Professional Documents
Culture Documents
Do An 2
Do An 2
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
THEO KHỐI LƯỢNG SỬ DỤNG PLC S7 – 1200
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
4. Bố cục đề tài............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của hệ thống phân loại sản phẩm đối với con người...............4
1.4. Các loại hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay...................................4
2.1.4 Cấu trúc và phương thức thực hiện chương trình PLC....................15
PHỤ LỤC...........................................................................................................32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, cùng với sự phát triển
vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì việc áp dụng khoa học công nghệ vào trong thực tế
sản xuất đang được phát triển rộng rãi về mặt quy mô lẫn chất lượng. Trong đó ngành
tự động hóa chiếm một vai trò rất quan trọng không những giảm nhẹ sức lao dộng cho
con người mà còn góp phần rất lớn trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện
chất lượng sản phẩm, chính vì thế ngành tự dộng hóa ngày càng khẳng định được vị trí
cũng như vai trò của mình trong các ngành công nghiệp và đang được phổ biến rộng rãi
trong các hệ thống công nghiệp trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Với những kỹ thuật tiên tiến như vi xử lý, PLC, vi mạch số… được ứng dụng
vào lĩnh vực điều khiển thì các hệ thống điều khiển cơ khí thô sơ, với tốc độ xử lý
chậm chạp ít chính xác được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự động với các
lệnh chương trình đã được thiết lập trước.
Đặc biệt trong sản xuất để quản lý dây chuyền sản phẩm cho toàn bộ hệ thống
một cách hợp lý, tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như quản lý một cách dễ dàng thì
việc giám sát đòi hỏi có sự chính xác độ tinh cậy cao. Để đáp ứng yêu cầu đó, nhóm
em đã tiến hành nghiên cứu tài liệu, thiết kế mô phỏng “Hệ thống phân loại sản phẩm
theo khối lượng sử dụng PLC S7 – 12000”, giúp rút ngắn thời gian phân loại sản phẩm
một cách chính xác.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Điều khiển, phân loại được các sản phẩm hoàn toàn tự động.
Hệ thống phân loại sản phẩm theo khối lượng khi thiết kế mô phỏng phải
phân loại được sản phẩm theo từng khối lượng đã được lập trình trước đó.
Sử dụng được PLC S7 – 1200 để điều khiển, lập trình
Sử dụng được cảm biến cân trọng lượng để phân loại sản phẩm theo yêu cầu
Phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu mô phỏng, thiết kế phân loại các sản phẩm có khối lượng nhỏ giới hạn
với mức cân và có ba mức hạn định cân là nhẹ, trung bình và nặng, cách lưu trữ thông
tin cũng như giám sát hoạt động của mô hình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ứng dụng PLC kết hợp với cảm biến trọng lượng, điều khiển động cơ vào hệ
thống phân loại sản phẩm. Tất cả quá trình hoạt động diễn ra được cài đặt sẵn và có thể
thay đổi khối lượng theo nhu cầu sử dụng.
Mạch mô phỏng đảm bảo phân loại đúng khối lượng yêu cầu đặt ra.
4. Bố cục đề tài
Chương I: Tổng quan
Chương II: Cơ sở lý thuyết
Chương III: Kết quả
Chương IV: Kết luận – Kiến nghị
Dựa trên phương thức điều khiển chia ra hệ thống tự động hay bán tự
động, có sự tham gia của con người hay không.
Theo màu sắc: màu sắc sẽ được cảm biến màu nhận biết chuyển sang tính
hiệu số rồi qua bộ chuyển đổi ADC về bộ xử lí.
Theo hình dáng kích thước bên ngoài.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác tùy vào yêu cầu và sự khác biệt của từng
loại sản phẩm với nhau.
1.3. Ý nghĩa của hệ thống phân loại sản phẩm đối với con người
Hệ thống phân loại sản phẩm ra đời hình thành và phát triển trong giai đoạn kinh
tế của thế giới nói chung và của đất nước ta nói riêng đã đánh dấu thêm những bước
ngoặt quan trọng cho sự tiến bộ của khoa học-công nghệ kỹ thuật. Có một tầm quan
trọng ảnh hưởng lớn đến nền công nghiệp đặc biệt là đối với tình hình nước Việt Nam
ta hiện nay, làm tăng nhiều mặt tốt phục vụ cho đời sống cũng như sự phát triển kinh tế
con người hứa hẹn một sự phất triển vững mạnh và ổn định lâu dài.
Một lần nữa nó khẳng định nó có vai trò rất quan trọng cho hoạt động phát triển
cung cấp phân phối sản phẩm tới con người một cách tốt nhất, giúp đời sống con người
được nâng cao hơn. Vấn đề số lượng và chất lượng sản phẩm thay đổi đáng kể có thể
nhận thấy rõ sự phân hóa và đa dạng về mẫu mã cũng như chủng loại của sản phẩm và
cũng thấy rõ chất lượng ngày càng được nâng cao và đáp ứng nhu cầu sức khỏe của
con người một cách hoàn hảo nhất.
Từ đây sự thay thế của máy móc của các thiết bị hiện đại, đã giảm thiểu lớn thời
gian lao động trực tiếp cho quá trình sản xuất cũng như trong các quá trình khác để tạo
ra sản phẩm. Nhận thấy một thế mạnh nữa là trong các công việc khó khăn, phức tạp đã
được thay thế bằng máy móc tự động rất nhiều, khi đó con người chỉ cần điều khiển hệ
thống, máy móc, thiết bị…tại một buồng điều khiển riêng biệt. Nhờ vậy, mà sức khỏe
và đời sống vật chất tinh thần ngày càng nâng cao và cải thiện một cách rõ rệt.
1.4. Các loại hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay
Nhằm phục vụ nhiệm vụ hiện đại hóa quy trình sản xuất, hệ thống phân loại sản
phẩm ra đời là một công cụ hiệu quả giúp thay thế con người trong công việc phân loại,
nó đã góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc. Một hệ thống hoàn chỉnh có thể
phân loại các sản phẩm với độ tin cậy cao, hoạt động liên tục và giảm tối đa thời gian
trì hoãn hệ thống. Hơn thế nữa, đối với những công việc đòi hỏi sự tập trung cao và có
tính tuần hoàn, nên các công nhân khó đảm bảo được sự chính xác trong công việc.
Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất. Vì
vậy, hệ thống tự động nhận dạng và phân loại sản phẩm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu
này.
Hệ thống phân loại sản phẩm hiện nay có rất nhiều trong ứng dụng thực tế trong
các nhà máy xí nghiệp, nhưng chủ yếu được chia thành ba loại chính là phân loại sản
phẩm theo màu sắc, theo chiều cao và theo hình dạng.
Phân loại sản phẩm theo màu sắc
Hình 1. 1 Các công nghệ then chốt đóng góp vào sự phát triển hệ thống
Hệ thống phân loại gạo bằng màu sắc do Viện IMI phát triển và vấn đề tự động
nhận dạng, xử lý phân loại trong chế biến gạo phục vụ xuất khẩu, khả năng ứng dụng
công nghệ quang-cơ điện tử (opto-mechatronic technology) trong ứng dụng cụ thể của
“hệ máy nhìn” là đề tài được đánh giá cao tại VICA 6.
Những năm gần đây, công nghệ quang học gắn kết với các hệ thống cơ điện tử
rất nhanh, tạo ra số lượng lớn sản phẩm cơ điện tử-các máy móc, hệ thống với những
bộ phận quang học “thông minh”. Như Hình 1.1 sự hiện diện của công nghệ quang học
ngày càng rõ nét, cho phép nâng cao giá trị và hiệu năng của hệ thống, bởi các phần tử
quang học kết hợp với các phần tử cơ điện tử nhúng trong hệ thống đã đem lại giải
pháp cho nhiều vấn đề kỹ thuật hóc búa. Dưới đây phân tích một số kết quả nghiên cứu
ứng dụng kỹ thuật quang-cơ điện tử trong máy phân loại gạo theo màu sắc của Viện
IMI.
Hình 1. 2 Sơ đồ nguyên lý-cấu trúc hệ thống phân loại gạo theo màu sắc
Các hệ thống phân loại hạt theo màu sắc nói chung, phân loại gạo theo màu sắc
nói riêng có sơ đồ nguyên lý, cấu trúc như Hình 1.2.
Vật liệu (gạo) được cấp bằng bộ cấp liệu rung xuống máng dẫn, ổn định quỹ đạo
trên máng rối chuyển động qua vùng nhận dạng của camera (CCD hoặc CMOS). Màu
sắc của đối tượng dịch chuyển (hạt gạo) được nhận biết tức thời (xử lý thời gian thực)
và máy tính công nghiệp (IPC) ra quyết định về khả năng chấp nhận hạt đã nhận dạng,
phát tín hiệu cho súng phun khí nén bắn hạt đó ra khỏi quỹ đạo dịch chuyển nếu hạt
không đạt yêu cầu về chất lượng (trong trường hợp này thông qua màu sắc) và ngược
lại thì không phát tín hiệu. Qua khỏi vùng nhận dạng, gạo chính phẩm và chế phẩm sẽ
được phân tách và chứa trong hai khoang chứa tách biệt. Từ đó có thể đưa vào kho
hoặc qua máy đóng bao. Việc xử lý và ra quyết định chỉ được phép diễn ra dưới 0,13
mili giây. Bài toán xử lý thời gian thực ở đây đóng vai trò quan trọng. Nó đòi hỏi hệ
thống chiếu sáng phù hợp, kết cấu buồng nhận dạng chuẩn xác, cho phép phân tách các
ngưỡng màu tốt.
Hệ thống camera ghi nhận hình ảnh gần như tức thời và tốc độ chuyển đổi tín
hiệu, tốc độ tính toán rất cao. Độ chính xác của kết cấu cơ khí cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định dòng số liệu, giúp cho phần xử lý chỉ phải bù các sai số hệ
thống. Bài toán ở đây là tổng hợp của nhiều nhiệm vụ phải giải quyết về cơ khí chính
xác, kỹ thuật quang điện, điện quang, hệ thống điện tử điều khiển, phần mềm xử lý,
điện động lực các cơ cấu tác động nhanh,…Các hệ thống cơ khí được gia công trên
máy CNC với độ chính xác đến 10-3mm. Nguồn sáng sử dụng là đèn fluores-cence tần
số cao (100kHz). Camera CCD quét dòng được tính toán chọn phù hợp về tốc độ, độ
phân giải, độ nhạy. Các van điện khí chuyên dụng có đặc tính trễ dưới 0,7 mili giây.
Phần điều khiển điện tử được Viện IMI thiết kế chế tạo trong nước.
Cơ sở ánh sáng và vấn đề nhận dạng, phân loại hạt (nông sản) theo màu sắc
Hình 1.3 là ảnh chụp hạt gạo đầu vào, đầu ra. Gạo đầu vào (đã qua các công
đoạn khác của dây chuyền xử lý như xay xát, sàng sảy, đánh bóng,…) được nhận dạng
và xử lý loại bỏ các hạt ngoại lai (hạt đỏ, vàng, bạc bụng, tạp chất). Muốn phân loại tốt,
phải nhận dạng chính xác, ra quyết định đúng và kịp thời để xử lý loại bỏ hạt ngoại lai
vốn được phân định theo màu sắc. Các hạt ngoại lai được phân định dựa trên cơ sở lựa
chọn nguồn sáng phù hợp. Không chỉ cần nguồn sáng phù hợp, quan trọng và khó khăn
hơn nhiều là phải đảm bảo camera nhận được màu sắc chuẩn xác, đây chính là mấu
chốt để đảm bảo chất lượng nhận dạng.
Nhìn chung hệ thống phân loại gạo theo màu sắc có tính chọn chuẩn xác cấu
hình hệ thống quang-điện, thiết kết kết cấu đảm bảo chất lượng ánh sáng ổn định, các
thuật toán như thu thập và xử lí theo thời gian thực, xử lí nhận dạng hạt,… được giải
quyết triệt để. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống phân loại gạo theo
màu sắc
khá phức tạp đối với người sử dụng và khó sửa chữa khi gặp vấn đề.
Phân loại sản phẩm theo chiều cao
Hệ thống phân loại sản phẩm theo hình dạng được ứng dụng trong rất nhiều
ngành công nghiệp:
- Ứng dụng trong công nghiệp kiểm tra và phân loại sản phẩm có hình dáng khác
nhau như: Gạch, Ngói, thực phẩm tiêu dùng…
- Ứng dụng trong kiểm tra và phân loại Nông Sản.
- Ứng dụng kết hợp với Robot thông minh.
Ngoài ba loại hệ thống phân loại sản phẩm trên, còn có hệ thống phân loại sản
phẩm khác theo đặc tính của sản phẩm. Ví dụ như phân loại sản phẩm theo trọng
lượng, kích thước... Hầu hết cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chúng khá tương tự
nhau, chỉ khác nhau ở bộ phận đẩy sản phẩm phân loại (có thể là xylanh piston hoặc
động cơ bước) và bộ phận nhận dạng sản phẩm (có thể là các loại cảm biến như màu
sắc, cảm biến quang thu phát, cảm biến phát hiện kim loại, hay camera phát hiện hình
dạng vật thể).
1.5 Giới thiệu cân định lượng
1.5.1 Các hệ thống cân định lượng hiện nay
Việc đo lường, kiểm soát các khối lượng trong các nhà máy, xí nghiệp rất quan
trọng. Trong nhiều quá trình, việc đo lường tốt giúp cho nhà máy hoạt động một cách
liên tục, năng suất cao và tạo ra những sản phẩm tốt. Trước đây để định lượng nguyên
vật liệu trong bồn chứa, phễu chứa trong dây chuyền sản xuất, người ta sử dụng các sử
phương pháp đo lường như đo bằng thể tích, đo mức, đo bằng lưu lượng, đo bằng cân
cơ học... với sự cồng kềnh và độ chính xác không cao.
Ngày nay, các hệ thống hiện đại đòi hỏi các hệ thống phải có độ chính xác cao
và năng suất lớn, được kết nối với các thiết bị khác trong hệ thống sản xuất đã cho ra
đời các hệ thống cân điện tử đo lường sử dụng loadcell. Qua đó tiết kiệm chi phí tiêu
hao nguyên liệu, tăng năng suất, quản lý được chi phí sản xuất.
Các hệ thống cân sử dụng loadcell thường dùng như: Cân bồn, cân phễu, cân
băng tải, cân dạng cơ,...
Hệ thống điều khiển tự động hóa: Hệ thống tủ điện điều khiển trung tâm, phần
mềm điều khiển cân băng định lượng.
Nguyên lý hoạt động:
Cấp liệu vào phiễu chứa - Cấp liệu lên băng tải - Xác định khối lượng/xác định
tốc độ chạy - Phân tích thông số thô - Xác định được khối lượng chuẩn - Điều khiển
định mức chuẩn - Hệ thống hoạt động vòng lặp.
Bộ phận cơ khí: (Phễu chứa, cửa cấp liệu, băng tải, con lăn lớn và con lăn nhỏ):
Nơi cấp liệu đầu vào, bao gồm phễu chứa và cấp liệu. Tại đây, liệu được đổ vào phễu
chứa và bắt đầu quy trình của cân băng. Liệu qua cửa cấp liệu (Vít tải hoặc cửa xả)
chảy xuống băng tải. Toàn bộ băng tải chảy liệu được gá trên khung cân băng, trên các
con lăn trong đó con lăn lớn làm nhiểm vụ tải băng, con lăn nhỏ dùng gá đỡ cho băng
tải chạy. Trong số băng tải nhỏ sẽ có bộ bận được cảm biện trọng lượng (loadcell) để
kiểm tra, đong đếm khối lượng chảy trên băng.
Bộ phận cảm biến: (Loadcell cảm biến trọng lượng, encoder cảm biến tốc độ):
Được gá trên những con lăn nhỏ, tại nơi đây sẽ xuất hiện những trọng lực tác dụng trực
tiếp lên con lăn và thông số đó sẽ được gửi về bộ phận điều khiển. Encoder cảm biến
tốc độ sẽ có nhiệm vụ, kiểm tra tốc tộ chạy của băng tải, từ đó sẽ đưa ra được thông số
tốc độ của băng tải. Kết hợp 2 thông số này lại sẽ có được thông số khối lượng trên giờ
để điều chỉnh được chính xác nhất.
Bộ phận điều khiển (Đầu cân hiển thị điều khiển, tủ điện điều khiển cân băng,
phần mềm cân băng): Từ những thông số kỹ thuật truyền về từ cảm biến tốc độ và cảm
biến lực, qua đầu cân điểu khiển xủa lý thông tin sau đó sẽ được gửi về phần mềm điều
khiển trên máy tính. Từ đây những thông số thô sẽ được xử lý và phản hồi ngược lại tủ
điện. Tại tủ điện điều khiển trung tâm sẽ có được những quyết định, thông số thời gian
chạy trên băng và từ đó kiểm soát được đúng định mức khối lượng, thời gian cần thiết.
Bộ nguồn: cung cấp nguồn một chiều (5V) ổn định cho CPU và các thành phần
chức năng khác từ một nguồn xoay chiều (110, 220V…) hoặc nguồn một chiều (12,
24V…).
ra analog của biến tần. Các chuẩn tín hiệu tương tự thường gặp là 4 – 20mA, 0 – 5V, 0
– 10V.
Đầu ra tương tự (AO: Analog Output): Khối này có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu
số được gửi từ CPU đến đối tượng điều khiển thành tín hiệu tương tự. Các đầu ra của
khối này được kết nối với các đối tượng điều khiển nhận tín hiệu tương tự như ngõ vào
analog của biến tần, van điện từ…
Đầu ra số (DO: Digital Output): Các đầu ra của khối này được kết nối với các
đối tượng điều khiển nhận tín hiệu nhị phân như đèn báo, cuộn hút Relay… Có 3 loại
đầu ra số là dạng Trans (1 chiều), Triac (xoay chiều) và Relay với các dải điện áp 5
VDC, 24 VDC, 12 – 48VDC/VAC, 120 VAC, 230 VDC.
Phương thức thực hiện chương trình.
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng
quét (Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng
vào số tới vùng bộ đệm ảo ngõ vào, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.
Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên cho đến
lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung
của bộ đệm ảo ngõ ra tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn
truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một
vòng quét gọi là thời gian vòng quét (scan time). Thời gian vòng quét không cố định,
tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như
nhau. Có vòng quét thực hiện lâu, có vòng quét thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh
trong chương trình được thực hiện và khối lượng dữ liệu truyền thông… trong vòng
quét đó.
2.1.5 Ứng dụng PLC
Điều khiển các dây truyền đóng gói bao bì, tự động mạ tráng kẽm, sản xuất
bia, sản xuất xi măng…
Hệ thống rửa ô tô tự động.
CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
Kích thước vật lý
(mm) 90x100x75 90x100x75 110x100x75 130x100x75
Bộ nhớ Work 30 Kbytes 50 Kbytes 75 Kbytes 100 Kbytes
người
dùng Load 1 Mbyte 1 Mbyte 4 Mbyte 4 Mbyte
CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
Retentive 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes 10 Kbytes
Bit nhớ (M) 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes
3 built – in 4 built – in
Bộ đếm I/O, 5 with I/O, 6 with 6 6
Total
tốc độ SB SB
cao
3 at 100kHz
Singe 3 at 100kHz 3 at 100kHz 3 at 100kHz
SB: 2 at
phase 1 at 30kHz 3 at 30kHz 3 at 30kHz
30kHz
SB: 2 at
30kHz
CPU
Tính năng CPU 1211C CPU 1214C CPU 1215C
1212C
3 at 80kHz
3 at 80kHz
1 at 20kHz
Quadrature SB: 2 at 3 at 80kHz 3 at 100kHz
SB: 2 at
phase 20kHz 3 at 20kHz 3 at 20kHz
20kHz
Ngõ ra xung 4 4 4 4
Card nhớ SIMATIC Memory Card (optional)
Lưu trữ thời gian đồng Chuẩn là 20 ngày, nhỏ nhất là 12 ngày ở nhiệt độ 400C
hồ thời gian thực (duy trì bằng tụ điện có điện dung lớn)
Tiếp điểm thường đóng sẽ đóng khi giá trị của bit có địa chỉ n là
0.
Toán hạng n: I, Q, M, L, D.
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này
bằng 1 và ngược lại.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Chỉ sử dụng một lệnh out cho 1 địa chỉ.
Giá trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh này
bằng 0 và ngược lại.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Chỉ sử dụng một lệnh out not cho 1 địa chỉ.
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 1 khi đầu vào của lệnh
này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ
nguyên trạng thái.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
Giá trị của các bit có địa chỉ là n sẽ bằng 0 khi đầu vào của lệnh
này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh bằng 0 thì bit này vẫn giữ
nguyên trạng thái.
Toán hạng n: Q, M, L, D.
PHỤ LỤC