Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

10/24/2022

Trường đại học Dược Hà Nội


Khoa Công nghệ Hóa dược
Bộ môn Hóa hữu cơ
Chương 10
ỨNG DỤNG CỦA
HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT
CAO PHÂN TỬ POLYMER

1 2

Mục tiêu học tập

- Trình bày được các ứng dụng chính của polymer trong
ngành Dược.
I. ỨNG DỤNG
- Trình bày được các ứng dụng chính của polymer trong y sinh. POLYMER TRONG
NGÀNH DƯỢC

3 4
10/24/2022

I. ỨNG DỤNG POLYMER TRONG NGÀNH DƯỢC 1. Ứng dụng trong công nghệ bào chế
 Dùng polymer làm vật liệu bao màng mỏng:
Ứng dụng trong công nghệ bào chế
- Có tác dụng bảo vệ, kiểm soát tốc độ giải phóng thuốc theo cơ
chế thẩm thấu, khuếch tán.

Ứng dụng nano polymer làm chất dẫn thuốc, đưa thuốc - Thành phần: polymer, chất hóa dẻo, chất nhũ hóa, chất ổn

đến đúng tế bào đích định, chất rắn vô cơ làm đục...

5 6

 Dùng polymer làm vật liệu tạo cốt chứa dược chất:  Dùng polymer bào chế viên giải phóng kéo dài theo cơ chế
bơm thẩm thấu:
Polymer tan trong nước khi dùng làm tạo cốt thân nước, nước
thấm vào tạo thể gel. Dược chất giải phóng có kiểm soát nhờ - Dược chất trộn với tá dược tan trong nước rồi đem dập viên.
khuếch tán chậm qua gel polymer. - Sau đó được bao màng polyme có đặc tính thẩm thấu.
Tạo cốt khuếc tán qua lỗ xốp - Dùng tia laser khoan lỗ nhỏ trên màng.
Tạo cốt khuếch tán qua gel - Nước hấp thu qua màng, hòa tan dược chất và tá dược. Nồng
Tạo cốt hòa tan, trương nở và khuếch tán độ các chất tan trong viên tạo áp suất thẩm thấu, bơm dịch
Tạo cốt nhựa trao đổi qua ion thuốc qua lỗ của màng bao.
Tạo cốt sáp thủy phân, hòa tan mòn dần

7 8
10/24/2022

 Dùng polymer tạo vỏ vi nang: 2. Ứng dụng nano polymer làm chất dẫn thuốc, đưa
Vi nang là các tiểu phân nhỏ được bao một lớp vỏ có thể chứa thuốc đến đúng tế bào đích
một nhân hoặc nhiều nhân. Dendrimer:
Đông tụ polymer tạo vỏ vi nang. - Là một loại đại phân tử polymer có nhiều nhánh, đối xứng và dạng
Trùng hợp tạo vỏ vi nang. cầu 3 chiều với các hạt có cùng kích cỡ và phân tử lượng được xác
 Dùng polymer tạo hệ tiểu phân nano: định rõ.
Hệ tiểu phân nano là hệ điều trị mới gồm các tiểu phân siêu nhỏ - Trong các hệ thống đưa thuốc, dendrimer có thể được sử dụng để
kích thước nano có tác dụng tại đích thấm vào nội bào tốt hơn hệ vi nang hoá các tác nhân trị liệu vào bên trong cấu trúc hoặc liên
tiểu phân micro. Gồm hệ nanocapsul và nanosphere. hợp với chúng trên bề mặt.

9 10

Dendrimer:
- Dendrimer có chứa 3 thành phần cơ bản bao gồm lõi, nhánh và các
thành phần bề mặt.
- Được điều chế bằng hai phương pháp cơ bản là phân kỳ và hội tụ,
ngoài ra, còn có thêm một phương pháp khác là phương pháp hội
tụ giai đoạn kép.
- Những loại thuốc được vi nang hoá sử dụng dendrimer bao gồm
doxorubicin, paclitaxel, 10-hydroxy camptothecin, 7-butyl-10-
aminocamptothecin, flurbiprofen, ibuprofen.

11 12
10/24/2022

Dendrimer: Dendrimer:

Pegylate PAMAM(polyamidoamin)
dendrimer: mang thuốc fluorouracil
Thuốc phức dendrimer đã tiêu diệt được tế bào ung thư chỉ trong 2 giờ
diệt tế bào ung thư
và hoạt lực tăng 16 lần so với khi dùng thuốc ung thư thông thường

13 14

Dendrimer: Dendrimer:

Đối với tế bào ung thư bạch cầu L1210: phức PAMAM-cis-Platin và
- Khi tổng hợp phức dendrimer G1.0, G2.0 có nhóm ngoài cùng là acid
cis-Platin có tác dụng tương đương nhau, tuy nhiên đối với tế bào ung
citric với cisplatin làm cho phức dendrimer-cisplatin dễ dàng xâm
thư sắc tố B16F10 phức PAMAM-cis-Platin có tác dụng tốt trong khi
nhập vào và gây độc tế bào ung thư hiệu quả hơn cisplatin.
cis-Platin không có tác dụng. Và PAMAM-cis-Platin ít độc đối với cơ
- Phức dendrimer G1.0-cisplatin có khả năng gây độc đối với tế bào
thể hơn so với cis-Platin khoảng 10 lần.
ung thư biểu mô liên kết HT1080, tế bào ung thư trực tràng CT26 lần
lượt cao hơn cisplatin là 3 và 3,7 lần.

15 16
10/24/2022

Dendrimer: Polymer sao:

- Nghiên cứu thực hiện trên cả 2 loại tế bào thường và tế bào ung thư
vú (human breast adenocarcinoma) cùng với tạo khối u bằng phương
pháp xenograft. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất mang PAMAM
mang thuốc chống ung thư và tác nhân đến đích ưu tiên diệt tế bào
ung thư hơn tế bào thường.

Poly(tert-butyl acrylate) (PTBA) hình sao

17 18

Nanogel-nanocapsule

- Các vật liệu nano mới có thể được sử dụng làm tác nhân từ tính gắn
các chất chống ung thư khác nhau cũng như dùng cho chuẩn đoán ung
thư bằng hình ảnh cộng hưởng từ.

- Các bao nang nano pluronic/chitosan chứa các hạt nano oxide sắt:
được tổng hợp bằng việc phân tán các hạt nano oxide sắt đã được
Polymer sao poly(methyl methacrylat) (PMMA) có 6 nhánh dựa trên phản biến tính kỵ nước và các dẫn xuất pluronic trong dung môi hữu cơ, và
ứng ATRP của methyl methacrylate (MMA) và 2,3,6,7,10,11-triphenylen sau đó nhũ hóa trong dung dịch nước chitosan bằng siêu âm.
hexa-2-bromo-2-methylpropionat

19 20
10/24/2022

Nanogel-nanocapsule

- Các bao nang nano tổng hợp với liên kết chéo ở lớp vỏ có cấu trúc
như một bình chứa nano dạng đơn lõi/vỏ: trong đó các bao nang
nano có gắn rhodamine được đồng hóa một cách hiệu quả bởi các tế
bào ung thư phổi khi tiếp xúc với vùng từ trường ngoài.

21 22

Nanogel-nanocapsule Nanogel-nanocapsule

- Nanogel thay đổi thể tích theo nhiệt độ gây phồng nội bào để làm
- Khi bệnh nhân ung thư được điều trị bằng kỹ thuật sốc lạnh, các
chết tế bào do bị hoại tử: các nanogel này sẽ thay đổi từ kích thước
nanogel trong nội bào sẽ phồng to lên đột ngột làm phá vỡ cấu trúc
nano thành kích thước micro theo sự thay đổi của nhiệt độ, và được
mạng lưới tự tập hợp dưới mức tế bào gồm có khung tế bào và
ứng dụng để giết chết các tế bào ung thư.
màng túi tiết, rồi làm phá vỡ cấu trúc màng tế bào bằng phương
- Các nanogel được hình thành bằng cách tạo liên kết chéo giữa
pháp vật lý, dẫn đến kết quả là các tế bào chết vì bị hoại tử. Các
oligo(L-lactic acid)- poly(ethylene oxide)-poly(propylene oxide)-
“bom nano (bombnano)” thông minh bị nổ do các tác nhân kích thích
poly(ethylene oxide)-oligo(L-lactic acid) và poly(ethylene glycol) ghép
bên ngoài có thể được sử dụng một cách hiệu quả để làm phá vỡ tế
với poly(L-lysine), các nanogel này có sự thay đổi thể tích nghịch từ
bào.
~150 nm ở 37 °C thành ~1.4 μm ở 15 °C.
23 24
10/24/2022

Polymer liposome Polymer liposome

Liposome giúp bảo vệ các tác nhân trị liệu tránh phân huỷ và đưa được
Phương pháp chế tạo micelle khối sử dụng các chất hoạt động bể mặt:
chúng đến vị trí tác động. Ngoài ra, liposome còn dễ dàng được gắn với
chủ yếu được sử dụng làm chất mang thuốc
các phân tử đánh dấu để có thể phân phối thuốc hướng đích.
25 26

Polymer liposome
Micelle polymer (micelle trùng hợp)
- Liposome được tổng hợp từ các lipid mang điện hoặc trung tính bằng một số
phương pháp vi nang hoá: ép đùn màng polycarbonat, đồng hoá dưới áp suất cao,
bốc hơi pha đảo, sử dụng siêu âm hay ép đùn thuỷ hoá màng lipid sử dụng sóng
siêu âm.

- Các loại thuốc khác nhau được vi nang hoá tạo ra dạng liposome: các thuốc kháng
ung thư như methotrexate, doxorubicin, N-butyldeoxynojirimycin; ciproflaxacin,
clotrimazole, tretinoin.
27 28
10/24/2022

Micelle polymer (micelle trùng hợp) Micelle polymer (micelle trùng hợp)

• Một số tác nhân trị liệu đã được vi nang


• Tạo ra những chất mang thuốc có
hoá bằng phương pháp này để làm
cấu trúc nano do chúng có kích
tăng độ tan và tác dụng điều trị, bao
thước nhỏ và độ ổn định cao.
gồm doxorubicin (micelle pluronic),
• Cấu tạo micelle gồm: thân nước,
paclitaxel, camptothecin, oxaliplatin, β-
thân dầu và phức hợp polyion.
lapachone, amphotericin B,
Chúng được điều chế bằng một số
geldanamycin, andriamycin, cyclosporin
kỹ thuật thông dụng như tách dung
A, rapamycin và một số dạng chế phẩm
môi, thẩm phân, đúc khuôn dung
chứa gene vi khuẩn.
dịch (solution casting).

29 30

You might also like