Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 41

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ CẦN THƠ

KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

BÁO CÁO ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
THEO KHỐI LƯỢNG SỬ DỤNG PLC S7 – 1200

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN


Nguyễn Thị Kim Loan 1900508
Phạm Trường Duy 1900010
Ngành: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

Cần Thơ – 2022


LỜI CAM ĐOAN

LỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508 i


Phạm Trường Duy 1900010
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


ii
Phạm Trường Duy 1900010
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


iii
Phạm Trường Duy 1900010
MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................ii

MỤC LỤC..........................................................................................................iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................v

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1

2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.............................................................1

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................2

4. Bố cục đề tài............................................................................................2

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN..................................................................................3

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................3

1.2. Khái niệm hệ thống phân loại sản phẩm..............................................3

1.3. Ý nghĩa của hệ thống phân loại sản phẩm đối với con người...............4

1.4. Các loại hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay...................................4

1.5 Giới thiệu cân định lượng......................................................................11

1.5.1 Các hệ thống cân định lượng hiện nay............................................11

1.5.2 Băng tải cân định lượng..................................................................12

1.6 Các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung......................................................13

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................14

2.1 Khái quát chung về PLC.......................................................................14

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


iv
Phạm Trường Duy 1900010
BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

2.1.1 Lịch sử hình thành...........................................................................14

2.1.2 Các loại PLC thông dụng................................................................14

2.1.3 Ngôn ngữ lập trình..........................................................................15

2.1.4 Cấu trúc và phương thức thực hiện chương trình PLC....................15

2.1.5 Ứng dụng PLC................................................................................17

2.2 PLC – S7 1200......................................................................................17

2.2.1 Cấu trúc...........................................................................................17

2.2.2 Phân vùng bộ nhớ............................................................................20

2.2.3 Tệp lệnh S7 – 1200.........................................................................20

2.3 Phần mềm Tia – Portal v16...................................................................25

2.3.1 Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic................................................25

2.3.2 Các bước tạo một project................................................................25

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ..................................................................................29

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.......................................................30

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................31

PHỤ LỤC...........................................................................................................32

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


iii
Phạm Trường Duy 1900010
DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


v
Phạm Trường Duy 1900010
LỜI MỞ ĐẦU

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, cùng với sự phát triển
vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì việc áp dụng khoa học công nghệ vào trong thực tế
sản xuất đang được phát triển rộng rãi về mặt quy mô lẫn chất lượng. Trong đó ngành
tự động hóa chiếm một vai trò rất quan trọng không những giảm nhẹ sức lao dộng cho
con người mà còn góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện
chất lượng sản phẩm, chính vì thế ngành tự dộng hóa ngày càng khẳng định được vị trí
cũng như vai trò của mình trong các ngành công nghiệp và đang được phổ biến rộng rãi
trong các hệ thống công nghiệp trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Với những kỹ thuật tiên tiến như vi xử lý, PLC, vi mạch số… được ứng dụng
vào lĩnh vực điều khiển thì các hệ thống điều khiển cơ khí thô sơ, với tốc độ xử lý
chậm chạp ít chính xác được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự động với các
lệnh chương trình đã được thiết lập trước.
Đặc biệt trong sản xuất để quản lý dây chuyền sản phẩm cho toàn bộ hệ thống
một cách hợp lý, tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như quản lý một cách dễ dàng thì
việc giám sát đòi hỏi có sự chính xác độ tinh cậy cao. Để đáp ứng yêu cầu đó, nhóm
em đã tiến hành nghiên cứu tài liệu, thiết kế mô phỏng “Hệ thống phân loại sản phẩm
theo khối lượng sử dụng PLC S7 – 12000”, giúp rút ngắn thời gian phân loại sản phẩm
một cách chính xác.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
 Điều khiển, phân loại được các sản phẩm hoàn toàn tự động.
 Hệ thống phân loại sản phẩm theo khối lượng khi thiết kế mô phỏng phải
phân loại được sản phẩm theo từng khối lượng đã được lập trình trước đó.
 Sử dụng được PLC S7 – 1200 để điều khiển, lập trình

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


1
Phạm Trường Duy 1900010
MỞ ĐẦU

 Sử dụng được cảm biến cân trọng lượng để phân loại sản phẩm theo yêu cầu
Phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu mô phỏng, thiết kế phân loại các sản phẩm có khối lượng nhỏ giới hạn
với mức cân và có ba mức hạn định cân là nhẹ, trung bình và nặng, cách lưu trữ thông
tin cũng như giám sát hoạt động của mô hình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ứng dụng PLC kết hợp với cảm biến trọng lượng, điều khiển động cơ vào hệ
thống phân loại sản phẩm. Tất cả quá trình hoạt động diễn ra được cài đặt sẵn và có thể
thay đổi khối lượng theo nhu cầu sử dụng.
Mạch mô phỏng đảm bảo phân loại đúng khối lượng yêu cầu đặt ra.
4. Bố cục đề tài
Chương I: Tổng quan
Chương II: Cơ sở lý thuyết
Chương III: Kết quả
Chương IV: Kết luận – Kiến nghị

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


2
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện-
điện tử và điều khiển tự động đóng vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa
học, quản lý, công nghiệp tự động hóa, cung cấp thông tin… Do đó chúng ta phải nắm
bắt và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển nền
khoa học kỹ thuật thế giới nói chung và trong sự phát triển kỹ thuật điều khiển tự động
nói riêng.
Trong quá trình hoạt động ở các nhà xưởng, xí nghiệp hiện nay, việc tiết kiệm
điện năng, giảm nhân công là nhu cầu rất cần thiết, bên cạnh đó ngành công nghiệp
ngày càng phát triển các công ty xí nghiệp đã đưa tự động hóa và sản xuất để tiện ích
cho việc quản lý dây chuyền và sản phẩm cho toàn bộ hệ thống một cách hợp lý là yêu
cầu thiết yếu, tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như quản lý một cách dễ dàng.
Hiện nay nhu cầu phân loại size của nhiều loại sản phẩm khác nhau có trọng
lượng khác nhau của các công ty trong nước, trước đây được nhân công cân thủ công
bằng cân điện tử. Quá trình phân loại như vậy tốn nhiều nhân công, tăng chi phí sản
xuất, tốn nhiều thời gian, độ chính xác không cao. Để đáp ứng yêu cầu cần thiết đó, các
hệ thống băng tải phân loại size ra đời để dáp ứng nhu cầu, thời gian và năng suất cao
của các công ty. Với đề đề tài thiết kế và thi công mô hình băng tải phân loại sản phẩm
theo trọng lượng để phục vụ nghiên cứu đáp ứng nhu cầu phân loại sản phẩm trong sản
xuất.
1.2. Khái niệm hệ thống phân loại sản phẩm
Hệ thống phân loại sản phẩm là hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động
nhằm phân chia sản phẩm ra các nhóm có cùng thuộc tính với nhau để thực hiện đóng
gói hay loại bỏ sản phẩm hỏng.
Có nhiều cách phân loại hệ thống phân loại sản phẩm:

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


3
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

 Dựa trên phương thức điều khiển chia ra hệ thống tự động hay bán tự
động, có sự tham gia của con người hay không.
 Theo màu sắc: màu sắc sẽ được cảm biến màu nhận biết chuyển sang tính
hiệu số rồi qua bộ chuyển đổi ADC về bộ xử lí.
 Theo hình dáng kích thước bên ngoài.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác tùy vào yêu cầu và sự khác biệt của từng
loại sản phẩm với nhau.
1.3. Ý nghĩa của hệ thống phân loại sản phẩm đối với con người
Hệ thống phân loại sản phẩm ra đời hình thành và phát triển trong giai đoạn kinh
tế của thế giới nói chung và của đất nước ta nói riêng đã đánh dấu thêm những bước
ngoặt quan trọng cho sự tiến bộ của khoa học-công nghệ kỹ thuật. Có một tầm quan
trọng ảnh hưởng lớn đến nền công nghiệp đặc biệt là đối với tình hình nước Việt Nam
ta hiện nay, làm tăng nhiều mặt tốt phục vụ cho đời sống cũng như sự phát triển kinh tế
con người hứa hẹn một sự phất triển vững mạnh và ổn định lâu dài.
Một lần nữa nó khẳng định nó có vai trò rất quan trọng cho hoạt động phát triển
cung cấp phân phối sản phẩm tới con người một cách tốt nhất, giúp đời sống con người
được nâng cao hơn. Vấn đề số lượng và chất lượng sản phẩm thay đổi đáng kể có thể
nhận thấy rõ sự phân hóa và đa dạng về mẫu mã cũng như chủng loại của sản phẩm và
cũng thấy rõ chất lượng ngày càng được nâng cao và đáp ứng nhu cầu sức khỏe của
con người một cách hoàn hảo nhất.
Từ đây sự thay thế của máy móc của các thiết bị hiện đại, đã giảm thiểu lớn thời
gian lao động trực tiếp cho quá trình sản xuất cũng như trong các quá trình khác để tạo
ra sản phẩm. Nhận thấy một thế mạnh nữa là trong các công việc khó khăn, phức tạp đã
được thay thế bằng máy móc tự động rất nhiều, khi đó con người chỉ cần điều khiển hệ
thống, máy móc, thiết bị…tại một buồng điều khiển riêng biệt. Nhờ vậy, mà sức khỏe
và đời sống vật chất tinh thần ngày càng nâng cao và cải thiện một cách rõ rệt.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


4
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.4. Các loại hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay
Nhằm phục vụ nhiệm vụ hiện đại hóa quy trình sản xuất, hệ thống phân loại sản
phẩm ra đời là một công cụ hiệu quả giúp thay thế con người trong công việc phân loại,
nó đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc. Một hệ thống hoàn chỉnh có thể
phân loại các sản phẩm với độ tin cậy cao, hoạt động liên tục và giảm tối đa thời gian
trì hoãn hệ thống. Hơn thế nữa, đối với những công việc đòi hỏi sự tập trung cao và có
tính tuần hoàn, nên các công nhân khó đảm bảo được sự chính xác trong công việc.
Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất. Vì
vậy, hệ thống tự động nhận dạng và phân loại sản phẩm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
này.
Hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay có rất nhiều trong ứng dụng thực tế trong
các nhà máy xí nghiệp, nhưng chủ yếu được chia thành ba loại chính là phân loại sản
phẩm theo màu sắc, theo chiều cao và theo hình dạng.
Phân loại sản phẩm theo màu sắc

Hình 1. 1 Các công nghệ then chốt đóng góp vào sự phát triển hệ thống
Hệ thống phân loại gạo bằng màu sắc do Viện IMI phát triển và vấn đề tự động

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


5
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

nhận dạng, xử lý phân loại trong chế biến gạo phục vụ xuất khẩu, khả năng ứng dụng
công nghệ quang-cơ điện tử (opto-mechatronic technology) trong ứng dụng cụ thể của
“hệ máy nhìn” là đề tài được đánh giá cao tại VICA 6.
Những năm gần đây, công nghệ quang học gắn kết với các hệ thống cơ điện tử
rất nhanh, tạo ra số lượng lớn sản phẩm cơ điện tử-các máy móc, hệ thống với những
bộ phận quang học “thông minh”. Như Hình 1.1 sự hiện diện của công nghệ quang học
ngày càng rõ nét, cho phép nâng cao giá trị và hiệu năng của hệ thống, bởi các phần tử
quang học kết hợp với các phần tử cơ điện tử nhúng trong hệ thống đã đem lại giải
pháp cho nhiều vấn đề kỹ thuật hóc búa. Dưới đây phân tích một số kết quả nghiên cứu
ứng dụng kỹ thuật quang-cơ điện tử trong máy phân loại gạo theo màu sắc của Viện
IMI.

Hình 1. 2 Sơ đồ nguyên lý-cấu trúc hệ thống phân loại gạo theo màu sắc
Các hệ thống phân loại hạt theo màu sắc nói chung, phân loại gạo theo màu sắc
nói riêng có sơ đồ nguyên lý, cấu trúc như Hình 1.2.
Vật liệu (gạo) được cấp bằng bộ cấp liệu rung xuống máng dẫn, ổn định quỹ đạo
trên máng rối chuyển động qua vùng nhận dạng của camera (CCD hoặc CMOS). Màu
sắc của đối tượng dịch chuyển (hạt gạo) được nhận biết tức thời (xử lý thời gian thực)
và máy tính công nghiệp (IPC) ra quyết định về khả năng chấp nhận hạt đã nhận dạng,

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


6
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

phát tín hiệu cho súng phun khí nén bắn hạt đó ra khỏi quỹ đạo dịch chuyển nếu hạt
không đạt yêu cầu về chất lượng (trong trường hợp này thông qua màu sắc) và ngược
lại thì không phát tín hiệu. Qua khỏi vùng nhận dạng, gạo chính phẩm và chế phẩm sẽ
được phân tách và chứa trong hai khoang chứa tách biệt. Từ đó có thể đưa vào kho
hoặc qua máy đóng bao. Việc xử lý và ra quyết định chỉ được phép diễn ra dưới 0,13
mili giây. Bài toán xử lý thời gian thực ở đây đóng vai trò quan trọng. Nó đòi hỏi hệ
thống chiếu sáng phù hợp, kết cấu buồng nhận dạng chuẩn xác, cho phép phân tách các
ngưỡng màu tốt.
Hệ thống camera ghi nhận hình ảnh gần như tức thời và tốc độ chuyển đổi tín
hiệu, tốc độ tính toán rất cao. Độ chính xác của kết cấu cơ khí cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định dòng số liệu, giúp cho phần xử lý chỉ phải bù các sai số hệ
thống. Bài toán ở đây là tổng hợp của nhiều nhiệm vụ phải giải quyết về cơ khí chính
xác, kỹ thuật quang điện, điện quang, hệ thống điện tử điều khiển, phần mềm xử lý,
điện động lực các cơ cấu tác động nhanh,…Các hệ thống cơ khí được gia công trên
máy CNC với độ chính xác đến 10-3mm. Nguồn sáng sử dụng là đèn fluores-cence tần
số cao (100kHz). Camera CCD quét dòng được tính toán chọn phù hợp về tốc độ, độ
phân giải, độ nhạy. Các van điện khí chuyên dụng có đặc tính trễ dưới 0,7 mili giây.
Phần điều khiển điện tử được Viện IMI thiết kế chế tạo trong nước.
Cơ sở ánh sáng và vấn đề nhận dạng, phân loại hạt (nông sản) theo màu sắc

Hình 1. 3 Yêu cầu phân loại gạo theo màu sắc

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


7
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Hình 1.3 là ảnh chụp hạt gạo đầu vào, đầu ra. Gạo đầu vào (đã qua các công
đoạn khác của dây chuyền xử lý như xay xát, sàng sảy, đánh bóng,…) được nhận dạng
và xử lý loại bỏ các hạt ngoại lai (hạt đỏ, vàng, bạc bụng, tạp chất). Muốn phân loại tốt,
phải nhận dạng chính xác, ra quyết định đúng và kịp thời để xử lý loại bỏ hạt ngoại lai
vốn được phân định theo màu sắc. Các hạt ngoại lai được phân định dựa trên cơ sở lựa
chọn nguồn sáng phù hợp. Không chỉ cần nguồn sáng phù hợp, quan trọng và khó khăn
hơn nhiều là phải đảm bảo camera nhận được màu sắc chuẩn xác, đây chính là mấu
chốt để đảm bảo chất lượng nhận dạng.
Nhìn chung hệ thống phân loại gạo theo màu sắc có tính chọn chuẩn xác cấu
hình hệ thống quang-điện, thiết kết kết cấu đảm bảo chất lượng ánh sáng ổn định, các
thuật toán như thu thập và xử lí theo thời gian thực, xử lí nhận dạng hạt,… được giải
quyết triệt để. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống phân loại gạo theo
màu sắc
khá phức tạp đối với người sử dụng và khó sửa chữa khi gặp vấn đề.
 Phân loại sản phẩm theo chiều cao

Hình 1. 4 Hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao


Cấu tạo:

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


8
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

-      Hai băng chuyền.


-      Hai động cơ điện một chiều để kéo băng chuyền.
-      Ba cảm biến nhận biết chiều cao.
-      Hai xylanh piston để phân loại sản phẩm.
-      Bộ PLC dùng để xử lý tín hiệu.
-      Hai van đảo chiều.
-      Các rơ le trung gian.
-      Bộ phận giá đỡ cơ khí cho toàn bộ hệ thống.
-      Nút nhấn.
Nguyên lý hoạt động: Khi nhấn nút Start, điện áp một chiều cấp cho động cơ
điện một chiều thứ nhất hoạt động, truyền chuyển động cho băng chuyền thứ nhất
thông qua dây đai. Trên băng chuyền này sẽ thiết kế những cảm biến nhận biết sản
phẩm có chiều cao khác nhau. Khi sản phẩm đi qua, cảm biến nhận biết và gửi tín hiệu
về bộ PLC xử lý sau đó PLC đưa ra tín hiệu về van đảo chiều tác động điều khiển
piston đẩy sản phẩm cao và trung bình vào khay chứa tương ứng, sản phẩm thấp sẽ
được đi đến hết băng chuyền và được phân loại vào hộp chứa nằm trên băng chuyền
thứ hai. Sau đó động cơ một chiều thứ hai truyền chuyển động cho băng chuyền thứ hai
vận chuyển hộp chứa sản phẩm thấp về vị trí tương ứng.
Ứng dụng:
Hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao được ứng dụng rất nhiều trong các
ngành công nghiệp:
-      Ứng dụng trong các dây chuyền sản xuất Gạch, Ngói.
-      Ứng dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm như bánh kẹo, hoa quả...
-      Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất bia, nước giải khát.
 Phân loại sản phẩm theo hình dạng

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


9
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Hình 1. 5 Hệ thống phân loại sản phẩm theo hình dạng


Cấu tạo:
-      Một băng chuyền.
-      Một động cơ điện một chiều để kéo băng chuyền.
-      Hai động cơ bước gạt sản phẩm để phân loại.
-      Cảm biến thị giác Camera (Nhận dạng vật thể qua Camera).
-      Bộ PLC dùng để xử lý tín hiệu.
-      Các rơ le trung gian.
-      Bộ phận giá đỡ cơ khí cho toàn bộ hệ thống.
-      Nút nhấn.
Nguyên lý hoạt động:
Khi nhấn nút Start, điện áp một chiều cấp cho động cơ điện một chiều hoạt động,
truyền chuyển động cho băng chuyền thông qua dây đai. Trên băng chuyền sẽ thiết kế
cảm biến thị giác Camera nhận dạng sản phẩm. Khi sản phẩm đi qua, Cảm biến thị giác
nhận biết và gửi tín hiệu về bộ PLC xử lý sau đó PLC đưa ra tín hiệu điều khiển động
cơ bước gạt từng sản phẩm có hình dạng khác nhau vào nơi chứa riêng biệt.
Ứng dụng:

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


10
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Hệ thống phân loại sản phẩm theo hình dạng được ứng dụng trong rất nhiều
ngành công nghiệp:
- Ứng dụng trong công nghiệp kiểm tra và phân loại sản phẩm có hình dáng khác
nhau như: Gạch, Ngói, thực phẩm tiêu dùng…
- Ứng dụng trong kiểm tra và phân loại Nông Sản.
- Ứng dụng kết hợp với Robot thông minh.
Ngoài ba loại hệ thống phân loại sản phẩm trên, còn có hệ thống phân loại sản
phẩm khác theo đặc tính của sản phẩm. Ví dụ như phân loại sản phẩm theo trọng
lượng, kích thước... Hầu hết cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chúng khá tương tự
nhau, chỉ khác nhau ở bộ phận đẩy sản phẩm phân loại (có thể là xylanh piston hoặc
động cơ bước) và bộ phận nhận dạng sản phẩm (có thể là các loại cảm biến như màu
sắc, cảm biến quang thu phát, cảm biến phát hiện kim loại, hay camera phát hiện hình
dạng vật thể).
1.5 Giới thiệu cân định lượng
1.5.1 Các hệ thống cân định lượng hiện nay
Việc đo lường, kiểm soát các khối lượng trong các nhà máy, xí nghiệp rất quan
trọng. Trong nhiều quá trình, việc đo lường tốt giúp cho nhà máy hoạt động một cách
liên tục, năng suất cao và tạo ra những sản phẩm tốt. Trước đây để định lượng nguyên
vật liệu trong bồn chứa, phễu chứa trong dây chuyền sản xuất, người ta sử dụng các sử
phương pháp đo lường như đo bằng thể tích, đo mức, đo bằng lưu lượng, đo bằng cân
cơ học... với sự cồng kềnh và độ chính xác không cao.
Ngày nay, các hệ thống hiện đại đòi hỏi các hệ thống phải có độ chính xác cao
và năng suất lớn, được kết nối với các thiết bị khác trong hệ thống sản xuất đã cho ra
đời các hệ thống cân điện tử đo lường sử dụng loadcell. Qua đó tiết kiệm chi phí tiêu
hao nguyên liệu, tăng năng suất, quản lý được chi phí sản xuất.
Các hệ thống cân sử dụng loadcell thường dùng như: Cân bồn, cân phễu, cân
băng tải, cân dạng cơ,...

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


11
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Hình 1. 6 Một số hệ thống cân


1.5.2 Băng tải cân định lượng
Cân băng tải định lượng là một hệ thống băng tải kết hợp với cân điện tử. Nó có
thể cân định lượng khối lượng nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm ngay trên
hệ thống băng truyền cấp liệu. Điều này giúp cho quá trình hoạt sản xuất của doanh
nghiệp được diễn ra liên tục, đảm bảo được khối lượng thành phần nguyên liệu cho sản
phẩm là đạt chuẩn. Từ đó giúp cho chất lượng sản phẩm đầu ra tốt nhất, đạt tiêu chuẩn
cao và mang lại nhiều giá trị hơn.
Cấu tạo: cân băng tải định lượng gồm các phần:
Khung cơ khí phần giá đỡ toàn bộ hệ thống:Phễu chứa và cấp liệu, hệ thống con
lăn băng tải, băng tải vân chuyển nguyên liệu, một số linh kiện, phụ kiện hỗ trợ khác.
Hệ thống cảm biến, điều khiển: Thiết bị cảm biến lực (loadcell cân băng định
lượng), thiết bị cảm biến tốc độ, bộ chỉ thị điều khiển, biến tần, động cơ truyền động.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


12
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Hệ thống điều khiển tự động hóa: Hệ thống tủ điện điều khiển trung tâm, phần
mềm điều khiển cân băng định lượng.
Nguyên lý hoạt động:
Cấp liệu vào phiễu chứa - Cấp liệu lên băng tải - Xác định khối lượng/xác định
tốc độ chạy - Phân tích thông số thô - Xác định được khối lượng chuẩn - Điều khiển
định mức chuẩn - Hệ thống hoạt động vòng lặp.
Bộ phận cơ khí: (Phễu chứa, cửa cấp liệu, băng tải, con lăn lớn và con lăn nhỏ):
Nơi cấp liệu đầu vào, bao gồm phễu chứa và cấp liệu. Tại đây, liệu được đổ vào phễu
chứa và bắt đầu quy trình của cân băng. Liệu qua cửa cấp liệu (Vít tải hoặc cửa xả)
chảy xuống băng tải. Toàn bộ băng tải chảy liệu được gá trên khung cân băng, trên các
con lăn trong đó con lăn lớn làm nhiểm vụ tải băng, con lăn nhỏ dùng gá đỡ cho băng
tải chạy. Trong số băng tải nhỏ sẽ có bộ bận được cảm biện trọng lượng (loadcell) để
kiểm tra, đong đếm khối lượng chảy trên băng.
Bộ phận cảm biến: (Loadcell cảm biến trọng lượng, encoder cảm biến tốc độ):
Được gá trên những con lăn nhỏ, tại nơi đây sẽ xuất hiện những trọng lực tác dụng trực
tiếp lên con lăn và thông số đó sẽ được gửi về bộ phận điều khiển. Encoder cảm biến
tốc độ sẽ có nhiệm vụ, kiểm tra tốc tộ chạy của băng tải, từ đó sẽ đưa ra được thông số
tốc độ của băng tải. Kết hợp 2 thông số này lại sẽ có được thông số khối lượng trên giờ
để điều chỉnh được chính xác nhất.
Bộ phận điều khiển (Đầu cân hiển thị điều khiển, tủ điện điều khiển cân băng,
phần mềm cân băng): Từ những thông số kỹ thuật truyền về từ cảm biến tốc độ và cảm
biến lực, qua đầu cân điểu khiển xủa lý thông tin sau đó sẽ được gửi về phần mềm điều
khiển trên máy tính. Từ đây những thông số thô sẽ được xử lý và phản hồi ngược lại tủ
điện. Tại tủ điện điều khiển trung tâm sẽ có được những quyết định, thông số thời gian
chạy trên băng và từ đó kiểm soát được đúng định mức khối lượng, thời gian cần thiết.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


13
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.6 Các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung


Các nghiên cứu ở trên đã được ứng dụng từ rất lâu bên cạnh những ưu điểm thì
còn nhiều mặt hạn chế. Đồng thời do khó sử dụng và giá thành khá cao nên nhiều
người với qui mô sản xuất nhỏ khó có thể sử dụng các thiết bị đó. Vì vậy, nhóm em đã
thực hiện nghiên cứu mô phỏng hệ thống phân loại sản phẩm theo trọng lượng sử dụng
PLC. Hệ thống được mô phỏng khá đơn giản, dễ sử dụng và có thể đưa vào ứng dụng
thực tế để phục vụ cho dây chuyền phân loại sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp nhỏ
và vừa.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


14
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT


2.1 Khái quát chung về PLC
2.1.1 Lịch sử hình thành
Thiết bị điều khiển khả trình (PLC, programmable logic controller) là một loại
máy tính điều khiển chuyên dụng, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều
khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình, do nhà phát minh người Mỹ Richard
Morley lần đầu tiên đưa ra ý tưởng vào năm 1968. Dựa trên yêu cầu kỹ thuật của
General Motors là xây dựng một thiết bị có khả năng lập trình mềm dẻo thay thế cho
mạch điều khiển logic cứng, công ty Allen Bradley và Bedford Associate (Modicon) đã
đưa ra trình bày đầu tiên. Trước đây thiết bị này thường được gọi với cái tên
Programmable Controller, viết tắt là PC, sau này khi máy tính cá nhân PC (Personal
Computer) trở nên phổ biến từ viết tắt PLC hay được dùng hơn để tránh nhầm lẫn.

2.1.2 Các loại PLC thông dụng


Bảng 2. 1 Một số loại PLC thông dụng

Hãng Các dòng PLC


S7 – 200: CPU 212, CPU 214, CPU 222, CPU 224…
S7 – 300: CPU 313, CPU 314, CPU 315…
Hãng Siemens
S7 – 400: CPU 412, CPU 413, CPU 414, CPU 416… S7
– 1200: CPU 1211C, CPU 1212C, CPU 1214C…
Dòng CPM1A, CPM2A, CPM2C
Dòng CQM1
Dòng CP1E
Hãng Omron
Dòng CP1L
Dòng CP1H
Dòng CJ1/M
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Dòng FX: FX1N, FX1S, FX2N, FX3G…


Dòng A PLC: A large CPU, QnAS CPU, AnS CPU
Hãng Mitsubishi
Dòng Q PLC
Dòng L PLC
Hãng Delta Dòng DVP – SA
Dòng DVP – SC
Dòng DVP – SX
Dòng DVP –
SV Dòng DVP – ES
2.1.3 Ngôn ngữ lập trình
Các ngôn ngữ lập trình PLC được quy định trong chuẩn IEC 61131 – 3 bao
gồm:
 Ngôn ngữ lập trình cơ bản:
 Instruction List (IL): dạng hợp ngữ.
 Structured Text (ST): giống Pascal. Các ngôn ngữ đồ họa:
 Ladder Diagram (LD): giống mạch rơ le.
 Function Block Diagram (FBD): giống mạch nguyên lý.
 Sequential Function Charts (SFC): xuất xứ từ mạng Petri/Grafcet.
2.1.4 Cấu trúc và phương thức thực hiện chương trình PLC
Bộ xử lý trung tâm (CPU): Bao gồm một hay nhiều bộ vi xử lý điều hành hoạt
động của toàn hệ thống.
Các kênh truyền (các BUS): bus dữ liệu (thường là 8 bit), đường dẫn các thông
tin dữ liệu, mỗi dây truyền 1 bit dạng số nhị phân. Bus địa chỉ (thường là 8 hoặc 16
bit), tải địa chỉ vị trí nhớ trong bộ nhớ. Bus điều khiển, truyền tín hiệu điều khiển từ
CPU đến các bộ phận. Bus hệ thống, trao đổi thông tin giữa các cổng nhập xuất và thiết
bị nhập xuất.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


16
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Bộ nguồn: cung cấp nguồn một chiều (5V) ổn định cho CPU và các thành phần
chức năng khác từ một nguồn xoay chiều (110, 220V…) hoặc nguồn một chiều (12,
24V…).

Hình 2. 1 Sơ đồ khối PLC


Các thành phần vào/ra: đóng vai trò là giao diện giữa CPU và quá trình kỹ thuật.
Nhiệm vụ của chúng là chuyển đổi, thích ứng tín hiệu và cách ly giữa các thiết bị ngoại
vi (cảm biến, cơ cấu chấp hành) và CPU.
Đầu vào số (DI: Digital Input): các ngõ vào của khối này được kết nối với các bộ
chuyển đổi tạo ra tín hiệu nhị phân như nút ấn, công tắc, cảm biến tạo tín hiệu nhị
phân. Dải điện áp đầu vào có thể là 5 VDC, 12 – 24 VDC/VAC, 48 VDC, 100 – 120
VAC, 200 – 240 VAC…
Đầu vào tương tự (AI: Analog Input): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu
tương tự thành tín hiệu số. Các ngõ vào của khối này thường được kết nối với các bộ
chuyển đổi tạo ra tín hiệu analog như cảm biến nhiệt độ, cảm biến lưu lượng, hay ngõ

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


17
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

ra analog của biến tần. Các chuẩn tín hiệu tương tự thường gặp là 4 – 20mA, 0 – 5V, 0
– 10V.
Đầu ra tương tự (AO: Analog Output): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu
số được gửi từ CPU đến đối tượng điều khiển thành tín hiệu tương tự. Các đầu ra của
khối này được kết nối với các đối tượng điều khiển nhận tín hiệu tương tự như ngõ vào
analog của biến tần, van điện từ…
Đầu ra số (DO: Digital Output): Các đầu ra của khối này được kết nối với các
đối tượng điều khiển nhận tín hiệu nhị phân như đèn báo, cuộn hút Relay… Có 3 loại
đầu ra số là dạng Trans (1 chiều), Triac (xoay chiều) và Relay với các dải điện áp 5
VDC, 24 VDC, 12 – 48VDC/VAC, 120 VAC, 230 VDC.
Phương thức thực hiện chương trình.
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng
quét (Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng
vào số tới vùng bộ đệm ảo ngõ vào, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.
Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên cho đến
lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung
của bộ đệm ảo ngõ ra tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn
truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một
vòng quét gọi là thời gian vòng quét (scan time). Thời gian vòng quét không cố định,
tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như
nhau. Có vòng quét thực hiện lâu, có vòng quét thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh
trong chương trình được thực hiện và khối lượng dữ liệu truyền thông… trong vòng
quét đó.
2.1.5 Ứng dụng PLC
 Điều khiển các dây truyền đóng gói bao bì, tự động mạ tráng kẽm, sản xuất
bia, sản xuất xi măng…
 Hệ thống rửa ô tô tự động.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


18
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

 Điều khiển thang máy.


 Điều khiển máy sấy, máy ép nhựa…
2.2 PLC – S7 1200
2.2.1 Cấu trúc
S7 – 1200 là một dòng của bộ điều khiển logic khả trình (PLC) có thể kiểm soát
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp và một tập lệnh mạnh làm
cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7 – 1200.
S7 – 1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn,
các đầu vào vào/ra (DI/DO).
Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương
trình điều khiển.
S7 – 1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP.
Ngoài ra bạn có thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 hoặc
RS232.
Phần mềm dùng để lập trình cho S7 – 1200 là Step 7 Basic. Step 7 basic hỗ trợ
ba ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA
Portal của Siemens.
Các module CPU khác nhau có hình dạng, chức năng, tốc độ xử lý lệnh, bộ nhớ
chương trình khác nhau. PLC S7 – 1200 có các loại sau:
Bảng 2. 2 Một CPU S7 – 1200

CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
Kích thước vật lý
(mm) 90x100x75 90x100x75 110x100x75 130x100x75
Bộ nhớ Work 30 Kbytes 50 Kbytes 75 Kbytes 100 Kbytes
người
dùng Load 1 Mbyte 1 Mbyte 4 Mbyte 4 Mbyte

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


19
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
Retentive 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes

6 Inputs / 4 8 Inputs / 6 14 Inputs / 14 Inputs /


Kiểu số Out Out 10 Out 10 Out
I/O tích
hợp trên
CPU Kiểu 2 inputs / 2
tương tự 2 inputs 2 inputs 2 inputs outputs

Inputs 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes


Kích
thước bộ
đệm Outputs 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes

Bit nhớ (M) 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes

Module mở rộng vào


ra (SM) none 2 8 8

Board tín hiệu (SB)


Board pin (BB)
1 1 1 1
Board truyền thông
(CB)

Module truyền thông


(CM) 3 3 3 3

3 built – in 4 built – in
Bộ đếm I/O, 5 with I/O, 6 with 6 6
Total
tốc độ SB SB
cao
3 at 100kHz
Singe 3 at 100kHz 3 at 100kHz 3 at 100kHz
SB: 2 at
phase 1 at 30kHz 3 at 30kHz 3 at 30kHz
30kHz

SB: 2 at
30kHz

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


20
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
3 at 80kHz
3 at 80kHz
1 at 20kHz
Quadrature SB: 2 at 3 at 80kHz 3 at 100kHz
SB: 2 at
phase 20kHz 3 at 20kHz 3 at 20kHz
20kHz
Ngõ ra xung 4 4 4 4
Card nhớ SIMATIC Memory Card (optional)

Lưu trữ thời gian đồng Chuẩn là 20 ngày, nhỏ nhất là 12 ngày ở nhiệt độ 400C
hồ thời gian thực (duy trì bằng tụ điện có điện dung lớn)

1 cổng truyền thông 2 cổng truyền thông


PROFINET Ethernet Ethernet

Tốc độ thực thi phép


toán thực 2.3 µs/lệnh
Tốc độ thực thi logic
Boolean 0.08 µs/lệnh
2.2.2 Phân vùng bộ nhớ
PLC có 3 loại bộ nhớ sử dụng là Load memory, Work memory và Retentive
Memory:
 Load memory chứa bộ nhớ của chương trình khi down xuống.
 Work memory là bộ nhớ lúc làm việc.
 System memory thì có thể setup vùng này trong Hardware config, chỉ cần
chứa các dữ liệu cần lưu vào đây.
Bảng 2. 3 Phân vùng bộ nhớ

Bộ nhớ CPU 1211C CPU 1212C CPU 1214C


Load memory 1 Mb 2 Mb
Work memory 25 Kb 50 Kb
System memory 2 Kb 2 Kb

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


21
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

2.2.3 Tệp lệnh S7 – 1200


2.2.3.1 Xử lý bit
Bảng 2. 4 Tập lệnh xử lý bit
Tiếp điểm thường hở sẽ đóng khi giá trị của bit có địa chỉ là n
bằng 1.
Toán hạng n: I, Q, M, L, D.

Tiếp điểm thường đóng sẽ đóng khi giá trị của bit có địa chỉ n là
0.
Toán hạng n: I, Q, M, L, D.
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này
bằng 1 và ngược lại.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Chỉ sử dụng một lệnh out cho 1 địa chỉ.
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này
bằng 0 và ngược lại.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Chỉ sử dụng một lệnh out not cho 1 địa chỉ.
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh
này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ
nguyên trạng thái.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 0 khi đầu vào của lệnh
này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ
nguyên trạng thái.
Toán hạng n: Q, M, L, D.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


22
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

2.2.3.2 Timer và counter


Bảng 2. 5 Tập lệnh Timer, Counter
Timer trễ không nhớ – TON
Khi ngõ vào IN ngừng tác động thì reset và dừng hoạt động Timer.
Thay đổi PT khi Timer vận hành không có ảnh hưởng gì.

Counter đếm lên – CTU.


Giá trị bộ đếm CV được tăng lên 1. Khi tín hiệu ngõ vào CU
chuyển từ 0 lên 1. Ngõ ra Q được tác động lên 1 khi CV >= PV.
2.2.3.3 Lệnh toán Nếu
học trạng thái R = Reset được tác động thì bộ đếm CV = 0.
Bảng 2. 6 Tập lệnh toán học
Lệnh so sánh dùng để so sánh hai giá trị IN1 và IN2 bao gồm
IN1= IN2, IN1>= IN2, IN1<= IN2, IN1< IN2, IN1> IN2, IN1<>
IN2.
So sánh 2 kiểu dữ liệu giống nhau, nếu lệnh so sánh thỏa mãn
thì ngõ ra sẽ là mức 1 = TRUE( tác động mức cao) và ngược lại.
Kiểu dữ liệu so sánh là: SInt, Int, Dint, USInt, UDInt, Real,
Lreal, String, Time, DTL, Constant.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


23
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Lệnh cộng ADD: OUT = IN1 + IN2.


Lệnh trừ SUB : OUT = IN1 - IN2.
Tham số IN1, IN2 phải cùng kiểu dữ liệu: Sint, Int, Dint,
USInt, Uint, UDInt, Real, Lreal, Constant.
Tham số OUT có kiểu dữ liệu: Sint, Int, Dint, USInt, Uint,
UDInt, Real, Lreal.
Tham số ENO = 1 nếu không có lỗi xảy ra trong quá trình thực
thi. Ngược lại ENO = 0 khi có lỗi, một số lỗi xảy ra khi thực thi
lệnh này:
Kết quả toán học nằm ngoài phạm vi của kiểu dữ liệu.
Real/Lreal: Nếu một trong những giá trị đầu vào là NaN sau đó
được trả về NaN.
ADD Real/Lreal: Nếu cả hai giá trị IN là INF có dấu khác
nhau, đây là một khai báo không hợp lệ và được trả về NaN
2.2.3.4 Di chuyển và chuyển đổi dữ liệu
Bảng 2. 7 Tập lệnh di chuyển
Lệnh Move di chuyển nội dung ngõ vào IN đến ngõ ra OUT
mà không làm thay đổi giá trị ngõ IN.
Tham số:
EN: cho phép ngõ vào.
ENO: cho phép ngõ ra.
IN: nguồn giá trị đến.
OUT1: nơi chuyển đến.
2.2.4 Sơ đồ đấu dây

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


24
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Hình 2. 2 Sơ đồ đấu dây CPU 1214C AC/DC/Relay

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


25
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Hình 2. 3 Sơ đồ đấu dây CPU 1214C DC/DC/Relay

Hình 2. 4 Sơ đồ đấu dây CPU 1214C DC/DC/DC

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


26
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

2.3 Phần mềm Tia – Portal v16.


2.3.1 Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic
Step 7 Basic hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo hoạt động liên tục hoàn hảo.
Thông minh và trực quan cấu hình phần cứng kỹ thuật và cấu hình mạng, lập trình,
chuẩn đoán và nhiều hơn nữa. Trực quan dễ dàng để tìm hiểu và dễ dàng để hoạt động.
2.3.2 Các bước tạo một project
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng TIA Portal V15

Hình 2. 5 Biểu tượng phần mềm TIA – Portal V16


Bước 2: click chuột vào “Create new project” để tạo dự án.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


27
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Bước 3: Nhập tên dự án “Project name” sau đó nhấn “Create”.

Bước 4: Chọn “configure a device”.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


28
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

Bước 5: Chọn “add new device”.

Bước 6: Chọn loại CPU PLC sau đó chọn “add”.

Nguyễn Thị Kim Loan 1900508


29
Phạm Trường Duy 1900010
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Bước 7: Project mới được hiện ra.


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ


Thực tập thực tế: Đồ án 2 KẾT LUẬN – KIẾN
NGHỊ

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ


Thực tập thực tế: Đồ án 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Thực tập thực tế: Đồ án 2 PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

You might also like