiết bị cảm biến tác nhân lạnh cho hệ thống máy lạnh
- Thu hồi toàn bộ tác nhân lạnh để tái sinh
- Sử dụng chất khí không có CFC làm chất khí phát hiện chỗ rò rỉ môi chất
lạnh
- Trang bị hệ thống báo động để cảnh báo quá áp khi dừng máy
- Sử dụng máy nén hoặc máy hút chân không kiểu xách tay có bộ lọc để hút
tác nhân lạnh dưới dạng lỏng hoặc hơi từ bình chứa
- Nạp tác nhân lạnh vào máy một cách thận trọng đề phòng nạp quá mức cần
thiết
- Kiểm tra hiện tượng rung không bình thường
- Thực hiện việc kiểm soát chất lượng xử lý nước
- Trong khoảng thời gian máy lạnh dừng làm việc, tận dụng các thiết bị có
áp suất dương không lớn để chứa tác nhân lạnh theo cách có lợi đối với việc bảo
quản
- Loại bỏ các bình chứa tác nhân lạnh không đảm bảo an toàn
2.5.4.2. Các công việc không nên làm
- Sử dụng tác nhân lạnh như là dung môi làm sạch
- Mở hệ thống kín của máy lạnh (trừ khi thật cần thiết)
- Sử dụng chất khí CFC như một chất phát hiện chỗ rò rỉ
- Vận hành hệ thống khi vẫn còn hiện tượng rò rỉ
- Vận hành máy lạnh khi máy bị tăng áp suất (chưa hồi môi chất lạnh,…)
- Thải các chất khí (khí không ngưng tụ, tác nhân lạnh) ra không khí

17
-Xả hơi vẫn còn trong máy lạnh sau khi đã lấy hết tác nhân lạnh ở dạng lỏng
ra
- Thử kín máy lạnh bằng không khí trong khi tác nhân lạnh vẫn còn trong
máy
- Xả tác nhân lạnh một cách tự nhiên
- Nạp quá nhiều tác nhân lạnh vào bình chứa, bình thu hồi
- Nạp tác nhân lạnh vào bình chứa chỉ dung một lần
- Thay tác nhân lạnh vào hệ thống cũ khi chưa được phép
Nên kiểm tra định kỳ các thiết bị hạn chế thoát tác nhân lạnh vào khí quyển,
cũng như các công việc sửa chữa để đưa ra được những biện pháp thích hợp kịp
thời
Kế hoạch hạn chế thoát tác nhân lạnh vào khí quyển là việc chính để làm
giảm rò rỉ tác nhân lạnh. Việc loại bỏ hoàn toàn rỏ rỉ chỉ có thể được thực hiện
bằng cách dừng hẳn các hệ thống lạnh sử dụng tác nhân lạnh CFC và thay thế hệ
thống này bằng hệ thống lạnh dung tác nhân lạnh khác hoặc loại máy lạnh khác.
Vì vậy, chiến lược dài hạn trong việc tận dụng nâng cấp thiết bị cũ hoặc thay mới
là biện pháp cơ bản để tiến tới loại bỏ việc sử dụng tác nhân lạnh CFC
2.5.5. Tận dụng nâng cấp thiết bị cũ, thay thiết bị mới
Mục tiêu của biện pháp này là để tiến tới loại bỏ việc sử dụng chất CFC bằng
cách tận dụng nâng cấp hoặc thay thế hệ thống lạnh cũ bằng hệ thống lạnh mới sử
dụng tác nhân lạnh không ảnh hưởng đến môi trường. Biện pháp này cần phân
tích trên cơ sở tiêu chí đề ra :Là mua toàn bộ thiết bị mới không dùng chất chất
CFC hay là nâng cấp thiết bị máy cũ để dung loại môi chất không có chất CFC
Tận dụng lại và nâng cấp máy lạnh bắt buộc phải thay đổi hỗn hợp tác nhân
lạnh và dầu bôi trơn bằng hỗn hợp tác nhân lạnh và dầu bôi trơn khác. Nó đòi hỏi
phải thay thế các chi tiết làm kín (giăng, phớt…) và các vật liệu không phù hợp.
Cũng có thể cần phải thay đổi hệ thống dầu bôi trơn. Song phần lớn các thiết bị
chính vẫn giữ nguyên. Việc sử dụng lại thiết bị cũ chủ yếu rơi vào ba dạng sau
đây :
- Tận dụng lại máy lạnh cũ và nâng cấp đơn giản là việc thay đổi các chi tiết
nhỏ, rút hỗn hợp tác nhân lạnh/dầu đang dung và nạp vào hệ thống hỗn hợp tác

18
nhân lạnh/dầu thay thế. Đây là biện pháp mang tính khả thi với các thiết bị đời
mới. Một vài loại gioăng và các vật liệu khác đang dung trong máy lạnh cũ có thể
sẽ không còn phù hợp khi dùng hỗn hợp tác nhân lạnh/dầu bôi trơn khác. Các vật
liệu không phù hợp sẽ được thay thế trong khi sử dụng lại máy lạnh. Việc sử dụng
lại máy lạnh cũng có thể phải chấp nhận giảm hiệu suất hoặc công suất của máy,
điều này làm cho chi phí vận hành máy tang lên..
- Tối ưu hoá hệ thống máy lạnh cũ có thể sẽ bù lại cho việc giảm hiệu suất,
công suất do các thông số nhiệt động học của tác nhân lạnh mới gây ra do có sự
khác với tác nhân lạnh cũ. Phương pháp tối ưu hoá thường dung là thay đổi bánh
xe công tác, cơ cấu dẫn động cùng với việc đưa ra cách vận hành tối ưu với tác
nhân lạnh mới. Việc tận dụng lại thiết bị cũ có thể sẽ phức tạp hơn khi cần thay
đổi bộ trao đổi nhiệt để tang công suất của hệ thống
- Sử dụng lại thiết bị và nâng cấp động cơ kéo là việc thay thế khối có gắn
động cơ kéo bên trong bằng một khối mới đã được kết cấu lại. Đây là một trong
những cách làm có chi phí lớn nhất và có thể dung cho hệ thống máy lạnh kiểu
kín do nguyên nhân vật kệu của hệ thống cũ không phù hợp với hỗn hợp tác nhân
lạnh/dầu mới
Chi phí của sử dụng lại thiết bị dung tác nhân lạnh CFC, phụ thuộc vào một
số yếu tố: Tính tương thích của vật liệu, công suất hiệu quả của hệ thống, tỷ lệ rò
rỉ của hệ thống và kiểu dẫn động
Quyết định sử dụng lại thiết bị hoặc thay thế mới nên được đưa ra trên cơ sở
so sánh các hệ thống với nhau. Thực tế thực hiện sử dụng lại hoặc thay thế máy
lạnh mới nên được thực hiện khi đã đưa ra được dự đoán chi phí tài chính cho mỗi
hệ thống. Việc giảm lượng tác nhân lạnh thoát vào khí quyển có thể là ưu tiên
hang đầu đối với máy lạnh mới có hiệu suất cao, lượng rò rỉ thấp nếu chi phí có
thể chấp nhận được so với chi phí nâng cấp máy lạnh cũ dung CFC. Mặc dù vậy,
đến khi việc cung cấp thiết bị thay thế dung tác nhân lạnh CFC gặp khó khan và
chi phí mua tác nhân lạnh CFC lên cao quá mức, thì việc thay thế máy lạnh mới
là tất yếu
Dù cho có thể sử dụng lại hoặc thay thế máy lạnh cũ đang dung đi chăng nữa
thì các công việc kiềm chế sự thoát tác nhân lạnh ra khí quyển vẫn nên thực hiện
đối với các thiết bị càng sớm càng tốt

19
Tất cả các thiết bị đều có thời gian vận hành nhất định, sau thời gian đó các
thiết bị sẽ cần được thay thế. Khi dung hệ thống lạnh mới có hiệu suất cao hơn và
chi phí vận hành thấp hơn hệ thống lạnh cũ, thì khoản tiết kiệm chi phí vận hành
và bảo dưỡng do sử dụng hệ thống mới sẽ chứng minh tính đúng đắn của việc sớm
thay thế thiết bị cũ. Các nước đang phát triển sẽ đối mặt với việc thiếu tác nhân
lạnh CFC trong thời gian ngắn. Việc sử dụng lại các thiết bị lạnh đang dung bằng
cách sử dụng tác nhân lạnh thay thế là lựa chọn có thể tiếp tục khai thác các thiết
bị đó. Tuy nhiên, vì các nước đang phát triển được phép sản xuất và sử dụng tác
nhân lạnh CFC them 10 năm sau so với các nước phát triển, thì sự khan hiếm tác
nhân lạnh CFC sẽ không căng thẳng như ở các nước phát triển. Vì thế, ở các nước
đang phát triển việc kiềm chế các máy lạnh sử dụng tác nhân lạnh CFC là rất cần
thiết trước khi có thể thay thế các hệ thống máy lạnh cũ bằng các hệ thống máy
lạnh mới không dùng CFC
2.6. Môi chất lạnh thay thế
2.6.1. Các môi chất bị đình chỉ lập tức
Các môi chất lạnh bị đình chỉ lập tức là các môi chất có các ODP cao, các
chất này cũng như các hệ thống lạnh sử dụng các loại môi chất này bị cấm sản
xuất. Chỉ các hệ thống lạnh cũ được vận hành tiếp them một thời gian nữa với
điều kiện không rò rỉ môi chất. Các môi chất cần thiết cho việc sửa chữa, bảo
dưỡng chỉ có thể tận dụng từ các hệ thống vứt bỏ hoặc các hệ thống chuyển đổi
sang loại môi chất mới. Các môi chất này sẽ không còn tồn tại trên thị trường. Các
môi chất lạnh bị cấm là : R11, R12, R13, R113, R114, R115, R500, R502, R13B1
2.6.2. Các môi chất lạnh quá độ
Các môi chất lạnh quá độ là các chất có chứa ít clo, chỉ số ODP nhỏ và GWP
nhỏ. Thường các môi chất lạnh quá độ được gọi là Retrofit hoặc Service
Refrigerant. Các môi chất lạnh quá độ dung trong thời kỳ chuyển đổi từ môi chất
lạnh cũ sang các loại môi chất lạnh mới. Các môi chất này sẽ được thay thế trong
một đến hai thập kỷ tới. Đại diện của môi chất quá độ là R22 và các hỗn hợp có
chứa R22 (Blends) chúng là các HCFC và các hỗn hợp của HCFC
Bảng 1.1. Giới thiệu các môi chất lạnh quá độ

Kí hiệu theo Kí hiệu thương Hãng sản xuất Thành phần hoặc
ASHRAE mại công thức hoá học

20
R22 - Nhiều hảng CHCLF2

R123 - Du pont CHCL2-CF3

R401A MP39 Du pont R22, 152a, 124

R401B MP66 Du pont R22, 125a, 124

R409A FX56 Elf Atochem

R402A/B HP80/81 Du pont R22/125/Propan

R403A/B 6i/L Rhome Poulenc R22/218/Propan

R408A FX10 Elf Atochem R22, khác

Các môi chất lạnh quá độ chủ yếu sử dụng để thay thế các môi chất lạnh bị
cấm trong các hệ thống lạnh cũ
2.6.3. Các môi chất lạnh tương lai
Các môi chất lạnh tương lai là các chất không chứa clo, đó là các loại HFC.
Do không có thành phần clo nên chỉ số ODP của chúng bằng không và chỉ số
GWP càng nhỏ nếu càng ít thành phần flo. Môi chất gây được nhiều chú ý nhất là
R134a, R404a, R407a/b/c và R507. Chúng được coi là môi chất lạnh tương lai,
thay thế cho R12, R22 và R502. Với các môi chất lạnh mới này cần lưu ý đặc biệt
đến dầu bôi trơn. Các loại dầu khoáng không hoà tan trong các loại môi chất này.
Dầu este tỏ ra thích hợp hơn. Khi chuyển đổi hệ thống lạnh sang loại môi chất
mới này cần lưu ý rằng lượng dầu khoáng còn sót lại trong hệ thống không được
vượt quá 1% lượng dầu este mới nạp
Bảng 1.2 giới thiệu một số môi chất lạnh tương lai không chứa clo và dầu
lạnh đi kèm. Ngoài ra R134a, R23, R227 là các đơn chất, tất cả còn lại đều là hỗn
hợp hai hoặc nhiều thành phần
Bảng 1.2. Môi chất lạnh không chứa clo và dầu lạnh đi kèm
Kí hiệu theo Kí hiệu Hãng sản Thành phần Dầu bôi
ASHRAE thương mại xuất hoặc công thức trơn
hoá học
R134a Nhiều hang CH2F-CF3 POE

21
R404A HP62 Du Pont R125,143a, 134a POE
Reclin 404A Hoechst (44/52/4%)
FX 70 Elf
Atochem
(R407C) SUVA 9000 Du Pont R32,R125, POE
Reclin HX3 Hoechst R134a
Klea 66 ICI
(R410A) AZ20 Solvay, R125, 32 POE
Allied
Signai
(R410B) SUVA 9100 Du Pont

R507 Reclin 507 Hoechst R125, R143a


AZ 50 Solvay, (50/50%)
Allied
Signal
- Reclin HX4 Hoechst

(R407 A/B) Klea 60/61 ICI A 40% 20% 40% POE


R125, 32, 134a
B 70% 10% 20%
R600a/R290 Izobutan/Pro
pam
R23 Reclin23 Hoechst CHF3

R227 Reclin227 Hoechst

Các hỗn hợp có thể là đồng sôi, gần như đồng sôi hoặc không đồng sôi với
sự trượt nhiệt độ sôi và ngưng tụ ở áp suất không đổi. Các hỗn hợp chủ yếu gồm
các thành phần R134a, R125, R32, Propan, sẽ tạo được các thông số nhiệt động
gần như R12, R22 và R502 để thay thế các môi chất này trong hệ thống lạnh cũ
và mới
2.6.4. Các môi chất lạnh tự nhiên
Ngược với các môi chất lạnh chỉ có thể sản xuất được bằng phương pháp
tổng hợp nhân tạo, các môi chất lạnh tự nhiên có tồn tại trong thiên nhiên. Chúng

22
không phá huỷ tầng ôzôn và cũng hầu như không có hiệu ứng lồng kính. Về sinh
thái học, chúng là các chất không gây ô nhiễm môi trường
Tuy nhiên do các nhược điểm khác như cháy nổ, độc hại hoặc áp suất lớn mà
các ứng dụng của chúng bị hạn chế. Đại diện cho nhóm này là CO2 (R744), NH3
(R717), Propan (R290) và butan (R600)… Chúng đang được nghiên cứu mở rộng
ứng dụng làm môi chất lạnh tương lai
2.6.5. Một số chất thay thế quan trọng
2.6.5.1. Tính chất chung
Giới thiệu tính chất cơ cấu môi chất lạnh bị cấm và một số chất thay thế quan
trọng nhất cho chúng Bảng 1.3

Bảng 1.3. Các môi chất lạnh quan trọng


Môi Thay thế Khoảng ODP GWP PRC Độ trượt Tính độc
chất cho nhiệt (R11=1) (CO2=1) (CH4=1) nhiệt hại
độ độ,K TLV,ppm

Môi chất lạnh bị cấm

R11 C 1,0 3500 x 0 1000

R12 C,M,(F) 1,0 7100 X 0 1000

R502 (C),M,F 0,23 4300 X 0 1000

Môi chất lạnh quá độ

R22 R11 C,M,F 0,05 1600 x 0 1000

R123 0,02 70 x 0 30

Hỗn hợp không đồng sôi với R22 (Retrofit Blends)

R401a R12 C,M 0,03 1025 X 6,4 800

R410b R12 F 0,035 1120 x 6,0 840

R409a R12 M 0,05 1340 x 8,1 x

Môi chất lạnh tương lai (không chứa clo)

23
R134a R12(R22) C,M(F) 0 1200 0 0 1000
Blends
R404a R502 M,F 0 3520 0 0,7 1000

R407a R502 M,F 0 1960 x 6,6 1000

R407b R502 M,F 0 2680 x 4,4 1000

R407c R22 C,M 0 1600 0 7,4 1000

R507 R502/R22 M,F 0 3600 x 0 1000

Môi chất lạnh tự nhiên

R209 R22/R502 C,M,F 0 0 300 0 1000

R600a R12 C,M,F 0 0 400 0 1000

R717 R22 C,M,F 0 0 x 0 50

X- Chưa biết ; C- chế độ điều hoà (A – Conditioning) ; M - Chế độ lạnh trung bình (Medium
– Cooling) ; F- Chế độ lạnh sâu (Freezing). Tính độc hại TVL (Toxicity limit Value; Giới hạn
độc hại cho phép – ppm (part per million - phần triệu) hoặc AEL (Acceptale exposure Limit)

- Khoảng nhiệt độ ứng dụng cho từng môi chất lạnh là khác nhau vì chỉ trong
cơ cấu khoảng nhiệt độ đó môi chất mới đạt được hiệu quả nhiệt độ cao. Có môi
chất dung được cho cả ba chế độ C, M, F nhưng có môi chất sử dụng hiệu quả cho
một chế độ mà thôi, ví dụ R11, R410b…
- Độ trượt nhiệt độ là sự xê dịch nhiệt độ hoặc ngưng tụ của hỗn hợp môi
chất lạnh hai hoặc nhiều thành phần không đồng sôi ở áp suất không đổi. Ví dụ
khi bay hơi ở áp suất không đổi R409a có nhiệt độ bay hơi lúc bắt đầu sôi là t0 thì
kết thúc quá trình bay hơi có nhiệt độ sôi t0 + 8,1K. Hơi sinh ra ở đầu quá trình
bay hơi, nồng độ chất dễ bay hơi hơn là cực đại sau đó giảm dần và đạt cực tiểu ở
cuối quá trình bay hơi. Điều kiện này gây bất lợi khi hệ thống bị rò rỉ, vì tổn thất
chất dễ bay hơi nhiều hơn so với chất khó bay hơi. Sau một thời gian, nồng độ
yêu cầu của hỗn hợp trong hệ thống sẽ bị sai lệch. Điều này không xảy ra với các
môi chất hỗn hợp đồng sôi như R507 hoặc khó xảy ra với các hỗn hợp sôi như
R404a (độ trượt nhiệt độ chỉ có 0,7K)
Việc lựa chọn môi chất thay thế phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trước
hết là tuổi và thực trạng của hệ thống lạnh đang sử dụng, sau đó có khả năng làm

24
sạch hệ thống khỏi dầu bôi trơn cũ là loại dầu khoáng, khả năng thay thế các thiết
bị tự động, tiết lưu…Thực tế có thể dung các môi chất lạnh thay thế như sau :
+ R11 – Chưa tìm được môi chất thay thế thích hợp. Du Pont đưa ra R123
nhưng chưa được chấp nhận một cách rộng rãi, nhưng có lẽ R123 là môi chất lạnh
quá độ duy nhất thay thế cho R11 trong các máy lạnh tuabin
+ R12 – Thay thế R123a, R401a/b, R409a
+ R502 – Thay thế bằng 402a/b, R403b, R408a, R404a, R407a/b, R507,
R290
+ R22 – Thay thế bằng R407c, R507, R717, R290
+ R134a – R134a là môi chất có ODP = 0 đầu tiên được thương mại hoá
và đã được sản xuất cách đây từ 20 năm. R134a dùng để thay thế cho R12 ở dải
nhiệt độ cao và trung bình, đặc biệt trong ĐHKK ô tô, ĐHKK nói chung, máy hút
ẩm và bơm nhiệt. Ở nhiệt độ thấp R134a không có nững đặc tính thuận lợi, hiệu
quả năng lượng rất thấp nên không thể ứng dụng được. R134a có chỉ số làm nóng
địa cầu GWP bằng 90% của R12 và cũng có nhiều đặc tính giống R12 như
- Không cháy nổ
- Không độc hại, không ảnh hưởng xấu đến cơ thể sống
-Tương đối bền vững hoá và nhiệt
- Có các tính chất tốt với kim loại chế tạo máy
- Có tính chất nhiệt động và vật lý phù hợp

25
Hình 1.1. So sánh thông số chu trình lạnh R12 và R134a
R134a có công thức hoá học CH2F-CF3 phân tử lượng M= 102,03 kg/mol,
nhiệt độ sôi ở áp suất khí quyển (1,013 bar) là -26,20C, nhiệt độ tới hạn tc
=101,150C, áp suất tới hạn tuyệt đối 40,64 bar và mật độ tớihan5 0,508 kg/dm3,
nhiệt dung riêng của lỏng sôi 1,26KJ/kgK, nhiệt ẩm hoá hơi r = 215,5kJ/kg, sức
căng bề mặt σ = 0,0149 N/m, mật độ sôi 1,377 kg/l và ở 250C 2,2g/kg, độ nhớt
động ở 250C của lỏng 20,5.10 Pa.S, của hơi bão hoà 1,2.10-5 Pa.S, hệ số dẫn nhiệt
ở 250C của lỏng sôi 0,0823 W/mK và của hơi bão hoà 0,0143 W/mK
Nếu so sánh hai chất lạnh R134a và R12 về các chỉ tiêu :
- Tỉ số áp suất Π = pk/p0
- Năng suất lạnh riêng thể tích qv [kg/m3]
- Nhiệt độ cuối tầm nén t2 [0C]
- Hệ số lạnh ε
Của chu trình lạnh một cấp có nhiệt độ sôi từ -250C, nhiệt độ ngưng tụ 400C,
độ quá nhiệt hơi hút 10K và độ quá lạnh lỏng 5K, ta thấy sỉ số pk/p0 , năng suất
thể tích và hệ số lạnh của R12 thuận lợi hơn so với R134a, riêng nhiệt độ cuối tầm
nén của R134a thuận lợi so với R12.

26
Bảng 1.4 so sánh chu trình lạnh R12 và R134a

Nhiều tài liệu cho rằng công suất và hiệu quả của R134a ở dải nhiệt độ trung
bình và cao tương tự như R12, nhưng cũng có tài liệu cho rằng hiệu quả chỉ bằng
88-90% so với R12. Ở nhiệt độ bay hơi dưới -230C thì không nên ứng dụng R134a
vì tổn thất rất lớn (thấp hơn R12 từ 30 đến 40%), tỷ số nén cao làm giảm độ tin
cậy hệ thống
Cũng như R12, R134a phù hợp với hầu hết kkim loại, hợp kim và phi kim
loại chế tạo máy, trừ kẽm, manhê, chì và hợp kim nhôm với thành phần manhê
lớn hơn 2% khối lượng. Đối với phi kim loại, tính phù hợp cao hơn R12
Các dầu bôi trơn gốc dầu khoáng, dầu tổng hợp và dầu alkybenzol không
hoà tan R134. Nếu đặt điều kiện là R134a phải hoà tan trong dầu thì cần phải chọn
các loại dầu polyalkylenlycol PAG, polyglycol hoặc polyolester POE. Mỗi loại
dầu đều có ưu nhược điểm, do đó phải cân nhắc trước khi sử dụng. Hiện nay PAG
được sử dụng trong các hệ thống điều hoà không khí ô tô, còn POE được sử dụng
trong hầu hết các ứng dụng lạnh khác. Trước khi sử dụng tốt nhất nên tham khảo
ý kiến của nhà chế tạo máy nén và các nhà sản xuất dầu lạnh
Môi chất R123-R123 do Du Pont sản suất với cái tên SUVA123 là HCFC
thay thế cho R11 trong thời kỳ quá độ. HCFC 123 có công thức hoá học
C2HCL2F3, nhiệt độ sôi 27,80C với áp suất khí quyển có ODP = 0,02 ; GWP =
0,02, thời gian tồn tại trong khí quyển là 2 năm không cháy nổ nhưng hơi độc
(30AEL). Giá trị 30ppm Allowable Exposure Limit (giới hạn nồng độ cho phép)
để cảnh báo các thiết bị lắp đặt trong phòng phải thông thoáng tốt đảm bảo cho
môi trường làm việc an toàn cho người vận hành. Sử dụng HCFC 123 thay cho
R11 vì chúng có phạm vi nhiệt độ áp suất gần giống nhau trong máy sản xuất
nước lạnh (chiller) turbin. Tuy nhiên so với R11, chiller sử dụng HCFC 123 đạt
27
hiệu suất kém hơn. Sự sai lệch về năng suất lạnh, hiệu suất tuỳ thuộc vào điều
kiện vận hành
- Năng suất lạnh giảm 5 đến 20%
- Hệ số giảm 0 đến 5%
- Áp suất bay hơi giảm từ 0,1 đến 0,3 bar
- Nhiệt độ đầu đẩy giảm tứ 1 đến 3 độ C
R11 có khả năng hoà tan hoàn toàn trong dầu bôi trơn, nhưng tính chất của
HCFC 123 với dầu còn đang được nghiên cứu tiếp. Theo Du pont HCFC 123 có
thể sử dụng cho hệ thống lạnh mới cũng như dùng thay thế R11 trong các hệ thống

28
lạnh cũ cho đến năm 2030. HCFC 123 đã được sử dụng trong các chiller của Trane
và York

Bảng 1.5. Thông số của một số đơn chất trong thành phần hỗn hợp

29
30
2.6.6. Các loại hỗn hợp đồng sôi và không đồng sôi
Ngoài R134a là môi chất đơn chất thay thế choR12 (và cả R22). Trong một
phạm vi nhiệt độ cho phép, các nhà nghiên cứu môi chất lạnh gần như bất lực,
không tìm được các môi chất đơn chất khác có các đặc tính yêu cầu để thay thế
cho R12, R22, R502, R11 ở tất cả các phạm vi nhiệt độ. Họ đành phải hoà trộn
các môi chất khác thay thế. Các hỗn hợp này được pha chế từ các đơn chất giống
như trường hợp R502, R22 và R115
Các môi chất quá độ (Retrofit) thường được pha chế từ R22 với các đơn chất
khác như R134a, R141b, R142b, R143a, R152a, các môi chất tương lai thì nhất
thiết không được pha chế từ các môi chất có chứa clo. Bảng 1.6 giới thiệu tính
chất vật lý của một số đơn chất của các hỗn hợp
Các hỗn hợp đồng sôi (không có độ trượt nhiệt độ khi bay hơi và ngưng tụ
đẳng áp) được đánh số bắt đầu bằng số 5 như R502, R507 như cũ
Các hỗn hợp không đồng sôi (có độ trượt nhiệt độ khi bay hơi và ngưng tụ
đẳng áp) được đánh số bắt đầu bằng số 4 như R401, R404..
Ưu điểm cơ bản của hỗn hợp là tạo được các tính chất phù hợp như hiệu suất
cao, đô tin cậy lớn mà môi chất không thể có được
Nhược điểm của nó là độ trượt khi sôi và ngưng. Nồng độ môi chất ở pha
lỏng và pha hơi không giống nhau dẫn đến sự sai khác nồng độ hê thông bị rò rỉ
hoặc khi nạp không đúng kỹ thuật. Thường với hỗn hợp loại này phải nạp ở thể
lỏng, không được nạp thể hơi
Các loại HP 80/81 các các đặc tính vận hành tối ưu khác nhau dùng để thay
thế cho R502 với thành phần R22 cao. HP62 có ODP = 0
Theo Du Pont các chất SUVA HP có thể thay thế R502 trong mọi ứng dụng
cụ thể. HP80 có nhiệt độ cuối tầm nén tương tự R502, có công suất cao hơn nhưng
hiệu suất kém hơn R502. SUVA HP 81 đạt hiệu suất cao nhất so với R502, nhưng
nhiệt độ cuối tầm nén cao hơng R502 khoảng 140C, do đó HP 81 sử dụng tốt nhất
cho các nhiệt độ trung bình như các máy làm đá. SUVA HP có tính chất tốt nhất,

31
so với R502 có công suất, hiệu suất tương tự nhưng nhiệt độ cuối tầm nén thấp
hơn đến 90C, đảm bảo tuổi thọ máy nén và các chi tiết cao hơn
Một số tính chất cơ bản của SUVA HP cho trong bảng 1.6. SUVA HP62
được sử dụng trong thiết bị mới và trong hệ thống dùng R502 mà thời gian sử
dụng còn lại thêm 7 năm
Các loại AZ50/KLEA – 60/FX40 có đặc tính tương tự như R502
Các loại môi chất SUVA AC9000/KL.EA – 66 có các đặc tính tương tự như
R22
Bảng 1.6 Tính chất chung của SUVA HP

* Một số lưu ý khi thay thế môi chất lạnh

32
1) R134 : Hút chân không ít nhất đạt 500mmHg đối với hệ thống có nhiệt
độ trung bìnhcao, đạt 250 mmHg đối với hệ thống nhiệt độ thấp. Van tiết lưu cần
được thay thế. Nếu dùng van tiết lưu R12 thì chọn van có công suất cao hơn 15%
Cần thay thế phin sấy lọc. Cần điều chỉnh lại van an toàn và role áp suất
thấp, cao phù hợp với chế độ nhiệt độ của R134a. Cần chọn dầu bôi trơn phù hợp
(có thể là POE) và phải súc rửa sạch dầu cũ
2) Môi chất MP66 (R401B), nên sử dụng MP66 với nhiệt độ sôi ở -400C
đến -260C. Không được hoà trộn MP66 với bất cứ môi chất lạnh nào khác. Cần
thay thế van tiết lưu phù hợp. Nếu dùng van tiết lưu R12 thì phải chọn công suất
lớn hơn 25%. Cần thay phin sấy lọc. Do áp suất cao hơn R12 nên phải điều chỉnh
lại van an toàn và các role áp suất. Cần lưu ý áp suất thấp của role áp suất thấp vì
MP66 là hỗn hợp không đồng sôi, có sự trượt nhiệt độ. Có thể chọn nhiệt độ sôi
trung bình hoặc nhiệt độ sôi cuối quá trình bay hơi để xác định áp suất tương ứng
cho role áp suất thấp
3) Môi chất MP39: Nên sử dụng MP39 ở nhiệt độ sôi – 260C hoặc cao
hơn. Không được hoà trộn với bất kỳ môi chất nào khác. Cần thay thế van tiết lưu
phù hợp
Nên dùng van tiết lưu của R12 thì nên sử dụng van có công suất cao hơn
25%. Cần thay thế phin sấy lọc. Cần phải điều chỉnh lại van an toàn và các role
áp suất cho phù hợp. MP39 cũng là môi chất không đồng sôi nên cũng có độ trượt

33
nhiệt độ ở quá trình nhiệt độ ngưng tụ và bay hơi đẳng áp. Cần chọn áp suất thấp
phù hợp để đặt role áp suất thấp
2.7. Các biện pháp ngăn chặn thải tác nhân lạnh vào môi trường
2.7.1. Các kiểu thiết bị thu hồi và tái sinh tác nhân lạnh
Thu hồi tác nhân lạnh là chuyển tác nhân lạnh từ thiết bị lạnh đến bình chứa
an toàn. Tái sinh tác nhân lạnh là loại bỏ các chất gay bẩn có trong tác nhân lạnh.
2.7.1.1. Các loại thiết bị thu hồi tác nhân lạnh
Có 3 loại thiết bị thường dung để thu hồi tác nhân lạnh. Đó là loại thiết bị
thu hồi tự chứa, thiết bị thu hồi độc lập, thiết bị thu hồi trực thuộc
- Thiết bị thu hồi tự chứa : Là loại thiết bị có máy nén riêng (hoặc có cơ cấu
đẩy tác nhân lạnh) để đẩy tác nhân lạnh ra khỏi máy lạnh. Nó không yêu cầu hỗ
trợ của bất kỳ thiết bị nào khác trong hệ thống lạnh cần thu hồi
- Thiết bị thu hồi độc lập : Là loại thiết bị thu hồi dựa vào máy nén của máy
lạnh hoặc áp suất của tác nhân lạnh có trong máy, trợ giúp cho việc thu hồi tác
nhân lạnh. Cách thu hồi này chỉ sử dụng loại bình thu hồi được làm lạnh
- Thiết bị thu hồi phụ thuộc: Là loại thiết bị chỉ hệ thống có 1 túi rỗng chân
không đặt trong một hộp nhỏ làm bằng than hoạt tính, dùng để chứa một lượng
nhỏ tác nhân lạnh có áp suất gần bằng áp suất khí quyển
2.7.1.2. Các phương pháp thu hồi tác nhân lạnh
Phương pháp thu hồi phụ thuộc vào loại tác nhân lạnh.Các tác nhân lạnh
thường được chia thành 2 nhóm chính : Nhóm áp suất cao là nhóm có môi chất
có nhiệt độ sôi dưới 100C trong điều kiện áp suất khí quyển. Nhóm áp suất thấp
là nhóm có nhiệt độ sôi trên 100C trong điều kiện áp suất khí quyển. Các tác nhân
lạnh CFC – 12 và HFC – 134a là nhóm áp suất cao, CFC-11 và HCFC-123 là
nhóm áp suất thấp
a. Phương pháp thu hồi các tác nhân lạnh áp suất thấp
Khi thu hồi các chất này, dạng lỏng được thu hồi trước. Các tác nhân lạnh áp
suất thấp có thể thu hồi bằng bơm chất lỏng dung tay. Song phương pháp đẩy/hút

34
vẫn là phương pháp hay dung vì nó thu hồi nhanh hơn, nhưng phương pháp này
lại đòi hỏi máy nén có công suất khá lớn
Phương pháp đẩy/hút tác nhân lạnh ra khỏi máy lạnh bằng cách hạ thấp áp
suất trong bồn chứa và tang áp suất trong máy lạnh như hình 1.2 miêu tả phía áp
suất cao của thiết bị thu hồi nối với áp suất cao của máy lạnh. Trình tự này làm
cho áp suất cao đẩy tác nhân lạnh ra khỏi máy lạnh cùng lúc kéo nó vào bồn chứa

Hình 1.2. Nguyên lý thu hồi môi chất theo phương pháp đẩy hút
Cần chú ý không để máy lạnh bị quá áp. Máy lạnh áp suất thấp có van an
toàn thiết kế tác động áp suất 10kPa. Công nhân thực hiện thu hồi chú ý không để
quá áp suất quy định
Khi đã thu hồi toàn bộ tác nhân lạnh ở dạng lỏng (điều này có thể biết được
qua quan sát ống thuỷ), bước tiếp theo tiến hành thu hồi tác nhân lạnh ở dạng hơi.
Hơi tác nhân lạnh được thu hồi bằng cách hút chân không như miêu tả ở hình 1.4.
Trong phần việc này, thiết bị thu hồi sẽ hút hơi tác nhân lạnh ra, ngưng tụ và
đẩy nó vào bồn chứa. Nước làm mát bên ngoài chạy tuần hoàn qua thiết bị thu hồi
để tạo nhiệt độ cần thiếy cho tác nhân lạnh ngưng tụ dễ dàng. Đối với máy lạnh
áp suất thấp, độ chân không cần đạt đến là 3,3kPa (25 mmHg). Ở áp suất thấp,
hơi tác nhân lạnh có thể lạnh đến -200C. Ở nhiệt độ này lượng nhỏ nước có trong

35
môi chất sẽ đóng băng có thể gây nguy hiểm. Công nhân thực hiện công việc cần
duy trì dòng nước làm mát đi qua dàn bay hơi để ngăn chặn hiện tượng đóng băng
b. Phương pháp thu hồi tác nhân lạnh áp suất cao
Một số máy lạnh áp suất cao được trang bị hệ thống bơm đẩy tác nhân lạnh
ra. Mục đích của nó là để thu hồi toàn bộ tác nhân lạnh và nạp vào bình chứa. Đối
với máy lạnh không trang bị loại bơm này thì người ta dung bơm xách tay
Thu hồi tác nhân lạnh áp suất cao dung cho máy lạnh ly tâm người ta áp dụng
phương pháp thu hồi đẩy/hút, tương tự như hệ thống thu hồi tác nhân lạnh áp suất
thấp. Tuy nhiên, trong trường hợp này, thiết bị thu hồi (gồm có máy nén, bình
ngưng và các đường ống nối) phải được thiết kế đặc biệt khi sử dụng thu hồi tác
nhân lạnh áp suất cao. Sơ đồ xem hình 1.3
Như trong trường hợp hệ thống sử dụng tác nhân lạnh áp suất thấp, việc thu
hồi tác nhân lạnh áp suất cao thực hiện bằng cách hút tác nhân lạnh từ điểm thấp
trong máy lạnh đưa vào bình chứa, đồng thời tăng áp suất trong máy lạnh. Đối với
máy lạnh áp suất cao, độ chân không cần đạt tới 50,4kPa (381mmHg)
Kỹ thuật viên nên chú ý đến hiện tượng đóng băng trên bề mặt của máy lạnh có
thể là dấu hiệu của việc lưu giữ tác nhân lạnh trong hệ thống lạnh. Tác nhân lạnh
có thể bị giữ trong dầu. Kỹ thuật viên nên tiến hành từng bước để di chuyển môi

36
chất lạnh. Các phương pháp phù hợp là gia nhiệt cục bộ và dung búa cao su gõ
vào
Cho nước chảy liên tục trong dàn bay hơi và dàn ngưng trong quá trình thu
hồi

Hình 1.3. Thu hồi hơi tác nhân lạnh


2.7.1.3. Thời gian thu hồi
Thu hồi tác nhân lạnh từ máy lạnh có thể mất vài giờ. Thời gian tính từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc có thể phụ thuộc vào một số yếu tố:
- Kiểu của thiết bị được dùng
- Thu hồi tác nhân lạnh lần đầu nên chưa có kinh nghiệm
- Nhiệt độ của máy lạnh, bình chứa, nhiệt độ môi trường
- Độ kín của máy lạnh (số lượng rò rỉ)
2.7.1.4. Tái sinh tác nhân lạnh
Tái sinh tác nhân lạnh là quá trình loại bỏ một số chất gây bẩn có trong nó
để có được tác nhân lạnh sạch
a. Phương pháp tái sinh môi chất lạnh áp suất thấp
Phương pháp phổ biến để thực hiện tái sinh tác nhân lạnh áp suất thấp được
thể hiện trên hình 1.4. Trong sơ đồ này, hơi môi chất tác nhân lạnh đã được thu
hồi vào bình chứa và được lấy ra đồng thời với việc gia nhiệt bình chứa đó

37
Bình chứa được chế tạo đặc biệt, có trang bị thiết bị gia nhiệt để phục vụ mục
đích này. Vì chỉ có hơi tác nhân lạnh được hút ra nên phần lớn các tạp chất như là
nước, dầu, cặn bẩn còn lưu lại trong bình chứa. Trong thiết bị tái sinh này, tác
nhân lạnh ngưng tụ lại. Phin lọc có thể được dùng để giảm lượng axit và giảm ẩm.

38
Tác nhân lạnh dạng lỏng được đưa trở lại máy lạnh hoặc chứa trong bình chứa
khác
Trong hình 1.4 tác nhân lạnh được đưa trở lại bình chứa cũ. Người ta gọi đó
là máy tái sinh kiểu multi – pass. Dầu bẩn còn lưu lại trong bình chứa cần được
lấy ra một cách phù hợp

Hình 1.4. Tái sinh tác nhân lạnh áp suất thấp

Hình 1.5. Quá trình tái sinh tác nhân lạnh


39
b. Phương pháp tái sinh tác nhân lạnh áp suất cao
Sơ đồ tái sinh tác nhân lạnh áp suất cao tương tự như sơ đồ dùng cho tác
nhân lạnh áp suất thấp
Thiết bị tái sinh được chia làm 2 loại : loại 1 đường và loại nhiều đường. Nó
phụ thuộc vào đường tác nhân lạnh đi qua máy lạnh là một hay nhiều lần. Thiết
bị có thể tái sinh tác nhân lạnh ở cả dạng lỏng cả dạng hơi
Đối với việc tái sinh tác nhân lạnh dạng hơi, hơi tác nhân lạnh được hút ra
khỏi thiết bị tái sinh, dầu được tách ra, lọc và đưa trở lại máy lạnh (xem hình 1.7).

40
Như một lựa chọn, tác nhân lạnh sau khi được tái sinh sẽ được trở lại bình chứa
cũ. Trong trường hợp này, nó sẽ tái tuần hoàn trong thiết bị tái sinh vài lần

Hình 1.6. Tái sinh tác nhân lạnh áp suất cao

Hình 1.7. Sơ đồ multipass


Đối với việc tái sinh dạng lỏng, tác nhân lạnh sẽ được hút qua van chất lỏng
của bình chứa, đưa vào trong thiết bị tái sinh, tác nhân lạnh bay hơi và dầu được
tách ra, rồi nó chảy qua phin lọc để tiếp tục được làm sạch rồi ngưng tụ, sau đó
hoặc là được đưa trở lại máy lạnh hoặc là được đưa vào bình chứa đã được làm

41
sạch. Trong hệ thống multipass, tác nhân lạnh được đưa trở lại bình chứa (xem
hình 1.8)
2.7.1.5. Tái chế tác nhân lạnh
Tái chế là quá trình làm sạch tác nhân lạnh để có được các thông số đạt các
tiêu chuẩn qui định, tiêu chuẩn này tương tự như tiêu chuẩn áp dụng cho tác nhân
lạnh mới. Tái chế tác nhân lạnh phải được thí nghiệm để kiểm tra sự phụ hợp với
tiêu chuẩn. Nội dung, tái chế được thực hiện với thiết bị đặc biệt và thường không
thể thực hiện ở hiện trường
Các chất gây bẩn có trong tác nhân lạnh bao gồm :
- Nước: Chất gây rỉ, đóng băng và hình thành axit
- Axit: Chất thúc đẩy quá trính rỉ, ăn mòn và thoái hoá môi chất
- Cac chất cặn: Thúc đẩy quá trình mài mòn và điền đầy trong hệ thống
- Clo: Chỉ số lượng axit có trong hệ thống
- Ngoài ra còn một số chất khác : Có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ
thống: Các chất khí không ngưng có thể ảnh hưởng đến áp suất của hệ thống. Các

42
chất cặn sẽ làm cho nhiệt độ sôi cao. Chúng hạn chế sự truyền nhiệt và làm tắc
dàn bay hơi
Độ tinh khiết của tác nhân lạnh phải theo đúng tiêu chuẩn qui định của nhà
nước. Ở nước ta chưa có tiêu chuẩn này, vì vậy chúng ta có thể áp dụng theo tiêu
chuẩn ARI – 700-93. Mức độ cho phép được đưa ra trong bảng 1.7 và 1.8
Bảng 1.7. Đặc tính của các tác nhân lạnh và mức nhiễm bẩn cho phép lớn nhất

* Điểm sôi và khoảng của điểm sôi dù không yêu cầu, được cung cấp vì mục đích thông tin
** Vì R-11, R-113 và R123 có điểm sôi bình thường cao hơn nhiệt độ phòng, việc xác định rõ
khí không ngưng là không cần thiết đối với tác nhân lạnh
*** Công nhận mức Clo cho phép là 3ppm
Bảng 1.8. Đặc tính của các tác nhân lạnh và mức độ nhiễm bẩn cho phép lớn nhất

43
2.7.2. Xử lý, chứa và loại bỏ tác nhân lạnh và dầu bôi trơn

2.7.2. Xử lý, chứa và loại bỏ tác nhân lạnh và dầu bôi trơn
Phần lớn tác nhân lạnh đều có hại đối với sức khoẻ những người tiếp xúc
trực tiếp và nó còn gây hại môi trường. Vì thế cần có biện pháp xử lý và bảo quản
an toàn
2.7.2.1. An toàn cho bình chứa tác nhân lạnh
Môi chất lạnh được chứa và vận chuyển trong các kiểu bình chứa khác nhau
có thể một vài kilogam đến hang nghìn kilogam và thậm chí cả xe téc. Các bình
chứa này được phân thành 2 loại : Bình chứa dùng 1 lần và bình chứa có thể dùng
nhiều lần. Các bình chứa phải được chế tạo theo đúng tiêu chuẩn của nhà nước
Loại bình sử dụng 1 lần cần được loại bỏ, khi đã hút hết tác nhân lạnh chứa
trong nó. Trước khi làm như vậy, kỹ thuật viên cần đảm bảo chắc chắn tác nhân
lạnh đã được lấy ra hết. Biện pháp an toàn bổ sung là đầu vòi nạp của bình chứa
dùng 1 lần sẽ bị tháo ra (sau khi toàn bộ tác nhân lạnh đã được lấy ra hết) tránh
để người khác có thể dùng lại chúng
Bình chứa dùng nhiều lần được thiết kế để có thể nạp lại nhiều lần khi cần.
Các loại bình này cho phép tác nhân lạnh được chứa bên trong an toàn trong khi
làm việc hay vận chuyển
Một số nguyên tắc cần phải tuân thủ khi sử dụng bình chứa tác nhân lạnh.
Các bình chứa tác nhân lạnh dùng nhiều lần không nên nạp môi chất vào nếu nghi
ngờ bị rò rỉ, hoặc có những lỗ thủng, vết rạn, vết rỉ…Hoặc các khuyết tật khác
ảnh hưởng đến kết cấu của bình chứa
Cũng cần chú ý đến việc không để bình chứa bị nạp quá mức cho phép.
Không nên nạp quá 80% dung tích của bình chứa. Trong thực tế, một số bình chứa
(nhưng không phải tất cả) có kèm theo các chi tiết như là van bảo vệ quá áp và

44
phao bảo vê quá mức, mặc dù vậy, các chi tiết đó không hay được lắp trong các
bình chứa có dung tích cỡ 0,5 – 1 tấn
Đối với máy lạnh loại lớn, sẽ có bình chứa chuyên dùng với dung tích đủ lớn
để thu hồi toàn bộ tác nhân lạnh. Bình chứa này là thiết bị không thể thiếu được
trong máy lạnh, đôi khi nó còn được lắp rời. Nếu không có bình chứa đủ lớn để
có thể thu hồi toàn bộ tác nhân lạnh thì cần phải có thêm một vài bình chứa để thu
hồi
Các phương pháp thu hồi:
Phương pháp 1: Các kỹ thuật viên có thể nạp vào bình mức hợp lý bằng cách
cân trọng lượng tác nhân lạnh trong bình. Tác nhân lạnh nặng hơn nước khoảng
20% ở điều kiện nhiệt độ phòng. Như vậy chúng ta có thể thử bằng cách đỗ nước
vào đầy bình (100% dung tích của nó). Sau đó cân trọng lượng của nước trong
bình ta sẽ xác định được trọng lượng tác nhân lạnh có thể nạp vào trong bình nó
đúng bằng trọng lượng của nước trong bình. Phương pháp này chỉ áp dụng cho
trường hợp các tác nhân lạnh có tỷ trọng cao hơn so với tỷ trọng của nước, như là
CFC-11, CFC-12, HCFC-22, R-500 và R-502
Phương pháp 2: Xác định chính xác tỷ trọng của tác nhân lạnh, rồi nhân với
80% dung tích bình sẽ xác định được trọng lượng của tác nhân lạnh nạp vào trong
bình đảm bảo an toàn
Phương pháp 3: Sử dụng ở Mỹ là nhân dung tích của bình chứa nước với tỷ
trọng của tác nhân lạnh. Tỷ trọng của tác nhân lạnh là tỷ trọng của chúng ở dạng

45
lỏng ứng với nhiệt độ môi trường cao nhất, thường lấy 54,40C (1300F), chia cho
tỷ trọng của nước ở nhiệt độ 15,60C (600F)
Cần chú ý khi thu hồi, nếu trong bình chứa có dầu, nước và các chất bẩn
khác, thì kỹ thuật viên cần phải làm sạch chúng trước khi nạp môi chất vào

Hình 1.8. Các bước nạp tác nhân lạnh vào bình chứa

Ví dụ : giả sử bình chứa tác nhân lạnh có dung tích chứa là 21,6kg nước và
thể tích trong là 0,0216m3, CFC sẽ được chứa trong bình này ở nhiệt độ 21,10C
(700F). Tỷ trọng của CFC-12 trung bình là 1323 kg/m3 ở nhiệt độ 21,1 0C (700F)
và 1194 kg/cm3 ở nhiệt độ 54,40C (1300F)
Phương pháp 1: Nạp đầy CFC-12 vào bình chứa một lượng 21,6kg. CFC-12
ở dạng lỏng sẽ chiếm 21,6/1,323 = 0,0163, hoặc 0,0163/0,0216 = 76% thể tích
của bình chứa
Phương pháp 2: Sử dụng toàn bộ bình chứa (ít hơn 20% thể tích hơi môi chất
để an toàn), nạp vào bình lượng môi chất 0,8 x 0,0216m3 x 1323kg/m3 = 22,9kg.
Lưu ý rằng khi nhiệt độ môi trường cao, môi chất lỏng bão hoà CFC-12 sẽ chiếm
thể tích lớn hơn. Ví dụ, ở nhiệt độ 54,40C (1300F), môi chất lỏng sẽ chiếm
22,9/1194 = 0,0192 m3 hoặc 0,0192/0,0216 = 89% thể tích của bình chứa
Phương pháp 3: Tỷ trọng nạp vào là tỷ trọng của môi chất ở nhiệt độ 54,40C
(1300F) chia cho tỷ trọng của nước (trung bình 1000kg/cm 3); 1194/1000 = 1,19.
Như vậy bình chứa được nạp vào lượng môi chất 21,6 x 1,19 = 25,9 kg môi chất
46
CFC12 ở nhiệt độ 21,10C (700F), chất lỏng CFC12 sẽ chiếm 25,7/1323 = 0,0194
m3 hoặc 0,0194/0,0216 = 90% thể tích bình chứa. Ở nhiệt độ 54,40C (1300F), môi
chất sẽ chiếm 25,7/1194 = 0,0216 m3 hoặc 100% thể tích bình chứa
Để đảm bảo an toàn, bình chứa phải được kiểm định định kỳ. Ở Mỹ, chúng
được kiểm định 5 năm một lần. Không được dùng bình chứa 5 năm chưa được
kiểm định
2.7.2.2 Nhãn hiệu và mã mầu cho bình chứa môi chất lạnh
Các nguyên tắc cho việc dán nhãn bình chứa môi chất đã được thiết lập. ARI
Guideline N- 1992, Assignment of Refrigerant Container Color đặt ra tiêu chuẩn
mã mầu cho tác nhân lạnh đang sử dụng, tác nhân lạnh mới và tác nhân lạnh đã
qua tái chế
Các nguyên tắc này chia tác nhân lạnh thành 4 nhóm chính : Nhóm I cho tác
nhân lạnh có nhiệt độ sôi trên 200C (680F), nhóm II cho tác nhân lạnh có áp suất
thấp, nhóm III cho tác nhân lạnh có áp suất cao, nhóm IV cho tác nhân lạnh hoặc
hỗn hợp tác nhân lạnh có tính dễ bắt lửa và chỉ ra mầu nhất định đối với từng
nhóm tác nhân lạnh (xem bảng 1.9). Màu của bình chứa nên dùng phù hợp với
màu của nhãn hiệu. Nếu không có nhãn, hoặc nhãn không thống nhất với màu của
bình chứa, cần phải tham khảo nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.
Các bình chứa dùng cho tác nhân lạnh thu hồi nên có mã mầu theo tiêu chuẩn
ARI Guideline K- 1990, Container of Recovered Fluorocarbon Refrigerant
Nên dùng bình màu xám với nắp màu vàng, áp dụng cho tất cả các tác nhân
lạnh thu hồi và bắt buộc đánh dấu hoặc treo bảng hiệu cho các bình chứa tác nhân
lạnh thu hồi để tránh nhầm lẫn với tác nhân lạnh khác. Khi sử dụng tác nhân lạnh
nào, cần đảm bảo nó được chứa đúng trong bình và màu qui định và được đánh
dấu
Nếu tác nhân lạnh được thu hồi vào bình chứa chuyên dùng để chứa môi chất
khác (Ví dụ CFC-11 được chứa trong bình dùng ch0 CFC-12), thì cả hai chất sẽ
bị nhiễm bẩn và không được phép đưa vào sử dụng trong thiết bị. Hơn nữa, không

47
có cách đơn giãn nào để có thể tách được hai môi chất trên. Do vậy bắt buộc phải
huỷ bỏ
Các thông tin khác cũng cần có trên tem nhãn của bình chứa bao gồm áp suất
làm việc cực đại của bình, dung tích chứa nước của bình, trọng lượng vỏ, ngày
sản xuất, số seri, tem kiểm định v.v…
Bảng 1.9. Mã mầu qui định cho cá tác nhân lạnh

Bảng 1.10. Các thông tin trên tem nhãn gắn trên vỏ bình

Các thông tin trên tem nhãn các bình được hiểu như sau :
- Dung tích chứa nước 47,6 kg
- Trọng lượng vỏ (28 pound’s)
- Ngày chế tạo 6 – 92
-Ngày phải kiểm định 6 – 97, kiểm định 5 năm một lần
- Số seri – FA 123497

48
3. AN TOÀN CHO MÁY VÀ THIẾT BỊ:
3.1 Điều kiện xuất xưởng, lắp đặt máy và thiết bị thuộc hệ thống lạnh:
3.1.1. Cấm xuất xưởng máy và thiết bị nếu:
Chưa được cơ quan cấp trên khám nghiêm và xác nhận sản phẩm đã chế tạo
theo đúng tiêu chuẩn;
Chưa có đủ các dụng cụ kiểm tra, đo lường và các phụ kiện theo tiêu chuẩn
quy định;
Chưa có đầy đủ các tài liệu sau:
- Hai quyển lí lịch theo mẫu quy định có kèm theo các văn bản vẽ kết cấu
thiết bị;
- Các bản hướng dẫn lắp đặt, bảo quản và vận hành an toàn các thiết bị và
máy nén
- Chưa có tấm nhãn hiệu bằng kim loại màu gắn trên máy nén và thành thiết
bị ở chỗ dễ thấy nhất và có đù các số liệu sau:
+ Đối với máy nén: Tên và địa chỉ nhà chế tạo. Số và tháng năm chế tạo, kí
hiệu môi chất lạnh, áp suất làm việc lớn nhất, áp suất thử nghiệm lớn nhất, nhiệt
độ cho phép lớn nhất, tốc độ quay và các đặc tính về điên.
+ Đối với thiết bị chịu áp lực: Tên và địa chỉ nhà chế tạo. Tên và mã hiệu
thiết bị. Tên và nhãn hiệu thiết bị. Số và tháng, năm chế tạo. Áp suất làm việc lớn
nhất. Áp suất thử nghiệm lớn nhất. Nhiệt độ cho phép đối với trang thiết bị.
3.1.2. Máy nén và thiết bị chịu áp lực:
Với các thiết bị này nếu do nước ngoài chế tạo phải thỏa mãn các yêu cầu
của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), nếu không, phải được cơ quan thanh tra kỹ
thuật an toàn nhà nước thỏa thuận.
Tài liệu thiết kế
Các tài liệu thiết kế phải được cơ quan quản lí cấp trên xét duyệt trước khi
chế tạo, lắp đặt.
Lắp đặt máy, thiết bị
Việc lắp đặt máy, thiết bị lạnh phải theo đúng thiết kế và các quy định công
nghệ đã được xét duyệt.

49
Việc lắp đặt máy, sử dụng, sửa chữa máy nén và thiết bị. Các công việc này
cũng phải theo đúng quy định của nhà chế tạo.
3.2. Phòng máy và thiết bị
- Các hệ thống lạnh và môi chất lạnh thuộc nhóm 2 và 3 phải bố trí phòng
máy và thiết bị cách các cơ sở sinh hoạt công cộng từ 50m trở lên
- Phòng máy và thiết bị của hệ thống lạnh có công suất lạnh lớn hơn 17,5kW
(15000kcal/h) phải có hai cửa ra và bố trí cách xa nhau và phải có ít nhất một cửa
thông trực tiếp ra ngoài để thoát nhanh khi có sự cố. Của phòng máy và thiết bị
phải bố trí cách mở ra phía ngoài
- Phòng máy và thiết bị không thấp hơn 4,2m kể từ sàn thao tác đến điểm
thấp nhất của trần nhà. Nếu là nhà cũ sửa lại, cho phép không thấp hơn 3,2m.
- Cửa sổ, cửa ra vào phòng máy và thiết bị phải dược bố trí đảm bảo thông
gió tự nhiên. Tiết diện lỗ thông gió (F) được xác định theo công thức sau:
F> 0,14 [m2]
Trong đó: G là khối lượng môi chất lạnh có ở tất cả các thiết bị và đường
ống đặt trong phòng.
- Diện tích các cửa sổ phải đảm bảo tỉ lệ 0,03m2 trên 1m3 thể tích phòng để
đảm bảo chiếu sáng và thông gió tự nhiên.
- Phòng máy và thiết bị phải được đặt quạt gió đáy và hút, năng suất hút
trong 1 giờ gấp 2 lần thể tích phòng.
- Ở mỗi phòng máy và thiết bị phải niêm yết sơ đồ nguyên lí hệ thống lạnh;
sơ đồ ống dẫn môi chất, nước, dầu; quy trình vận hành các thiết bị quan trọng và
quy trình xử lí sự cố.
- Người không có nhiệm vụ khi cần vào phòng máy phải được sự đồng ý
của thủ trưởng hoặc người chịu trách nhiệm chính về phòng máy, ngoài cửa phòng
máy phải có biển ghi "không nhiệm vụ miễn vào".
- Trong phòng máy phải có nơi đế các dụng cụ cứu hoả, các trang thiết bị
cứu hộ và tủ thuốc. Cấm để xăng dầu hoặc hóa chất độc hại, dễ gây cháy, nổ.
- Phòng thiết bị có chiều cao không thấp hơn 3,6m từ sàn thao tác đến điểm
thấp nhất của trần. Nếu là nhà cũ phải đảm bảo không thấp hơn 3m.

50
- Khoảng cách giữa các bộ phận chuyển động của máy nén, giữa phần nhô
ra của máy nén với bảng điều khiển không nhỏ hơn l,5m. Khoảng cách giữa tường
và các thiết bị không nhỏ hơn 0,8m, giữa các bộ phận của máy, thiết bị đến cột
nhà không nhỏ hơn 0,7m.
- Các bộ phận của máy, thiết bị cần quan sát ở độ cao trên l,5m phải có
thang hoặc bệ đứng. Bậc thang làm bằng bệ thép không trơn trượt, chiều rộng
không nhỏ hơn 0,6m, khoáng cách giữa 2 bậc là 0,2m, chiều rộng của bậc sàn thao
tác là 0,8m. Thang và sàn thao tác phải có lan can không thấp hơn 0,8m.
3.3. Ống và phụ kiện đường ống
- Ống dẫn môi chất lạnh phải là ống thép liền (theo bảng 2 phụ lục 3 TCVN
4206-86)
- Tính toán chọn ống dẫn môi chất lạnh phải đảm bảo tốc độ chuyển động
của mối chất lạnh ở đầu đẩy của máy nén không vượt qua 25m/s. Phải đặt van
điện từ hay van khống chế nhiệt độ và tốc độ không vượt quá 1,5m/s trên ống dẫn
môi chất lạnh và thiết bị bay hơi
- Đường kính ống xả dầu từ các thiết bị và máy nén amoniac về bình tập
nung dầu phải lớn hơn 20mm và có chiều dài ngắn nhất, ít gấp khúc để tránh đọng
dầu, cặn, bẩn. Đường kính lỗ van xả dầu phải lớn hơn 15mm
- Mặt bích, mối hàn, nối ống và van không được lắp đặt nằm sáu trong tường,
không được bố trí tay van quay xuống dưới, chỗ ống nối xuyên qua tường phải
được chèn bằng vật liệu không cháy
- Các ống hút và đẩy của máy nén phải được lắp nghiêng 1 đến 2% về phía
thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi để tránh đọng môi chất và dầu.
- Khi phải vượt qua các đường giao thông, đường ống phải được đặt cao
hơn 4,5m, không được đặt ống dưới gầm cầu thang, thang máy, cẩu trục ...
- Màu sơn đưòng ống dẫn môi chất
Hệ thống lạnh amoniăc:
+ Ống đẩy: màu đỏ.
+ Ống hút: màu xanh da trời.
+ Ống dẫn lỏng: màu vàng.
+ Ống dẫn nước muối: màu xám.
51
+ Ống dẫn nước: màu xanh lá cây.
Hệ thống lạnh freôn.
+ Ống đẩy: màu đỏ.
+ Ống hút: màu xanh.
+ Ống dẫn lỏng: màu nhôm.
+ Ống dẫn nước muối: màu xám.
+ Ống dẫn nước: màu xanh da trời.
- Phải đánh dấu chuyển động của môi chất lạnh, chất tải lạnh, nước,... bằng
mũi tên màu đen ở nơi dễ nhìn.
3.4. Các thiết bị điện trong hệ thống lạnh
- Không đặt trạm phân phối hoặc trạm biến thế trong cùng một tòa nhà với
phòng máy hoặc phòng thiết bị.
- Động cơ điện của quạt gió đặt trong phòng máy và thiết bị phải có biện
pháp chống gây nổ khi có sự cố và bảo đảm thông gió liên tục.
- Để cắt điện của trạm lạnh khi có sự cố phải có hai công tắc điện ở mặt
tường phía ngoài, một ở gần cửa chính, một ở gần cửa khi có sự cố.
- Phải có biện pháp chống sét cho các phòng máy, phòng thiết bị và trạm
lạnh.
4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG LẠNH
Khối lượng môi chất của hệ thống:
Khối lượng môi chất nạp vào cho hệ thống bằng khối lượng môi chất lạnh
nạp vào từng thiết bị và đường ống theo đúng quy định. Khi tính toán lượng môi
chất nạp vào hệ thống phải chú ý tới mật độ môi chất lạnh tính trong các bảng là
ở nhiệt độ 20°C và áp suất bão hòa tương ứng.
Quạt gió và các bộ phận chuyển động:
Các bộ phận có chi tiết chuyển động này phải có vỏ bao che. Giá đỡ quạt
phải bển, chắc và làm bằng vật liệu không cháy. Không được lắp đặt động cơ gần
hoặc dưới các đường thoát nước.

52
Chiếu sáng phòng máy:
Việc bố trí chiếu sáng phòng lạnh cũng phải tuân theo tiêu chuẩn chiếu sáng
hiện hành ( phụ lục 5 TCVN 4206-86).
4.1. Quy định an toàn cho phòng lạnh và các trang thiết bị
- Cửa ra vào phòng lạnh có thể đóng, mở từ bên trong và bên ngoài.
- Có nguồn chiếu sáng dự phòng khi nguồn chiếu sáng chính bị mất.
- Có chuông tay hay điện với tín hiệu khác để báo cho bên ngoài biết khi cần
thiết.
- Có công tắc bằng tay hay tự động để báo cho người ngoài biết có người làm
việc trong phòng lạnh.
- Có cửa cấp cứu không có chốt và mở được từ bên trong để ra ngoài.
- Phía ngoài phòng lạnh phải có trang thiết bị truyền tín hiệu cho bên trong
biết khi bén ngoài có sự cố.
4.2. Qui định an toàn đối với hệ thống lạnh và môi trường làm việc
4.2.1. Nạp môi chất lạnh cho hệ thống lạnh
Người thao tác nạp môi chất lạnh phải nắm vững hệ thống lạnh, quy trình
nạp và được người phụ trách phân công mới được nạp. Nạp môi chất lạnh phải có
t ừ hai người trở lên.
4.2.2. Môi trường làm việc
Nồng độ cho phép của các môi chất lạnh trong môi trường làm việc phải
được kiểm tra và khống chế theo phụ lục 6 TCVN 4206-86.
4.2.3. Hệ thống lạnh amoniăc
Có bộ phận làm lạnh trực tiếp phải đặt bình tách lỏng ở đường ống hút chính.
4.2.4. Dung tích bình tách lỏng
- Không nhỏ hơn 30% đung tích chứa của đường ống và thiết bị bay hơi đối
với hệ thống đưa amoniăc vào từ bên trên.
- Không nhỏ hơn 50% dung tích chứa các thiết bị bay hơi cấp amoniăc lỏng
từ bên dưới. Khi không có van diện từ trên đường ống hút phải lấy trị số tính toán
dung lích bình tách lỏng tăng thêm 20%.

53
4.2.5. Cấm để môi chất lạnh ở thể lỏng trong đường ống hút của máy
nén
Khi vận hành không để môi chất lỏng về đường hút máy nén, sẽ làm hỏng
máy nén gây mất an toàn hệ thống.
5. DỤNG CỤ ĐO LƯỜNG, AN TOÀN, KIỂM TRA THỬ NGHIỆM HỆ
THỐNG LẠNH
5.1. Dụng cụ đo lường và an toàn trong hệ thống lạnh
5.1.1. Van an toàn
- Máy nén có năng suất thể tích lớn hơn 20m3/h phải có van an toàn đặt bên
nén nằm giữa xi lanh và van đẩy.
- Van an toàn phải xả thoát môi chất từ bén đẩy sang bèn hút hoặc xả ra
ngoài. Van an toàn loại lò xo đặt trên máy nén phải mở hoàn toàn khi hiệu số áp
suất là l0kg/cm2. Máy nén nhiều cấp phải có van an toàn cho từng cấp đặt ở bên
đẩy để giới hạn áp suất.
- Ngoài van an toàn ra, phải bố trí thêm dụng cụ để ngắt máy nén khi áp
suất nén vượt quá trị số cho phép.
- Lỗ thoát của van an toàn các thiết bị trao đổi nhiệt có đường kính lớn hơn
320mm được tính trên cơ sở trị số:
(t 2 − t1 )  kg 
m = k .F  
r  h 

Trong đó:
m - Lưu lượng môi chất thoát qua van an toàn (kg/h)
F - Diện tích bề mật ngoài bình (m2)
k - Hệ số truyền nhiệt giữa bề mặt thiết bị và môi trường ngoài (W/m2.K) Thường
lấy k = 9,3 W/m2K.
t2- Nhiệt độ cao nhất của môi trường0C
t1- Nhiệt độ hơi bão hòa của môi chất ở áp suất cho phép (0C)
r - Nhiệt ẩn hóa hơi của môi chất lạnh ở áp suất cho phép (kJ/kg)
5. Ở hệ thống lạnh có môi chất thuộc nhóm 2 hoặc nhóm 3, đường ống thoát
của van an toàn phải kín và xả ra ngoài trời. Ở nơi đặt máy lạnh trong phạm vi
54
50m, miệng ống xả phải cao hơn nóc mái nhà cao nhất từ 1m trở lên. Miệng ống
xả phải đạt cách cửa sổ, cửa ra vào và đường ống dẫn không khí sạch ít thất là 2m
và cách mặt đất hay các thiết bị dụng cụ khác từ 5m trở lên.
5.1.2. Áp kế
- Áp kế phải có cấp chính xác không lớn hơn 2,5.
- Không đặt áp kế cao quá 5m kể từ sàn thao tác. Khi đặt áp kế ở độ cao từ 3
- 5m phải dùng áp kế có đường kính không nhỏ hơn 160mm. Áp kế được đặt theo
phương thẳng đứng hoặc nghiêng về phía trước 30°.
- Trên mỗi máy nén phải đặt các áp kế để đo áp suất đẩy, áp suất hút và áp
suất dầu bôi trơn.
5.2. Thử nghiệm máy và thiết bị
- Máy và thiết bị sau khi chế tạo phải dược thử bền và thử kín tại cơ sở chế
tạo. Áp suất thử máy nén amoniắc, freôn R12 và R22 quy định:
Bảng 1.11. Thử nghiệm máy và thiết bị tại nơi chế tạo

Áp suất thử (bar)


Thiết bị Bộ phận Thử bền bằng Thử bền bằng
chất lỏng chất khí

Máy nén NH3 và R22 Bên cao áp 30 28

Bên thấp áp 16 10

Máy nén R12 Bên cao áp 24 16

Bên thấp áp 15 10

- Tổng số áp suất thử tại nơi lắp đặt. Thời gian duy trì là 5 phút, sau đó hạ
dần đến áp suất làm việc và bắt đầu kiểm tra.
Bảng 1.12. Thử nghiệm máy và thiết bị tại nơi lắp đặt

Áp suất thử (bar)

55
Hệ thống lạnh Bộ phận Thử bền bằng Thử bền bằng
chất lỏng chất khí

Máy nén NH3 và R22 Bên cao áp 25 18

Bên thấp áp 15 12

Máy nén R12 Bên cao áp 24 15

Bên thấp áp 15 10

- Trình tự thử kín:


+ Tăng dần áp suất khí nén, đổng thời quan sát đường ống và thiết bị khi
đạt đến 0,6 trị số áp suất thử thì dừng lại để xem xét.
+ Tiếp lục tăng đến trị số áp suất thử bên thấp áp để kiểm tra độ kín bên
thấp áp.
+ Tiếp tục tăng đến trị số áp suất thử bên cao áp để kiểm tra độ kín bên cao
áp.
+ Cuối cùng giữ ở áp suất thử kín trong thời gian từ 12 đến 24 giờ. Trong
6 giờ đầu áp suất có thể giảm xuống không quá 10%, trong các giờ sau áp suất
không thay đổi.
- Kim chỉ mức lỏng phải được thử bền với trị số áp suất bằng trị số thử kín
cho hệ thống theo quy định.
- Cơ sở chế tạo máy và thiết bị phải cung cấp cho cơ sở lắp đặt, sửa chữa,
sử dụng hệ thống lạnh đẩy đủ các chứng từ về thử bền và thử kín những sản phẩm
đó.
Cơ sở lắp đặt hệ thống lạnh phải cung cấp cho cơ sở sử dụng, vận hành hệ thống
lạnh đầy đủ chứng từ thử nghiệm hệ thống sau khi lắp đặt.
6. KHÁM NGHIỆM KỸ THUẬT VÀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG BẢO HỘ LAO
ĐỘNG
6.1. Khám nghiệm kỹ thuật
6.1.1. Các trường hợp cần tiến hành khám nghiệm an toàn
- Khám nghiệm sau khi lắp đặt.

56
- Khám nghiệm định kì trong quá trình sử dụng.
- Khám nghiệm bất thường trong quá trình sử dụng.
6.1.2. Nội dung khám nghiệm
* Sau khi lắp đặt:
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh xong hệ thống thiết bị phải tiến hành các khám
nghiệm sau:
- Xác định tình trạng lắp đặt có phù hợp với thiết kế hay không. Xác định số
lượng và chất lượng của van an toàn, áp kế và các dụng cụ kiểm tra, đo lường;
- Xác định tình trạng thiết bị bên trong, bên ngoài thiết bị;
- Xác định độ bền kín các bộ phận chịu áp lực;
- Khám nghiệm này làm sau khi hoàn thành công trình.
* Khám nghiệm định kì:
Khám nghiệm định kỳ được tiến hành sau khi đưa thiết bị vào sử dụng. Thời
gian khám nghiệm phải tiến hành như sau:
3 năm khám nghiệm toàn bộ một lần, 5 năm khám nghiệm toàn bộ và thử bền một
lần với trị số áp suất thử như trong bảng 1.12.
Trường hợp cơ sở chế tạo quy định thời gian khám nghiệm ngắn hạn thì phải theo
quy định đó.
* Khám nghiệm bất thường:
- Khi sửa chữa bơm, vá, hàn đắp những bộ phận chịu áp lực.
- Trước khi sử dụng lại máy đã ngừng làm việc một năm hoặc chuyển đi lắp
đặt ở nơi khác.

6.2. Đăng kí sử dụng và bảo hộ lao động


6.2.1. Hồ sơ đăng kí sử dụng phải có các tài liệu sau
* Lí lịch máy, thiết bị, hệ thống lạnh với mẫu quy định:
- Bản vẽ cấu tạo máy, thiết bị có ghi rõ các kích thước chính.
- Bản vẽ mặt bằng nhà máy trong đó có ghi vị trí đặt máy, thiết bị.

57
- Sơ đồ nguyên lí hệ thống có ghi rõ trên sơ đồ các thông số làm việc, các
dụng cụ đo kiểm và các dụng cụ an toàn.
* Văn bản xác nhận máy, thiết bị đo được lắp đặt theo đúng thiết kế, phù
hợp với những yêu cầu tiêu chuẩn, do thủ trưởng đơn vị lắp đặt kí tên, đóng dấu.
* Các quy trình vận hành và xử lí sự cố.
* Biên bản khám nghiệm cùa thanh tra kỹ thuật an toàn sau khi lắp đặt.
* Đơn vị sản xuất, đơn vị lắp đặt phải cung cấp cho đơn vị sử dụng hệ thống
lạnh ít nhất hai bộ tài liệu hướng dẫn vận hành, gồm các phần:
- Phạm vi ứng dụng của hệ thống lạnh.
- Thuyết minh sơ đổ nguyên lí hoạt động của hệ thống lạnh.
- Quy trình vận hành hệ thống lạnh.
- Những hư hỏng thông thường và cách khắc phục.
- Chỉ dẫn bôi trơn hệ thống lạnh.
- Chỉ đẫn kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ.
- Danh mục các chi tiết chống mòn và các phụ tùng thay thế.
- Danh mục các linh kiện của hệ thống.
6.2.2. Dụng cụ vệ sinh, bảo hộ lao động phải có đủ cho công nhân trực
ca, gồm
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Găng tay cao su.
- Mặt nạ phòng độc.
- Bông băng thuốc sát trùng

BÀI TẬP ỨNG DỤNG


Câu 1: Hãy định nghĩa môi chất lạnh?
Câu 2: Theo TCVN 4206 – 86, môi chất lạnh được phân loại như thế nào? Hãy
liệt kê một số loại môi chất lạnh được sử dụng trong các thiết bị lạnh mà em biết?

58
Câu 3: Hãy cho biết ảnh hưởng của môi chất lạnh tới tầng ôzôn? Giai thích hiệu
ứng lồng kính?
Câu 4: Hãy trình bầy điều kiện xuất xưởng, lắp đặt của các thiết bị thuộc hệ thống
lạnh (HTL)?
Câu 5: Để đảm bảo an toàn, phòng máy và thiết bị hệ thống lạnh phải đảm bảo
những quy định nào?
Câu 6: Để đảm bảo an toàn, đường ống và phụ kiện đường ống trong hệ thống
lạnh phải tuân thủ các quy định nào?
Câu 7: Quy định về chiếu sáng và môi trường làm việc tuân theo tiêu chuẩn nào?
Câu 8: Trình bầy các quy định về dung tích bình tách lỏng trong hệ thống lạnh?
Câu 9: Khối lượng môi chất lạnh nạp vào hệ thống được quy định như thế nào?
Câu 10: Van an toàn lắp đặt trong hệ thống lạnh được quy định như thế nào?
Câu 11: Trình bầy các quy định về lắp đặt áp kế trong HTL?
Câu 12: Ap suất thử bền, thử kín đối với HTL được quy định như thế nào?
Câu 13: Quy trình thử bền và thử kín HTL?

59
CHƯƠNG 2: AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH SỬA CHỮA HỆ THỐNG
LẠNH
Mã chương: MH12-02
Giới thiệu:
Xã hội ngày càng phát triển nên việc an toàn ngày càng cao, người ta đã phân
tích rất nhiều về nguồn điện và hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra nguy hiểm tối
đa cho người và thiết bị, đặc biệt trong ngành lạnh cần phải cảnh giác cao hơn.
Sau đây chúng ta cùng đi sâu vào vấn đề này
Mục tiêu:
Kiến thức:
Hiểu cách phòng tránh và sơ cứu khi gặp các tai nạn về môi chất lạnh, điện
và một số dạng tai nạn khác.
Kỹ năng:
Sơ cứu được các tai nạn xảy ra về môi chất lạnh, điện và một số dạng tai nạn
khác.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có ý thức tự chấp hành các quy định về an toàn lao động và hướng dẫn mọi
người cùng thực hiện
Nội dung chính:
1. KHÁI NIỆM CHUNG
1.1. Các yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng
Các hệ thống lạnh cần được giám sát và bảo dưỡng tùy theo kích cỡ và chủng
loại. Công nhân vận hành (nếu có) phải được đào tạo, chỉ dẫn đầy đủ và phải có
đủ kỹ năng và có đầy đù hiểu biết về máy và thiết bị liên quan.
Người vận hành cần được đào tạo đầy đủ. Người lắp đặt hoặc chế tạo phải
đào tạo hướng dẫn cho người vận hành hoặc người sử dụng vận hành máy và thiết
bị cũng như hiểu biết về sự nguy hiểm của các loại ga lạnh đối với sức khỏe con
người và đối với môi trường.

60
Trước khi đưa một hệ thống lạnh mới vào hoạt động, người lắp đặt (hoặc chế
tạo) phải hướng dẫn người vận hành về cấu tạo, hoạt động và các biện pháp an
toàn cần thiết.
Nếu hệ thống lạnh được lắp đặt tại hiện trường, tốt nhất là người vận hành
phải có mặt trong quá trình lắp ráp, nạp ga, nạp dầu, vận hành thử và điều chỉnh
hệ thống lạnh.
Khi lắp dặt hệ thống lạnh có lượng nạp hơn 25kg ga, đơn vị lắp đặt phải treo
một bảng rõ ràng, càng gần máy nén càng tốt, chỉ dẫn về hoạt động của hệ thống
lạnh bao gồm các chỉ dẫn về sự cố hư hỏng, rò rì có thể xảy ra và xử lý khẩn cấp:
1) Chỉ dẫn tắt toàn bộ hệ thống trong trường hợp khẩn cấp.
2) Tên, địa chỉ, điện thoại của trạm cứu hỏa, cảnh sát và bệnh viện.
3) Tên, địa chỉ và điện thoại ban ngày và đêm của dịch vụ sửa chữa.
Trên bảng nên có sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh, đánh số ghi chú máy, thiết
bị, các van chặn.
+ Tài liệu hướng dẫn:
Đơn vị chế tạo hoặc lắp dặt phải cung cấp kèm theo hệ thống lạnh một bộ tài
liệu hướng dẫn gồm một hoặc nhiều bài viết bằng ngôn ngữ quốc gia của người
vận hành hoặc sử dụng. Ngoài sơ đồ cấu tạo hệ thống lạnh và hướng dẫn lắp đật
vận hành, còn phải hướng dẫn đầy đủ về an toàn hệ thống.
Tài liệu hướng dẫn bao gồm ít nhất các phần sau:
- Thông tin chi tiết hơn về các mục đã ghi trên bảng chỉ dẫn theo;
- Nêu rõ mục đích cùa hệ thống lạnh ;
- Mô tả máy và thiết bị cùng với sơ đổ chu trình làm lạnh và sơ đồ điện ;
- Thông tin chi tiết về khởi động và dừng máy ;
- Bảng giới thiệu các triệu chứng, nguyên nhân và cách sửa chữa các hư hỏng
thông thường.
- Bảng bảo dưỡng định kỳ cũng như phương pháp bảo dưỡng máy và thiết
bị.

61
1.2. Các biện pháp an toàn đối với bản thân người vận hành
1.2.1. Nạp gas
Khi nạp bổ sung gas lạnh vào hệ thống phải hết sức chú ý kiểm tra xem ga
lạnh sắp nạp có đúng với ga lạnh trong hệ thống không, để tránh nạp nhầm, gây
cháy nổ. tai nạn hoặc gây hỏng hóc cho hệ thống.
Sau khi nạp bổ sung xong phải ngắt ngay chai ga khỏi hệ thống lạnh.
Nếu xả ga ra khỏi hệ thống thì phải chú ý để không xà quá đầy ga vào
chai.Thường xuyên xác định lượng nạp trong chai để không nạp vào chai quá
lượng nạp cho phép.Lượng nạp cho phép ghi trên vỏ chai ga.
1.2.2. Bảo dưỡng
Nhân viên chuyên trách phải chăm sóc, bảo dưỡng tất cả các bộ phận của
thiết bị để tránh các hư hỏng cho máy và nguy hiểm cho người.Các hư hỏng hoặc
rò rỉ cần được khắc phục ngay. Nếu đội ngũ vận hành không đảm nhiệm được
việc này thì phải gọi thợ chuyên môn. Tất cả các trang bị và dụng cụ tự động đã
lắp đặt phải được bảo dưỡng tốt nhất và luôn kiểm tra lại chúng trước khi tiến
hành sữa chữa hệ thống.
1.2.3. Sửa chữa
Nếu trong sửa chữa, bảo dưỡng có dùng đến các dụng cụ tạo ra hồ quang và
ngọn lửa trần như hàn điện, hàn đông, hàn chảy... thì các công việc này chỉ được
thực hiện trong những phòng có thông gió đầy đủ.Khi đang tiến hành công việc,
quạt gió phải hoạt đông liên tục và tất cả các cửa sổ, cửa ra vào phải để mở. Nếu
sửa chữa các bộ phận trong vòng tuần hoàn ga lạnh, ít nhất phải có 2 người.
Khi có hàn hồ quang và hàn đồng, hàn cháy... phải luôn có bình cứu hỏa sẵn
sàng. Công việc hàn phải do thợ lành nghề đảm nhiệm.
1.2.4. Thiết bị bảo vệ
Để bảo vệ người và tài sản, cần thiết phải có các thiết bị bảo vệ tương ứng
với kích cỡ và loại gas lạnh như sau:
1.2.5. Bình cứu hỏa
Bình cứu hỏa phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Phải lựa chọn bình cứu hỏa cẩn thận, tránh xảy ra phản ứng nguy hiểm giữa
chất dập lửa và gas lạnh trong hệ thống.
62
1.2.6. Trang bị bảo hộ lao động
Quần áo bảo hộ, máy thở nhân tạo (mặt nạ phòng độc) và găng tay bảo vệ
phải được lưu giữ cẩn thân, an toàn trong kho, tránh sư dụng bừa bãi. Kho lưu giữ
phải ở gần hệ thống nhưng phải ở phía ngoài khu vực có khả năng xảy ra sự cố.
Tiêu chuẩn hiện hành để bảo vệ người bao gồm việc cung cấp các phin lọc
của mật nạ phòng độc hoặc các thiết bị hô hấp nhân tạo phù hợp với ga lạnh trong
hệ thống - Ví dụ, phin lọc của mặt nạ là không có tác dụng đối với khí cacbonic
và ít tác dụng dối với các khí khác, trừ trường hợp rò rỉ amoniac rất nhỏ.
Đối với hầu hết các trường hợp phải có đường cung cấp không khí riêng hoặc
thiết bị thở ôxy.Các thiết bị này cũng cần ít sự hướng dẫn và bào dưỡng.
Đối với ga lạnh nhóm 2 với lượng nạp hơn 10 kg cần ít nhất 2 máy thở nhân
tạo hoặc mặt nạ phòng độc.
1.2.7. Trang bị cấp cứu
Các trang thiết bị cấp cứu phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
1.3. Quản lý an toàn trong lắp đặt và sử dụng hệ thống lạnh
1.3.1. Quản lý an toàn trong lắp đặt và sử dụng hệ thống lạnh sản xuất
nước đá
Nước đá, nước đá muối được sử dụng cho nhiều mục đích. Mỗi đơn vị có yêu
cầu riêng. Ớ đây chỉ nêu một số yêu cầu chung để tham kháo.
1.3.1.1. Biện pháp chống gỉ
Các cơ sở sản xuất nước đá và nước đá muối phải áp dụng các biện pháp tối
thiểu về hạn chế gỉ thép ở bể đá, khuôn đá, thùng chứa đá như sau:
Phải sơn 2 lớp chống gỉ;
Khống chế độ pH của dung tích nước muối ở độ kiềm nhẹ (pH = 8-10), tăng
độ pH bằng cách thêm NaOH, giảm pH bằng cách thêm khí CO2.
Pha thêm vào nước muối chất chống gỉ như Na2CrO4. Na2Cr2O7. 2H20 hoặc
Na2HPO4.12H20.Bằng biện pháp này tốc độ gỉ sét giảm đến 10lần.
Đối với bể nước muối dùng muối ăn (NaCl) thì cứ 1m3 muối pha thêm 3,2
kg Na2Cr207.2H20 và 0,27 + 3,3 kg NaOH để chuyển bicronat vào trạng thái trung

63
hoa nếu nước muối có pH = 7 và cứ sau một năm thì bổ sung một lần với liều
lượng 50% liều lượng ban đầu.
Nếu dùng Na2HP04.12H2O thì mỗi tháng cho thêm một lần với liều lượng
1,6 kg/m3 nước muối.
Đới với bể dùng nước muối clorua canxi (CaCl2) thì cứ l m3 nước muối pha
thêm 6 kg Na2Cr2O7.2H2O và 0,27 -ỉ- 1,6 kg NaOH và qua mỗi năm cũng bổ sung
thêm một lần với liều lượng bằng 50% liều lượng ban đầu.
Dùng protector kẽm để biến protector này thành anot chịu tác dụng điện hoa
của môi trường nước muối nên hạn chế được gỉ và ăn mòn cho thép.
1.3.1.2. Biện pháp chống đóng băng
Phải hết sức chú ý chổng hiện tượng đóng băng nước muối trong bể đá để
bảo đảm cho nưóc muối trong bể lưu thông tốt, đảm bảo tránh những va chạm cơ
học với những cục nước muối đóng băng với cánh khuấy và dàn ống lạnh.
Nồng độ nưóc muối luôn giảm do rò khuôn đá và do hơi ẩm trong không khí
ngưng tụ vào, do đó phải thường xuyên kiểm tra nồng độ nước muối để bổ sung
muối kịp thời. Nhiệt độ đông đặc ít nhất phải thấp hơn nhiệt độ sôi là 5°C.
1.3.1.3. Nắp bể
Bể nước đá phải có nắp đạy bằng gỗ tứ thiết dày 40 mm trở lên, đảm bảo
công nhân vận hành không bị sụt chân xuống bể nước muối lạnh, đồng thời để
hạn chế tổn thất lạnh.
1.3.1.4. Rót khuôn
Chỉ được rót nước hoặc nước muối vào khuôn đá đến 85% thể tích. Phần còn
lại phục vụ cho việc giãn nở thể tích của nước đá khi đóng băng (khoảng 10%).
1.3.1.5. An toàn khi vận chuyển cây đá
Công nhân vận chuyển cây đá vào kho, lên ôtô, tàu hỏa... nhất thiết phải đi
găng tay ấm bất kể làm việc lâu hay nhanh. Vì mỗi phút tiếp xúc với lạnh đều có
ảnh hường tới hệ thần kinh.

64
1.3.2. Quản lý an toàn trong lắp đặt và sử dụng hệ thống lạnh chế biến
ở các nhà đông lạnh
1.3.2.1. Bảo vệ lao động và vệ sinh công nghiệp
Mỗi cơ sở chế biến đều có yêu cầu riêng đảm bảo vệ sinh công nghiệp cho
từng sản phẩm cụ thể, ở đây chỉ nêu một số yêu cầu chung để tham khảo.
a. Không sử dụng thông gió tự nhiên bằng cửa sổ, cửa lớn cho các phòng
chế biến để hạn chế sự thâm nhập vi khuẩn. Cần trang bị hệ thống điều hòa không
khí cho phòng chế biến.
b. Cần trang bị màn gió ở cửa ra vào để hạn chế thất thoát lạnh, kết hợp chắn
bụi, ruồi, nhặng vào lẫn theo người.
c. Công nhân chế biến lạnh phải được trang bị ủng cao su, găng tay cao su,
tạp dẻ bằng vải nhựa đế tránh ẩm ướt. Trước khi làm việc phải rửa tay bằng nước
sát trùng và phải lôi qua bể nước sát trùng để đi vào phòng chế biến.
1.3.2.2. Bảo hộ lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm
a. Đóng túi hoặc đóng kiện sản phẩm đã qua kết đông cần tiến hành ở nhiệt
độ -10°c để tránh tan giá một phẩn. Nếu bị tan giá một phẩn, sau khi đưa vào bảo
quản ở -18°C, vị trí tan giá tái kết đông chậm và kích thước tinh thể đá lớn cơ thể
phá vỡ màng tế bào, làm giảm chất tượng sản phẩm.
b. Cần giữ nhiệt độ ổn định trong các buồng bảo quản đông. Nếu nhiệt độ
dao động hơn 3°C và ngày dao động quá 3 lần thì có thể xảy ra tình trạng hóa tinh
thể đá lớn, làm giảm chất lượng sản phẩm.
c. Cần đảm bảo thời gian tan giá sàn phẩm đúng quy định. Tan giá nhanh,
sản phẩm sẽ bị chảy mất nước cốt, biến màu sắc... làm giảm chất lượng sản phẩm.
d. Cần trang bị đầy đủ ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo để công nhân làm
việc với chất lượng cao, đặc biệt ở các khâu lựa chọn, phân loại... tránh làm giảm
chất lượng chung.
1.3.2.3. Sử dụng phòng đệm trong các kho lạnh
Cần bố trí phòng đệm có nhiệt độ trung gian, tránh gây sốc, tác động không
tốt đến sức khỏe công nhân làm việc trong các kho lạnh. Ví dụ nhiệt độ kho lạnh
-25°C, ngoài trời +30°C, cần bố trí một phòng đệm (hoặc hành lang) nhiệt độ 10
-18°C. Trước khi vào kho lạnh, người công nhân cần dừng lại ở phòng đệm một

65
lát cho quen dần trước khi vào kho lạnh để tránh cảm lạnh đột ngột. Khi từ trong
kho lạnh ra ngoài cũng vậy, cần phải dừng lại ở phòng đệm một lát trước khi đi
ra ngoài.
1.3.3. Quản lý an toàn trong lắp đặt và sử dụng hệ thống lạnh cho cơ
sở khí hoá lỏng
1.3.3.1. Đào tạo
a. Cán bộ, công nhân làm việc ở các bộ phận sinh lạnh bằng khí hóa lỏng
như CO2 lỏng, nitơ lỏng, ôxi lỏng, LPG (Liquid Petroleum Gas) và NLG (Natural
Liquid Gas) lỏng khác cần phải biết:
- Kiến thức sơ cấp về quá trình sinh lạnh do các khí hóa lỏng sôi.
- Tính chất, đặc điểm và thông số về áp suất, nhiệt độ sôi, thể tích riêng và
năng suất lạnh của từng loại khí hóa lỏng.
b. Ở khu vực có bộ phận sinh lạnh bằng các khí hoá lỏng phải treo biển :
"KHU VỰC NGUY HIỂM - KHÔNG NHIỆM VỤ MIỄN VÀO" ?
c. Tất cả các cán bộ, công nhân và người tham quan muốn đến khu vực có
bộ phận sinh lạnh bằng khí hoa lỏng, nhất thiết phải được phổ biến nội quy riêng
của khu vực này, do cán bộ kỹ thuật an toàn lao động của xí nghiệp phụ trách.
1.3.3.2. Bố trí thiết bị và trang bị bảo hộ lao động:
a. Các bình chứa khí hóa lỏng, thiết bị sinh lạnh bằng khí hóa lỏng, thiết bị
sản xuất CO2 rắn, lỏng... đều phải bố trí thành khối, tập trung vào một khu vực
riêng biệt để hạn chế sự cố tai nạn đến các bộ phận khác và dễ dàng kiểm soát,
hướng dẫn những nguời đến, quan hệ với bô phận này.
b. Các bình, thùng phát lạnh bằng khí hóa lỏng phải được trang bị đầy đủ
đồng hồ áp lực, van an toàn, bộ chỉ báo mức lòng theo đúng quy định của các
thiết bị và bình áp lực.
c. Cán bộ kỹ thuật, công nhân trực tiếp sử dụng các thiết bị sinh lạnh bằng
khí hóa lỏng phải được trang bị quần áo ấm, mũ ấm, găng tay và kính bảo hiểm.
Cần có biện pháp đề phòng "bỏng lạnh" do lỏng bắn vào người.

66
2. AN TOÀN MÔI CHẤT LẠNH
2.1. Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật
2.1.1. Thiết bị che chắn an toàn
Thiết bị an toàn là những dụng cụ thiết bị nhằm phòng ngừa những tai nạn
có thể xảy ra trong sản xuất, bảo vệ công nhân khỏi bị ảnh hưởng của những yếu
tố có hại trong quá trình làm việc (như bức xạ, phóng xạ...)
Thiết bị che chắn an toàn là thiết bị ngăn cách người lao động với vùng nguy
hiểm, cách ly các bộ phân quay, chuyển động có thể gây nguy hiểm, cũng như
không cho công nhân tiếp xúc hoặc đi vào vùng nguy hiểm.
Thiết bị che chắn có thể là các tấm kín, lưới chắn hay rào chắn.
Thiết bị che chắn có thể chia thành hai loại:
Thiết bị che chắn tạm thời, sử dụng ở những nơi làm việc không ổn định
(VD: hiện trường sửa chữa, lắp đặt thiết bị, ...), hay:
Thiết bị che chắn cố định (đối với các bộ phận chuyển động của máy như
dây curoa, các bộ truyền bánh răng, xích, vit quay, trục truyền, các khớp truyền
động...):
Loại kín, như các dạng hộp giảm tốc, hộp tốc độ, bàn xe dao....
Loại hở, dùng cho những cơ cấu cần theo dõi, xem xét các chi tiết bên trong
và thường được làm bằng lưới sắt hoặc bằng thép rồi bắt vít vào khung để che
chắn bộ đai truyền, chắn xích và các cơ cấu con lăn cấp phôi...
2.1.2. Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa
Là các cơ cấu đềphòng sự cố thiết bị có liên quan tới điều kiện lao động an
toàn của công nhân.
Sư cố hỏng hóc thiết bị có thể do các nguyên nhân kỹ thuật khác nhau (như
do quá tải, do bộ phận chuyển động quá vị trí giới hạn, do quá nhiệt, do tốc độ
chuyển động hay cường độ dòng điện vượt quá giới hạn quy định, ...)
Nhiệm vụ của cơ cấu phòng ngừa là tự động ngắt máy, thiết bị, hoặc bộphận
máy khi có một thông số nào đó vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép. Không một
máy móc thiết bị nào được coi là hoàn thiện và đưa vào sử dụng nếu không có các
thiết bị phòng ngừa thích hợp.

67
Cơ cấu phòng ngừa được chia ra ba loại theo khả năng phục hồi trở lại làm
việc:
Các hệ thống có thểtự phục hồi khả năng làm việc khi thông số kiểm tra đã
trở lại mức quy định (như ly hợp ma sát, ly hợp vấu, lòxo, rele nhiệt, van an toàn
kiểu đối trọng hoặc kiểu lòxo...). VD: Các loại ly hợp an toàn có tác dụng cắt
chuyển động của xích truyền động, trục quay khi máy quá tải, rồi lại tự động đóng
chuyển động của xích khi tải trọng trở về mức bình thường. Ly hợp an toàn có ưu
điểm hơn các chốt cắt và then cắt quá tải, vì chúng không bị phá hỏng mà chỉ
bịtrượt.
Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới như
cầu chì, chốt cắt, then cắt, ... Các bộ phận này thường là khâu yếu nhất của
hệthống.
Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng tay: rele đóng/ngắt điện, cầu
dao điện, ...
2.1.3. Các cơ cấu điều khiển và phanh hãm
Cơ cấu điều khiển. Gồm các nút mở/đóng máy, hệ thống tay gạt, các vôlăng
điều khiển, vv... cần phải tin cậy, dễ thao tác trong tầm tay, dễ phân biệt.
Đối với những núm quay có đường kinh nhỏ (nhỏ hơn 20[mm]): moment lớn
nhất không nên quá 1,5[N.m].
Các tay quay cần quay nhanh: tải trọng đặt không nên quá 20[N].
Các tay gạt ở các hộp tốc độ: lực yêu cầu không nên quá 120[N].
Các nút bấm "điều khiển": nên sơn màu dễ phân biệt.
Nút bấm "mở máy" nên sơn màu đen hoặc xanh, và làm thụt vào thân hộp
khoảng 3[mm]; trái lại, nút bấm "ngừng máy" nên sơn màu đỏ và làm thò ra
khoảng (3-5) [mm].
Phanh hãm. Là bộ phận dùng hãm nhanh những bộ phận đang chuyển động
của máy để có thể ngăn chặn kịp thời những trường hợp hỏng hóc hoặc tai nạn.
Yêu cầu:
Phải gọn, nhẹ, nhanh nhạy, không bị trượt, không bị kẹt, ...
Không bị rạn nứt,
Không tự động đóng mở khi không có điều khiển.
68
Khoá liên động. Là cơ cấu tự động loại trừ khả năng gây nguy hiểm cho thiết
bị và con người trong khi sử dụng nếu vì một lý do nào đó thao tác không đúng
nguyên tắc an toàn. Khoá liên động có thể là loại điện, cơ khí, thuỷ lực, điện-cơ
kết hợp hoặc tế bào quang-điện. VD: máy hàn khi chưa đóng cửa che chắn, khi
quạt làm mát chưa hoạt động thì máy chưa làm việc được.
Điều khiển từ xa. Có tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm
đồng thời giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc (như điều khiển đóng/mở hoặc
điều chỉnh các van trong công nghiệp hoá chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều
khiển trung tâm nhà máy điện, ...
2.1.4. Tín hiệu an toàn
Là các thiết bị phát tín hiệu báo trước nguy cơ hư hỏng máy, hay có sự trục
trặc trong vận hành máy sắp xảy ra, để công nhân kịp đề phòng và kịp thời xử lý.
Tín hiệu có thể là ánh sáng (màu sắc) hay âm thanh.
Tín hiệu ánh sáng (bằng màu sắc, như thường dùng trong giao thông): đèn
đỏ, xanh, vàng. Màu đỏ là có điện nguy hiểm hay mức điện áp cao nguy hiểm;
xanh là an toàn; ...
Tín hiệu âm thanh. Thường sử dụng còi, chuông. Dùng cho các xe nâng hạ
qua lại, các phương tiện vận tải, các báo động sự cố, ...
2.1.5. Biển báo phòng ngừa
Là các bảng báo hiệu cho người lao động biết nơi nguy hiểm để cẩn thận khi
qua lại hay cấm qua lại.
Có ba loại:
Bảng biển báo hiệu: "Nguy hiểm chết người", "STOP", ...
Bảng biển cấm: "Khu vực cao áp, cấm đến gần", "Cấm đóng điện, đang sửa
chữa!", "Cấm hút thuốc lá", ...
Bảng hướng dẫn: "Khu làm việc", "Khu cách ly", ...
2.1.6. Kiểm nghiệm, dự phòng thiết bị
Mục đích là đánh giá chất lượng thiết bị bảo hộ về các tính năng, độ bền,
vàđộ tin cậy để quyết định đưa vào sử dụng.

69
Kiểm nghiệm độ bền, độ tin cậy của máy, thiết bị, công trình, các bộ phận
của chúng trước khi đưa vào sử dụng.
Kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ hạn sửa
chữa, bảo dưỡng. VD:
Thử nghiệm độ tin cậy của phanh hãm.
Thử nghiệm độ bền, độ khít của thiết bị áp lực, đường ống, van an toàn, ...
Thử nghiệm độ cách điện của các dụng cụ kỹ thuật điện và phương tiện bảo
vệ cá nhân.
2.2. Biện pháp phòng hộ cá nhân
Là những vật dụng dành cho công nhân nhằm bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động
của các yếu tố nguy hiểm.
Được phân theo các nhóm chính:
Trang bị bảo vệ mắt: kính bảo hộ trong suốt, kinh màu, kính hàn, ...
Trang bị BV cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có phin
lọc, ...
Trang bị bảo vệ thính giác: nút tai chống ồn, chụp tai chống ồn, ...
Trang bị bảo vệ đầu: các loại mũ mềm/cứng, mũ vải/nhựa/sắt, mũ cho công
nhân hầm lò, mũ chống mưa/nắng, mũ chống cháy, chống va chạm mạnh,...
Trang bị bảo vệ tay: găng tay các loại.
Trang bị bảo vệ chân: dày, dép, ủng các loại.
Trang bị bảo vệ thân: áo quần bảo hộ loại thường/chống nóng/chống cháy,
...
2.2.1. Biện pháp phòng hộ cho người trong buồng lạnh
a. Thông thường không được làm việc một mình trong buồng lạnh. Tuy
nhiên nếu phải làm việc một mình trong buồng lạnh thì tối thiểu phải kiểm tra sự
an toàn cho người đó mỗi giờ một lần.
b. Trong trường hợp đèn chiếu sáng bị hỏng, cần có một nguồn sáng độc lập
(hoặc phải đánh dấu bằng sơn phát quang) để chỉ dẫn đường ra cửa thoát hiểm.

70
c. Sau một thời gian ngừng công việc, người phụ trách phải kiểm tra để đảm
bảo chắc chắn rằng không còn ai sót lại trong buông lạnh và phải khóa các buồng
lạnh sau khi đã kiểm tra.
d. Có thể rời buồng lạnh bất cứ lúc nào nhưng phải chắc chắn rằng, những
người trong buồng lạnh có thể báo cho những người bên ngoài hoặc có thể tự ra
ngoài được. Khi đó, có thể lựa chọn một trong các cách sau đây:
1. Các cửa ra vào có thể mở được cả từ bên trong và bên ngoài.
2. Bố trí 1 đèn báo tín hiệu cố định hoặc nhấp nháy, hoặc còi, hoặc chuồng
được điều khiển từ bên trong. Để dễ nhận biết có thể dùng công tắc phát sáng hoặc
xích treo gần sàn.
3. Bố trí 1 cái rìu gần cửa ra vào ở mỗi buồng.
4. Trường hợp cửa được đóng mờ bằng điện hoặc khí nén, phải bố trí một
cơ cấu mở cửa bằng tay.
5. Có một cửa dự phòng an toàn cách nhiệt không khóa chỉ có thể mở đuợc
từ bên trong, hoặc có một tấm cửa phụ có thể tháo được từ bên trong bố trí trên
cửa đủ để người có thể chui qua một cách dễ dàng.
e. Tất cả các cửa thoát khấn cấp phải ở trạng thái hoạt động tốt, phải được
kiểm tra định kỳ và phải tiếp cận dễ dàng bất kỳ lúc nào.
2.2.2. Biện pháp phòng hộ cho công nhân ở kho lạnh
a. Nữ công nhân đang có thai và đang có con nhỏ dưới 1 tuổi, không được
làm việc trong kho lạnh (nhiệt độ thấp hơn 20°C) và kho lạnh đông (nhiệt độ thấp
hơn -18°C).
b. Công nhân làm việc ở kho lạnh nhất thiết phải mặc áo ấm.Những người
làm việt suốt ca trong kho lạnh phải mặc quần áo không thấm khí (vải tráng nhựa).
c. Công nhân làm việc ởkho lạnh có nhiệt độ âm và lạnh đông nên cứ sau 1
giờ làm việc lại được nghỉ 10 phút ở phòng có nhiệt độ bình thường.Cấm làm việc
2 giờ liên tục rồi mới nghỉ.
d. Công nhân làm việc có tiếp xúc với sản phẩm lạnh đồng phải mang găng
tay ấm. Cấm tiếp xúc với sản phẩm bằng tay trần.
e. Tuyệt đối không được ăn các sản phẩm còn đang ở trạng thái lạnh đông
(rau, quà, bánh, hải sản...), tránh buốt răng và viêm họng.

71
f. Biện pháp tránh người bị nhốt trong kho lạnh
2.3. Biện pháp vệ sinh y tế
Bỏng lạnh là một trường hợp đặc biệt của bỏng, tuy không quá hiếm gặp
nhưng lại rất ít người biết đến. Bỏng lạnh cũng giống như các loại bỏng khác tiềm
ẩn rất nhiều mối nguy hiểm như gây phù nề dẫn đến tổn thương tế bào, vết thương
bị hoại tử đặc biệt là trong môi trường bỏng lạnh quá lâu mà không được sơ cứu
chữa trị người bệnh có thể dẫn đến co giật, thân nhiệt hạ thấp dẫn đến rối loạn ý
thức thậm chí là tử vong.
2.3.1. Các cấp độ của bỏng lạnh
Cũng như các loại bỏng khác, bỏng lạnh được chia làm nhiều cấp độ khác
nhau từ nhẹ đến nặng:
Cấp độ 1: Đây là cấp độ nhẹ nhất, người bị bỏng vùng tổn thương sẽ có triệu
chứng ngứa và đau, vùng da bị tổn thương có thể chuyển màu đỏ hoặc vàng và
mất cảm giác tạm thời. Đây là cấp độ nhẹ nhất nên gần như không có nguy hiểm
có người bỏng và mức độ phục hồi rất nhanh ngay sau sơ cứu.
Cấp độ 2: Ở cấp độ này vùng do tổn thương sẽ bị đông cứng lại, chỉ bị tổn
thương các lớp da ngoài chưa ảnh hưởng đến các mô sâu vì vậy vẫn còn mềm. Ở
mức độ này vùng da bỏng lạnh có thể xuất hiện các bọng nước, màu da trở thành
màu đen và cứng, mức tổn thương này có thể khỏi sau 1 tháng hoặc mất cảm giác
nóng lạnh vùng tổn thương.
Cấp độ 3,4: Đây là cấp độ nguy hiểm nhất và dễ dẫn đến tình trạng hoại tử. Tổn
thương ở các cấp độ này là tổn thương toàn bộ, các mô sâu, cơ, máu, gân, các tế
bảo thần kinh đều bị đông cứng hoặc chết. Màu da vùng tổn thương này chuyển
dần sang màu đen và chứa đầy máu, tiến tới hoại tử. Đối với cấp độ này thông
thường sẽ phải tháo cụt các chi hay cắt bỏ phần vùng bị hoại tử.
2.3.2. Xử trí khi bị bỏng lạnh
Khi bị bỏng lạnh, chúng ta cần nhanh chóng thực hiện theo những bước sơ
cứu dưới đây:
- Ngay khi phát hiện có người bị bỏng lạnh cần nhanh chóng đưa bệnh nhân
đến nơi ấm áp để loại bỏ nguy cơ hạ thân nhiệt, từ đó kích thích cơ thể tự điều
chỉnh, ủ ấm hoặc làm ấm bệnh nhân.

72
- Nếu quần áo của bệnh nhân bị ướt, ngay lập tức hãy cởi bỏ chúng ra vì nếu
để bệnh nhân sẽ tiếp tục bị nhiễm lạnh, nhiệt độ cơ thể chắc chắn không thể tăng
lên.
- Để bệnh nhân bất động hoặc băng kín nhằm ngăn chặn tổn thương thêm do
các tinh thể nước đá di chuyển gây tổn hại mô.
- Ngâm các tổn thương trong nước ấm 40 - 42 độ C. Cần lưu ý, không được
cho bệnh nhân tiếp xúc với lửa hay lò sưởi, vì có thể dẫn tới tổn thương nặng nề
hơn. Trong thời gian đó, nhanh chóng di chuyển bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất
để được chăm sóc điều trị.
2.3.3. Phòng tránh bỏng lạnh
Để phòng tránh bỏng lạnh, chúng ta cần mang bảo hộ lao động đầy đủ để
giảm tổn thương. Đối với công nhân làm việc trong môi trường lạnh, bảo hộ lao
động sẽ giảm tối thiểu tổn thương tế bào.
Luôn chú ý giữ ấm bàn tay, bàn chân dù là mùa nào trong năm bởi đây là
phần cơ thể tiếp xúc nhiều nhất. Các bậc cha, mẹ nên chú ý giữ ấm cho trẻ vì trẻ
em là đối tượng dễ tổn thương trước tác động của môi trường và hậu quả để lại
thường rất nặng nề.
Ngoài ra, những người thường xuyên tiếp xúc với môi trường lạnh nhiệt độ
thấp cần nâng cao sức đề kháng bằng việc tập thể dục đều đặn, đảm bảo chế độ
dinh dưỡng đủ năng lượng và lượng nước cần thiết cho cơ thể hoạt động trong
môi trường lạnh.
2.4. Biện pháp sơ cấp cứu
Nhanh chóng di chuyển ra khỏi nơi nhiễm khí NH3. Nếu bị nhiễm độc khí
trong nhà thì nhanh chóng ra khỏi nhà, còn nếu xảy ra ở bên ngoài thì hãy vào
trong nhà đóng kín cửa và tắt máy điều hòa.
Bên cạnh đó, nhanh chóng cởi bỏ quần áo dính NH3, tránh cởi áo qua đầu
để hạn chế tiếp xúc với hóa chất. Nếu có thể, áo chui đầu nên cắt bỏ. Sau đó, cho
quần áo vào túi nhựa và cột kín miệng túi lại để tránh gây nhiễm thêm cho mình
và những người khác. Để các túi này ở nơi an toàn, tránh xa mọi người, nhất là
trẻ em

73
Nhanh chóng rửa sạch khí NH3 còn dính trên da với xà phòng và nước, rửa
mắt sạch với nhiều nước, tháo bỏ kính sát tròng, rửa kính sạch với xà phòng và
nước trước khi đeo. Không dùng chất tẩy để rửa trên da.
Trong trường hợp nếu nuốt phải NH3 thì cần nhanh chóng nới lỏng cà vạt,
khăn, cổ áo và súc miệng nhiều lần bằng nước lạnh rồi nhổ đi. Sau đó uống từ một
đến 2 ly sữa. Tuyệt đối không được uống các loại nước giải khát có ga. Nếu có
biểu hiện nôn thì phải để đầu thấp hơn chân để tránh vật nôn lọt vào phổi, sau đó
nhanh chóng đi đến trạm y tế hoặc bệnh viện để cứu chữa. Đối với những người
khi tiếp xúc với khí NH3 có các triệu chứng như ho nặng, kéo dài, phỏng họng...
cần phải được đưa đến bệnh viện cấp cứu ngay.
Theo Trung tâm Sức khỏe lao động, hiện mật độ NH3 đo được tại khu vực
trạm chiết gas amoniac ở huyện Bình Chánh vẫn còn khá cao. Do đó, Sở Y tế TP
Hồ Chí Minh cũng đã khuyến cáo người dân sống khu vực xung quanh cần mở
cửa nhà để không khí lưu thông, tránh đóng kín cửa, phòng tránh nguy cơ ngộ độc
khí.
3. AN TOÀN ĐIỆN
3.1. Tác động dòng điện đối với cơ thể con người
Khi người tiếp xúc với điện sẽ có 1 dòng điện chạy qua người và con người
sẽ chịu tác dụng của dòng điện đó. Tác hại của dòng điện đối với cơ thể con người
có nhiều dạng: gây bỏng, phá vỡ các mô, làm gãy xương, gây tổn thương mắt, phá
hủy máu, làm liệt hệ thống thần kinh,... Tai nạn điện giật có thể phân thành 2 mức
là chấn thương điện (tổn thương bên ngoài các mô) và sốc điện (tổn thương nội
tại cơ thể).
* Chấn thương điện:
Là các tổn thương cục bộ ở ngoài cơ thể dưới dạng: bỏng, dấu vết điện, kim
loại hóa da. Chấn thương điện chỉ có thể gây ra 1 dòng điện mạnh và thường để
lại dấu vết bên ngoài.
* Bỏng điện:
Do các tia hồ quang điện gây ra khi bị đoản mạch, nhìn bề ngoài không khác
gì các loại bỏng thông thường. Nó gây chết người khi quá 2/3 diện tích da của cơ
thể bị bỏng. Nguy hiểm hơn cả là bỏng nội tạng cơ thể dẫn đến chết người mặc
dù phía ngoài chưa quá 2/3.

74
* Dấu vết điện:
Là một dạng tác hại riêng biệt trên da người do da bị ép chặt với phần kim
loại dẫn điện đồng thời dưới tác dụng của nhiệt độ cao (khoảng 120°C).
* Kim loại hóa da:
Là sự xâm nhập của các mãnh kim loại rất nhỏ vào da do tác động của các
tia hồ quang có bão hòa hơi kim loại (khi làm các công việc về hàn điện).
* Sốc điện:
Là dạng tai nạn nguy hiểm nhất. Nó phá hủy các quá trình sinh lý trong cơ
thể con người và tác hại tới toàn thân. Là sự phá hủy các quá trình điện vốn có
của vật chất sống, các quá trình này gắn liền với khả năng sống của tế bào. Khi bị
sốc điện cơ thể ở trạng thái co giật, mê man bất tỉnh, tim phổi tê liệt. Nếu trong
vòng 4 - 6s, người bị nạn không được tách khỏi kịp thời dòng điện có thể dẫn đến
chết người. Với dòng điện rất nhỏ từ 25 -100mA chạy qua cơ thể cũng đủ gây sốc
điện. Bị sốc điện nhẹ có thể gây ra kinh hoàng, ngón tay tê đau và co lại; còn nặng
có thể làm chết người vì tê liệt hô hấp và tuần hoàn. Một đặc điểm khi bị sốc điện
là không thấy rõ chỗ dòng điện vào người và người tai nạn không có thương tích.
Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ trầm trong khi bị điện giật:
*/ Cường độ dòng điện đi qua cơ thể:
Là nhân tố chính ảnh hưởng tới điện giật. Trị số dòng điện qua người phụ
thuộc vào điện áp đặt vào người và điện trở của người, được tính theo công thức:
U
I ng =
Rng

Trong đó:
U - điện áp đặt vào người (V); Rng - điện trở của người (Ω).
Như vậy cùng chạm vào 1 nguồn điện, người nào có điện trở nhỏ sẽ bị giật
mạnh hơn. Con người có cảm giác dòng điện qua người khi cường độ dòng điện
khoảng 0.6 - 1.5mA đối với điện xoay chiều (ứng tần số f = 50Hz) và 5 -7mA đối
với điện 1 chiều.
Cường độ dòng điện xoay chiều có trị số từ 8mA trở xuống có thể coi là an
toàn. Cường độ dòng điện 1 chiều được coi là an toàn là dưới 70mA và dòng điện
1 chiều không gây ra co rút bắp thịt mạnh. Nó tác dụng lên cơ thể dưới dạng nhiệt.

75
*/ Thời gian tác dung lên cơ thể:
- Thời gian dòng điện đi qua cơ thể càng lâu càng nguy hiểm bởi vì điện trở
cơ thể khi bị tác dụng lâu sẽ giảm xuống do lớp da sừng bị nung nóng và bị chọc
thủng làm dòng điện qua người tăng lên.
- Ngoài ra bị tác dụng lâu. dòng điện sẽ phá hủy sự làm việc của dòng điện
sinh vật trong các cơ của tim. Nếu thời gian tác dụng không lâu quá 0.1-0.2s thì
không nguy hiểm.
*/ Con đường dòng điện qua người:
Tuỳ theo con đường dòng điện qua người mà mức độ nguy hiểm có thể khác
nhau. Người ta nghiên cứu tổn thất của trái tim khi dòng điện đi qua bằng những
con đường khác nhau vào cơ thể như sau:
- Dòng điện đi từ chân qua chân thì phân lượng dòng điện qua tim là 0.4%
dòng điện qua người.
- Dòng điện đi tay qua tay thì phân lượng dòng điện qua tim là 3.3% dòng
điện qua người.
- Dòng điện đi từ tay trái qua chân thì phân lượng dòng điện qua tim là
3.7% dòng điện qua người.
- Dòng điện đi từ tay phải qua chân thì phân lượng dòng điện qua tim là
6.7% dòng điện qua người.
Trường hợp đầu là ít nguy hiểm nhất nhưng nếu không bình tĩnh, người bị
ngã sẽ rất dễ chuyển thành các trường hợp nguy hiểm hơn.
*/ Tần số dòng điện:
Khi cùng cường độ, tuỳ theo tần số mà dòng điện có thể là nguy hiểm hoặc
an toàn:
- Nguy hiểm nhất về mặt điện giật là dòng điện xoay chiều dùng trong công
nghiệp có tần số từ 40 - 60Hz.
- Khi tần số tăng lên hay giảm xuống thì độ nguy hiểm giảm, dòng điện có
tần số 3.106 - 5.105Hz hoặc cao hơn nữa thù dù cường độ lớn bao nhiêu cũng
không giật nhưng có thể bị bỏng.

76
*/ Điện trở của con người:
Điện trở của người có ảnh hưởng hết sức quan trọng. Điện trở của cơ thể con
người khi có dòng điện chạy qua khác với vật dẫn là nó không cố định mà biến
thiên trong phạm vi từ 400 - 5000Ω và lớn hơn:
Lớp da và đặc biệt là lớp sừng có trở điện trở lớn nhất bởi vì trên lớp da này không
có mạch máu và tế bào thần kinh:
- Điện trở của da người giảm không tỉ lệ với sự tăng điện áp. Khi điện áp là
36V thì sự hủy hoại lớp da xảy ra chậm, còn khi điện áp là 380V thì sự hủy hoại
da xảy ra đột ngột.
- Khi lớp da khô và sạch, lớp sừng không bị phá hoại, điện trở vào khoảng
8.104-40.104 Ω/cm2; khi da ướt có mồ hôi thì giảm xuống còn 1000Ω/cm2
và ít hơn.
Điện trở các tổ chức bên trong của cơ thể phụ thuộc vào trị số điện áp, lấy
trung bình vào khoảng 1000Ω. Đại lượng này được sử dụng khi phân tích các
trường hợp tai nạn điện để xác định gần đúng trị số dòng điện đi qua cơ thể con
người trong thời gian tiếp xúc, tức là trong tính toán lấy điện trở của người là
1000Ω (không lấy điện trở của lớp da ngoài để tính toán).
Đặc điểm riêng của từng người:
Cùng chạm vào 1 điện áp như nhau, người bị bệnh tim, thần kinh, người sức
khoe yếu sẽ nguy hiểm hơn vì hệ thống thần kinh chóng tê liệt. Họ rất khó tự giải
phóng ra khỏi nguồn điện.
*/ Môi trường xung quanh:
Môi trường xung quanh có bụi dẫn điện, có nhiệt độ cao và đặc biệt là độ ẩm
cao sẽ làm điện trở của người và các vật cách điện giảm xuống, khi đó dòng điện
đi qua người sẽ tăng lên.
3.2. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho người tránh bị điện giật
3.2.1. Sử dụng điện thế an toàn
Tuỳ thuộc vào mức độ nguy hiểm về điện của các loại phòng sản xuất mà
yêu cầu an toàn về điện có mức độ khác nhau. Một trong những biện pháp đó là
việc sử dụng đúng mức điện áp đối với các thiết bị điện. Điện áp an toàn là điện
áp không gây nguy hiểm đối với người khi chạm phải thiết bị mang điện.

77
3.2.2. Phân loại các nơi làm việc theo mức độ nguy hiểm về điện
Tất cả các phòng sản xuất tuy theo mức độ nguy hiểm về điện chia thành 3
nhóm:
Các phòng, các nơi ít nguy hiểm: Là các phòng khô ráo với quy định:
- Độ ẩm tương đối của không khí không quá 75%.
- Nhiệt độ trong khoảng 5 - 25°C (không quá 30°C).
- Sàn có điện trở lớn bằng vật liệu không dẫn điện (gỗ khô ráo, rải nhựa).
- Không có bụi dẫn điện.
- Con người không phải đồng thời tiếp xúc với cơ cấu kim loại có nối với đất
và với vỏ kim loại của thiết bị điện.
Các phòng, các nơi nguy hiểm nhiều: Các phòng ẩm với:
- Độ ẩm tương đối luôn luôn trên 75%.
- Độ ẩm tương đối có thể nhất thời tăng đến bão hòa.
- Nhiệt độ trung bình tới 25°C.
- Các phòng khô không có hệ thống lò sưởi và có tầng mái.
- Các phòng có bụi dẫn điện.
- Các phòng nóng với nhiệt độ không khí lớn hơn 30°C, trong thời gian dài
con người phải tiếp xúc đồng thời với vỏ kim loại của các thiết bị điện và với các
cơ cấu kim loại công trình của dây chuyền công nghệ có nối đất.
- Các phòng có sàn là vật liệu dẫn điện (bằng kim loại, đất, bêtông, gỗ bị ẩm,
gạch,...)
Các phòng, các nơi đặc biệt nguy hiểm:
- Rất ẩm ướt trong đó độ ẩm tương đối của không khí thường xấp xỉ 100%
(trần, tường, sàn và các đồ đạc trong phòng có đọng hạt nưóc).
- Thường xuyên có hơi khí độc.
- Có ít nhất 2 trong những dấu hiệu của phòng hoặc nơi nguy hiểm nhiều.
- Nguy hiểm về mặt nổ (kho chứa chất nổ trên công trường).

78
3.2.3. Một số quy định an toàn
Đối với các phòng, các nơi không nguy hiểm mạng điện dùng để thắp sáng,
dùng cho các dụng cụ cầm tay,... được sử dụng điện áp không quá 220V. Đối
với các nơi nguy hiểm nhiều và đặc biệt nguy hiểm đèn thắp sáng tại chỗ cho phép
sử dụng điện áp không quá 36V.
Đối với đèn chiếu cầm tay và dụng cụ điện khí hóa:
- Trong các phòng đặc biệt ẩm, điện thế không cho phép quá 12V.
- Trong các phòng ẩm không quá 36V.
Trong những trường hợp đặc biệt nguy hiểm cho người như khi làm việc
trong lò, trong thùng bằng kim loại,...ở những nơi nguy hiểm và đặc biệt nguy
hiểm chỉ được sử dụng điện áp không quá 12V.
Đối với công tác hàn điện, người ta dùng điện thế không quá 70V. Khi hàn
hồ quang điện nhất thiết là điện thế không được cao quá 12 - 24V.
3.2.4. Làm bỏ phần che chắn và cách điện dây dẫn
Làm bộ phận che chắn:
Để bảo vệ dòng điện, người ta đặt những bộ phận che chắn ở gần các máy
móc và thiết bị nguy hiểm hoặc tách các thiết bị đó ra với khoảng cách an toàn.
Các loại che chắn đặc, lưới hay có lỗ được dùng trong các phòng khô khi điện thế
lớn hơn 65V, ở trong các phòng ẩm khi điện thế lớn hơn 36V và trong các phòng
đặc biệt ẩm điện thế lớn hơn 12V.
Ở các phòng sản xuất trong đó có các thiết bị làm việc với điện thế 1000V,
người ta làm những bộ phận che chắn đặc (không phụ thuộc vào chất cách điện
hay không) và chỉ có thể lấy che chắn đó ra khi đã ngắt dòng điện.
Cách điện dây dẫn:
Dây dẫn có thể không làm cách điện nếu dây được treo cao trên 3.5m so với
sàn; ở trên các đường vận chuyển ô tô, cần trục đi qua dây dẫn phải treo cao 6m.
Nếu khi làm việc có thể đụng chạm vào dây dẫn thì dây dẫn phải có cao su
bao bọc, không được dùng dây trần.
Dây cáp điện cao thế qua chỗ người qua lại phải có lưới giăng trên không
phòng khi dây bị đứt.

79
Phải rào quanh khu vực đặt máy phát điện hoặc máy biến thế.
3.2.5. Làm tiếp đất bảo vệ
Các bộ phận của vỏ máy, thiết bị bình thường không có điện nhưng nếu cách
điện hỏng, bị chạm mát thì trên các bộ phận này xuất hiện điện áp và khi đó người
tiếp xúc vào có thể bị giật nguy hiểm.
Để đề phòng trường hợp nguy hiểm này, người ta có thể dùng dây dẫn nối
vỏ của thiết bị điện với đất hoặc với dây trung tính hay dùng bộ phận cắt điện bảo
vệ.
Nối đất bảo vệ trực tiếp:
Dùng dây kim loại nối bộ phận trên thân máy với cực nối đất bằng sắt, thép
chôn dưới đất có điện trở nhỏ với dòng điện rò qua đất và điện trở cách điện ở các
pha không bị hư hỏng khác.

Hình 2.1. Tiếp đất bảo vệ trực tiếp thiết bị


Hệ thống tiếp đất phải có điện trở đủ nhỏ để sao cho người khi tiếp xúc vào
vỏ của thiết bị có điện áp rò rỉ (coi như người mắc song song với mạch tiếp đất)
thì dòng điện chạy qua cơ thể không đến trị số có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe
và sự sống. Hình thức này áp dụng ở mạng 3 pha có trung hòa cách điện.
Theo quy định hiện hành thì:
- Đối với thiết bị điện có điện áp đến 1000V trong các lưới điện có trung tính
đặt cách điện đối với mặt đất, trị số điện trở nối đất phải không lớn hơn 4Ω.
80
- Đối với thiết bị điện có công suất nguồn nhỏ hơn 100kVA cho phép điện
trở nối đất tới 10Ω.
- Trong trường hợp tiếp xúc như trên, người được coi là mắc vào dòng điện
rò song song với cực nối đất. Theo định luật phân bố dòng diện, ta có:
Rnd
I n .R n = I d .Rnd hay I n = I d .
Rn

Trong đó:
In: cường độ dòng điện qua người (A).
Id: cường độ dòng điện rò (A). Trong các mạng trung hòa cách điện có điện áp
dưới 1000V thì Id không lớn quá 10A (thường 4 - 6A).
Rn: điện trở tính toán của người (Ω).
Rnd: điện trở cực nối đất (Ω).
Nối đất bảo vệ qua dây trung hòa:

Hình 2.2. Nối đất bảo vệ qua dây trung hoà


Dùng dây dẫn nối với thân kim loại của máy vào dây trung hòa được áp dụng
trong mạng có điện áp dưới 1000V, 3 pha 4 dây có dây trung tính nối đất, nối đất
bảo vệ trực tiếp như trên sẽ không đảm bảo an toàn khi chạm đất 1 pha.
Bởi vì: Khi có sự cố (cách điện của thiết bị điện hỏng) sẽ xuất hiện dòng điện
trên thân máy thì lập tức 1 trong các pha sẽ gây ra đoản mạch và trị số của dòng
điện mạch sẽ là:

81
U
I nm =
Rd + R0
Trong đó:
U: điện áp của mạng (V).
Rd: điện trở đất (Ω).
R0: điện trở của nối đất (Ω).
Do điện áp không lớn nên trị số dòng điện Inm cũng không lớn và cầu chì có
thể không cháy, tình trạng chạm đất sẽ kéo dài, trên vỏ thiết bị sẽ tồn tại lâu dài 1
điện áp với trị số:
Ud
U d = Rd .I nm =
Rd + R0

Rõ ràng điện áp này có thể đạt đến mức độ nguy hiểm. Vì vậy để cầu chì và
bảo vệ khác cắt mạch thì phải nối trực tiếp vỏ thiết bị với dây trung tính và phải
tính toán sao cho dòng điện ngắn mạch Inm với điều kiện:
Lớn hơn 3 lần dòng điện định mức của cầu chì gần nhất Icc:
I nm
 1,5
I cc

Hoặc lớn hơn 1,5 lần dòng điện cần thiết để cơ cấu tự động cắt điện gần
nhất Ia:
I nm
 1,5
Ia

Việc nối trực tiếp vỏ thiết bị điện với dây trung tính là nhằm mục đích tăng
trị số dòng điện ngắn mạch Inm để cho cầu chì và các bảo vệ khác cắt được mạch
điện.
f. Cắt điện bảo vệ tự động:

82
Hình 2.3. Cắt điện bảo vệ tự động
1. Động cơ điện 2.Lò xo 3.Cầu dao 4.Lõi sắt 5.Cuộn dây

Dùng trong trường hợp khi 2 phương án trên không đạt yêu cầu an toàn. Cơ
cấu này có thể sử dụng cả ở mạng 3 pha cách điện đối với đất, lẫn ở mạng có trung
tính nối đất. Đặc điểm cơ bản của nó là có thể cắt điện nhanh trong khoảng thòi
gian 0.1 - 0.2s khi xuất hiện điện áp trên vỏ thiết bị đến trị số quy định.
Đối với mạng 3 pha, cơ cấu này được mắc nối tiếp vào dây nối thân động cơ điện
với cực nối đất hoặc với dây trung hòa và sẽ hoạt động dưới tác dụng của dòng
điện rò hoặc dòng điện ngắn mạch trong thòi gian điện mát ra thân máy và sẽ cắt
điện khỏi máy.
Nguyên lý làm việc của cơ cấu cắt điện bảo vệ tự động như sau:
- Khi trên vỏ động cơ không có điện áp, đóng cầu dao, lò xo bị kéo căng và
lõi sắt giữ cầu dao ở tư thế đó, động cơ có điện làm việc.
- Nếu cách điện của động cơ hỏng, 1 pha chạm vỏ động cơ thì điện áp xuất
hiện, 1 dòng điện chạy trong cuộn dây rút lõi sắt xuống phía dưới, lò xo kéo cầu
dao cắt điện nguồn cung cấp.
So với tiếp đất bảo vệ và nối dây trung tính thì cắt điện bảo vệ có những ưu
điểm sau:
- Điện áp xuất hiện trên đối tượng bảo vệ không thể quá điện áp quy định
nên bảo đảm điều kiện tuyệt đối an toàn.
- Điện trở nối đất của cơ cấu không yêu cầu quá nhỏ mà có thể tới 100 -
500Ω. Do đó đễ dàng bố trí và chế tạo hệ thống nối đất của cơ cấu máy.
83
g. Dùng các dụng cụ phòng hộ:
- Để bảo vệ người khỏi tai nạn điện khi sử dụng các thiết bị điện thì phải
dùng các loại thiết bị và dụng cụ bảo vệ.
Tùy theo điện áp của mạng điện:
Các phương tiện bảo vệ chia ra loại dưới 1000V và loại trên 1000V. Trong
mỗi loại lại phân biệt loại dụng cụ bảo vệ chính và loại dụng cụ bảo vệ phụ trợ.
Các dụng cụ bảo vệ chính là loại chịu được điện áp khi tiếp xúc với phần dẫn
điện trong 1 thời gian dài lâu.
Các dụng cụ phụ trợ là các loại bản thân không đảm bảo an toàn khỏi điện
áp tiếp xúc nên phải dùng kết hợp với dụng cụ chính để tăng cường an toàn hơn.
Tuỳ theo chức năng của phương tiện bảo vệ:
* Các dụng cụ kỹ thuật điện:
Bảo vệ người khỏi các phần dẫn điện của thiết bị và đất là bọc cách điện,
thảm cách điện, ủng và găng tay cách điện.
Bọc cách điện dùng để phục vụ các thiết bị điện có điện áp bất kỳ, thường có
kích thước 75*75cm hoặc 75*40cm, có chân sứ cách điện.
Thảm cách điện dùng để phục vụ các thiết bị điện có điện áp từ 1000V trở
xuống, thường có kích thưóc 75*75cm, dày 0.4 - lcm.
Găng tay cách điện dùng cho để phục vụ các thiết bị điện có điện áp dưới
1000V đối với dụng cụ bảo vệ chính và điện áp trên 1000V đôi với dụng cụ phụ
trợ. Ủng, giày cách điện là loại dụng cụ bảo vệ phụ trợ, ủng cách điện dùng với
điện áp trên 1000V, còn giày cách điện dùng điện áp dưới 1000V.
* Các dụng cu bảo vệ khi làm việc dưới điện thế:
Người ta dùng sào cách điện, kìm cách điện và các dụng cụ thợ điện khác:
- Sào cách điện dùng để đóng mở cầu dao cách ly và đặt thiết bị nối đất. Nó
có phần móc chắc chắn trên đầu, phần cách điện và cán để cầm (dài hơn 10cm
làm bằng vật liệu cách điện như ebonit, tectonit,...).
- Kìm cách điện dùng để tháo lắp cầu chì ống, để thao tác trên những thiết bị
điện có điện áp trên 35000V. Kìm cách điện cũng phải có tay cầm dài hơn 10cm
và làm bằng vật liệu cách điện.

84
Các loại dụng cụ thợ điện khác dùng để kiểm tra xem có điện hay không, có
thể sử dụng các loại sau:
- Với thiết bị có điện áp trên 1000V thì sử dụng đồng hồ đo điện áp hoặc kìm
đo điện.
- Với các thiết bị có điện áp dưới 500V thì sử dụng bút thử điện, đèn ắc quy.
* Các loại dụng cụ bảo vệ khác:
Các loại phương tiện để tránh tác hại của hồ quang điện như kính bảo vệ mắt,
quần áo không bắt cháy, bao tay vải bạt, mặt nạ phòng hơi độc,...
Các loại phương tiện dùng để làm việc trên cao như thắt lưng bảo hiểm, móc
chân có quai da, dây đeo, xích an toàn, thang xép, thang nâng, thang gá, chòi ống
lồng,...
* Các biển báo phòng ngừa:
Ngoài ra để đảm bảo an toàn cần có các biển báo phòng ngừa dùng để:
Báo và ngăn không cho người tới gần các trang thiết bị có điện.
- Ngăn không thao tác các khoa, cầu dao có thể phòng điện vào nơi đang sửa
chữa hoặc làm việc.
Theo mục đích, các loại biển báo có thể chia làm 4 nhóm:
- Biển báo ngăn ngừa: "Cấm sờ mó - chết người", "Điện cao áp - nguy hiểm
chết người",...
- Biển báo cấm: "Không đóng điện -có người làm việc", "Không đóng điện
- làm việc trên đường dây",...
- Biển báo loại cho phép: "Làm việc ở đây" để chỉ rõ chỗ làm việc cho công
nhân,...
- Biển báo loại nhắc nhở để nhác nhở về các biện pháp cần thiết: "Nối
đất",...
- Các loại biển báo di động dùng trong các trang thiết bị có điện áp trên và
dưới 1000V cần làm bằng vật liệu cách điện hoặc dẫn điện xấu (chất dẻo hoặc bìa
cứng cách điện). Cấm dùng sắt tây làm biển báo. Phía trên biển báo phải có lỗ và
móc để treo.

85
3.3. Cấp cứu người bị điện giật
Khi người bị tai nạn điện ở mức độ nguy hiểm thì phải được cấp cứu ngay.
Cấp cứu chia làm 2 giai đoạn:
- Cứu người ra khỏi mạng điện.
- Sau đó là xử lý cấp cứu tùy trường hợp.
Cấp cứu người bị điện giật rất quan trọng. Nạn nhân có thể sống hay chết là
do cấp cứu có được nhanh chóng và đúng phương pháp hay không. Bất kỳ lúc nào
cũng phải tiến hành khẩn trương và kiên trì. Bởi vì chỉ chậm trễ chút có thể dẫn
đến hậu quả không cứu chữa được hoặc thiếu kiên trì hô hấp nhân tạo sẽ làm cho
người bị nạn không hồi tỉnh được mặc dù mới ở mức độ có thể cứu chữa được.
3.3.1. Cứu người bị nạn khỏi nguồn điên hạ áp
3.3.1.1. Cắt cầu dao, áptômát gần nhất

Hình 2.4. Minh hoạ cắt đầu dao, aptomat


Lưu ý:
- Khi người bị nạn trên cao cần có biện pháp hứng đỡ khi cắt nguồn
- Chuẩn bị nguồn sáng thay thế

86
3.3.1.2. Dùng sào tre hay cây gỗ khô gạt dây điện ra khỏi nạn nhân

Hình 2.5. Gạt dây điện ra khỏi nạn nhân


3.3.1.3. Đứng trên vật cách điện (thảm cách điện, bàn ghế nhựa,
gỗ…) túm quần áo kéo nạn nhân ra khỏi nguồn điện

Hình 2.6. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện

87
3.3.1.4. Dùng dao, búa… có cán cách điện cắt đứt dây điện

Hình 2.7. Dùng vật bén cắt đứt dây dẫn điện
3.3.2. Cứu người bị nạn khỏi nguồn điện cao áp
Người đi cứu phải mang găng, ủng và sào cách điện chuyên dùng để gạt nạn
nhân ra khỏi mạch điện.
Nếu không có phương tiện an toàn trên thì phải đi thông báo khẩn cấp cho
nhân viên trực trạm đầu nguồn để cắt điện cao áp.
Biện pháp gây ngắn mạch đường dây cao áp để cho máy cắt đầu nguồn tác
động cắt điện. Cách làm ngắn mạch như sau: Lấy dây kim loại nối một đầu với
đất trước, sau đó ném đầu kia lên đường dây làm ngắn mạch các pha.
Ngay sau khi nạn nhân đã được tách ra khỏi nguồn điện, người đi cứu phải
căn cứ vào các hiện tượng sau để xử lý thích hợp:
3.3.2.1. Nạn nhân chưa mất tri giác
Khi nạn nhân chưa mất tri giác, chỉ bị mệt, còn thở yếu… thì chỉ cần đưa nạn
nhân đến chỗ thoáng mát, yên tĩnh.
Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê đầu cao hơn cho dễ thở và cử người chăm nom
chăm nom, săn sóc. Có thể cho nạn nhân uống nước trà nóng pha đường, nước
cam, chanh.

88
3.3.2.2. Nạn nhân bị mất tri giác (bị ngất) nhưng vẫn thở được
Đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, thoáng mát (nếu trời rét thì phải đưa vào
nơi kín gió, ấm áp).
Đặt nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, thắt lưng. Moi rớt rãi trong mồm
nạn nhân.
Bấm và day huyệt nhân trung của nạn nhân (là huyệt nằm sát 2 lỗ mũi, cách
môi trên khoảng 1,5cm, có tác dụng làm thức tỉnh các giác quan của người bị ngất
xỉu do điện giật, chết đuối, sét đánh, ngất do cảm nặng…).
Có thể cho nạn nhân ngửi amôniăc và ma sát toàn thân cho nóng lên, đồng
thời cử người đi mời y, bác sỹ ngay.
3.3.2.3. Nạn nhân không thở, tim ngừng đập
Khẩn trương đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, nới rộng quần áo, thắt lưng,
moi rớt rãi trong mồm nạn nhân và tiến hành hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi
ngạt ngay cho đến khi nào có bác sĩ, y sĩ đến và cho ý kiến quyết định mới thôi.
Cần ghi nhớ: Thời gian đầu có thể nạn nhân đang trong giai đoạn chết lâm
sàng nếu nhanh chóng làm hô hấp nhân tạo vẫn cứu được, trường hợp này không
được chuyển nạn nhân đi xa mà phải khẩn trương cấp cứu tại chỗ.
3.3.3. Khi chỉ có một người làm hô hấp
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm và để đầu ngửa về phía sau.
Kiểm tra khí quản có thông suốt không và lấy các dị vật ra. Nếu hàm bị co cứng
phải mở miệng bằng cách để tay áp vào phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón cái
vào mép sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng đảm bảo cho không khí vào
được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước, đề phòng lưỡi rơi xuống đóng thanh
quản.
- Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào
miệng nạn nhân (nên đặt gạc sạch lên miệng nạn nhân khi thổi). Nếu không thể
thổi vào miệng được thì có thể bịt kín miệng nạn nhân và thổi vào mũi. Việc thổi
khí cần làm nhịp nhàng và liên tục 10 - 12 lần trong 1 phút với người lớn 20 lần
trong 1 phút với trẻ em. Lặp lại các thao tác trên nhiều lần.
Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và liên tục và lặp lại nhiều lần.
- Với người lớn: 10 - 12 lần trong 1 phút.

89
Hình 2.8. Cấp cứu nạn nhân bằng hô hấp nhân tạo
- Với trẻ em: 20 lần trong 1 phút.
3.3.4. Khi có hai người làm hô hấp
Đây là phương pháp cấp cứu có hiệu quả cao nhất. Cách thực hiện như sau:
+ Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, moi rớt rãi trong mồm nạn
nhân, đặt gối hoặc quần áo vo tròn dưới bả vai nạn nhân để đầu hơi ngửa ra phía
sau.
+ Người thứ nhất để 2 tay chồng lên nhau, đặt lòng bàn tay trên vùng tim
nạn nhân và ấn mạnh cho lõm ngực xuống khoảng 3 - 4cm để không khí trong
phổi nạn nhân bị đẩy ra ngoài, động tác này còn có tác dụng kích thích tim hoạt
động. Sau đó nhấc tay lên ngay để lồng ngực nạn nhân trở lại bình thường. Ép
như vậy 4 nhịp liên tục, 1 giây 1 nhịp, sau đó dừng lại 2 giây để người thứ hai thổi
ngạt.
+ Khi người thứ nhất dừng ép tim thì người thứ hai hít thật mạnh để lấy
nhiều không khí vào phổi mình, một tay bịt mũi nạn nhân, tau kia kéo cầm nạn
nhân cho há miệng ra và đồng thời áp miệng vào miệng nạn nhân thổi mạnh cho
không khí tràn vào phổi nạn nhân, làm ngực nạn nhân từ từ phồng lên.

90
+ Khi người thứ hai ngừng thổi ngạt thì người thứ nhất lặp lại động tác ép
ngực nạn nhân. Công việc cứ tiếp tục lặp đi lặp lại từ 14 - 16 lần trong 1 phút cho
đến khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ mới thôi.
Ghi chú:
- Trường hợp nạn nhân bị vỡ quai hàm thì bịt miệng nạn nhân và thổi ngạt
qua đường mũi nạn nhân.
- Trường hợp nạn nhân bị gãy xương sườn thì chỉ thực hiện việc thổi ngạt,
bỏ động tác ép tim ngoài lồng ngực nạn nhân.

Hình 2.9. Hô hấp nhân tạo kết hợp 2 người


4. PHÒNG TRÁNH VÀ SƠ CỨU CÁC TAI NẠN KHÁC
4.1. Bỏng
* Bước 1: Nhanh chóng loại bỏ tác nhân gây bỏng theo nguyên tắc cách
ly nạn nhân với nguồn nhiệt. Loại trừ tiếp xúc với tác nhân gây bỏng càng sớm
càng tốt.
– Dùng nước để dập tắt lửa hoặc có thể dùng áo, chăn, vải bọc kín chỗ đang
cháy để dập lửa.

91
– Xé bỏ quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị thấm đẫm nước nóng, dầu hay các
dung dịch hóa chất nếu ngay sau đó không có nước lạnh dội vào vùng bỏng.
– Đối với bỏng điện thì cần phải ngắt ngay nguồn điện hoặc tách nạn nhân ra
khỏi nguồn điện.
– Tháo bỏ những vật cứng trên vùng bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn, đồng
hồ trước khi vết bỏng sưng nề.
* Bước 2: Nhanh chóng làm mát vùng bị tổn thương (thường dùng nước
mát). Đây là biện pháp đơn giản, hiệu quả. Thao tác này phải tiến hành ngay sau
khi bị bỏng, càng sớm càng tốt, sau 30 phút mới làm thì không hiệu quả
– Sử dụng nước sạch, nhiệt độ nước tiêu chuẩn là từ 16oC-20oC để ngâm hoặc
rửa vùng bị tổn thương. Tận dụng nguồn nước sẵn có như nước đun sôi để nguội,
nước máy, nước mưa, nước giếng…
– Có thể ngâm, rửa phần bị bỏng dưới vòi nước hoặc trong chậu nước mát, cũng
có thể đắp thay đổi bằng khăn ướt, dội liên tục nước sạch lên vùng bỏng. Nếu bỏng
hóa chất thì phải rửa các hóa chất bằng nước và chất trung hòa.
– Kết hợp vừa ngâm rửa phần bị bỏng, vừa cắt bỏ quần áo bị cháy, rửa sạch dị
vật hoặc tác nhân gây bỏng còn bám ở vết bỏng
– Thời gian ngâm rửa từ 15-45 phút (thường cho tới khi hết đau rát) tránh làm
vỡ, trợt vòm nốt bỏng.
– Giữ ấm phần cơ thể không bị bỏng, đặc biệt với trẻ em, người già, khi thời
tiết lạnh nên rút ngắn bớt thời gian ngâm, đề phòng nhiễm lạnh.
Lưu ý:
– Không dùng đá, nước đá lạnh;
- Không đắp các loại thuốc mỡ, lá cây … vào vùng bỏng khi chưa rửa sạch;
– Không làm chợt loét vết bỏng, bóc bỏ vòm nốt bỏng;
– Rửa nước lạnh cũng làm tăng sự mất nhiệt, thân nhiệt tiếp tục giảm gây sốc
nặng thêm. Do vậy, việc dùng nước để rửa hoặc ngâm vết thương cần được kiểm
soát chặt chẽ khi diện bỏng rộng lớn hơn 15% diện tích cơ thể, nhất là trẻ em và
người già.
* Bước 3: Phòng chống sốc bỏng.

92
– Đặt nạn nhân ở tư thế nằm.
– Động viên an ủi nạn nhân.
– Cho nạn nhân uống nước vì nạn nhân rất khát nhất là khi phải chuyển nạn
nhân đi xa.
Chú ý:
– Chỉ cho nạn nhân uống nước khi nạn nhân tỉnh táo, không bị nôn và không
có những chấn thương khác.
– Dung dịch cho uống: nếu có điều kiện nên pha dung dịch sau để cho nạn nhân
uống:
Pha vào 1 lít nước:
+ 1/2 thìa cà phê muối ăn;
+ 1/2 thìa cà phê muối natri bicarbonat (NaHCO3);
+ 2-3 thìa cà phê đường hoặc mật ong, nước cam, chanh ép;
Nếu không có điều kiện để pha dung dịch trên thì có thể cho nạn nhân
uống nước chè đường, nước trái muối, đường hoặc oreson.
– Dùng thuốc giảm đau cho nạn nhân, dùng aspirin.
Khi dùng thuốc giảm đau phải chú ý nếu nghi ngờ nạn nhân có chấn thương bên
trong thì không được dùng thuốc giảm đau, an thần mạnh.
* Bước 4: Duy trì đường hô hấp.
Nạn nhân bị bỏng vùng mặt cổ, nhất là khi bị kẹt trong nhà bị cháy mà ở đó
có dầu, đồ đặc, bàn ghế, đang bốc cháy… sẽ nhanh chóng bị phù mặt, cổ và các
biến chứng của đường hô hấp do hít phải khói hơi. Những trường hợp này phải
ưu tiên số một và phải được chuyển tới bệnh viện ngay. Nhưng trong khi chờ đợi
phải theo dõi sát nạn nhân và phải đảm bảo sự thông thoát đường hô hấp (giữ tư
thế đúng hoặc có thể đặt một canul vào mũi hoặc miệng nạn nhân, có trường hợp
phải mở khí quản…)
* Bước 5: Phòng chống nhiễm khuẩn.
Bản thân vết bỏng là vô khuẩn. Do vậy, khi cấp cứu bỏng phải rất thận trọng
để tránh vết bỏng bị nhiễm bẩn: không dùng nước không sạch để dội hoặc đắp

93
vào vết bỏng và có điều kiện người cấp cứu nên rửa tay sạch và tránh động chạm
vào vết bỏng.
* Bước 6: Băng vết bỏng.
– Không được bôi dầu mỡ, dung dịch cồn ngay cả kem kháng sinh vào vết
bỏng.
– Không được chọc phá các túi phỏng nước.
– Không được bóc da hoặc mảnh quần áo dính vào vết bỏng.
– Nếu có điều kiện thì phủ vết bỏng bằng gạc vô khuẩn nếu không thì dùng
vải càng sạch càng tốt.
– Vết bỏng sẽ chảy rất nhiều dịch nên trước khi dùng băng co giãn để băng
vết bỏng lại thì phải đệm một lớp bông thấm nước lên trên gạc hoặc vải phủ vết
bỏng
Chú ý: Nếu không có băng co giãn thì chỉ được băng lỏng vùng bỏng để đề
phòng khi vết bỏng sưng nề gây chèn ép.
– Nếu bỏng bàn tay thì có thể cho bàn tay vào một túi nhựa rồi băng lỏng cổ
tay, làm như vậy sẽ cho phép nạn nhân vẫn cử động được các ngón tay một cách
dễ dàng vừa tránh làm bẩn vết bỏng
– Nếu vết bỏng ở cổ tay hoặc chân thì trước hết phủ vết bỏng bằng gạc vô
khuẩn hoặc vải sạch sau đó cho vào một túi nhựa. Có thể đặt nẹp cố định chi bị
bỏng, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải nâng cao chi bị bỏng để chống
sưng nề các ngón chân, ngón tay và phải khuyên nạn nhân vận động sớm các ngón
chân, ngón tay nếu có thể được.
* Bước 7: Chuyển bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Cần lưu ý và sơ cứu
những tổn thương phối hợp (cố định chi gãy, cố định đầu cổ tốt nếu nghi ngờ có
chấn thương cột sống cổ,…).
4.2. Bong gân, trật khớp
Bệnh nhân cần nghỉ ngơi, bớt vận động, chườm đá giảm đau, dùng băng thun
quấn nhẹ nhàng và kê cao vùng bị tổn thương để giảm sung, sơ cứu ban đầu rất
quan trọng với người bị chấn thương bong gân, trật khớp. Sơ cứu kịp thời giúp
giảm rủi ro, không làm nặng thêm chấn thương, thuận lợi cho việc điều trị tiếp
theo tại cơ sở y tế.

94
Nếu bị đụng dập, nạn nhân tổn thương gân cơ (nối các cơ). Khi khớp bị kéo
căng hay bong gân, là tổn thương của dây chằng (giúp liên kết 2 đầu xương với
nhau). Trong cả 2 trường hợp, bạn nên thực hiện 4 bước sơ cứu sau:
Nghỉ ngơi
Hạn chế vận động để giảm đau, có thể dùng nạng, gậy hoặc nẹp vải nếu chấn
thương nhẹ. Trường hợp sau chấn thương các cử động thông thường bị giới hạn,
nên để vùng tổn thương được nghỉ ngơi hoàn toàn bằng cách nẹp cố định qua hai
khớp bằng bất cứ vật gì dài và chắc.

Hình 2.10. Minh hoạ chườm đá khi bị bong gân


Hạn chế vận động để giảm đau, có thể dùng nạng, gậy hoặc nẹp vải nếu chấn
thương nhẹ.
Lưu ý: Không nên cố gắng nắn, bẻ, chỉnh sửa nơi bị đau để cố đưa về vị trí
bình thường hoặc lặp đi lặp lại các cử động mặc dù khó khăn, sẽ gây đau và làm
tổn thương nặng hơn.
Chườm đá
Để giảm đau và sưng phù, nên dùng thuốc xịt giảm đau và các túi chườm
lạnh nhanh. Bạn có thể lấy đá lạnh cho vào túi nilon rồi dùng khăn bọc lại chườm
để tránh tê cóng.
Trong 24 giờ đầu, nên chườm đá khoảng 3 lần, mỗi lần từ 20 đến 30 phút.
Đặc biệt là không thoa dầu nóng hoặc dùng nhiệt trong 24 giờ đầu vì có thể làm
sưng, bầm nhiều hơn.

95
Băng ép
Dùng băng thun quấn nhẹ nhàng và đều tay giúp vùng tổn thương giảm sưng
nề và mau hồi phục. Không nên băng quá chặt tay làm ảnh hưởng đến tuần hoàn
phía sau nơi băng ép.
Lưu ý: Luôn kiểm tra các đầu ngón chân xem có tím hoặc tê bì không, nếu
có thì cần phải nới lỏng băng thun.
Kê cao
Bạn cần kê vùng tay chân bị tổn thương lên cao hơn tim để tăng lượng máu
tĩnh mạch dồn về hệ tuần hoàn, giảm sưng nề.
Nạn nhân sau khi té ngã không thể đứng dậy được, đau nhiều vùng lưng hay
vùng cổ, không thể xoay trở cổ, mất cảm giác và vận động, nhiều khả năng bị
chấn thương tủy sống. Bạn cần bình tĩnh gọi cấp cứu để được hỗ trợ y tế ngay, vì
mọi cố gắng xoay trở hay khiêng vác nạn nhân lúc này đều có thể làm nặng hơn
các tổn thương ở tủy sống cổ hoặc lưng, dẫn đến liệt.
Khuyên nên có biện pháp phòng ngừa tai nạn trong nhà. Chẳng hạn, cầu
thang nên có tay vịn cả hai bên, không để những vật dụng không cần thiết trên
cầu thang, chú ý phải đủ ánh sáng cho cả lối lên và xuống. Phòng tắm không được
trơn trượt, có thể lót thảm chống trượt, hoặc làm nơi tắm riêng biệt để nước không
bắn khắp sàn. Cửa sổ không nên dùng loại lùa mà lắp cửa có chấn song. Ban công
đảm bảo độ cao an toàn, có che chắn phù hợp. Đối với trẻ nhỏ, người lớn luôn
quan sát trẻ khi chơi ngoài hành lang, ban công, ngoài đường...
4.3. Vết thương chảy máu
Vết thương bị chảy máu nếu không được sơ cứu đúng cách có thể khiến
người bệnh mất máu hoặc nhiễm trùng cực kỳ nghiêm trọng.
Nguyên tắc chung khi sơ cứu vết thương chảy máu ngoài:
1. Nhanh chóng ép trực tiếp lên vết thương đang chảy máu: Dùng băng,
gạc, vải sạch hoặc dùng chính bàn tay của bệnh nhân hay bàn tay của người cấp
cứu để ép vào vết thương
2. Nâng cao vùng bị tổn thương: Ðặt nạn nhân nằm ở tư thế thoải mái,
nâng vùng bị tổn thương cao hơn người để giảm áp lực máu tới vùng này.

96
3. Dùng băng cuộn hoặc dây vải băng ép miếng gạc hay vải vào vết
thương. Nếu máu vẫn chảy thấm qua băng thì tiếp tục băng chồng lên và không
băng quá chặt.
4. Nếu các vết thương chảy máu có dị vật như: mảnh gỗ, kim loại, mảnh
thủy tinh hoặc bất kỳ vật gì đâm vào và vẫn cắm ở vết thương thì:
- Tuyệt đối không được rút dị vật ra.
- Ép vết thương sát với dị vật.
- Dùng miếng vải, gạc băng vết thương bằng cách quấn lại thành vòng đệm
xung quanh dị vật, chú ý không gây áp lực trực tiếp lên dị vật.
5. Chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế:
Nếu vết thương nhỏ và nạn nhân có thể di chuyển bằng ô tô, xe máy thông
thường thì chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất.
Nếu vết thương nặng thì gọi cấp cứu càng sớm càng tốt.
Trong khi chờ xe cấp cứu hoặc trên đường vận chuyển phải theo dõi sát tình trạng
hô hấp, tuần hoàn và giữ ấm cho bệnh nhân.
Chú ý:
- Trong quá trình sơ cứu cho nạn nhân, cố gắng tránh tiếp xúc với máu của
nạn nhân bằng cách sử dụng găng tay dùng 1 lần (nếu có) hoặc túi nilong sạch khi
không có găng tay.
-Với các vết thương chảy máu quá nhiều không thể kiểm soát, cần nhanh
chóng thay gạc và băng thứ nhất đã sũng máu bằng lớp gạc và băng mới. Máu
không cầm được có thể do tấm gạc thứ nhất dùng để chèn vết thương đã bị trượt
ra so với vị trí ban đầu
5. AN TOÀN VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
5.1. Khái niệm
Vệ sinh công nghiệp xuất hiện từ những năm đầu 80 của thế kỷ 20. Du nhập
vào Việt Nam từ những năm 90 bắt đầu bằng công việc vệ sinh hệ thống các nhà
hàng khách sạn. Qua hơn 20 năm hoàn thiện và phát triển, vệ sinh công nghiệp
Việt Nam đã khẳng định được vai trò của mình đối với cuộc sống và sự phát triển
của xã hội.

97
Đó là hình thức vệ sinh truyền thống kết hợp với máy móc hiện đại, công
nhân chuyên nghiệp, hóa chất chuyên dụng cùng những phương pháp tối ưu, quy
trình xử lý khoa học…nhằm đem lại hiệu quả làm sạch cao nhất, tiết kiệm thời
gian và chi phí. Vệ sinh công nghiệp mang đến một môi trường sống và làm việc
tiện nghi, sạch sẽ, đảm bảo an toàn cho sức khỏe…Tạo điều kiện thuận tiện nhất
để bạn chuyên tâm vào các hoạt động sống, chăm sóc gia đình và bản thân, mang
lại những lợi ích cho chính mình và xã hội.
5.2. Các biện pháp thực hiện an toàn vệ sinh công nghiệp
- Bước 1: Lập kế hoạch phương án vệ sinh công nghiệp:
Đội ngũ kỹ thuật sẽ họp kỹ thuật đưa ra những phương án thi công hiệu quả nhất
để đảm bảo được chất lượng
+ Tiến độ và an toàn cho công trình. đặc biệt là những hạng mục khu vực
cao, sâu như vệ sinh mái và làm kính ngoài trời hoặc các vật liệu sàn gỗ, đá… khó
thực thi.
- Bước 4: Tiến hành thi công:
Bước quan trọng nhất trong quy trình vệ sinh công nghiệp đó. Toàn bộ công
nhân vệ sinh phải tuân thủ theo tiến độ lập ra, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho
công nhân, giám sát kỹ thuật và thử nghiệm các phương án tốt nhất cho công trình.
+/ Vệ sinh mặt thô
Trước khi tiến hành các bước dọn chính, bao giờ cũng phải dọn thô qua
phần bề mặt cần thi công. Vệ sinh mặt thô ở đây bao gồm: thu dọn phế thải, rác
thải xung quanh công trình, nếu rác không thể dọn bằng máy hút thì sẽ được đội
ngũ nhân viên xử lý bằng tay, đồng thời hút sạch hết bụi bẩn.
Vật dụng không sử dụng được sẽ được thu gom và đựng trong các bao tải, thùng
xốp, sau đó đem tập kết về đúng nơi quy định.
Công việc của vệ sinh phần thô bao gồm:
– Thu gom rác thải hay phế thải xây dựng còn xót lại khắp khu vực toà nhà
cần vệ sinh bỏ vào đúng nơi quy định.
– Nếu khu vực vệ sinh có quá nhiều bụi cần tiến hành hút bụi cho khu vực
trước khi tiến hành vệ sinh phần tinh.

98
Khâu dọn dẹp thô ngoài việc giúp bước dọn tinh được diễn ra thuận lợi, nó
còn giúp hệ thống thoát nước sinh hoạt của ngôi nhà, chung cư, văn phòng,…
không bị tắc nghẽn.
Lưu ý nhỏ trong bước này đó là khi pha hóa chất: cần phải pha đúng tỷ lệ
mà nhà sản xuất đưa ra, thử hóa chất trước tại góc khuất, sau đó có thể điều chỉnh
lượng cho phù hợp.
+/ Vệ sinh tinh
Nguyên tắc của vệ sinh phần tinh đó chính là “ vệ sinh từ trong ra ngoài- từ
trên xuống dưới”để đảm bảo quá trình vệ sinh được xuyên suốt, nhanh chóng,
sạch sẽ và đảm bảo tiến độ, chất lượng. Các bước trong vệ sinh phần tinh bao
gồm; vệ sinh kính, làm sạch khu vệ sinh và vệ sinh thảm.
Đây là bước dọn dẹp chính trong toàn bộ quy trình vệ sinh máy móc thiết bị
và tổng thể công trình. Thực hiện đúng theo nguyên tắc “dọn sạch từ trên xuống
dưới, từ trong ra ngoài”.
❱ Bắt đầu với việc lau kính: đội ngũ nhân viên sẽ sử dụng hóa chất và dụng
cụ chuyên dụng để làm sạch toàn bộ bề mặt kính của công trình. Tùy theo loại vật
liệu, hóa chất tương ứng sẽ được sử dụng. Cụ thể: hóa chất lau kính sẽ có mùi
thơm nhẹ, không độc hại, giúp làm trong kính; trong khi hóa chất lau phần khung
nhôm sẽ có mùi hơi hắc, nhưng lại có tác dụng tạo độ bóng, làm sạch, chống bám
bụi và oxy hóa cho phần khung.
❱ Làm sạch khu trung tâm: làm sạch bằng máy đánh sàn hay bàn chải có răng
nhỏ…, lau chùi hệ thống đèn chiếu sáng, quạt thông gió, lau bình nước nóng lạnh,
làm sạch hết các cửa ra vào và cửa sổ, dọn dẹp nhà vệ sinh, toilet, gương soi…
Lưu ý trong quá trình thực hiện: với những vật dụng làm bằng inox, để tránh
bị trầy xước làm mất đi độ sáng bóng của thiết bị, cần dùng khăn khô quấn lại
trước khi tiến hành dọn dẹp.
❱ Vệ sinh bề mặt sàn: thu dọn rác trên sàn, quét sơ hoặc hút bụi và bắt đầu
lau sàn. Nếu có vết ố trên bề mặt, nhân viên sẽ sử dụng hóa chất để tẩy sạch vết
ố, sau đó mới dùng máy chà sàn để làm sạch. Cuối cùng hút hết nước bẩn trên bề
mặt sàn, kiểm tra lại lần nửa và dùng cây lau để tạo độ bóng tương đối.
Gợi ý hóa chất sử dụng:

99
✤ Dymasan, Dymatrio: tẩy rửa tổng quát bề mặt bằng đá cẩm thạch, đá
granite…
✤ Dymascale: là chất tẩy mạnh cho những bề mặt bị dính xi măng, gỉ sét
hay dính vôi…

- Bước 5: Bước cuối cùng là nghiệm thu công trình: sẽ tiến hành nghiệm thu tổng
kết và sửa chữa các phần công việc chưa đạt yêu cầu, sẽ làm thêm các công việc
phát sinh theo yêu cầu
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Câu 1: Để đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc trong buồng lạnh thì cần
tuân thủ các quy định nào?
Câu 2: Trình bầy quy định chung về an toàn cho cơ sở sản xuất nước đá dùng
dung dịch muối.
Câu 3: Trình bầy các quy định chung về an toàn chung cho công nhân làm
việc trong các nhà máy chế biến đông lạnh.
Câu 4: Tại sao phải bố trí phòng đệm trong các kho đông lạnh?
Câu 5: Trình bầy các biện pháp bảo hộ lao động cho công nhân làm việc
trong kho lạnh.
Câu 6: Trình bầy các quy định an toàn cho cơ sở khí hóa lỏng.
Câu 7: Khi bị điện giật, dòng điện có thể gây ra các tác hại gì?
Câu 8: Mức độ trầm trọng khi bị điện giật phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Câu 9: Có mấy nguyên nhân gây tai nạn điện giật? Hãy liệt kê các nguyên
nhân.
Câu 10: Hãy phân tích trường hợp chạm vào hai pha khác nhau của mạng
điện.
Câu 11: Hãy phân tích trường hợp chạm vào một pha của dòng điên ba pha
có dây trung tính nối đất.
Câu 12: Hãy phân tích trường hợp chạm vào một pha của mang điện với dây
trung tính cách điện không nối đất.

100
Câu 13: Hãy liệt kê các biện pháp chung về an toàn điện.
Câu 14: Tiếp đất bảo vệ có tác dụng gì? Hãy phân tích các biện pháp tiếp đất
bảo vệ?
Câu 15: Cứu người tai nạn về điện gồm mấy giai đoạn? Hãy trình bầy giai
đoạn cứu người khỏi nguồn điện.
Câu 16: Hãy trình bầy biện pháp xử lý khi người bị tai nạn điện chưa mất chi
giác.
Câu 17: Hãy trình bầy biện pháp xử lý khi người bị tai nạn điện mất tri giác
nhưng vẫn thở được.
Câu 18: Hãy trình bầy biện pháp xử lý khi người bị tai nạn điện không thở,
tim ngừng đập?

101
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tuỳ, (1999), Kỹ thuật lạnh cơ sở, NXB Giáo dục.
[2] Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tuỳ (2002), Kỹ thuật lạnh ứng dụng, NXB Giáo
dục.
[3] Hà Đăng Trung, Nguyễn Quân, (1997), Điều tiết không khí, NXB Khoa học kỹ
thuật -.
[4] Nguyễn Đức Lợi (2007), Kỹ thuật an toàn hệ thống lạnh, NXB Giáo dục -.
[5] Thông tư số 10/2003/TT - LĐTBXH ngày 18/04/2003
[6] TCVN 4244 - 2005

102

You might also like