Professional Documents
Culture Documents
Điều Khiển Tốc Độ Động Cơ Dùng Biến Tần ACS 150
Điều Khiển Tốc Độ Động Cơ Dùng Biến Tần ACS 150
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................5
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.........................................................................................6
Nhận xét của giáo viên phản biện...........................................................................................7
CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT LIÊN QUAN..............................................................................8
I. Giới thiệu lịch sử biến tần...............................................................................................8
1. Lịch sử phát triển các linh kiện bán dẫn công suất.....................................................8
2. Lịch sử ra đời của biến tần trong công nghiệp...........................................................8
3. Tầm quan trọng của biến tần trong công nghiệp........................................................8
3.1. Luận chứng kinh tế...............................................................................................9
3.2. Tính hữu dụng của biến tần trong các ứng dụng bơm và quạt.............................9
4. Phân loại biến tần........................................................................................................9
5. Vai trò biến tần đa bậc.............................................................................................10
II. Biến tần trực tiếp..........................................................................................................10
1. Giới thiệu..................................................................................................................10
2 Phân loại biến tần.......................................................................................................11
2.1.Biến tần trực tiếp một pha...................................................................................11
2.2. Biến tần trực tiếp ba pha.....................................................................................13
2.3. Biến tần trực tiếp một pha vào một pha ra(SISO)..............................................15
2.4. Biến tần trực tiếp ba pha vào một pha ra (TISO)...............................................16
2.5. Biến tần đường bao ( Matrix cyclyconverter)...................................................18
III. Bộ nghịch lưu.............................................................................................................19
1.Giới thiệu chung........................................................................................................19
2. Các bộ nghịch lưu nguồn áp một pha.......................................................................20
2.1. Bộ nghịch lưu nguồn áp một pha bán cầu..........................................................20
2.2. Bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu (Full-Bridge VSI).........................................26
3. Các bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha (Three-Phase Voltage Source Inverters)...........31
3.1.Kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng sin............................................................32
3.2. Hoạt động sóng vuông của các bộ nghịch lưu áp 3 pha(Square - Wave
Operation…)..............................................................................................................33
3.3.Sự loại trừ hài có chọn lọc trong các bộ nghịch lưu áp 3 pha.............................34
3.4..Các kỹ thuật điều chế vector không gian cơ bản (Space-Vector-based
Modulating Techniques)............................................................................................35
5. Các điện áp pha của tải trong các bộ nghịch lưu áp 3 pha........................................39
5.1 Các bộ nghịch lưu nguồn dòng (CSI: Current Source Inverters)........................41
5.2. Các kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng mang cơ bản trong các bộ nghịch lưu
nguồn dòng................................................................................................................42
IV. Biến tần đa bậc...........................................................................................................45
1.Giới thiệu về biến tần đa bậc.....................................................................................45
1.1 .Khái niệm...........................................................................................................45
1.2. Neutural point clamped inverter NPC................................................................47
2. Cấu trúc biến tần đa bậc ( bộ nghịch lưu đa bậc).....................................................48
2.1 Cascade Multilevel Inverter.................................................................................48
2.2. Capacitor Clamped Multilevel Inverter..............................................................50
2.3. Cấu trúc phối hợp...............................................................................................51
3. So sánh về các dạng nghịch lưu đa bậc....................................................................51
3.1 Phương pháp Sin PWM (Ứng dụng ở tần số khá cao f < 9500Hz)....................52
3.2. Switching frequency optimal PWM method( SFO PWM)................................53
3.3. Phương pháp vector không gian.........................................................................54
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ngành điện tử đã
được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp. Trong lĩnh vực điều khiển được áp dụng nhiều
trong sản xuất công nghiệp không thể thiếu các dây chuyền tự động hóa để vận hành các hệ
thống phức tạp trong nhà máy. Chính vì vậy để hiểu rõ hơn về các dây chuyền tự động đó
thì trong đồ án hai này chúng tôi tìm hiểu một ứng dụng của ngành điện tử đặt biệt là lĩnh
vực tự động hóa nhằm mục đích mô phỏng các hệ thống đó dưới những linh kiện mà mình
đã được học. Cụ thể là trong đồ án này chúng tôi sẽ khảo sát và điều khiển tốc độ động cơ
thông qua biến tần ACS150 kết hợp với PLC- S7200 và khối mở rộng EM 235.
Đề tài “Điều Khiển Tốc Độ Động Cơ Dùng Biến Tần ACS 150” có nhiều
loại hình khác nhau dựa vào công dụng và độ phức tạp của hệ thống. Do tài liệu tham khảo
còn hạn chế, trình độ của chúng tôi có hạn và kinh nghiệm trong thực tế còn non kém, nên
đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ chân thành của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này chúng em đã được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn và sự giúp đỡ của các bạn trong lớp. Nhân đây chúng em xin trân trọng cảm ơn thầy
Trần Văn Trinh đã trực tiếp hướng dẫn chúng em trong đồ án này, cùng các thầy cô trong
khoa và các bạn.Chúng em cũng xin cảm ơn nhà trường và gia đình đã tạo mọi điều kiện
cho em có thể hoàn thành đề tài này.
Sinh viên
Nguyễn Hữu Dũng
Đặng Minh Hữu
Lê Anh Trường
Nguyễn Trí Nhân
Trương Quang Tường
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
I. Giới thiệu lịch sử biến tần
1. Lịch sử phát triển các linh kiện bán dẫn công suất.
Sự phát triển của truyền động điện đã thúc đẩy cho sự phát triển của ngành điện tử
công nghiệp. Tuy nhiên những ứng dụng của nó còn nhiều hạn chế vì thiếu linh kiện điện
tử công suất có hiệu suất cao, kích thước nhỏ, tần số hoạt động lớn và đặc biệt có độ tin cậy
cao. Các đèn điện tử chân không, và đèn cơ khí không đáp ứng được những đòi hỏi khắt
khe của điện tử công nghiệp. Điều đó đã thúc đẩy các nhà khoa học nghiên cứu để phát
minh ra các linh kiện mới. Và mãi đến năm 1948, với sự ra đời của Transistor do Bardeen,
Brattain và Schockley, tại phòng thí nghiệm Bell Telephone, giải thưởng Nobel năm 1956,
đã đánh dấu bước phát triển cách mạng trong kĩ thuật điện tử. Từ đó ngành điện tử phát
triển mạnh mẽ theo hai hướng là kĩ thuật điện tử tín hiệu và điện tử công suất. Trong đó
ngành kĩ thuật điện tử tín hiệu chủ yếu là xử lí các tín hiệu qua khuếch đại, điều chế tần số
cao, tín hiệu vào được mạch và linh kiện điện tử xử lí cho tín hiệu ra biến đổi về độ lớn,
dạng sóng và tần số. Nguồn chỉ có tác dụng nuôi linh kiện điện tử. Còn đối với ngành điện
tử công suất thì chủ yếu nghiên cứu về chuyển mạch đóng cắt dòng điện lớn, điện áp cao
để thay đổi độ lớn, dạng sóng, tần số dòng công suất.
Dưới đây là bảng tóm tắt về thời gian ra đời cũng như các chỉ số ứng dụng của các linh
kiện.
Linh kiện Năm xuất Điện áp Dòng điện Tần số định Công suất Điện áp rơi
hiện định mức định mức mức định mức thuận
Trong thực tế có rất nhiều hoạt động trong công nghiệp có liên quan đến tốc độ động
cơ điện. Đôi lúc có thể xem sự ổn định của tốc độ động cơ mang yếu tố sống còn của chất
lượng sản phẩm, sự ổn định của hệ thống … ví dụ: máy ép nhựa làm đế giầy, cán thép, hệ
thống tự động pha trộn nguyên liệu, máy ly tâm định hình khi đúc … Vì thế, việc điều
khiển và ổn định tốc độ động cơ được xem như vấn đề chính yếu của các hệ thống điều
khiển trong công nghiệp.
Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các thông số
nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi từ thông … Từ đó tạo
ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù hợp với yêu cầu của phụ tải
cơ. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:
Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển tiếp từ
trục động cơ đến cơ cấu máy sản xuất.
Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện. Phương pháp này làm giảm tính phức tạp của
cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều chỉnh, đặc biệt linh hoạt khi ứng dụng các hệ thống
điều khiển bằng điện tử. Vì vậy, bộ biến tần được sử dụng để điều khiển tốc độ động cơ
theo phương pháp này.
3.1. Luận chứng kinh tế
Chiếm 30% thị trường biến tần là các bộ điều khiển momen.
Trong các bộ điều khiển moment đông cơ chiếm 55% là các ứng dụng quạt gió,
trong đó phần lớn là các hệ thống HAVC (điều hòa không khí trung tâm), chiếm 45% là
các ứng dụng bơm, chủ yếu là trong công nghiệp nặng.
Nâng cấp cải tạo các hệ thống bơm và quạt từ hệ điều khiển tốc độ không đổi lên hệ
tốc độ có thể điều chỉnh được trong công nghiệp với lợi nhuận to lớn thu về từ việc tiết
giảm nhiên liệu điện năng tiêu thụ.
3.2. Tính hữu dụng của biến tần trong các ứng dụng bơm và quạt
Điều chỉnh lưu lượng tương ứng với điều chỉnh tốc độ Bơm và Quạt.
Điều chỉnh áp suất tương ứng với điều chỉnh góc mở của van.
Giảm tiếng ồn công nghiệp.
Năng lượng sử dụng tỉ lệ thuận với lũy thừa bậc ba của tốc độ động cơ.
Giúp tiết kiệm điện năng tối đa.
Như tên gọi, bộ biến tần sử dụng trong hệ truyền động, chức năng chính là thay đổi tần
số nguồn cung cấp cho động cơ để thay đổi tốc độ động cơ nhưng nếu chỉ thay đổi tần số
nguồn cung cấp thì có thể thực hiện việc biến đổi này theo nhiều phương thức khác, không
dùng mạch điện tử. Trước kia, khi công nghệ chế tạo linh kiện bán dẫn chưa phát triển,
người ta chủ yếu sử dụng các nghịch lưu dùng máy biến áp. Ưu điểm chính của các thiết bị
dạng này là sóng dạng điện áp ngõ ra rất tốt (ít hài) và công suất lớn (so với biến tần hai
bậc dùng linh kiện bán dẫn) nhưng còn nhiều hạn chế như:
- Giá thành cao do phải dùng máy biến áp công suất lớn.
- Tổn thất trên biến áp chiếm đến 50% tổng tổn thất trên hệ thống nghịch lưu.
- Chiếm diện tích lắp đặt lớn, dẫn đến khó khăn trong việc lắp đặt, duy tu, bảo trì
- Điều khiển khó khăn, khoảng điều khiển không rộng và dễ bị quá điện áp ngõ ra do
có hiện tượng bão hoà từ của lõi thép máy biến áp.
Ngoài ra, các hệ truyền động còn nhiều thông số khác cần được thay đổi, giám sát như:
điện áp, dòng điện, khởi động êm (Ramp start hay Soft start), tính chất tải … mà chỉ có bộ
biến tần sử dụng các thiết bị bán dẫn là thích hợp nhất trong trường hợp này.
4. Phân loại biến tần.
Trong thực tế biến tần được phân làm hai loại chính dựa theo phương thức chuyển đổi
tần số là:
Biến tần trực tiếp
Biến tần gián tiếp
o Nghịch lưu đơn bậc
Hình 1.1: Mô hình minh họa sự phát triển biến tần theo thời gian.
5. Vai trò biến tần đa bậc.
Hiện nay biến tần đã và đang được sử dụng rất có hiệu quả trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng, tuy có nhiều ưu điểm và ứng dụng với hiệu quả cao nhưng biến tần
đơn bậc cũng còn tồn tại một số hạn chế như:
Sóng điện áp còn nhiều hài bậc cao, chưa gần sin.
Trị số điện kháng Lf mạch lọc còn cao, dẫn đến tổn hao.
Tổn hao trong quá trình đóng cắt (Psw) cao.
Công suất truyền tải còn thấp (Pcond)…
Để khắc phục những hạn chế nói trên người ta đã phát minh ra biến tần đa bậc nhằm
phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người. Ưu điểm của biến tần đa bậc là khắc
phục tốt những hạn chế của biến tần đơn bậc, vì là đa bậc nên sóng ra gần sin hơn vì thế
giảm bớt hài bậc cao, ít tổn hao. Cho dù sóng ra như thế nào thì cũng chỉ gần Sin nên ta
phải dùng bộ lọc, càng gần Sin thì lọc càng ít, vì thế biến tần đa bậc có tổn hao do dung
kháng Lf trong bộ lọc thấp. Vì đóng cắt ở tần số cao biến tần đa bậc còn có tổn hao trong
thời gian chuyển trạng thái ít, công suất truyển tải nâng cao, công suất tổn hao giảm
xuống… đó là những ưu điểm vượt trội của biến tần đa bậc so với biến tần đơn bậc. Trong
tương lai khi nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi công suất cao trong những điều
kiện tần số khắc khe thì biến tần đa bậc sẽ là một giải pháp tốt, nó có thể đáp ứng tốt những
đòi hỏi đặt ra.
II. Biến tần trực tiếp
1. Giới thiệu
Bộ biến đổi AC-AC là một vấn đề lớn đã được nghiên cứu trong các bộ chuyển đổi
công suất trong công nghiệp và được ứng dụng nhiều hơn so với các bộ chuyển đổi công
suất khác. Mặc dù bộ biến đổi công suất AC- AC đã được phát triển trong thời gian dài và
được sử dụng phổ biến từ sau năm 1930, nhưng tần số đóng ngắt và công suất còn thấp.
Cho đến khi linh kiện điện tử công suất được ra đời, như Turn off thyristors (GTO), Triac,
Bipolar Transistor (BT), Insulated Gate Bipolar Transistor (IGBT) và Power Mosfield
Effect Transistor (MOSFET) và sau đó là biến đổi công suất từ AC-DC sau năm 1980 nâng
cao tần số đóng ngắt và có thể chuyển đổi công suất cao. Thiết bị nguồn công suất DC
hoàn toàn được thay đổi từ sau năm 1960 khi SCR được sản xuất. Tương ứng với mạch
điều khiển cũng dần dần chuyển từ tương tự sang điều khiển bằng hệ thống số sau năm
1980. Các tính toán điều khiển cho tất cả biến tần trực tiếp AC-AC được nghiên cứu và
bàn luận rộng rãi. Biến tần trực tiếp AC/AC dùng để biến đổi một nguồn công suất AC
sang một nguồn AC khác. Các cách thường dùng hay các dạng như sau:
Hình 1. Mô hình điều khiển điện áp một pha.Hình a) Ghép nối hai SCR.
Hình b) Sử dụng Triac. Hình c)Kết hợp hai SCR và hai Điốt. Hình d)Một SCR kết hợp với
4 Điốt. Hình e)Sự kết hợp giữa SCR và Điốt.
Dạng sóng trên tải được cho như hình sau: Với là góc kích của SCR.
Sau đây là dạng sóng toàn kì một pha tải cảm R_L, trong trường hợp tải trở thì điện áp
tải gián đoạn còn tải R_L thì không còn gián đoạn nữa.
Hình 2. Dạng sóng một pha toàn chu kì với tải trở
Hình 4. Thời gian điều khiển đóng cắt một pha.
Hình a. Thời gian đóng cắt của linh kiện.
Hình b. Biểu đồ hệ số công suất
Điện áp ngõ ra có công thức:
Ta có các dạng mạch của biến tần trực tiếp ba pha mắc như các hình dưới đây
điện áp và dòng gần giống như là của hình b. Hình f thì chỉ có ba SCR và ngay khi chúng
dẫn thì nguồn sẽ được nối ngay với tải và mỗi SCR dẫn trong 120 độ. Mô hình f thì ít được
sử dụng nhưng nó có dòng lớn và như trong trường hợp điều khiển một pha thì ta có thể
thay thế sáu SCR bằng ba SCR và ba điốt. Trong hình g và h thì tải đấu hình sao và tam
giác, hạn chế lớn nhất của hai mô hình là điện áp ra có nhiều hài, đặc biệt là hài bậc hai
bỡi tính không đối xứng.
2.3. Biến tần trực tiếp một pha vào một pha ra(SISO).
Trái ngược với sự điều khiển điện áp AC tại tần số không đổi đã được bàn luận nhiều.
Bộ biến tần trực tiếp hoạt động như bộ biến đổi AC/AC có tần số biến đổi kèm theo nhưng
đặc tính của nó. Nguyên lí của bộ chuyển đổi được xây dựng trên dạng sóng điện áp, từ sự
gián đoạn điện áp từng khúc của sóng điện áp của nguồn AC tần số cao và được phát minh
từ năm 1920.Bộ nghịch lưu thủy ngân đã được dùng trong các bộ chỉnh lưu ở Đức năm
1930 với nguồn 1 pha tần số 16. 2/3 Hz, trực tiếp kéo tải từ nguồn ba pha tần số 50 Hz.
Trong khi đó bộ biến tần trực tiếp dùng 18 Thyratrons cung cấp 400 Hp tải đã hoạt động
trong một vài năm như các mô hình phụ tải ở Mỹ. Tuy nhiên, thực tế và sử dụng có ích là
hai vấn đề khác nhau mà phải đợi mãi tới khi SCR ra đời năm 1960. Dưới đây là mô hình
sử dụng SCR:
Hình 6 : Cấu trúc bộ biến tần trực tiếp một pha AC/AC
a)Mạch công suất của biến tần trực tiếp dạng cầu một pha
b) Mạch thay thế tương đương đơn giản hóa.
Với sự hiểu biết và sử dụng rộng rãi của SCR công suất và sự điều khiển bằng vi mạch
điện tử, bộ biến tần trực tiếp ngày này đã thực sự là bộ biến đổi hoàn thiện cho nguồn công
suất có tốc độ chậm. Sự biến đổi điện áp và biến đổi tần số (VVVF) được sử dụng trong
các hệ thống cần có sự điều khiển chính xác và ổn định như trong các hệ thống cán thép và
hệ thống chế tạo tàu thủy của hải quân, hệ thống dây chuyền sản xuất da dày…
Biến tần trực tiếp dần dần được thay thế bỡi bộ chuyển đổi khác vì với những đặc tính
của nó không thực tế và có những hạn chế không giống như bộ biến đổi SCR và được thay
thế dần. Tại vì SCR có những hạn chế như nhu cầu về thời gian đóng cắt không đáp ứng,
tần số hoạt động thấp, thời gian dV/dt và độ nhạy của SCR còn thấp. Hạn chế chính của
biến tần trực tiếp là dải hoạt động tần số có hiệu quả hẹp, độ biến đổi ngõ vào trên ngõ ra
có điện áp thấp.
Hình 7: Dạng sóng ngõ vào và ngõ ra của bộ biến tần trực tiếp tải trở tần số 50-
16.2/3 Hz.
Hình 8: Dạng sóng biến tần trực tiếp một pha vào một pha ra tần số 50/10 Hz với tải
trở. Hình a Dạng sóng điện áp tải và dòng tải, Hình b Dạng sóng dòng công suất biến đổi.
Tuy ít khi được sử dụng, nhưng biến tần trực tiếp dạng SISO thì có ích để giải thích
cho những nguyên lí phức tạp hơn.
2.4. Biến tần trực tiếp ba pha vào một pha ra (TISO)
Hình 9: Biến tần trực tiếp ba pha nửa sóng cung cấp một pha tải
Hình 10: Dạng sóng biến tần trực tiếp ba pha nửa sóng với dòng tuần hoàn
Trong hình 9 cho thấy sơ đồ của mạch điều khiển biến tần trực tiếp ba pha nửa sóng
cung cấp một pha tải. Nguyên lí điều khiển giống như điều khiển một pha. Hình 10 cho
thấy dạng sóng đặc trưng của mạch có chỉ số đập mạch bằng p = 3 với dòng điện liên tục.
Mỗi bộ chuyển đổi quản lí với sự chỉnh lưu và cách thức tạo ra áp tải và hai bộ chuyển đổi
để giảm độ gợn sóng trong quá trình điều khiển. Dạng sóng cơ bản sinh ra ở hai bộ chuyển
đổi là giống nhau, điện áp sinh ra khác nhau giữu điện áp bộ biến đổi và điện áp sinh ra bỡi
độ tự cảm( thường không đáng kể với mạch điện trở) là dòng liên tục.
2.5. Biến tần đường bao ( Matrix cyclyconverter)
Dạng sóng của bộ biến tần này là đường bao của các sóng vào nên nó có tên là biến tần
đường bao. Có thể điều khiển bộ biến tần này sao cho các tình trạng dẫn hoàn toàn như các
điốt, việc điều khiển các tiristo được tiến hành trong khoảng nửa chu kì làm việc. Ta nhận
thấy mạch điều khiển cần thiết để tổng hợp đầu ra đơn giản hơn các đơn giản hơn bộ biến
tần điều khiển pha như trình bày các phần trên. Tuy nhiên nó cũng có một vài hạn chế, vì
sóng ra có xu hướng trở nên hình chữ nhật nên xuất hiện điều hòa bậc cao. Tỷ số tần số ra
trên tần số vào không thay đổi một cách tùy ý mà phải là số nguyên. Một tải có hệ số công
suất chậm sau hay vượt trước, tùy theo từng khoảng thời gian phải cho nhóm làm việc ở
chế độ chỉnh lưu sau đó ở chế độ nghịch lưu với hế cố công suất tải bằng 1 hay gần bằng 1.
Nếu mỗi nhóm bộ biến đổi sáu nửa chu kì với các điện áp pha khác nhau có thể chuyển
mạch các pha một cách tự nhiên để có tỷ số tần số 3/1 khi đó sóng ra gần sin hơn.
Hình 11: Dạng sóng điện áp tải biến tần trực tiếp đường bao sáu pha.
điện áp liên kết một chiều là cố định. Nếu một tụ điện được dùng để duy trì điện áp liên kết
một chiều (như trong ASD chuẩn) thì năng lượng sẽ bị tiêu tán hoặc được hồi về hệ thống
phân phối, mặt khác, điện áp liên kết một chiều sẽ tăng lên từ từ. Cách đầu tiên là yêu cầu
tụ điện liên kết một chiều được nối song song với một điện trở, và nó phải được đóng ngăt
một cách thích hợp chỉ khi năng lượng truyền từ tải của động cơ về dc link. Một cách lựa
chọn tốt hơn là phản hồi năng lượng về hệ thống phân phối. Tuy nhiên, cách này cần một
giao thức đảo ngược dòng được nối giữa hệ thống phân phối và tụ liên kết một chiều. Một
phương pháp mới là dùng các kỹ thuật lọc tích cực trước khâu cuối (the active front-end
rectifer technologies), với chế độ phát lại là chế độ hoạt động tự nhiên của hệ thống.
Trong chương này, ta sẽ nói về các bộ nghịch lưu một pha và ba pha dạng nguồn dòng
và áp. Dc link sẽ được coi như là thành phần dc hoàn hảo, cả nguồn dòng và áp đều có thể
được giữ cố định như điện áp liên kết một chiều (dc link) trong ASDs chuẩn hoặc được
thay đổi như dòng dc link trong các động cơ nguồn dòng có điện áp trung bình. Đặc biệt ta
sẽ tìm hiểu về các giao thức, các kỹ thuật điều chế, phương diện điều khiển, hướng ứng
dụng. Để quá trình phân tích được đơn giản hơn, ta coi như các bộ nghịch lưu là các giao
thức không có sự tiêu tốn (gồm các khóa công suất lý tưởng). Tuy nhiên, một vài điều kiện
thực tế, không lý tưởng cũng sẽ được đề cập đến.
2. Các bộ nghịch lưu nguồn áp một pha
Các bộ nghịch lưu nguồn áp (VSI) một pha gồm 2 dạng: bán cầu và toàn cầu. Mặc dù
công suất của chúng thấp nhưng chúng vẫn được sử dụng rộng rãi trong các bộ cung cấp
nguồn (power supplies). UPSs một pha và trong các giao thức nguồn tĩnh có công suât cao
phức tạp hiện nay (form elaborate high-power static power topologies)
2.1. Bộ nghịch lưu nguồn áp một pha bán cầu.
Hình 3.2 cho ta thấy dạng mạch của bộ nghịch lưu nguồn áp 1 pha bán cầu, 2 tụ
điện lớn để tạo ra điểm trung tính N, mỗi tụ điện duy trì một điện áp cố định vi /2. Bởi vì
các hài dòng được sinh ra bởi hoạt động của bộ nghịch lưu là các hài có bậc thấp (low-
order harmonics), nên ta cần phải đặt vào các tụ điện lớn (C+ và C- ).
Hình 3.2 Bộ nghịch lưu nguồn áp 1 pha bán cầu
Một điều cần lưu ý rằng cả 2 công tắc S+ và S- đều không thể được dẫn đồng thời vì
sẽ gây ra sự ngắn mạch qua nguồn áp liên kết một chiều vi (dc link voltage source). Có hai
trạng thái đóng ngắt xác định (trạng thái 1 và 2) và một trạng thái đóng ngắt không xác
định (trạng thái 3) như trong bảng 3.1. Để tránh sự ngắn mạch qua đường dẫn dc và trạng
thái điện áp ngõ ra xoay chiều không xác định, kỹ thuật điều chế nên luôn đảm bảo rằng tại
mỗi thời điểm hoặc công tắc trên hoặc chỉ công tắc dưới của bộ nghịch lưu được On.
Bảng 3.1 Các trạng thái đóng ngắt của bộ nghịch lưu nguồn áp một pha bán cầu.
Hình 3.3 cho thấy dạng sóng lý tưởng ứng với bộ nghịch lưu bán cầu trong hình 3.2.
Các trạng thái của các công tắc S+ và S- được xác định bởi kỹ thuật điều chế, mà trong
trường hợp này là kỹ thuật điều chế sóng mang cơ bản PWM.
Hình 3.3 Dạng sóng lý tưởng của bộ nghịch lưu nguồn áp bán cầu ứng với kỹ thuật
điều chế độ rộng xung sóng sin (ma=0.8, mf =9): (a) các tín hiệu sóng mang và tín hiệu
điều chế; (b) trạng thái của công tắc S+; (c) trạng thái của công tắc S- ; (d) điện áp ngõ ra
xoay chiều; (e) chuỗi(spectrum) điện áp ngõ ra xoay chiều; (f) dòng điện ngõ ra xoay
chiều; (g) dòng điện một chiều; (h) chuỗi dòng điện một chiều; (i) dòng điện của công tắc
S+ ; (j) dòng của diode D+.
(tín hiệu sóng mang). Trong thực tế, khi vc > v∆ công tắc S+ đóng và công tắc S- ngắt.
Tương tự, khi vc < v∆ công tắc S+ ngắt và công tắc S- đóng.
Một trường hợp đặc biệt là khi tín hiệu điều chế vc là một sóng sin với tần số fc và
biên độ c , và tín hiệu tam giác v∆ với tần số f∆ và biên đo ∆ . Đây là loại điều chế độ
rộng xung sóng sin (SPWM). Trong trường hợp này, hệ số điều chế ma (còn được coi là tỉ
số biên độ điều chế) được xác định là:
(3.2)
Hình 3.3 (e) cho ta thấy rằng điện áp ngõ ra xoay chiều vo = vaN là dạng sóng sin cơ
bản có chứa hài, với các đặc điểm sau:
a. Biên độ của điện áp xoay chiều ngõ ra o1 của thành phần cơ bản thỏa biểu thức
sau:
(3.3)
b. Với các hài lẻ tần số sóng mang mf của điện áp ngõ ra xoay chiều xuất hiện các tần
số fh xung quanh mf và các bội số của nó h = lmf ± k, l = 1, 2, 3… với k = 2, 4, 6, … ứng
với l = 1, 3, 5, … và k = 1, 3, 5 … ứng với l = 2, 4, 6, …
c. Biên độ của điện áp ngõ ra xoay chiều của các hài là một hàm của hệ số điều chế
ma và không phụ thuộc vào tần số sóng mang mf nếu mf > 9.
d. Các hài trong dòng liên kết một chiều xuất hiện với các tần số fp quanh tần số sóng
mang mf và các bội số của nó: p = lmf ± k ± 1, l = 1, 2, 3, … với k = 2, 4, 6, … ứng với
l = 1, 3, 5 … và k = 1, 3, 5, … ứng với l = 2, 4, 6, …
Các vấn đề quan trọng cũng cần phải chú ý là:
- Với các giá trị mf nhỏ (mf < 21), tín hiệu sóng mang v∆ và tín hiệu điều chế vc nên
đồng bộ với nhau để đảm bảo các đặc tính ở trước. Nếu không, các hài bậc ba sẽ xuất hiện
trong điện áp ngõ ra xoay chiều.
- Với các giá trị mf lớn (mf >21), các hài bậc ba sẽ không đáng kể nếu sử dụng kỹ
thuật điều chế độ rộng xung không đồng bộ. Tuy nhiên, vì có khả chứa các hài bậc ba có
bậc thấp (low order subharmonics) nên phương pháp này nên tránh sử dụng.
- Trong vùng ngoài điều chế (ma > 1) một số chỗ giao nhau giữa sóng mang và sóng
điều chế được bị lệch, điều này dẫn đến sự phát sinh ra các hài bậc thấp nhưng nó chứa
thành phần cơ bản có mức điện áp ngõ ra xoay chiều cao hơn. Không may là, tính chất
tuyến tính giữa ma và o1 đạt được trong vùng tuyến tính ở biểu thức (3.3) không được giữ
trong vùng ngoài điều chế, hơn nữa, ta có thể thấy được ảnh hưởng của sự bão hòa ở hình
(3.4).
Hình 3.4 Thành phần xoay chiều cơ bản của điện áp ngõ ra trong bộ nghịch lưu nguồn
áp bán cầu với kỹ thuật SPWM
Kỹ thuật PWM cho phép tạo ra một điện áp ngõ ra xoay chiều. Trường hợp đặc biệt
của kỹ thuật này là kỹ thuật SPWM (tín hiệu điều chế là sóng sin) tạo ra trong vùng tuyến
tính một điện áp ngõ ra xoay chiều thay đổi tuyến tính theo một hàm của hệ số điều chế và
có các hài với tần số và biên độ được xác định rõ. Các đặc điểm này đơn giản hóa các
thành phần của bộ lọc khi thiết kế. Tuy nhiên, biên độ tối đa của điện áp xoay chiều của
thành phần cơ bản là vi /2 trong chế độ hoạt động này. Các mức điện áp cao hơn đạt được
bằng cách sử dụng vùng quá điều chế (ma >1); tuy nhiên, các hài bậc thấp sẽ xuất hiện
trong điện áp ngõ ra xoay chiều. Các giá trị rất lớn của hệ số điều chế (ma > 3.24) điện áp
ngõ ra xoay chiều hoàn toàn vuông và nó được xem như là kỹ thuật điều chế sóng vuông.
2.1.2 Kỹ thuật điều chế sóng vuông (Square- Ware Modulating Technique).
Cả hai công tắc S+ và S- đều đóng trong một bán kì của ngõ ra xoay chiều. Kỹ thuật
này tương đương với kỹ thuật SPWM với chỉ số điều chế không xác định. Hình 3.5 cho ta
thấy: điện áp ngõ ra xoay chiều chuẩn của các hài tại các tần số có h = 3, 5, 7, 9, … và ứng
với một điện áp liên kết một chiều; biên độ của điện áp ngõ ra xoay chiều của thành phần
cơ bản được cho bởi:
(3.6)
Và biên độ của các hài được cho bởi:
(3.7)
Ta có thể xem như điện áp ngõ ra xoay chiều không thể thay đổi được bằng bộ
nghịch lưu. Tuy nhiên, ta có thể thay đổi bằng cách điều khiển điện áp liên kết một chiều
vi. Các kỹ thuật điều chế khác cũng có thể được ứng dụng trong cấu hình bán cầu (như kỹ
thuật loại trừ hài có chọn lựa).
Hình 3.5 Dạng sóng của bộ nghịch lưu nguồn áp bán cầu lý tưởng với kỹ thuật điều
chế sóng vuông: (a) điện áp ngõ ra xoay chiều; (b) chuỗi (phổ) của điện áp ngõ ra xoay
chiều.
2.1.3 Sự loại trừ hài có chọn lựa (Selective Harmonic Elimination):
Mục đích chính là đạt được một dạng sóng điện áp ngõ ra xoay chiều hình sin với
thành phần cơ bản có thể được điều chỉnh một cách tùy ý trong một phạm vi và các hài
thực chất được loại trừ một cách có chọn lọc. Điều này đạt được bằng cách tạo ra một cách
chính xác các thời điểm đóng và ngắt của các van công suất (power valves). Điện áp ngõ ra
xoay chiều chỉ chứa các hài lẻ (voh = 0, h = 2, 4, 6 …). Tuy nhiên, dạng sóng điện áp mỗi
pha (vo = vAN trong hình 3.2), nên được đóng ngắt N lần trên mỗi bán kì để điều chỉnh
thành phần cơ bản và loại trừ các hài N-1 trong dạng sóng điện áp ngõ ra. Ví dụ, để loại trừ
các hài bậc thứ 3 và thứ 5 và điều khiển độ lớn của thành phần cơ bản (N = 3), ta giải quyết
các biểu thức sau:
Hình 3.6 Các dạng sóng lý của bộ nghịch lưu nguồn áp bán cầu lý tưởng với kỹ thuật
loại trừ hài có chọn lọc (SHE: Selective Harmonic Elimination): (a) điện áp ngõ ra xoay
chiều với sự lọai trừ hài thứ ba và thứ 5; (b) phổ của (a); (c) điện áp ngõ ra xoay chiều với
sự loại trừ hài thứ 3, 5 và 7; (d) phổ của (c).
Các góc 1, 2, và 3 được đánh dấu với các giá trị khác nhau của o1/vi trong hình 4.7a.
Công thức chung để loại trừ một số các hài chẵn N-1 (N – 1 = 2, 4, 6, …) là
(3.9)
Với 1, 2, … N nên thỏa 1 < 2 < … < N < π/2. Tương tự, để hạn chế một số các hài lẻ,
ví dụ, bậc 3, 5 và 7, và để điều khiển biên độ của thành phần cơ bản (N – 1 = 3), ta phải
giải quyết các biểu thức sau:
(3.10)
Các góc 1, 2, 3 và4 được xác định như trong hình 4.6b. Các góc 1, 2, 3 và4 được đánh
dấu với các giá trị khác nhau của o1/vi trong hình 4.7b.
Hình 3.7 Các góc đóng ngắt với SHE và sự điều khiển điện áp cơ bản trong bộ nghịch lưu
nguồn áp nửa cầu: (a) sự loại trừ các hài thứ 3 và 5; (b) sự loại trừ các hài thứ 3, 5, và 7.
Biểu thức chung để loại trừ một số các hài lẻ N – 1 (N- 1 = 3, 5, 7 … ) được cho bởi:
(3.11)
Để thực hiện kỹ thuật điều chế SHE, bộ điều chế nên tạo ra mô hình cổng tùy theo các
góc như trong hình 3.7. Nhiệm vụ này luôn được thực hiện bởi các hệ thống số mà nó
thông thường chứa các góc trong các bảng tra cứu.
2.1.4 Dòng liên kết một chiều (DC Link Current)
Các tụ điện được xem như là một phần của bộ nghịch lưu và vì vậy một nguồn điện
cân bằng tức thời không thể được coi là nhờ các thành phần lưu trữ năng lượng (C+ và C-).
Tuy nhiên, nếu ta xem như là bộ nghịch lưu không có sự tiêu tán, năng lượng trung bình
tiêu thụ bởi tải trong một thời gian phải được cân bằng với giá trị trung bình của nguồn
cung cấp bằng nguồn dc. Vì vậy, ta có:
(3.12)
Với T là thời gian của điện áp ngõ ra xoay chiều. Với tải cảm và tần số đóng ngắt khá
cao, dòng tải io thì gần như dạng sin và vì vậy, chỉ có thành phần cơ bản của điện áp ngõ ra
cung cấp đến tải. Mặt khác, nếu điện áp liên kết một chiều duy trì với giá trị không đổi vi
(t) = Vi ,biểu thức (4.12) có thể được đơn giản hóa thành:
(3.13)
Với Vo1 là điện áp ngõ ra xoay chiều hiệu dụng cơ bản, Io là dòng tải hiệu dụng, f là
hệ số công suất của một tải cảm tùy ý, và Ii là dòng liên kết một chiều mà nó có thể được
đơn giản hóa tiếp thành:
(3.14)
2.2. Bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu (Full-Bridge VSI)
Hình 3.8 cho ta thấy dạng mạch của một bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu. Bộ nghịch
lưu này tương tự với bộ nghịch lưu bán cầu, tuy nhiên, một nhánh thứ hai cung cấp điểm
trung tính cho tải. Như ta đã biết, cả hai công tắc S1+ và S1- (hoặc S2+ và S2-) không thể
cùng dẫn đồng thời vì sẽ dẫn đến sự ngắn mạch qua nguồn áp liên kết một chiều vi. Có 4
trạng thái đóng ngắt xác định (1, 2, 3 và 4) và một trạng thái đóng ngắt không xác định như
trong bảng 3.2.
Hình3.8 Bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu một pha (Single-phase full-bridge VSI)
Bảng 3.2 Các trạng thái đóng ngắt của bộ nghịch lưu nguồn áp một pha toàn cầu
Điều kiện không xác định nên được tránh để điện áp ngõ ra xoay chiều luôn có thể xác
định được. Để tránh sự ngắn mạch qua đường dẫn một chiều (dc bus) và trạng thái không
xác định của điện áp ngõ ra xoay chiều, kỹ thuật điều chế nên đảm bảo rằng cả công tắc ở
trên hay ở dưới của mỗi nhánh đều không cùng dẫn tại bất cứ thời điểm nào. Ta có thể thấy
rằng điện áp ngõ ra xoay chiều có thể đạt đến giá trị tối đa là điện áp liên kết một chiều vi,
và nó gấp 2 lần so với bộ nghịch lưu áp bán cầu.
Một số kỹ thuật điều chế được phát triển cho các bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu.
Trong số đó là các kỹ thuật PWM (lưỡng cực (bipolar) và đơn cực (unipolar).
2.2.1 Kỹ thuật PWM lưỡng cực
Các trạng thái 1 và 2 (bảng 3.2) được dùng để tạo ra điện áp ngõ ra xoay chiều trong
phương pháp này. Vì vậy, các đặc điểm của dạng sóng điện áp ngõ ra xoay chiều chỉ có 2
giá trị là vi và –vi . Để tạo ra các trạng thái này, ta có thể dùng kỹ thuật sóng mang cơ bản
như trong cấu trúc bán cầu (hình 3.3), chỉ dùng một tín hiệu điều chế dạng sóng sin. Ta nên
chú ý là trạng thái đóng của công tắc S+ trong dạng bán cầu thì tương đương với trạng thái
on của cả hai công tắc S1+ và S2- trong dạng toàn cầu. Tương tự, trạng thái đóng của công
tắc S- trong dạng bán cầu thì tương đương với trạng thái on của cả hai công tắc S1- và S2+
trong dạng toàn cầu. Phương pháp này được gọi là kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng sin
lưỡng cực. Dạng sóng điện áp ngõ ra xoay chiều của bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu về
cơ bản là dạng sóng sin, biên độ của thành phần cơ bản o1 thỏa biểu thức sau trong vùng
tuyến tính của kỹ thuật điều chế (ma ≤ 1), và nó gấp 2 lần so với bộ nghịch lưu nguồn áp
bán cầu.
(3.15)
Trong vùng ngoài điều chế (ma > 1) biên độ của thành phần cơ bản o1thỏa biểu thức
sau:
(3.16)
2.2.2 Kỹ thuật PWM đơn cực.
Trái với phương pháp lưỡng cực, kỹ thuật PWM đơn cực dùng các trạng thái 1, 2, 3,
và 4 (bảng 3.2) để tạo ra điện áp ngõ ra xoay chiều. Vì vậy, dạng sóng điện áp ngõ ra xoay
chiều có thể đồng thời đạt được một trong 3 giá trị: vi, -vi, và 0. Để tạo ra các giá trị này, ta
có thể dùng kỹ thuật sóng mang cơ bản như trong hình 3.9, bằng cách dùng 2 tín hiệu điều
chế dạng sóng sin (vc và –vc ). Tín hiệu vc được dùng để tạo ra vaN, và –vc được dùng để
tạo ra vbN. Vì vậy, vbN1 = -vaN1. Mặt khác, vo1 = vaN1 – vbN1 = 2* vaN1; vì vậy,
o1=2* aN1=ma*vi. Phương pháp này được gọi là kỹ thuật điều chế độ rộng sóng sin đơn
cực.
Các kết quả tương tự có thể được rút ra với biên độ của thành phần cơ bản và các hài
của điện áp xoay chiều ngõ ra và dòng điện liên kết một chiều, và với các chế độ hoạt động
tại các giá trị nhỏ hơn và lớn hơn của mf, (bao gồm vùng ngoài điều chế (ma > 1)), cao hơn
so với các bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu sử dụng phương pháp SPWM lưỡng cực. Tuy
nhiên, bởi vì các điện áp pha (vaN và vbN) bằng nhau nhưng lệch pha nhau 180o, điện áp
ngõ ra (vo = vab = vaN – vbN) sẽ không chứa các hài chẵn. Vì vậy, nếu mf là chẵn, các hài
trong điện áp ngõ ra xoay chiều xuất hiện tại các tần số fh lẻ quanh 2 lần sóng mang chuẩn
mf và các bội số của nó. Cụ thể là: h = lmf ± k, l= 2, 4, …với k= 1, 3, 5, … và các hài
trong dòng liên kết một chiều xuất hiện tại các tần số chuẩn fp xung quanh 2 lần tần số
sóng mang chuẩn mf và các bội số của nó. Cụ thể là:
p = lmf ± k ± 1, l = 2, 4, …với k= 1, 3, 5, … Đặc điểm này được xem như là một ưu điểm
bởi vì nó cho phép sử dụng các thành phần của bộ lọc nhỏ hơn để đạt được dạng sóng điện
áp và dòng điện có chất lượng cao với cùng tần số đóng ngắt như các bộ nghịch lưu nguồn
áp sử dụng phương pháp lưỡng cực.
a. Sự loại trừ hài có chọn lọc
Trái với các bộ nghịch lưu nguồn áp bán cầu, phương pháp này được áp dụng cho mỗi
loại dây (per- line fashion) cho các bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu. Điện áp ngõ ra xoay
chiều chỉ chứa các hài lẻ. Hơn nữa, dạng sóng điện áp ngõ ra xoay chiều (vo = vab trong
hình 4.8) nên có N xung trên mỗi bán kù để điều chỉnh thành phần cơ bản và loại trừ các
hài N-1. Ví dụ, để loại trừ các hài thứ 3, 5, và 7 và để điều khiển biên độ của thành phần cơ
bản N=4), ta giải quyết các biểu thức sau:
(3.19)
Hình 3.9 Các dạng sóng của bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu lý tưởng với kỹ thuật
SPWM đơn cực (ma = 0.8, mf = 8): (a) tín hiệu điều chế và tín hiệu sóng mang; (b) trạng
thái của công tắc S1+; (c) trạng thái của công tắc S2+; (d) điện áp ngõ ra xoay chiều; (e)
phổ điện áp ngõ ra xoay chiều; (f) dòng điện ngõ ra xoay chiều; (g) dòng điện một chiều;
(h) phổ của dòng điện một chiều; (i) dòng điện của công tắc S1+; (j) dòng diode D1+.
Với các góc 1, 2, 3 và 4 được xác định như trong hình 3.10 (a). Các góc 1, 2, 3 và 4
được đánh dấu với các giá trị khác nhau của o1/vi trong hình 3.11a. Công thức chung để
loại trừ một số các hài một cách tùy ý N-1 (N – 1 = 3, 5, 7, …) là
(3.20)
Với 1, 2, … N nên thỏa 1 < 2 < … < N < π/2. Hình 3.10c cho biết một trường hợp đặc
biệt chỉ điện áp ngõ ra xoay chiều là được điều khiển. Điều này được biết như là điều khiển
ngõ ra bằng sự xóa bỏ điện áp bắt nguồn từ thực tế là sự thực thi của nó có thể đạt được
một cách dễ dàng bằng cách dùng 2 tín hiệu chuyển mạch dạng sóng vuông dịch pha nhau
như trong hình 3.12.
Hình 3.10 Các dạng sóng của bộ nghịch lưu nguồn áp bán cầu lý tưởng với kỹ thuật
SHE: (a) sự loại trừ các hài thứ 3, 5 và 7 của điện áp ngõ ra xoay chiều; (b) phổ của (a);
(c) điện áp ngõ ra ac với sự điều khiển cơ bản; (d) chuỗi(phổ) của (c).
Hình 3.11 Các góc đóng ngắt ứng với kỹ thuật SHE và sự điều khiển điện áp cơ bản
của các bộ nghịch lưu nguồn áp bán cầu: (a) sự điều khiển cơ bản và sự loại trừ hài thứ 3,
5, 7; (b) điều khiển cơ bản
Góc dịch pha trở thành 2* 1 (hình 3.11b). Vì vậy, biên độ của thành phần cơ bản và
của các hài trong điện áp ngõ ra xoay chiều được cho bởi:
(3.21)
Ta cũng có thể thấy trong hình 3.12c để 1 = 0 thì cần phải đạt được sóng vuông. Trong
trường hợp này, điện áp ngõ ra xoay chiều cơ bản theo công thức:
(3.22)
Với điện áp tải cơ bản có thể được điều khiển bằng cách sử dụng điện áp liên kết một
chiều.
Hình 3.12 Dạng sóng của bộ nghịch lưu nguồn áp toàn cầu lý tưởng ứng với sự điều
khiển điện áp bằng sự xóa bỏ điện áp: (a) trạng thái của công tắc S1+; (b) trạng thái của
công tắc S2+; (c) điện áp ngõ ra xoay chiều; (d) phổ của (c). switch S1. state; (b) switch
S2. state; (c)
b. Dòng liên kết một chiều (DC Link Current)
Vì thực tế là bộ nghịch lưu được xem như là không só sự tiêu tán và được cấu tạo
không chứa các linh kiện tích trữ năng lượng, nên công suất tức thời bằng nhau:
(3.23)
Đối với tải cảm và tần số đóng ngắt khá cao, dòng tải io gần như dạng sin. Với phép
toán xấp xỉ, điện áp ngõ ra xoay chiều cũng có thể được xem như là dạng sóng sin. Mặt
khác, nếu điện áp liên kết một chiều là hằng số vi(t)=Vi, biểu thức (4.23) có thể được đơn
giản thành:
(3.24)
Với Vo1 là điện áp ngõ ra xoay chiều hiệu dụng, Io là dòng điện tải hiệu dụng, và f là
hệ số công suất của tải cảm bất kỳ. Vì vậy, dòng liên kết một chiều có thể được rút gọn
tiếp thành:
(3.25)
Điều quan trọng cần chú ý là sự có mặt của hài bậc 2 trong dòng liên kết một chiều
(biên độ của nó tương tự với dòng liên kết một chiều). Hài thứ 2 này được đưa về nguồn áp
dc, vì vậy, khi thiết kế nên xét đến nó để đảm bảo là điện áp liên kết một chiều gần như là
cố định. Trong thực tế, nguồn áp dc đòi hỏi có số lượng lớn các tụ điện (chi phí cao, tốn
không gian, nhiều đặc tính phức tạp đặc biệt đối với các nguồn cung cấp có công suất trung
bình và cao).
3. Các bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha (Three-Phase Voltage Source
Inverters)
Các bộ nghịch lưu nguồn áp một pha được sử dụng trong các ứng dụng công suất thấp
và các bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha được sử dụng trong các ứng dụng công suất trung
bình và cao. Mục đích chính của các bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha là cung cấp một nguồn
áp 3 pha với biên độ, pha và tần số của điện áp có thể điều khiển được. Mặc dù hầu hết các
ứng dụng đều đòi hỏi dạng sóng điện áp hình sin (ví dụ: ASDs, UPSs, FACTS, var
compensators), nhưng các điện áp bất kỳ cũng được yêu cầu trong một số ứng dụng (ví dụ:
các bộ lọc tích cực, các bộ bù điện áp).
Dạng mạch chuẩn của bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha như trong hình 3.13 và 8 trạng
thái đóng ngắt được cho trong bảng 3.3. Như trong các bộ nghịch lưu áp một pha, các công
tắc của bất kỳ nhánh nào của bộ nghịch lưu (S1 và S4, S3 và S6, hoặc S5 và S2 không thể
đóng đồng thời vì nó sẽ gây nên sự ngắn mạch qua nguồn áp liên kết một chiều. Tương tự,
để tránh các trạng thái không xác định trong bộ nghịch lưu áp, và các điện áp dây ngõ ra
xoay chiều không xác định, các công tắc của bất kỳ nhánh nào của bộ nghịch lưu đều
không thể ngắt đồng thời và vì vậy, điều này sẽ dẫn đến kết quả là điện áp sẽ phụ thuộc vào
cực của dòng điện dây tương ứng.
Bảng 3.3 Các trạng thái đóng ngắt hợp lý của bộ nghịch lưu áp 3 pha
Trong số 8 trạng thái ở bảng 4.3, có 2 trạng thái (7 và 8) tạo ra điện áp dây xoay chiều
bằng 0. Trong trường hợp này, các dòng điện dây xoay chiều sẽ được dẫn qua một trong
các linh kiện ở trên hoặc ở dưới. Các trạng thái còn lại (1 đến 6 trong bảng 4.3) tạo ra các
mức điện áp ngõ ra xoay chiều khác 0. Để tạo ra dạng sóng điện áp như mong muốn thì bộ
nghịch lưu phải chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. Vì vậy, kết quả là điện áp
ngõ ra xoay chiều bao gồm các giá trị rời rạc: vi, 0 và –vi. Việc lựa chọn các trạng thái để
tạo ra dạng sóng như mong muốn được thực hiện bởi kỹ thuật điều chế cần đảm bảo là chỉ
sử dụng các trạng thái thích hợp.
3.1.Kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng sin
Đây là phần mở rộng của kỹ thuật SPWM trong các bộ nghịch lưu áp một pha. Trong
trường hợp này, để tạo ra các điện áp của tải lệch pha nhau một góc 120o, ta cần sử dụng 3
tín hiệu điều chế lệch pha nhau 120o. Hình 3.14 cho thấy dạng sóng lý tưởng của bộ nghịch
lưu áp ba pha với kỹ thuật điều chế SPWM. Để sử dụng một tín hiệu sóng mang và để đảm
bảo các đặc điểm của kỹ thuật điều chế độ rộng xumg, tần số sóng mang chuẩn mf nên là
các giá trị lẻ và là bội số của 3. Vì vậy, tất cả các điện áp pha (vaN, vbN, vcN) đều bằng
nhau nhưng lệch pha nhau 1200 và không chứa hài; hơn nữa, các hài tại các tần số là bội
của 3 thì bằng nhau về biên độ và pha trong tất cả các pha. Ví dụ, nếu hài thứ 9 trong pha
aN là:
(3.26)
Thì hài thứ 9 trong pha bN sẽ là:
(3.27)
Vì vậy, điện áp dây ngõ ra xoay chiều vab = vaN –vbN sẽ không chứa hài thứ 9. Vì
vậy, với các giá trị là bội số lẻ của 3 của tần số sóng mang chuẩn mf, các hài trong điện áp
ngõ ra xoay chiều sẽ xuất hiện tại các tần số chuẩn fh và các bội số của nó, cụ thể là:
(3.28)
Với l= 1, 3, 5, … ứng với k= 2, 4, 6, … và l= 2, 4, … ứng với k= 1, 5, 7, … như vậy h
không là bội của 3. Vì vậy, các hài sẽ là mf ± 2, mf ± 4, … 2mf ±1, 2mf ±2, … 3mf ±2,
3mf ±4, … 4mf ±1, 4mf ±5,…
Để dòng điện tải gần như dạng sóng sin, các hài trong dòng liên kết dc tại các tần số
được cho bởi:
(3.29)
Với l= 0, 2, 4, … ứng với k= 1, 5, 7, … và l= 1, 3, 5, … ứng với k= 2, 4, 6, … như
vậy h= l*mf ±k là dương và không là bội của 3. Ví dụ, hình 3.14h cho ta thấy hài thứ 6
(h=6), vì h=1*9 -2-1=6. Các kết quả tương tự có thể được đưa ra với các giá trị lớn và nhỏ
của mf như với các cấu hình 1 pha. Tuy nhiên, bởi vì biên độ tối đa của điện áp pha cơ bản
trong vùng tuyến tính (ma ≤1) là vi/2, nên biên độ tối đa của điện áp dây ngõ ra xoay chiều
(3.30)
Để tăng biên độ của điện áp tải, biên độ của tín hiệu điều chế c có thể được tạo ra
cao hơn biên độ của tín hiệu sóng mang v∆ , điều này dẫn đến sự quá điều chế. Mối quan
hệ giữa biên độ của điện áp dây ngõ ra xoay chiều cơ bản và điện áp liên kết dc trở nên
không tuyến tính như trong các bộ nghịch lưu nguồn áp một pha. Vì vậy, trong vùng quá
điều chế, giới hạn của điện áp dây là:
(3.31)
3.2. Hoạt động sóng vuông của các bộ nghịch lưu áp 3 pha(Square - Wave
Operation…)
Các giá trị lớn của ma trong kỹ thuật SPWM dẫ đến sự quá điều chế. Điều này được
biết như là hoạt động sóng vuông và được minh họa trong hình 3.15, với các van công suất
được đóng ở 1800. Trong chế độ hoạt động này, bộ nghịch lưu không thể điều khiển điện
áp tải ngoại trừ bằng phương pháp của điện áp liên kết dc vi. Biểu thức của điện áp dây
xoay chiều cơ bản:
(3.32)
Điện áp dây ngõ ra xoay chiều có chứa các hài fh, với h=6*k±1 (k= 1, 2, 3, … ) và và
biên độ của chúng tỉ lệ nghịch với bậc của hài (hình 3.15d). Công thức của các biên độ đó
là:
(3.33)
Hình 3.14 Chế độ hoạt động sóng vuông của bộ nghịch lưu áp 3 pha: (a) trạng thái
của công tắc S1; (b) trạng thái của công tắc S3; (c) điện áp ngõ ra xoay chiều; (d) phổ của
điện áp ngõ ra xoay chiều.
3.3.Sự loại trừ hài có chọn lọc trong các bộ nghịch lưu áp 3 pha.
Như trong các bộ nghịch lưu áp một pha, kỹ thuật loại trừ hài có chọn lọc có thể được
áp dụng với các bộ nghịch lưu áp 3 pha. Trong trường hợp này, các khóa công suất của mỗi
nhánh của bộ nghịch lưu được đóng ngắt để loại trừ một số các hài cho trước và để điều
khiển biên độ của điện áp pha. Trong nhiều ứng dụng, các điện áp dây ngõ ra nên cân bằng
và lệch pha nhau 1200, các hài là bội số của 3 (h= 3, 9,15, …) có thể được có mặt trong các
điện áp pha (vaN, vbN, vcN) và sẽ không xuất hiện trong các điện áp tải (vab, vbc, vca). Vì
vậy, các hài này không cần phải loại trừ, vì các góc đóng ngắt được dùng để chỉ loại trừ các
hài tại các tần số h= 5, 7, 11, 13, … .
Biểu thức để loại trừ một số hài được chọn cũng giống với các biểu thức được dùng
trong các bộ nghịch lưu 1 pha. Ví dụ, để loại trừ các hài thứ 5, 7 và để điều khiển biên độ
cơ bản (N=3), ta giải các phương trình sau:
(3.34)
Với các góc 1, 2, và 3 được xác định như trong hình 3.16(a) và được đánh dấu như
trong hình 3.17. Hình 3.16b cho thấy rằng, các hài thứ 3, 9, 15, … luôn có mặt trong các
điện áp pha; tuy nhiên, chúng không xuất hiện trong các điện áp dây (hình 3.16d)
Hình 3.15 Dạng sóng lý tưởng của bộ nghịch lưu áp 3 pha ứng với kỹ thuật SHE: (a)
sự loại trừ các hài thứ 5, 7 trong điện áp pha vaN; (b) phổ của (a); (c) sự loại trừ các hài
thứ 5, 7 trong điện áp dây vab; (d) phổ của (c).
Hình 3.16 Các góc đóng ngắt ứng với kỹ thuật SHE và sự điều khiển điện áp cơ bản
trong các bộ nghịch lưu áp 3 pha: sự loại trừ hài thứ 5 và 7.
3.4..Các kỹ thuật điều chế vector không gian cơ bản (Space-Vector-based
Modulating Techniques)
Hiện nay, các phương thức điều khiển được thực hiện trong các hệ thống số, và vì vậy
các kỹ thuật điều chế số cũng có thể được ứng dụng. Kỹ thuật điều chế vector không gian
cơ bản là một kỹ thuật số mà mục đích chính là tạo ra các điện áp dây của tải PWM mà nó
bằng mức trung bình của các điện áp dây của tải. Điều này được thực hiện trong mỗi thời
gian lấy mẫu bằng cách lựa chọn một cách thích hợp các trạng thái đóng ngắt từ một số
trạng thái hợp lý của bộ nghịch lưu áp (bảng 3.3) và tính toán chính xác các khoảng thời
gian chúng được sử dụng. Sự lựa chọn và tính toán thời gian tùy thuộc vào sự chuyển đổi
vector không gian.
3.4.1 Sự chuyển đổi vector không gian
Bất sự thay đổi trong nhóm 3 pha mà nó tăng thêm đối với các khung cố định abc
có thể được biểu diễn trong một mặt phẳng phức bởi một vector tổng hợp bao gồm một
thành phần thực () và một thành phần phức ( i). Ví dụ, vector của các tín hiệu điều chế dây
(3.35)
(3.36)
Nếu các tín hiệu điều chế dây [vc]abc là ba dạng sóng sin cân bằng cùng một biên độ
c và tần số góc , các tín hiệu điều chế được tạo thành trong khung khung tĩnh Vc = [vc ]
trở thành một vector của môđun c cố định, và nó quay với tần số (hình 3.18). Tương tự,
sự chuyển đổi vector không gian được áp dụng trong các điện áp dây của 8 trạng thái của
bộ nghịch lưu áp đối với vi (bảng 3.3), mà nó tạo ra 8 vector không gian (Vi, i= 1, 2, …8)
trong hình 3.18. Như được mong đợi, V1 đến V6 là các vector điện áp dây có giá trị
(nonnull) và V7 vàV8 là các vector điện áp dây vô hiệu.
(3.37)
Kết quả của phần thực và phần ảo của biểu thức (3.37) ứng với điện áp dây của tải,
biên độ bị giới hạn trong khoảng: 0 ≤ c ≤ 1 từ đó:
Ti = Ts * c * sin(π/3 - ) (3.38)
Ti+1 = Ts * c *sin() (3.39)
Tz = Ts – Ti – Ti+1 (3.40)
Các biểu thức ở trước xác định rằng biên độ tối đa của điện áp dây cơ bản là duy nhất
khi 0 ≤ ≤ π /3. Đây là điểm lợi thế hơn so với kỹ thuật SPWM và biên độ tối đa của điện
áp dây cơ bản là a trong vùng hoạt động tuyến tính. Mặc dù, kỹ thuật điều chế vector
không gian chọn lọc các vector được sử dụng và tương ứng với với từng thời điểm chính
xác, nhưng sự lựa chọn của vector không gian zero và tần số lấy mẫu chuẩn vẫn chưa xác
định được.
Chẳng hạn như, nếu vector điện áp dây đang điều chế là vector 1 (hình 3.18), các
vector V1, V2, và Vz nên được sử dụng trong khoảng thời gian lấy mẫu lần lượt là T1, T2,
và Tz. Vẫn còn vấn đề được đặt ra là các chuỗi (i) V1 – V2 – Vz, (ii) Vz – V1 – V2 – Vz,
(iii) Vz – V1 – V2 – V1 – Vz, (iv) Vz – V1 – V2 – Vz – V2 – V1 – Vz , hoặc bất kỳ các
chuỗi nào khác thì thực tế là ta nên dùng chuỗi nào. Và cuối cùng, kỹ thuật này không xác
định được là vector zero nào ta nên dùng: V7, V8, hay là tổng hợp của 2 vector này.
3.4.2 Sự lựa chọn chuỗi vector không gian và vector zero
Chuỗi được dùng nên đảm bảo là các điện áp dây của tải có đặc tính đối xứng theo góc
phần tư (quarter-wave symetry) để giảm các hài không mong muốn trong các chuỗi của
chúng (các hài chẵn). Thêm vào đó, nên được thực hiện việc lựa chọn vector không gian
zero để giảm tần số đóng cắt. Mặc dù đây không là một phương pháp đối xứng để tạo ra
một chuỗi vector không gian, sự biểu diễn đồ thị cho tha thấy rằng các chuỗi Vi, Vi+1, Vz
(với Vz được lựa chọn luân phiên giữa V7 và V8) sẽ cho ta hiệu suất cao hơn trong việc
giảm thiểu các hài không mong muốn và giảm tần số đóng cắt.
a.Tần số lấy mẫu chuẩn.
Tần số sóng mang chuẩn mf trong các kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng mang cơ
bản 3 pha được chọn là một số nguyên lẻ bội của 3 (mf = 3*n; n= 1, 3, 5, … ). Vì vậy, ta có
thể giảm thiểu các hài kí sinh hoặc các hài không có ích trong các dạng sóng PWM. Một
phương pháp tương tự có thể được sử dụng trong kỹ thuật điều chế vector không gian để
giảm thiểu các hài không mong muốn. Do đó, ta chọn tần số lấy mẫu chuẩn fsn nên là một
số nguyên là bội của 6. Để tạo ra các điện áp dây cân xứng, tất cả các cung (sector) (tổng là
6) nên được dùng như nhau trong mỗi chu kì. Ví dụ, trong hình 3.19 cho ta thấy các dạng
sóng có liên quan của bộ nghịch lưu áp dùng kỹ thuật vector không gian ứng với fsn = 18
và c = 0.8. Hình 3.19 chứng thực rằng các hài đáng chú ý đầu tiên trong điện áp dây của
tải là tại tần số fsn, và tần số này cũng chính là tần số đóng cắt.
Hình 3.18 Các dạng sóng lý tưởng của bộ nghịch lưu áp ba pha ứng với kỹ thuật điều
chế vector không gian ( c = 0.8, fsn = 18): (a) các tín hiệu điều chế; (b) trạng thái của
công tắc S1, (c) trạng thái của công tắc S3; (d) điện áp ngõ ra xoay chiều; (e) phổ của (d);
(f) dòng điện ngõ ra xoay chiều; (g) dòng điện một chiều; (h) phổ của dòng điện một chiều;
(i) dòng qua công tắc S1; (j) dòng qua diode D1.
b. Dòng liên kết một chiều trong các bộ nghịch lưu áp 3 pha
Vì ta xem như bộ nghịch lưu là thiết bị không tiêu tán và cấu tạo của nó không chứa
các thành phần tích trữ năng lượng, nên công suất tức thời được xác định như sau:
(3.41)
Với ia(t), ib(t), ic(t) là các dòng điện pha của tải, xem hình 4.20. Nếu tải là cân bằng và
là tải cảm, tần số đóng cắt tương đối cao thì các dòng điện tải gần như là các dạng sóng sin
cân bằng. Mặt khác, nếu các điện áp ngõ ra xoay chiều được xem như là dạng sin và điện
áp liên kết một chiều được coi như là một hằng số vi(t)=Vi, biểu thức (4.41) được đơn giản
thành:
(3.42)
Với Vo1 là điện áp dây ngõ ra hiệu dụng cơ bản, Io là dòng điện pha hiệu dụng của tải,
và f là hệ số công suất của tải cảm bất kỳ. Như vậy, biểu thức của dòng điện liên kết một
chiều được rút gọn tiếp thành:
(3.43)
Với Il= là dòng điện dây hiệu dụng của tải. Kết quả của biểu thức dòng điện liên
kết một chiều cho thấy các điện áp tải không chứa hài bậc thấp, so với các bộ nghịch lưu áp
một pha thì ở đây không xuất hiện hài bậc hai. Tuy nhiên, vì các điện áp dây của tải có
chứa các hài xung quanh tần số lấy mẫu chuẩn fsn, dòng điện liên kết một chiều sẽ vẫn
chứa các hài nhưng xung quanh tần số fsn như trong hình 3.19h.
Hình 3.19 Các dòng điện pha của tải được nối dạng tam giác (kiểu nối delta-∆)
5. Các điện áp pha của tải trong các bộ nghịch lưu áp 3 pha.
Đôi khi tải được mắc dạng sao (Y) và các điện áp pha của tải là van, vbn, vcn (hình
4.21).
Hình 3.20 Các điện áp pha của tải được mắc dạng hình sao (Y)
Để xác định được chúng, ta nên xem các vector điện áp dây là:
(3.44)
Vector của điện áp dây có thể được viêt như là một hàm cảu vector điện áp pha [van
vbn vcn]T như là:
(3.45)
Biểu thức (3.45) trình bày một hệ thống tuyến tính với ẩn số là vector [van vbn vcn]T.
Nhưng hệ thống này ,vì vậy, các điện áp pha của tải không thể xác định bằng phương pháp
ma trận đảo. Tuy nhiên, nếu các điện áp pha , biểu thức (3.45) có thể được viết lại thành:
(3.46)
Và vì vậy:
(3.47)
Và nó có thể được rút gọn tiếp thành:
(3.48)
Biểu thức cuối cùng của các điện áp pha của tải là một hàm chỉ của vab và vbc. Hình
3.22 cho ta thấy các điện áp pha và điện áp dây đạt được khi dùng biểu thức (3.48).
Hình 3.21 Các điện áp pha và điện áp dây của bộ nghịch lưu áp 3 pha: (a) điện áp
dây vab của tải; (b) điện áp pha van của tải.
5.1 Các bộ nghịch lưu nguồn dòng (CSI: Current Source Inverters)
Mục đích chính của các bộ chuyển đổi công suất này là tạo ra các dạng sóng dòng điện
ngõ ra xoay chiều dạng sóng sin với biên độ, tần số và pha có thể điều khiển được từ một
nguồn cung cấp nguồn dòng một chiều. Vì các dòng điện dây xoay chiều ioa, iob, ioc (hình
3.23) có đặc tính di/dt cao, ta nên dùng một bộ lọc điện dung nối tại các cực xoay chiều
trong các ứng dụng là tải cảm (ví dụ như ASDs). Các điện áp tải có dạng gần sin được
dùng trong trong các ứng dụng công nghiệp có điện áp trung bình và đòi hỏi dạng sóng
điện áp có chất lượng cao. Sau đây, ta chỉ phân tích về các bộ nghịch lưu nguồn dòng 3
pha. Các bộ nghịch lưu nguồn dòng 1 pha cũng có các phương pháp và các nguyên tắc
tương tự như các bộ nghịch lưu dòng 3 pha.
Để các khóa công suất của bộ nghịch lưu nguồn dòng 3 pha được đóng cắt một cách
thích hợp, ta phải luôn thỏa 2 điều kiện bắt buộc chủ yếu sau:
- Một tụ điện lớn được nối ở bên xoay chiều để tránh ngắn mạch và tối đa một công
tắc ở nhánh trên (1, 3, hoặc 5_hình 3.23), và tối đa một công tắc ở nhánh dưới (4, 6, hoặc
2_ hình 3.23) được đóng tại bất cứ thời điểm nào.
- Dây một chiều (dc bus) thuộc loại nguồn dòng nên nó không được để hở. Vì vậy,
phải có ít nhất một công tắc ở nhánh trên (1, 3, hoặc 5) và một công tắc ở nhánh dưới (4, 6,
hoặc 2) đóng tại mọi lúc.
Hình 3.22 Cấu trúc của bộ nghịch lưu nguồn dòng 3 pha
Có 9 trạng thái hợp lệ trong các bộ nghịch lưu nguồn dòng 3 pha (bảng 3.4). Các trạng
thái 7, 8, và 9 tạo ra các dòng điện dây bằng không, trong trường hợp này, dòng liên kết
một chiều được dẫn (freewheel) qua một trong các cặp công tắc S1 và S4, S3 và S6, hoặc
S5 và S2. Các trạng thái còn lại (1 đến 6) tạo ra các dòng điện dây ngõ ra khác 0. Để tạo ra
các dạng sóng dòng điện dây xoay chiều như đã định, bộ nghịch lưu phải chuyển đổi từ
trạng thái này sang trạng thái khác. Vì vậy, kết quả là các dòng điện dây có chứa các giá trị
rời rạc: ii, 0, và –ii. Sự lựa chọn các trạng thái để tạo ra các dạng sóng như mong muốn
được thực hiện bằng kỹ thuật điều chế.
Bảng 3.4 Các trạng thái đóng cắt hợp lệ của một bộ nghịch lưu nguồn dòng 3 pha.
5.2. Các kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng mang cơ bản trong các bộ nghịch
lưu nguồn dòng.
Các kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng mang cơ bản ban đầu được phát triển cho các
bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha, và nó cũng có thể được mở rộng cho các bộ nghịch lưu
nguồn dòng 3 pha. Mạch trong hình 3.24 là dạng mạch đóng ngắt cho một bộ nghịch lưu
nguồn dòng được phát triển từ dạng mạch của một bộ nghịch lưu nguồn áp. Kết quả là
dòng điện dây xuất hiện giống như điện áp dây trong bộ nghịch lưu áp với tín hiệu điều chế
và tín hiệu sóng mang tương tự.
Hình 3.23 Dạng mạch tạo ra các trạng thái đóng cắt trong bộ nghịch lưu dòng 3 pha
ứng với kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng mang cơ bản dạng tương tự.
Mô hình này bao gồm một bộ tạo xung chuyển mạch (switching pulse generator), một
bộ tạo xung ngắn (shorting pulse generator), một bộ phân phối xung ngắn (shorting pulse
distributor), và một bộ kết hợp xung chuyển mạch và xung ngắn (switching and shorting
pulse combinator). Mạch này cơ bản là tạo ra các tín hiệu cổng gating signal ([S]1…6 =
[S1 … S6]T tùy thuộc vào tín hiệu sóng mang i∆ ba tín hiệu điều chế
[i]abc = [ica icb icc]T . Vì vậy, bất kỳ các tín hiệu điều chế mà khi kết hợp với nhau tạo ra
các tín hiệu dạng sin giữa các dây (sin line-to-line set of signals) sẽ thỏa mãn yêu cầu về
việc tạo ra dòng điện dây dạng sin. Ví dụ như các dạng sóng sin chuẩn, sóng sin với hài bậc
3, dạng bậc thang và deadband.
Tầng đầu tiên là bộ tạo xung chuyển mạch, các tín hiệu [Sa]123 được tạo ra tùy thuộc
vào:
(3.49)
Các ngõ ra của bộ tạo xung đóng ngắt (switching pulse generator) là các tín hiệu
[Sc]1…6, và nó cơ bản là các tín hiệu cổng (gating signal) của bộ nghịch lưu dòng mà
không cần các xung ngắn. Điều cần thiết là phải lái (freewheeling) dòng điện liên kết dc ii
khi dòng điện ngõ ra xoay chiều bằng 0. Bảng 3.5 là bảng sự thật của [Sc]1…6 ứng với tất
cả các trường hợp kết hợp giữa các ngõ vào [Sa]123. Theo như điều kiện bắt buộc đầu tiên
mà ta đã đề cập ở trước, tối đa 1 công tắc ở nhánh trên và 1 công tắc ở nhánh dưới được
đóng.
Bảng 3.5 Bảng sự thật ứng với bộ tạo xung chuyển mạch.
Để thỏa mãn điều kiện bắt buộc thứ 2, xung ngắn (Sd = 1) được tạo ra khi không có
công tắc nào ở nhánh trên đóng (Sc1 = Sc3 = Sc5 = 0) hoặc không có công tắc nào ở nhánh
dưới đóng (Sc4 = Sc6 = Sc2 = 0). Khi đó, xung này chỉ được thêm vào (dùng các cổng OR)
một nhánh của bộ nghịch lưu nguồn dòng (một trong các cặp công tắc 1 và 4, 3 và 6 hoặc 5
và 2) bằng bộ kết hợp xung chuyển mạch và xung ngắn (hình 3.24). các tín hiệu được tạo
ra bởi bộ tạo xung ngắn [Sc]123 nên đảm bảo là:
- Chỉ một nhánh của bộ nghịch lưu nguồn dòng được ngắn mạch, vì vậy chỉ 1 trong
các tín hiệu được ở mức cao trong bất cứ thời điểm nào.
- Các xung ngắn được phân phối đều nhau, vì vậy [Se]123 ở mức cao ứng với mỗi
1200. Điều này đảm bảo các dòng điện hiệu dụng đều bằng nhau trong tất cả các nhánh.
Hình 3.25 cho ta thấy các dạng sóng được tạo thành nếu ta dùng một tín hiệu sóng mang
dạng tam giác i∆ và các tín hiệu điều chế dạng sin [ic]abc kết hợp với mạch tạo xung đóng
ngắt (hình 3.24). Kỹ thuật này được gọi là kỹ thuật điều chế độ rộng xung sóng sin
(SPWM) trong các bộ nghịch lưu nguồn dòng. Ta có thể thấy là một số dạng sóng ở hình
3.25 thì giống với các dạng sóng đã đạt được trong các bộ nghịch lưu nguồn áp 3 pha sử
dụng kỹ thuật SPWM (hình 3.24). Cụ thể là:
+ Điện áp dây của tải (hình 3.14d) trong VSI thì giống với dòng điện dây của tải (hình
3.25d) trong CSI.
+ Dòng điện liên kết một chiều (dc link current) (hình 3.14g) trong VSI thì giống với
điện áp liên kết một chiều (hình 3.25g) trong CSI.
Hình 3.24 Các dạng sóng lý tưởng của bộ nghịch lưu nguồn dòng 3 pha ứng với kỹ
thuật điều chế SPWM (ma=0.8, mf = 9): (a) tín hiệu sóng mang và tín hiệu điều chế; (b)
trạng thái của công tắc S1; (c) trạng thái của công tắc S3; (d) dòng điện ngõ ra xoay
chiều; (e) phổ của (d); (f) điện áp ngõ ra xoay chiều; (g) điện áp một chiều; (h) phổ của
điện áp một chiều; (i) dòng qua công tắc S1; (j) áp qua công tắc S1.
Điều này đưa ra tính đối ngẫu giữa hai phương thức khi ta sử dụng các phương pháp
điều chế tương tự nhau. Vì vậy, ứng với các giá trị lẻ là bội của 3 của tần số sóng mang cơ
bản mf, các hài trong dòng điện ngõ ra xoay chiều xuất hiện tại các tần số fh và quanh các
mf và các bội số của nó, cụ thể là:
(3.50)
(3.51)
Với l= 0, 2, 4, … ứng với k= 1, 5, 7, … và l= 1, 3, 5, … ứng với l= 0, 2, 4, … như vậy
h= l*mf ±k là dương và không là bội của 3. Ví dụ, hình 4.25h cho ta thấy hài thứ 6 (h=6) h
= 1 * 9 - 2 - 1 = 6.
Kết luận tương tự có thể được đưa ra với các giá trị nhỏ hơn và lớn hơn của mf với
cùng phương pháp như VSI. Vì vậy, biên độ tối đa của dòng điện dây ngõ ra xoay chiều cơ
bản là oa1= ii/2 vì vậy ta có thể viết:
(3.52)
Để tăng thêm biên độ của dòng tải, ta có thể sử dụng phương pháp quá điều chế
(overmodulation). Trong vùng này, ngưỡng của các dòng điện dây cơ bản là
(3.53)
IV. Biến tần đa bậc
1.Giới thiệu về biến tần đa bậc
Hiện nay một vấn đề lớn đặc ra ở các nhà máy công nghiệp là việc sử dụng các hệ
thống công suất rất lớn mà nếu sử dụng biến tần đơn bậc thì không thể đáp ứng nổi, biến
tần đa bậc đã và đang phát triển ở các nước tiên tiến, tại Việt Nam thì biến tần đa bậc cũng
có một chuyên gia đang nghiên cứu, nhưng nhìn chung thì nó khá mới mẻ và đòi hỏi phải
có hiểu biết sâu rộng mới có thể nghiên cứu về nó. Trong chương này chúng ta sẽ nghiên
cứu về cách thức cấu tạo, phương thức điều khiển của biến tần đa bậc.
1.1 .Khái niệm.
Hiện nay biến tần đã và đang được sử dụng rất có hiệu quả trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng, tuy có nhiều ưu điểm và ứng dụng hiệu quả cao nhưng biến tần đơn
bậc cũng còn tồn tại một số hạn chế như:
Sóng điện áp còn nhiều hài bậc cao, chưa thật sự gần sin.
Trị số điện kháng Lf mạch lọc còn cao, dẫn đến tổn hao.
Tổn hao trong quá trình đóng cắt (Psw) cao.
Công suất truyền tải còn thấp (Pcond)…
Để khắc phục những hạn chế nói trên người ta mới phát minh ra biến tần đa bậc nhằm
phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của con người.
Hình 1.2 Đồ thị miêu tả ưu điểm của biến tần đa bậc.
Tại sao khi đa bậc thì THD giảm, Lf giảm và công suất truyền tăng, cũng như công
suất tổn hao thấp. Tại vì khi số bậc biến tần càng cao thì dạng sóng điện áp ngõ ra gần sin
hơn, nên bộ lọc lọc ít hơn, tổn hao do cảm kháng bộ lọc sinh ra thấp hơn, khi sóng ra gần
sin hơn thì công suất truyền qua cũng cao hơn, cản phá ít hơn. Ta có công thức tính tổng độ
méo dạng do hài có công thức sau:.
Ta thấy từ công thức này thì càng nâng số bậc lên thì THD càng tăng. Biến tần đa bậc
có những ưu điểm vượt trội như trên, biến tần đa bậc đã và đang được sử dụng rộng rãi
trong các ngành công nghiệp.
Khái niệm biến tần đa bậc xuất phát từ quá trình điện áp giữa đầu pha tải (điểm a,b,c
với điểm 0) của nguồn một nhiều thay đổi giữa hai hay nhiều bậc khác nhau gọi là biến tần
đa bậc. Ví dụ như nếu là biến tần hai bậc thì giá trị điện áp này thay đổi giữa hai bậc là
+Udc/2 và –Udc/2… . Do sự thay đổi điện áp giữa các bậc dẫn tới dV/dt khá lớn và hiện
tượng điện áp common-mode rất quan trọng. Để khắc phục điều này người ta sử dụng bộ
nghịch lưu đa bậc, do tính phổ dụng của nó mà có thể gọi là biến tần đa bậc( Multi-level
Inverter)
Vout S1 S2 S3 S4
+Vdc/2 1 1 0 0
0 0 1 1 0
-Vdc/2 0 0 0 1
Theo tính toán các giá trị điện áp đặt trên các điốt bên trong sẽ cao hơn các điốt khác,
nhất là với mô hình NPC bậc cao hơn, điều này thật là một nhược điểm cùa mô hình NPC.
Hình 1.5b Mô hình bộ nghịch lưu NPC 3 bậc, 5 bậc hay n bậc.
Do mất đối xứng trong thời gian nạp xả tụ mà điện áp tụ trở nên mất cân bằng.
1.2.1 Ưu điểm chính của mô hình là
Giảm thành phần sóng hài
Giảm dV/dt ( bằng một nửa so với bộ nghịch lưu hai bậc)
1.2.2 Nhược điểm
Mức độ chịu đựng điện áp trên các điốt là khác nhau.
Điều khiển PWM phức tạp hơn bậc hai.
Cần nhiều điốt kẹp.
Vấn đề cần bằng áp tụ DC-links là khá phức tạp.
2. Cấu trúc biến tần đa bậc ( bộ nghịch lưu đa bậc)
Hiện nay có một số loại nghịch lưu như sau:
1. Nghịch lưu dạng điốt kẹp ( Neutural Point Clamped Multilevel Inverter NPC).
2. Nghịch lưu đa bậc dạng Cascade( Cascade Multilevel Inverter).
3. Nghịch lưu đa bậc dạng Flying Capacitor.
4. Một số tổ hợp các loại trên.
Để đơn giản và dễ hiểu khi ví dụ chúng ta sẽ chỉ lấy ví dụ về biến tần ba bậc (bộ
nghịch lưu ba bậc) hoặc 5 bậc (bộ nghịch lưu năm bậc).
2.1 Cascade Multilevel Inverter
Cấu trúc nghịch lưu đa bậc dạng Cascade xuất hiện lần đầu vào năm 1975, sử dụng
nguồn DC riêng, gồm nhiều bộ nghịch lưu cầu một pha mắc nối tiếp.
Sử dụng quy tắc kích đối nghịch cho từng cặp S1-S4 và S2-S3. Mỗi một bộ nghịch
lưu áp cầu một pha tạo ra điện áp đầu ra ba mức –U, 0, U. Với sự kết hợp n bộ nghịch lưu
cầu 1 pha trên nhánh tải tạo nên điện áp đầu ra có:
1. n mức điện áp dương (U, 2U,…, nU).
2. n mức điện áp âm (-U, -2U,…, -nU).
3. 1 mức điện áp 0.
Ví dụ bộ nghịch lưu 5 bậc dạng Cascade với hai bộ nghịch lưu cầu 1 pha mắc nối tiếp
trên mỗi pha. Như trên hình, ta thấy điện áp giữa điểm pha a với điểm 0 có 5 bậc. Để cho
dễ hiểu, ta xem các khóa bán dẫn như các công tắc cơ khí. Dễ dàng nhận thấy ở mỗi nhánh
pha trong biến tần cascade được tạo thành từ việc ghép nối các cầu H ( H-bidge) nối tiếp
nhau và cứ bao nhiêu nhánh pha thì ghép song song bấy nhiêu dãy, minh họa như hình
sau:
Từ lí luận này ta dễ dàng chuyển đổi mô hình 2.3 hay một bộ nghịch lưu đa bậc dạng
cascade thành mô hình 1.4 đơn giản hơn như hình dưới:
Hình 1.4 Mô hình đơn giản hóa bộ nghịch lưu đa bậc dạng Cascade
2.1.1 Ưu điểm
Dễ dàng thiết kế thành các môđun lắp ráp dễ dàng tăng số bậc lên.
Mỗi mođun gồm 1 nguồn DC, một tụ lọc và một mạch cầu 1 pha H-bridge
Đối với hệ thống cung cấp AC, các điốt chỉnh lưu đóng vai trò là mạch cầu đa xung
làm giảm méo dòng điện cho nguồn cung cấp.
Dạng sóng đầu ra có thành phần hài rất thấp mặc cho tần số đóng cắt khóa là thấp. Do
vậy dạng này được sử dụng rộng rãi và thông dụng nhất. Tuy nhiên nó cần nhiều nguồn
một chiều.
2.1.2 Nhược điểm
Nhược điểm chính của hệ thống là khi không sử dụng nguồn DC độc lập mà sử dụng
các máy biến thế.Ví dụ như một bộ nghịch lưu 5 bậc dạng Cascade sẽ dẫn tới một máy biến
áp 1 đầu vào và 2 đầu ra, tổng cộng ba pha sẽ là 6 đầu ra ( secomdaries). Như vậy sẽ tăng
kích thước và giá thành lên rất nhiều và tổn hao máy biến áp là lớn.
2.2. Capacitor Clamped Multilevel Inverter
lại khó thực hiện vì điện áp mỗi tụ được nạp xả khác nhau khi bậc làm việc với số bậc lớn,
gây ra sự mất cân bằng áp tụ.
3.1 Phương pháp Sin PWM (Ứng dụng ở tần số khá cao f < 9500Hz)
Phương pháp này sử dụng sóng điều chế dạng Sin để so sánh với các sóng mang dạng
tam giác tạo giản đồ kích đóng cho các linh kiện. Với bộ nghịch lưu m bậc sẽ sử dụng m -
1 sóng mang cùng tần số fc, cùng biên độ Ac, sóng điều chế có biên độ Am, tần số fm.
Sử dụng sóng mang tần số cao sẽ làm cho các sóng hài tập trung xung quanh ở các tần
số cao f = k.fc. Tuy nhiên sẽ phát sinh tổn hao do đóng ngắt tần số cao của linh kiện.
Sóng điều chế Urx ( x= a,b,c) mang theo thông tin về biên độ và tần số của hài cơ bản
đầu ra.
Các dạng sóng mang thường dùng:
APOD: Hai sóng mang bề cận liên tiếp nhau sẽ bị dịch đđi 180 độ.
POD: Bố trí xung quanh trục, các sóng mang nằm trên trục sẽ cùng pha, ngược lại
các sóng mang nằm dưới trực sẽ bị dịch đi 180 độ.
PD: Bố trí cùng pha.
Trong các phương pháp bố trí sóng mang, dạng PD cho THD đạt được là nhỏ nhất.
Đối với bộ nghich lưu ba bậc, APOD và POD cho cùng kết quả dạng sóng mang.
Với các cách bố trí linh kiện như vậy, các linh kiện đđược đảm bảo theo quy tắc
kích đđối nghịch. Sự so sánh giữa sóng đđiều chế Ura và Ucar1 tạo ra giản đđồ đóng ngắt
cho S1, S3 với Vcar2 cho ra giản đđồ đđóng ngắt cho S2, S4 như sau:
Ura > Vcar1 S1 = 1 S3 = 0
Ura < Vcar1 S1 = 0 S3 = 1
Ura > Vcar2 S2 = 1 S4 = 0
Urs < Vcar2 S2 = 0 S4 = 1
Từ giản đồ đóng cắt ta rút ra điện áp pha tâm nguồn DC như sau:
chế tuyến tính lên. Đó là các phương pháp điều chế độ rộng xung cải biên (Modified
SinPWM)
3.2. Switching frequency optimal PWM method( SFO PWM)
Với đặc điểm của phương pháp sóng mang là dễ điều khiển và thực hiện,
do vậy thực hiện cải tiến phương pháp sóng mang để nâng cao chất lượng điều
khiển là giải pháp tốt. Đó là việc cộng thêm một hàm Offset vào sóng điều chế
dạng Sin để đạt được một chỉ tiêu về chất lượng.
Đối với phương pháp SFO PWM, sóng Offset là tín hiệu thứ tự không (sóng hài bội
ba). Cách tạo Voffset như sau:
Voffset = (Max(Vsa,Vsb,Vsc) + Min(Vsa,Vsb,Vsc))/2.
Ura = Vsa – Voffset.
Urb = Vsb – Voffset.
Urc = Vsc – Voffset.
Với Vsx (x=a,b,c) là tín hiệu điều chế sin.
Hình 1.8bTín hiệu điều chế pha a Ura với biên độ =0.693
Các phép chuyển đổi giữa các hệ trục tọa độ trên hình 2.9 có thể diễn tả như sau. Để
biểu diễn vector điện áp trong hệ trục ba pha (tương tự như 3 pha stator trong động cơ
KĐB), người ta có thể tính theo 3 thành phần trên 3 trục ua, ub, uc. Nhưng do phép tính
dạng này khá phức tạp nên có thể biểu diễn vector theo các dạng hệ trục tọa độ khác ví
dụ như hệ trục tọa độ d-q quay cùng vận tốc với hệ trục 3 pha (tương tự như vector từ
thông của từ trường quay 3 pha trong động cơ KĐB). Do các thành phần vector đều quay
cùng một vận tốc của từ trường quay stator s nên có thể chuyển đổi chúng tính trên một hệ
trục tọa độ tĩnh ((tương tự như động cơ KĐB xoay chiều 2 pha anpha và peta , với anpha
và peta là các đại lượng hình sin). Như vậy nhờ vào sự chuyển đổi qua lại giữa các hệ trục
tọa độ, ta có thể tính được vector không gian theo nhiều cách.
Việc chọn lựa hệ tọa độ được thực hiện sao cho việc tính toán quá trình được dễ dàng.
Cụ thể khi tính toán với bộ VSI, ta nên chọ hệ trục tọa độ tĩnh (-); khi tính toán cho hệ
truyền động biến tần - động cơ điều khiển theo hệ trục quay
3.4 Giản đồ vector điện áp bộ biến tần ba bậc
Quá trình đóng cắt các khoá bán dẫn tạo nên 27 trạng thái khác nhau trên lục giác, mỗi
trạng thái được minh hoạ bởi tổ hợp (ka, kb, kc), với các giá trị ka = 0, 1, 2; kb = 0, 1, 2; kc
= 0, 1, 2; là hệ số trạng thái tương ứng của các pha a, b, c. Ví dụ xét hệ số ka của pha a ta
có:
(2.16)
Với: x = a, b, c
Từ đó, ta có thể hiểu trạng thái (200) có nghĩa là:
số lượng lớn các vector redundant có một ý nghĩa rất quan trọng cho biến tần đa bậc. Bằng
cách sử dụng nó một cách thích đáng, có thể đặt được sự cải thiện rất lớn về các mặt như:
- Cân bằng được điện thế trên các tụ điện.
- Chia nhỏ dòng cảm ứng.
- Điều khiển dễ dàng hơn dòng nguồn DC cung cấp.
- Giảm tần số đóng cắt trên các khóa bán dẫn.
Ngoài các yếu tố vừa nên bên trên, một yếu tố không kém phần quan trọng đó là khi
lựa chọn được các trạng thái redundant (Redundant State Selection - RSS) sẽ ảnh hưởng
đến điện áp C.M (do RSS tăng – giảm điện áp trên tất cả các pha).
Qua giản đồ RSS cho từng pha, dễ dàng nhận thấy các vector không gian điện áp
không chỉ được thực thi từ một tổ hợp các trạng thái đóng cắt mà là một tập hợp số lượng
các trạng thái redundant.
Về nguyên lý, phương pháp điều chế vector không gian với bộ biến tần đa bậc được
thực hiện tương tự như ở hai bậc. Để tạo ra vector trung bình tương đương cho một vector
cho trước, trước hết hãy xem vector nằm ở vị trí nào trong hình lục giác. Để thuận
tiện, thông thường diện tích hình lục giác được chia nhỏ thành các hình lục giác con. Ví dụ
góc phần sáu thứ nhất của hình lục giác được giới hạn bởi ba vector , và được
chia nhỏ thành các diện tích như hình 2.11. Vector đang được điều khiển cần đạt được
các giá trị sao cho vị trí của nó nằm ở phần diện tích k.
Bước kế tiếp ta xác định các vector không gian cần thiết – còn gọi là các vector cơ
bản, các vector này cần thiết để tạo nên vector trung bình nằm trong diện tích k. Nhìn vào
hình ta thấy đó chính là các vector , và . Như vậy vector tương đương vector có
thể được biểu diễn duy trì các tác động quay theo trình tự trong khoảng thời gian T1,
trong khoảng thời gian T2, trong khoảng thời gian T3 theo hệ thức sau:
(a) (b)
Hình 2.11: Vị trí vector ở phần diện tích k của giản đồ vector
(2.17)
Với TS = T1 + T2 + T3 là chu kỳ lấy mẫu.
Hình 2.12: Vector được trình bày trong hệ trục toạ độ tĩnh
Vấn đề còn lại là xác định các thời gian tác dụng T1, T2, T3 của các vector cơ bản.
Nếu ta biết được vector dưới dạng các thành phần vuông góc U và U trong hệ tọa độ
tĩnh, minh hoạ trên hình 2.12, quan hệ giữa các thành phần vector u và u với thời gian duy
trì trạng thái vector , và có thể được biểu diễn dưới dạng ma trận như sau:
(2.18)
Với V1, V2, V3, V1, V2, V3 là các thành phần theo hệ trục toạ độ – của các vector ,
và trên lục giác. Từ đó thời gian có thể xác định theo ma trận ngược:
(2.19)
Hay thường viết dưới dạng các giá trị tương đối (bỏ qua các đơn vị, giúp dễ dàng
hơn khi biểu diễn): dj = Tj/Ts ; j = 1, 2, 3:
(2.20)
Áp dụng cụ thể vào bốn diện tích hình tam giác trong góc phần sáu thứ nhất của hình
lục giác (, , , ), chú ý đến vector cơ bản trong mỗi diện tích trên, ta thu được kết
quả sau (xem Hình 2.11):
Trong diện tích , vector cơ bản , và :
(2.21)
Trong diện tích , vector cơ bản , và :
(2.22)
Trong diện tích , vector cơ bản , và :
(2.23)
Trong diện tích , vector cơ bản , và :
(2.24)
Nếu vector nằm ở phần sáu thứ i so với góc phần sáu thứ nhất của hình lục giác tính từ
vị trí trục thực , ta có thể qui đổi nó về góc phần sáu thứ nhất để xác định thời gian tác
động của các vector cơ bản được xác định theo hệ thức:
Hình 2.13: Giản đồ kích dẫn linh kiện trong nghịch lưu áp 3 bậc
Những kỹ thuật vừa nêu có thể dễ dàng ứng dụng sang các bộ nghịch lưu áp đa bậc, cụ
thể khi áp dụng các công thức vừa nêu bên trên, ta có giản đồ vector điện áp bộ nghịch lưu
năm bậc.
3.5. Giản đồ vector điện áp bộ nghịch lưu năm bậc
Với bộ nghịch lưu năm bậc, khả năng điều khiển kích dẫn linh kiện tạo nên 125 trạng
thái khác nhau. Ta xét mỗi trạng thái minh hoạ bởi tổ hợp (ka kb kc), với:
2.27)
Trong quá trình kích, quy luật đóng ngắt đối nghịch phải tuân thủ:
; (2.28)
Với x = a, b, c.
Theo định nghĩa vector không gian, tương ứng 125 trạng thái kích dẫn linh kiện ta thu
được 61 vị trí vector không gian của vector điện áp tạo thành. Tại tâm của lục giác có năm
trạng thái khác nhau cho cùng vị trí tại đó là vector không. Các vị trí còn lại ứng với các
trạng thái được biểu diễn trong giản đồ vector hình 2.14
V. Ứng dụng biến tần đa bậc
1. Giới thiệu
Ngày nay, trong lĩnh vực truyền động điện, vấn đề điều khiển tốc độ động cơ đôi khi là
một yếu tố mang tính sống còn. Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo
để thay đổi các thông số nguồn như điện áp hay các thông số của mạch như: điện trở phụ,
từ thông … Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù hợp với
yêu cầu của phụ tải cơ. Các phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:
Điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp cơ khí, tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển tiếp
từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản xuất.
Điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp điện, tức là biến đổi tốc độ góc của động cơ
điện. Phương pháp này làm giảm tính phức tạp của cơ cấu và cải thiện được đặc tính điều
chỉnh, đặc biệt linh hoạt khi ứng dụng các hệ thống điều khiển bằng điện tử. Ở đây, ta chỉ
xem xét việc điều chỉnh tốc độ dùng các biến tần theo phương pháp điện.
Các bộ biến tần với chức năng và lợi thế của chúng đã được sử dụng ngày càng rộng
rãi trong các hệ truyền động. Trong đó, một phần đáng kể các biến tần được sử dụng để
điều khiển tốc độ động cơ điện.
Chức năng chính của bộ biến tần sử dụng trong hệ truyền động là thay đổi tần số
nguồn cung cấp cho động cơ để thay đổi tốc độ động cơ, và ngoài ra, các hệ truyền động
còn nhiều thông số khác cần được thay đổi, giám sát như: điện áp, dòng điện, khởi động
êm (Ramp start hay Soft start), tính chất tải … do đó, chỉ có bộ biến tần sử dụng các thiết
bị bán dẫn là thích hợp nhất được ứng dụng trong trường hợp này.
Để điều khiển được tốc độ của động cơ trong các hệ thống truyền động điện, ta phải
nắm được đặc điểm của các loại động cơ điện và đặc tính cơ của nó từ đó, ta mới có hướng
sử dụng các loại biến tần một cách phù hợp và hiệu quả nhất. Ở đây ta chỉ chú trọng đến
loại động cơ điện không đồng bộ xoay chiều 3 pha và đặc tính cơ của nó.
2. Đặc tính cơ của các động cơ điện
2.1. Động cơ điện một chiều kích từ độc lập (song song)
Truyền động điện một chiều sử dụng các động cơ điện một chiều được dùng cho các
máy có yêu cầu cao về điều chỉnh tốc độ và mômen, và nó có chất lượng điều chỉnh tốt.
Tuy nhiên, động cơ điện một chiều có cấu tạo phức tạp và giá thành cao, và nó đòi hỏi phải
có bộ nguồn một chiều, do đó trong những trường hợp không có yêu cầu cao về điều chỉnh,
người ta thường chọn động cơ KĐB để thay thế.
Đặc tính cơ
Phương trình đặc tính cơ biểu thị mối quan hệ ω = f(M) của động cơ điện một chiều
kích từ độc lập:
Trong đó:
- M: mômen quay: M = K. φ.Iư
- Uư : điện áp phần ứng động cơ, (V)
- Rư : điện trở cuộn dây phần ứng (Rư = rư + rct + rcb + rcp )
- Rp : điện trở phụ mạch phần ứng.
- Iư : dòng điện phần ứng động cơ.
Phương trình đặc tính cơ có dạng hàm bậc nhất y = B + Ax, nên đường biểu diễn trên
hệ tọa độ M0ω là một đường thẳng với độ dốc âm. Đường đặc tính cơ cắt trục tung 0ω tại
điểm có tung độ
Tốc độ ωo được gọi là tốc độ không tải lý tưởng khi không có lực cản nào cả. Đó là
tốc độ lớn nhất của động cơ mà không thể đạt được ở chế độ động cơ vì không bao giờ xảy
ra trường hợp MC = 0.
Hình 1.1: Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập
Khi phụ tải tăng dần từ MC = 0 đến MC = Mđm thì tốc độ động cơ giảm dần từ ωo
đến ωđm. Điểm A(Mđm, ωđm) gọi là điểm định mức. Điểm cắt của đặc tính cơ với trục
hoành 0M có tung độ ω = 0 và có hoành độ suy từ phương trình đặc tính cơ:
Hình 1.2 : Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Mômen Mnm và Inm gọi là mômen ngắn mạch và dòng điện ngắn mạch. Đó là giá trị
mômen lớn nhất và dòng điện lớn nhất của động cơ khi được cấp điện đầy đủ mà tốc độ
bằng 0. Trường hợp này xảy ra khi bắt đầu mở máy và khi động cơ đang chạy mà bị dừng
lại vì bị kẹt hoặc tải lớn quá kéo không được. Dòng điện Inm này lớn và thường bằng
Inm = (10 ÷ 20)Iđm
Nó có thể gây cháy hỏng động cơ nếu hiện tượng tồn tại kéo dài
2.2. Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp
Đặc tính cơ.
Xuất phát từ các phương trình cơ bản của động cơ điện một chiều nói chung ta có:
Uư = Eư + (Rư + Rưf).Iư
Eư = K.φ. ω
Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp:
Hình 1.3 Đồ thị đường đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp là một
đường hyperbol.
Thực tế, động cơ thường được thiết kế để làm việc với mạch từ bảo hòa ở vùng tải
định mức. Do vậy, khi tải nhỏ, đặc tính cơ có dạng đường hypecbol bậc 2 và mềm, còn khi
tải lớn (trên định mức) đặc tính có dạng gần thẳng và cứng hơn vì mạch từ đã bảo hòa (φ =
const).
Khi MC = 0 (Iư = 0), theo phương trình đặc tính cơ thì trị số φ sẽ vô cùng lớn. Thực tế
do có lực ma sát ở cổ trục động cơ và mạch từ khi Ikt = 0 vẫn còn có từ dư (φ d− ≠ 0) nên
khi không tải MC ≈ 0, tốc độ động cơ lúc đó sẽ là:
Tốc độ này không phải lớn vô cùng nhưng do từ dư φ dư nhỏ nên ωo cũng lớn hơn
nhiều so với trị số định mức (5-6) ωđm và có thể gây hại và nguy hiểm cho hệ TĐĐ. Vì
vậy không được để động cơ một chiều kích từ nối tiếp làm việc ở chế độ không tải hoặc rơi
vào tình trạng không tải. Không dùng động cơ một chiều kích từ nối tiếp với các bộ truyền
đai hoặc ly hợp ma sát... Thông thường, tải tối thiểu của động cơ là khoảng (10÷20)% định
mức. Chỉ những động cơ công suất rất nhỏ (vài chục Watt) mới có thể cho phép chạy
không tải.
2.3. Động cơ điện ba pha xoay chiều không đồng bộ (KĐB)
Truyền động điện không đồng bộ: Dùng động cơ điện xoay chiều không đồng bộ.
Động cơ KĐB ba pha có ưu điểm là có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, vận hành an toàn, sử
dụng nguồn cấp trực tiếp từ lưới điện xoay chiều ba pha. Tuy nhiên, trước đây các hệ
truyền động động cơ KĐB lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ do việc điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB
có khó khăn hơn động cơ điện một chiều. Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh
mẽ của công nghiệp chế tạo các thiết bị bán dẫn công suất và kỹ thuật điện tử tin học,
truyền động không đồng bộ phát triển mạnh mẽ và được khai thác các ưu điểm của mình,
đặc biệt là các hệ có điều khiển tần số. Những hệ này đã đạt được chất lượng điều chỉnh
cao, tương đương với hệ truyền động một chiều.
Các đại lượng điện ở mạch rotor có thể quy đổi về mạch stator theo cách sau:
- Dòng điện: I'2 = kI I2
- Điện kháng: X'2 = kX X2
- Điện trở: R'2 = kR R2
Trên sơ đồ thay thế ở hình trên, các đại lượng khác là:
I0 - Dòng điện từ hóa của động cơ.
Rm, Xm - Điện trở, điện kháng mạch từ hóa.
I1 - Dòng điện cuộn dây stator.
R1, X1 - Điện trở, điện kháng cuộn dây stator.
Dòng điện rotor quy đổi về stator có thể tính từ sơ đồ thay thế:
Ta có:
Trong đó:
Xnm = X1 + X'2 là điện kháng ngắn mạch.
Với những giá trị khác nhau của s (0≤ s ≤1), phương trình đặc tính cơ cho ta những giá
trị tương ứng của M. Đường biểu diễn M = f(s) trên hệ trục tọa độ sOM như hình dưới.
Đường đặc tính cơ có điểm cực trị gọi là điểm tới hạn K. Tại điểm đó:
Thay vào phương trình đặc tính cơ ta có:
Vì ta đang xem xét trong giới hạn 0≤ s ≤1 nên giá trị sth và Mth của đặc tính cơ chỉ
ứng với dấu (+).
Hình 1.6 : Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha bằng cách thay đổi
điện trở phụ trong rotor.
Nhận xét:
- Phương pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ về phía giảm.
- Tốc độ càng giảm, đặc tính cơ càng mềm, tốc độ động cơ càng kém ổn định trước sự
lên xuống của mômen tải.
- Dải điều chỉnh phụ thuộc trị số mômen tải. Mômen tải càng nhỏ, dải điều chỉnh càng
hẹp.
- Khi điều chỉnh sâu (tốc độ nhỏ) thì độ trượt động cơ tăng và tổn hao năng lượng khi
điều chỉnh càng lớn.
- Phương pháp này có thể điều chỉnh trơn nhờ biến trở nhưng do dòng phần ứng lớn
nên thường được điều chỉnh theo cấp.
3.2 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào mạch stato.
Thực hiện phương pháp này với điều kiện giữ không đổi tần số. Điện áp cấp cho động
cơ lấy từ một bộ biến đổi điện áp xoay chiều. BBĐ điện áp có thể là một máy biến áp tự
ngẫu hoặc một BBĐ điện áp bán dẫn như được trình bày ở mục trước. Hình sau trình bày
sơ đồ nối dây và các đặc tính cơ khi thay đổi điện áp phần cảm.
Hình 1.7 : Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha bằng cách thay đổi điện áp
đặt vào mạch stator.
Nhận xét:
- Thay đổi điện áp chỉ thực hiện được về phía giảm dưới giá trị định mức nên kéo theo
mômen tới hạn giảm nhanh theo bình phương của điện áp.
- Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ không đồng bộ thường có độ trượt tới hạn nhỏ nên
phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm điện áp thường được thực hiện cùng với
việc tăng điện trở phụ ở mạch rotor để tăng độ trượt tới hạn do đó tăng được dải điều chỉnh
- Khi điện áp đặt vào động cơ giảm, mômen tới hạn của các đặc tính cơ giảm, trong
khi tốc độ không tải lý tưởng (hay tốc độ đồng bộ) giữ nguyên nên khi giảm tốc độ thì độ
cứng đặc tính cơ giảm, độ ổn định tốc độ kém đi.
3.3 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số của nguồn xoay chiều.
Thay đổi tần số nguồn cấp cho động cơ là thay đổi tốc độ không tải lý tưởng nên thay
đổi được đặc tính cơ. Tần số càng cao, tốc độ động cơ càng lớn. Khi điều chỉnh tần số
nguồn cấp cho động cơ thì các thông số liên quan đến tần số như cảm kháng thay đổi, do
đó, dòng điện, từ thông,... của động cơ đều bị thay đổi theo và cuối cùng các đại lượng như
độ trượt tới hạn, mômen tới hạn cũng bị thay đổi. Chính vì vậy, điều chỉnh tốc độ động cơ
KĐB bằng phương pháp thay đổi tần số thường kéo theo điều chỉnh điện áp, dòng điện
hoặc từ thông của mạch stator. Khi giảm tần số xuống dưới tần số định mức, cảm kháng
của động cơ cũng giảm và dòng điện động cơ tăng lên.
Tần số giảm, dòng điện càng lớn, mômen tới hạn càng lớn. Để tránh cho động cơ bị
quá dòng, phải đồng thời tiến hành giảm điện áp sao cho U/f =const. Đó là luật điều chỉnh
tần số - điện áp khi f < fđm). Khi f > fđm ta không thể tăng điện áp U > Uđm nên các đặc
tính cơ không giữ được giá trị mômen tới hạn. Người ta cũng thường dùng cả luật điều
chỉnh tần số - dòng điện.
3.4 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực của động cơ.
Đây là cách điều chỉnh tốc độ có cấp. Đặc tính cơ thay đổi vì tốc độ đồng bộ thay đổi
theo số đôi cực. Động cơ thay đổi được số đôi cực là động cơ được chế tạo đặc biệt để
cuộn dây stator có thể thay đổi được cách nối tương ứng với các số đôi cực khác nhau. Các
đầu dây để đổi nối được đưa ra các hộp đấu dây ở vỏ động cơ. Số đôi cực của cuộn dây
rotor cũng phải thay đổi như cuộn dây stator. Điều này khó thực hiện được đối với động cơ
rotor dây quấn, còn đối với rotor lồng sóc thì nó lại có khả năng tự thay đổi số đôi cực ứng
với stator. Do vậy, phương pháp này được sử dụng chủ yếu cho động cơ rotor lồng sóc.
Các động cơ chế tạo sẵn các cuộn dây stator có thể đổi nối để thay đổi số đôi cực đều có
rotor lồng sóc. Tỷ lệ chuyển đổi số đôi cực có thể là 2:1, 3:1, 4:1 hay tới 8:1.
VI. Giới thiệu biến tần ACS 150
3.Chi tiết về sơ đồ kết nối in/ out của biến tần ABB ACS 150
Chức năng của các ngõ vào DI sẽ được cài đặt , ở mỗi cách cài đặt khác nhau thì cách
kết nối sẽ khác nhau .Bên cạnh đó DI5 còn có thể cài đặt để nhận tần số từ bên ngoài vào
6.Chức năng từng phím trên mặt máy
7 .MENU chính
Dùng các phím , , , để chọn các chọ càn cài đặt trong MENU
8.Cách cài đặt và hoạt động của chế độ “ SHORT PARAMETER MODE “
Cách cài đặt và lưu giá trị tham số thực hiện giống các bước ở trên:
1105 Cài đặt giá trị lớn nhất từ tần số bên ngoài REF1
1202,1203,1204 Cài đặt tốc độ ( điều khiển tần số ngõ ra) 1,2,3
1301 Cài đặt phần trăm nhỏ nhất tín hiệu analog vào
2008 Cài đặt giá trị lớn nhất điều khiển tần số ngõ ra
2102 Chọn chức năng dừng của motor
2202 Chọn thời gian tăng tốc để đạt giá trị mong muốn
2203 Thời gian giảm tốc để dùng động cơ
DI 1 = ON Dừng Động cơ
9. Cách cài đặt và hoạt động của chế độ “ LONG PARAMETER MODE “ :
Các thao tác gần giống cách cài đặt và hoạt động của chế độ “ SHORT PARAMETER
MODE “
10.Một số sơ đồ kết nối dây IN/ OUT ABB khuyên dùng (macro)
10.1. ABB Standard macro
Cách kết nối:
Macro này dùng để điều khiển động cơ ở một tốc độ xác định
DI3 DI4 TỐC ĐỘ HOẠT ĐỘNG
0 0 Tốc độ được cài đặt tư mặt máy potentiometer
1 0 Tốc độ 1 ( lệnh 1202)
0 1 Tốc độ 2 ( lệnh 1203)
1 1 Tốc độ 3 (lệnh 1204)
Macro này gần giông macro ABB Standard macro chỉ kác ở chổ DI1, DI2 tích cực
khi có xung cạnh lên hay xuống của tín hiệu
10.3.Alternate Macro
(1) Nếu DI3 và DI4 điều hoạt động hoặc không hoạt động thì tần sô chuẩn sẻ không
thay đổi.
11. Tín hiệu điều khiển kết nối từ bên ngoài
– Analog signal:
– Voltage signal : 0(2) – 10v ,Rin > 312 kohm
– Current Signal : 0(4) – 20 mA , Rin = 100ohm
– Digital Signal:
Có 5 ngõ vào số từ DI1 – DI5
Tùy vào cài đặt của máy mà mỗi ngõ vào số sẽ co chức năng tương ứng
12. Điều khiển
12.1 . Điều khiển bằng tay với sự hổ trợ màn hình và bàn phím
Nhấn vào nút LOC trên mặt máy màn hình hiển thị LOC ở bên phải : tức chọn chế độ
điều khiển bằng tay
– Volum Speed để tăng giảm tần số chọn
– Nhấn nút Start : Động cơ bắt đầu chạy
– Nhấn nút stop : Động cơ dừng
Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta vặn họn volum SPEDD , tần sốs hiển thị trên màn
hình thay đổi -> tố độ động cơ thay đổi
12.2. Điều khiển bằng các thiết bị ngoại vi bên ngoài: ( WIN CC + PLC +
MODUL EM 235 )
Nhấn vào nút LOC trên mặt máy màn hình hiển thị REM ở bên phải : tức chọn chế
độ điều khiển từ thiệt bị bên ngoài
Cài đặt :
Tùy vào cách cài đặt cách nố dây ddể điều khiển từ bên ngoài khác nhau
Kểt nối sơ đò dây như sau:
VII. EM235
EM 235 là modul analog hổ trợ PLC ( cụ thể ở đây là cpu 224 SIEMEN) trong việc
xuất tín hiệu tương tự ra bên ngoài để điều khiển thiết bị ngoại vi .
Nguồn Cung cung cấp : 24VDC
Có 4 ngõ vào analog (dòng /áp)/ 1 ngõ ra analog ( dòng/ áp)
Sơ đồ cấu trúc vào ra cung Modul analog EM235
Các swith từ 1 – 6 dùng để chọ tín hiệu ngõ ra phù hợp với tín hiệu điều khiển mô tả
chi tiét ở bảng sau:
Các chế độ của HSC và kết nối với ngõ vào của PLC để sử dụng bộ HSC
IX. WINCC
1. Giới thiệu WinCC (Windows Control Center)
Các bước để tạo một Project trong WinCC
– Khởi động WinCC
– Tạo một Project mới
– Cài đặt Driver kết nối PLC
– Tạo các biến
– Tạo và soạn thảo một giao diện người dùng
– Cài đặt thông số cho winCC Runtime
– Chạy chương trình (Activate)
2. Khởi động WinCC
Nhấn nút Start – Simatic – WinCC – Windows Control Center
3. Tạo một Project mới
Chọn Single-User Project Gõ tên Project vào project name
Tên PLC
Sau khi tạo xong các biến ta tiến hành tạo liên kết với WinCC
Trong màn hình này ta tạo các vùng liên kết, các nút nhấn và đồ thị hiển thị…. Và
chỉnh sửa sao cho phù hợp với người dùng.
7. Cài đặt thông số cho winCC Runtime
Trên cửa sổ WinCC Explorer click chuột phải vào mục Computer, chọn Properies sau
đó Chọn Properties lần nữa.
Trên tab Graphics Runtime chọn trang màn hình khởi động, và đặt các thuộc tính cho
màn hình giao diện
Nhấn Ok để thoát.
Cuối cùng nhấn Active để chạy chương trình.
CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
I. Lưu đồ giải thuật chương trình điều khiển motor
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ – KẾT LUẬN
Ở đề tài chúng này chúng em thực hiện hoàn chỉnh điều khiển Động cơ 3 pha không
đồng bộ bằng biến tần ABB – ACS150 Cả hai chế độ :
- Bằng phím chức năng ở mặt máy
- Thông qua giao tiếp PLC
Do thời gian và kiến thức có hạn vì vậy Đề tài không tránh khỏi những sai sót, mong
quý thầy cô và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
[1] Nguyễn Văn Nhờ (2002). Điện tử công suất 1. Nhà xuất bản Đại học quốc gia
TPHCM.
[2] Lê Văn Doanh (chủ biên), Nguyễn Thế Công, Trần Văn Thinh. Điện tử công suất.
Tập 1 và 2. Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
[3] M.H Rashid (2001), Power electronics, circuits, devices, and applications. Prentice
– Hall International Editions.
[4] Đinh Thị Yên Hòa, Tài liệu ôn tập môn truyền động điện, (lưu hành nội bộ).
[5] Poh Chiang Loh et al.(2003). Reduced Common Mode modulation strategies for
cascaded multilevel inverters. In IEEE transactions on industry applications, vol.39 No 5
September/ october 2003
[6] Sergio Busquets-Monge, Josep Bordonau, Dushan Boroyevich, and Seigio
Somavilla (2004). The nearest three virtual space vector PWM- A modulation for the
Comprehensive Neutral Point balancing in three level NPC inverter. In IEEE Power
electronics letters, vol 2, No 1, March 2004 11
[7] Website www.hiendaihoa.com
[8] Website www. Dientuvietnam.com
[9] abb.com/
[10]siemen.com