Professional Documents
Culture Documents
HK1 2022-KTNVNT NHOM10 Ca1 THU4
HK1 2022-KTNVNT NHOM10 Ca1 THU4
=====================
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH
(HỌC KỲ I 2022-2023)
KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI: STANDBY L/C
1
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2022
2
DANH SÁCH NHÓM 10
hợp word
thuyết trình
trình
3
4
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Tôn Đức Thắng,
khoa Quản trị kinh doanh đã tạo ra môi trường học tập và làm việc tốt nhất dành cho sinh viên.
Tiếp theo, nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới khoa Quản trị kinh doanh đã đưa môn Kỹ thuật
nghiệp vụ ngoại thương vào chương trình giảng dạy để nhóm của em có thêm kiến thức và kinh
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm em xin gửi đến giảng viên bộ môn – Cô Trịnh Thị
Hạ Huyền lời cảm ơn chân thành. Cô đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Nhóm em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, tận tình chỉ dạy của cô để hoàn thành bài báo cáo nhóm này. Thật sự đây là
những kiến thức mang lại giá trị và giúp ích cho nhóm, là hành trang để nhóm em có thể vững
Môn học Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương là môn học thú vị, bổ ích và gắn liền với nhu
cầu thực tiễn của sinh viên. Bài báo cáo này được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập
kinh nghiệm, từ các kết quả nghiên cứu thực tế, các tài liệu,… Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt
thời gian và kinh nghiệm thực tiễn nên nhóm em không thể tránh khỏi những thiếu sót dù lớn hay
nhỏ. Kính mong quý thầy cô xem xét và góp ý để bài báo cáo của nhóm em được hoàn thiện hơn.
5
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan Bài báo cáo thuyết trình do nhóm 10 nghiên cứu và thực hiện.
Kết quả Bài báo cáo thuyết trình là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài làm nào
Các tài liệu được sử dụng trong Bài báo cáo thuyết trình có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Ký và ghi rõ họ tên
6
MỤC LỤC
7
2.2. Rủi ro không thanh toán do không xem xét các điều khoản của L/C dự phòng......................27
3. Rủi ro đối với ngân hàng....................................................................................................................27
3.1. Trường hợp bất khả kháng........................................................................................................27
3.2. Rủi ro trong quá trình kiểm định điều khoản hợp đồng khi mở L/C dự phòng.......................27
3.3. Rủi ro từ khả năng thanh toán của khách hàng.......................................................................28
CHƯƠNG IV. TÌNH HUỐNG.........................................................................................................................29
1. Tóm tắt tình huống............................................................................................................................29
2. Phân tích tình huống..........................................................................................................................30
2.1 Nội dung hợp đồng.....................................................................................................................30
2.2 Các bên tham gia........................................................................................................................30
2.3 Vấn đề.........................................................................................................................................30
3. Phân tích rủi ro..................................................................................................................................31
4. Bài học...............................................................................................................................................32
5. Giải pháp............................................................................................................................................32
5.1 Đối với người nộp đơn................................................................................................................32
5.2 Đối với người thụ hưởng............................................................................................................33
5.3 Đối với ngân hàng......................................................................................................................33
CHƯƠNG V. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA STANDBY L/C................................................................................35
1. Ưu điểm.............................................................................................................................................35
2. Nhược điểm.......................................................................................................................................35
LỜI KẾT LUẬN.............................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................37
8
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng, hoạt động ngoại thương
diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng trở nên phổ biến và quan
trọng. Thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyên thực hiện
một hợp đồng ngoại thương, là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các chủ thể xuyên biên giới. Nó góp phần tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh
quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế.
Trong thanh toán quốc tế, thanh toán tín dụng chứng từ được xem là một trong những
phương thức thanh toán an toàn nhất bởi nó dựa trên bộ chứng từ được xuất trình cho ngân hàng
qua đó phân bổ rủi ro giữa cả người bán và người mua, do đó phương thức tín dụng chứng từ
chiếm một dung lượng được sử dụng nhiều trong các điều khoản thanh toán của hợp đồng.
Thư tín dụng chứng từ (L/C) đa dạng, bao gồm nhiều loại, nhiều tính chất khác nhau.
Nhưng trong số đó, phân loại theo tính chất, thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) là một trong
những loại thư tín dụng có nhiều chức năng với nhiều trường hợp, được sử dụng phổ biến. Do đó
cần phải nắm vững các nội dung liên quan nếu muốn sử dụng chúng trong hợp đồng cũng như
tránh khỏi những rủi ro trong khâu thanh toán quốc tế.
9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƯ TÍN DỤNG (L/C)
1. Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng ( Letter of credit) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó
một ngân hàng (ngân hàng người nhập khẩu) theo yêu cầu của một khách hàng (người nhập
khẩu) viết ra nhằm cam kết trả cho người thứ ba hoặc bất cứ người nào theo lệnh của người thứ
ba một số tiền nhất định, trong một kỳ hạn nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và
- L/C hoạt động độc lập với hợp đồng ngoại thương mặc dù L/C được hình thành dựa trên
- Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ, chứ không quan tâm hàng hóa.
- Người mua mở L/C, và người thụ hưởng đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
- Người xin mở thư tín dụng chứng từ (Applicant): Người mua, người nhập khẩu hàng hóa.
- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): Người bán, người xuất khẩu hàng hóa.
- Ngân hàng mở thu tín dụng (Issuing bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng chiết khấu(Negotiating bank), ngân
hàng trả tiền (Reimbursing Bank): Các ngân hàng này có thể có hoặc không tùy thuộc
vào yêu cầu của người mua trong đơn xin mở L/C và sự ủy nhiệm của ngân hàng mở
L/C.
10
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DỰ PHÒNG (STANDBY L/C)
Thư tín dụng là một loại hình sản phẩm tài chính có lịch sử hình thành và phát triển lâu
dài. Từ đế chế Ai Cập và La mã cổ đại, tín dụng thư đã manh nha được hình thành dưới hình
thức của các bảo lãnh thư thương mại. Năm 1200 tín dụng thư được thừa nhận và trở thành một
bộ phận cấu thành của Luật thương mại Anh. Vào khoảng thế kỷ XVIII, tín dụng thư được ghi
Thư tín dụng dự phòng là sản phẩm mới chỉ xuất hiện cách đây không lâu, là kết quả sáng
tạo dựa trên căn bản là thư tín dụng truyền thống của các ngân hàng thương mại Mỹ. Từ khi ra
đời cho tới nay nó đã có sự phát triển và vị thế đáng kể trong thị trường tài chính thế giới hiện
đại.
Thư tín dụng dự phòng ra đời từ nước Mỹ do Đạo Luật ngân hàng nội địa (National Bank
Act 1864) quy định về phạm vi hoạt động của các ngân hàng không cho phép các ngân hàng
thương mại Mỹ đứng ra cam kết trả nợ cho khách hàng. Trong khi đó các loại hình kinh doanh
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp làm cho tỉnh rủi ro đối với các giao dịch ngày càng tăng.
Vì vậy nhu cầu bảo lãnh tại thị trường ngày cũng tăng theo nên các ngân hàng Mỹ buộc phải tìm
cách thức nào đó để cung cấp dịch vụ bảo lãnh mà vẫn không phạm luật. Từ đó một hình thức
bảo lãnh tài chính của các ngân hàng cho khách hàng nhưng dưới hình thức chấp nhận hối phiếu
được xuất trình dùng theo yêu cầu của tín dụng thư ra đời và nhận được sự ủng hộ rộng rãi của
khách hàng, các ngân hàng và các loại tiểu bang Mỹ vì tính tiện lợi của nó.
Tháng 5 năm 1977, Luật diễn giải Mỹ được ban hành cho phép các ngân hàng thương
mại Mỹ được bảo lãnh cho khách hàng thông qua việc phát hành tín dụng thư. Theo đó ngân
11
hàng chỉ có trách nhiệm thanh toán khi nhận được hối phiếu hoặc các chứng từ đòi tiền khác
(Demand of Payment) yêu cầu thanh toán theo đúng quy định của tín dụng thư dự phòng mà
không phải chịu trách nhiệm về sự kiện vi phạm có thực sự phát sinh hay không hay về những
Sau khi Điều khoản diễn giải được ban hành, tại các ngân hàng thương mại Mỹ đã hình
thành nên một tập quán trả tiền cho mệnh lệnh đòi tiền của người hưởng lợi một khi nó được
xuất trình cùng với một văn bản tuyên bố đã có sự vi phạm hợp đồng từ phía người yêu cầu mở
thư tín dụng. Nhờ có hành lang pháp lý này một loại hình giao dịch bảo lãnh mà không có tên
gọi là bảo lãnh đã ra đời với tên gọi tín dụng thư dự phòng (Standby Letter of Credit).
Năm 1995, khi cơ quan kiểm soát tiền tệ Hoa Kỳ (Comptroller of Currency) phát hành
toàn bộ nội dung bản sửa đổi cuối cùng của Điều khoản diễn giải cho phép các ngân hàng nội địa
phát hành tín dụng thư dự phòng và những loại cam kết độc lập khác thì tín dụng thư dự phòng
và bảo lãnh độc lập đều trở thành những công cụ tài chính được công nhận trên cơ sở pháp luật.
Vì thế các ngân hàng thương mại có thể phát hành bảo lãnh độc lập thay thế cho tín dụng thư dự
phòng. Hai công cụ bảo lãnh này đã làm hình thành nên hai kênh bảo lãnh đặc trưng của thị
trưởng Mỹ, một kênh bảo lãnh độc lập theo kiểu Châu Âu (Bank Guarantee) do các tổ chức tài
chính phi ngân hàng cung cấp và một kênh bảo lãnh tăng tín dụng thư dự phỏng do các ngân
hàng thương mại cung cấp. Tuy nhiên do tính ưu việt của tín dụng thư dự phòng trong thanh toán
tại Mỹ và cũng do thói quen sử dụng nên người Mỹ vẫn ưa chuộng loại sản phẩm tài chính này
hơn so với bảo lãnh độc lập. Đặc biệt khi Qui tắc tín dụng thư dự phòng quốc tế ISP98 và Công
ước Liên Hợp Quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng UNCITRAL ra đời thì sự chín
muồi và tầm quan trọng của tín dụng thư dự phòng càng được khẳng định trên phạm vi vượt khỏi
nước Mỹ.
12
Ngay sau khi ISP98 – bộ quy tắc quốc tế chuyên biệt điều chỉnh tín dụng thư dự phòng ra
đời phạm vi và khối lượng giao dịch tín dụng thư dự phòng đã phát triển không ngừng không chỉ
trên những thị trường lớn như Mỹ, Canada, Nhật Bản mà còn lan rộng sang Châu Âu, Khu vực
Trung Đông, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, đặc biệt ở những nước có nền kinh tế phụ thuộc và
chịu ảnh hưởng lớn của phong cách kinh doanh Mỹ.
2. Định nghĩa
Thư tín dụng dự phòng là loại hình dịch vụ ngân hàng ngày càng được ưa chuộng trên thế
giới trong khi đó UCP, Công ước UNCITRAL và URDG lại không phải là những nguồn pháp lý
chuyên biệt điều chỉnh cho giao dịch loại này vì thế IC đã ban hành Quy tắc thực hành tín dụng
thư dự phòng quốc tế (ISP 98). Điều 106-ISP 98 nêu rõ định nghĩa tín dụng thư dự phòng "là một
cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản, và có tính chất bắt buộc một khi được phát
hành và không nhất thiết phải tuyên bố là như vậy..." trong đó "... người phát hành cam kết với
người hưởng lợi sẽ thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và các
điều kiện của tín dụng thư ..." và "... người phát hành phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng
việc chuyển tiền theo phương thức trả tiền ngay .., hoặc chấp nhận hối phiếu của người hưởng
lợi... hoặc chấp nhận trả tiền sau hoặc chiết khấu.
Như vậy, thư tín dụng dự phòng là một văn bản trong đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán
cho người thụ hưởng khi người này xuất trình những chứng từ yêu cầu thanh toán và những
chứng từ chứng minh việc không thực hiện những nghĩa vụ của người yêu cầu mở thư tín dụng
đó trong điều kiện thư tín dụng còn thời hạn hiệu lực.
Thư tín dụng dự phòng có thể được áp dụng trong một số trường hợp, cụ thể:
13
Bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hàng hóa hoặc gia công.
Bảo đảm cho việc trả tiền thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Hình 1.1 Quy trình hoạt động của thư tín dụng dự phòng
Thủ tục phát hành và xuất trình một thư tín dụng dự phòng (trường hợp hình thức ngoài
ba bên chính thì chỉ có ngân hàng thông báo tham gia) được tiến hành theo trình tự các bước sau:
14
1. Người nộp đơn đã hoàn tất hợp đồng với người thụ hưởng, trong đó thỏa thuận sử dụng
2. Người nộp đơn điền vào mẫu đơn xin cấp tín dụng thư dự phòng và gửi cho ngân hàng
3. Ngân hàng phát hành duyệt đơn và gửi thông tin chi tiết cho ngân hàng của người thụ
4. Ngân hàng thông báo chấp nhận chỉ định của ngân hàng phát hành và thông báo tín dụng
5. Khi phương thức thanh toán chính hoặc nghĩa vụ hợp đồng thực hiện không được thực
hiện, người thụ hưởng rút tín dụng bằng cách xuất trình các chứng từ cần thiết theo các
điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng cho ngân hàng thông báo.
6. Ngân hàng thông báo kiểm tra các chứng từ và nếu chúng hợp lệ, ngân hàng thông báo sẽ
chuyển chúng đến ngân hàng phát hành để thanh toán hoặc chấp nhận.
7. Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp, ngân hàng chuyển số
tiền cần thiết cho ngân hàng thông báo. Việc thanh toán sau đó được thực hiện cho người
thụ hưởng.
8. Ngân hàng phát hành ghi nợ tài khoản của người nộp đơn để hoàn trả, thông báo rằng
khoản thanh toán đã được thực hiện và giao chứng từ cho anh ta.
4. Bản chất
15
cam kết dự phòng;
độc lập;
Hoặc có một cách hiểu khác về thư tín dụng dự phòng như sau:
Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit) Là loại hình thư tín dụng chứng từ hay
dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng:
Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng
trước.
Một số trường hợp LC dự phòng có chức năng bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng
Có thể xem L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu đề phòng rủi
Thư tín dụng dự phòng có thể được sử dụng như một bảo lãnh của ngân hàng phát hành
nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng thương mại, hợp đồng gia công, hợp đồng liên doanh
hay hợp tác hay đảm bảo cho việc tham gia dự thầu.
Bên cạnh đó, tín dụng dự phòng cũng thường được phát hành để bảo lãnh các khoản vay
của các hợp đồng vay nợ trong nước như, trong xây dựng công trình hay quốc tế như các khoản
tín dụng thương mại dành cho nhà nhập khẩu hay để đảm bảo việc hoàn trả các khoản tiền ứng
trước.
16
Một vài trường hợp, tín dụng dự phòng còn đóng vai trò như một tín dụng thư thương
mại là đảm bảo khả năng thanh toán. Việc sử dụng tín dụng dự phòng thường chứng tỏ các đối
tác làm ăn có sự tin tưởng lẫn nhau, việc thanh toán tín dụng dự phòng chỉ là bất đắc dĩ và để
tăng độ an toàn. Chính vì vậy mà tín dụng thư dự phòng rất có triển vọng phát triển như là một
công cụ đảm bảo thanh toán khi mối quan hệ làm ăn giữa các bên đã phát triển đến một mức độ
nhất định. Tức là ràng trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
Ngoài ra, thực tế cho thấy tín dụng thư dự phòng được sử dụng kết hợp cùng các phương
thức bảo lãnh và thanh toán khác. Ví dụ: Một thương vụ mà người bán và người mua thoả thuận
phương thức thanh toán bằng một tín dụng thư trả ngay. Tuy nhiên, họ cũng có thể thỏa thuận
thêm là người bán mở thư tín dụng dự phòng cho người mua hưởng để đảm bảo giao hàng đúng
hạn hay đảm bảo chất lượng hàng đúng như trong hợp đồng...
Trong các hợp đồng thuê mua tài chính (leasing contract), bên cho thuê cũng yêu cầu bên
thuê có một thư tín dụng dự phòng do Ngân hàng phát hành đảm bảo việc thanh toán tiền thuê
đúng hạn. Tín dụng thư dự phòng còn được sử dụng để đảm bảo những nghĩa vụ tài chính theo
5. So sánh thư tín dụng thương mại (Commercial L/C) và thư tín dụng dự phòng (Standby
L/C)
17
Mục đích sử Là phương tiện thanh toán Là công cụ bảo lãnh
dụng
Phạm vi sử Hợp đồng thương mại hàng hóa (dịch Lĩnh vực tài chính, tín dụng,
Cơ sở thực hiện Khi người hưởng lợi thực hiện đúng Khi người xin mở L/C không thực
cam kết thanh nghĩa vụ của mình theo hợp đồng cơ hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng
hàng
Chứng từ xuất Lập bộ chứng từ sau khi tiến hành Lập bộ chứng từ nếu người xin mở
trên cơ sở hợp đồng thương mại (hối Mang tính chất chủ quan. Chỉ là sự
phiếu đòi tiền, hóa đơn, chứng từ vận tuyên bố hay chứng minh thể hiện
xin mở L/C
UNCITRAL 1995
18
Thời hạn Là một công cụ ngắn hạn thường hết Là một công cụ dài hạn có thời hạn
6. Kiến nghị
Standby L/C sẽ thường được thực hiện với các hợp đồng liên quan đến việc thương mại
quốc tế, chúng có xu hướng liên quan cam kết lớn về tiền và có nhiều thêm rủi ro. Standby L/C
thường được yêu cầu trong thương mại quốc tế để giúp doanh nghiệp có được hợp đồng. Và
thường được sử dụng để bảo đảm cho một nghĩa vụ, chẳng hạn như hợp đồng thuê hoặc hợp
đồng dài hạn khác. Thông thường, các hợp đồng lớn có thể yêu cầu ít nhất một trong các bên
phải có Standby L/C để giao dịch được tiến hành. Về cơ bản, Standby L/C đảm bảo cho người
thụ hưởng rằng họ sẽ được thanh toán từ một ngân hàng đáng tin cậy nếu đối tác của họ không
thể thanh toán trong một giao dịch. Vì các bên trong hợp đồng không biết nhau, bức thư thúc đẩy
sự tin tưởng của người bán trong giao dịch. Nó được coi là một dấu hiệu của thiện chí vì nó cho
thấy chất lượng tín dụng của người mua và khả năng thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ ngay
Khi thiết lập Standby L/C, ngân hàng của người mua thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát
hành để xác minh chất lượng tín dụng của người mua. Khi ngân hàng của người mua hài lòng
rằng người mua có tình trạng tín dụng tốt, ngân hàng sẽ gửi thông báo tới ngân hàng của người
bán, đảm bảo cam kết thanh toán cho người bán nếu người mua không thực hiện được thỏa
thuận. Nó cung cấp bằng chứng về khả năng của người mua trong việc thanh toán cho người bán.
Còn đối với Commercial L/C, khi các nhà xuất khẩu nước ngoài giao dịch với các công
ty xa lạ cách xa hàng nghìn dặm đương nhiên không thoải mái khi đầu tư tiền để sản xuất hàng
19
hóa và vận chuyển chúng mà không có bất kỳ sự đảm bảo nào về thanh toán. Nếu không có
Commercial L/C, các nhà xuất khẩu thường yêu cầu một khoản tiền đặt cọc đáng kể hoặc các
bảo đảm thanh toán khác. Vì vậy, Commercial L/C cho phép người mua tránh những lựa chọn
Khi các nhà nhập khẩu giao dịch với các nhà cung cấp nước ngoài không muốn trả trước
cho hàng hóa có thể không tương ứng với thông số kỹ thuật của đơn đặt hàng hoặc có thể đến
muộn, nếu có. Đương nhiên, người mua muốn hoãn thanh toán cho đến khi họ nhận được hàng
hóa như mong đợi. Commercial L/C có thể giúp người mua không bị mất tiền đặt cọc khi hoạt
động của người bán bị thiếu sót dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu không có Commercial L/C,
người mua sẽ phải tự lo liệu để thu hồi tiền đặt cọc nếu hàng hóa không được sản xuất theo tiêu
chuẩn kỹ thuật.
Đối với cả người mua và người bán trong một giao dịch nhất định, thư tín dụng thể hiện
sự thỏa hiệp hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích của cả hai bên bằng cách đảm bảo với nhà xuất khẩu
rằng họ sẽ được thanh toán khi họ sản xuất và vận chuyển hàng hóa theo các yêu cầu chứng từ
nhất định, từ đó bảo vệ lợi ích của nhà nhập khẩu . Điều này giống như một thỏa thuận ký quỹ,
đảm bảo cho các nhà xuất khẩu rằng hàng hóa sẽ không được giải phóng cho đến khi họ được
thanh toán và đảm bảo cho người mua rằng họ sẽ nhận được hàng nếu nhà xuất khẩu được thanh
toán.
7. Phân loại
7.1. Tín dụng dự phòng đảm bảo thực hiện (performance standby):
Là loại tín dụng dự phòng được phát hành nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng chứ không phải nghĩa vụ trả tiền, bao gồm cho cả mục đích trang trải các khoản thiệt hại
phát sinh do vi phạm của người xin mở tín dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng cơ sở.
20
Khi ký kết hợp đồng, người mua (hiểu theo nghĩa rộng) đứng trước những rủi ro như
người bán không tiến hành giao hàng hoặc giao hàng chậm (trong hợp đồng thương mại), hay
không đảm bảo chất lượng công trình như thỏa thuận ban đầu (trong hợp đồng xây dựng)...
Những rủi ro đó có thể có nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan từ phía người bán. Hậu
quả là người mua gặp phải những khó khăn như hỏng đơn hàng với khách hàng của chính mình,
lỡ mùa kinh doanh hay công trình bị trì hoãn.. Tín dụng dự phòng thực hiện hợp đồng được sử
dụng trong các trường hợp này để giảm những rủi ro cho người mua.
7.2. Thư tín dụng dự phòng cho khoản ứng trước (advance pay-ment standby):
Đảm bảo trách nhiệm đối với khoản tiền ứng trước mà người thụ hưởng đã cấp cho người
Trong thực tiễn thương mại ngày nay, việc các bên cấp tín dụng thương mại cho nhau đã
trở nên rất phổ biến. Đó cũng được coi là một cách thức để dành được ưu đãi trong hợp đồng cho
doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp cùng ngành (như ưu đãi về giá...) Do vậy, các khoản
tiền ứng trước đã và đang tiếp tục được các nhà kinh doanh cung cấp cho đối tác làm ăn của
mình. Nó cũng thể hiện sự cùng tham gia của cả hai bên vào hợp đồng chung. Thực tiễn này, đòi
hỏi một hình thức đảm bảo cho các khoản ứng trước đó để tránh cho người cấp tín dụng những
rủi ro sau này: thư tín dụng dự phòng cho khoản tiền ứng trước.
7.3. Thư tín dụng dự phòng đảm bảo đấu thầu hay dự thầu (Bid bond{Tender bond
standby):
Đảm bảo cho trách nhiệm phải thực hiện hợp đồng của người yêu cầu mở thư tín dụng dự
21
Trong thư tín dụng dự phòng đảm bảo dự thầu này, Ngân hàng phát hành cam kết sẽ bồi
thường cho Người thụ hưởng tín dụng thư nếu người yêu cầu mở đã trúng thầu nhưng lại rút lui
không thực hiện hợp đồng. Khoản thanh toán thư tín dụng dự phòng này, sẽ giúp Người thụ
hưởng trang trải thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chỉ phí để tổ chức một cuộc đấu thầu
khác.
Tín dụng dự phòng dự thầu mang lại lợi ích cho cả hai phía của hợp đồng cơ sở. Đối với
người tham gia dự thầu, thư tín dụng dự phòng này là một sự đảm bảo về khả năng thực hiện hợp
đồng của anh ta, thể hiện rằng đơn dự thầu là một chào hàng chắc chắn do vậy, sẽ làm tăng khả
năng trúng thầu của mình. Đối với Người thụ hưởng tín dụng thư, nhờ việc ràng buộc trách
nhiệm của người bán khi trúng thầu, hình thức thư tín dụng dự phòng này giúp họ loại bỏ những
người bán không nghiêm túc, không có khả năng thực hiện hợp đồng, gây ra lãng phí cho người
Số tiền và thời hạn của thư tín dụng dự phòng thường do người mua qui định. Thường thì
thời hạn của thư tín dụng dự phòng đảm bảo dự thầu kết thúc khi người dự thầu trúng thầu, kí kết
được hợp đồng thương mại. Trường hợp người dự thầu không trúng thầu thì thư tín dụng dự
Loại tín dụng thư này được phát hành nhằm bảo lãnh việc phát hành một thư tín dụng
riêng biệt hay một cam kết khác của chính người hưởng lợi qui định trong thư tín dụng dự phòng
đối ứng.
Cơ chế hoạt động của loại thư tín dụng dự phòng này như sau: người uỷ nhiệm lập chỉ thị
gửi Ngân hàng mình, yêu cầu Ngân hàng của đối tác phát hành một tín dụng dự phòng cho đối
22
tác hưởng lợi. Ngân hàng trực tiếp phát hành thư tín dụng dự phòng (ở đây là Ngân hàng của đối
còn Ngân hàng của người uỷ nhiệm (hay người xin phát hành) được gọi là Ngân hàng chỉ
thị và Ngân hàng chỉ thị này phát hành một thư tín dụng dự phòng đối ứng cho Ngân hàng phát
hành hưởng. Khi nhận được đài tiểu, Ngân hàng phát hành thanh toán cho người hưởng lợi và
thu lại số tiền này từ Ngân hàng chỉ thị theo đúng như cam kết trong tín dụng dự phòng đối ứng.
Do vậy, người trả tốn vẫn là người ra chỉ thị đầu tiên, hai Ngân hàng hành động với tư cách là
Là loại thư tín dụng dự phòng bảo lãnh trách nhiệm trả tiền, bao gồm bất kì chứng từ nào
chứng minh một trách nhiệm trả lại khoản tiền đã vay.
Loại hình thư tín dụng dự phòng này có phạm vi bảo lãnh rất rộng và rất hay được sử
dụng. Do đặc điểm bảo lãnh một hợp đồng vay nợ hay đảm bảo thanh toán, loại thư tín dụng dự
phòng này rất phù hợp với chức năng và dịch vụ của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.
Trên thực tế, khi mới ra đời ở Mỹ, tín dụng thư dự phòng chủ yếu được dùng để hỗ trợ các trách
nhiệm tài chính hay đảm bảo các khoản vay trong khi giao dịch thư bảo lãnh, ở châu u lại chủ
Trong khi các hình thức dự phòng khác thường có giá trị đảm bảo từ 5,20% giá trị hợp
đồng cơ sở, giá trị thư tín dụng dự phòng tài chính thường là 100% giá trị khoản tiền gốc của hợp
đồng cơ sở. Do vậy, thư tín dụng dự phòng tài chính là sự đảm bảo gần như tuyệt đối với Người
hưởng lợi, thư tín dụng đã và đang phát triển cùng với sự phát triển của thị trường vốn sôi động
ngày nay.
23
7.6. Thư tín dụng dự phòng trả tiền trực tiếp (Direct - pay standby)
Là loại thư tín dụng dự phòng đảm bảo thanh toán khi nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng cơ sở đến hạn. Nó có đặc trưng tương tự như thư tín dụng dự phòng tài chính, nhưng lại
không quan tâm đến việc có xảy ra vi phạm hay không. Đây là loại hình thư tín dụng dự phòng
Theo quy định của loại thư tín dụng dự phòng này, người hưởng lợi được quyền đòi tiểu
Ngân hàng phát hành khi đến hạn thanh toán của hợp đồng cơ sở, mà không phải gửi đòi tiền đến
đối tác trực tiếp của mình trong hợp đồng cơ sở này nghĩa là không cần biết có xảy ra vi phạm
hay không từ phía người xin mở thư tín dụng dự phòng. Do vậy, tín dụng thư dự phòng này gần
như không còn tính chất dự phòng nữa mà chắc chắn sẽ được thực hiện.
Là loại thư tín dụng dự phòng bảo đảm nghĩa vụ bảo hiểm, hoặc tái bảo hiểm của người
xin phát hành tín dụng thư. Đây là cam kết của Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán khoản tiền
phí bảo hiểm nếu như người yêu cầu mở thư tín dụng dự phòng không nộp phí bảo hiểm, hoặc tái
bảo hiểm đúng hạn. Nhờ vào loại hình thư tín dụng dự phòng này, người yêu cầu mở tín dụng có
thể tạm thời chưa phải trả phí bảo hiểm, nên có thể sử dụng nguồn vốn này vào kinh doanh. Điều
đó sẽ có ý nghĩa lớn nếu khoản phí bảo hiểm lớn (Trong các hợp đồng thương mại quốc tế, phí
Là loại thư tín dụng dự phòng được phát hành nhằm bảo lãnh cho trách nhiệm của người
xin mở tín dụng phải thanh toán cho hàng hoá, hay dịch vụ trong trường hợp không thanh toán
24
Do tính chất dự phòng, trong loại hình giao dịch này, người bán vẫn đòi tiền trực tiếp
người mua, và chỉ khi người mua không thanh toán thì người bán mới xuất trình chứng từ yêu
cầu thanh toán đến Ngân hàng. Do đó, hình thức thanh toán này, vẫn thể hiện mức độ tin tưởng
nhất định giữa các đối tác của hợp đồng mua bản và vì vậy, ở một mức độ nào đó có thể hay hơn
hình thức thanh toán bằng tín dụng thư truyền thống.
8. Vai trò
Vai trò đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong thanh toán quốc tế
Trường hợp dùng để làm bảo lãnh: chứng từ chứng minh vi phạm nếu các bên liên quan
L/C dự phòng: chứng từ chứng minh vi phạm do người thụ hưởng tự lập
Vai trò như một công cụ tài trợ trong thanh toán quốc tế
L/C dự phòng đảm bảo tiền ứng trước: khoản tín dụng thương mại cấp cho người bán và
hỗ trợ thực hiện trên hợp đồng; đảm bảo cho khoản tiền ứng trước của người mua
L/C dự phòng bảo hiểm: sử dụng phí bảo hiểm để quay vòng vốn kinh doanh.
L/C dự phòng thanh toán trực tiếp: được cho vay thanh toán với mức lãi suất ưu đãi.
Vai trò đôn đốc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng giữa 2 bên tham gia
Mặc dù có những đặc điểm hữu ích như vậy tuy nhiên L/C dự phòng cũng có những điểm
trừ cần được biết khi doanh nghiệp cân nhắc sử dụng loại hình thư tín dụng này.
25
26
CHƯƠNG III. RỦI RO VÀ HẬU QUẢ ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN KHI ÁP DỤNG
Việc sử dụng Thư tín dụng dự phòng trong thanh toán có thể mang lại nhiều lợi ích cho
cả người yêu cầu (thường là nhà xuất khẩu) và người thụ hưởng (thường là nhà nhập khẩu) như
bảo hiểm trong việc thực hiện hợp đồng và thuận tiện trong thanh toán. Tuy nhiên, nếu không có
sự thiện chí và trung thực của các bên thì rủi ro vẫn sẽ xảy ra và dẫn đến tổn thất, thiệt hại cho tất
cả các bên liên quan – người yêu cầu, người thụ hưởng và ngân hàng.
Trường hợp các tình huống bất thường diễn ra làm cho giao dịch giữa các bên không
thành công thì được gọi là trường hợp bất khả kháng. Điều này dẫn đến việc một bên không thể
thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng những điều khoản đã cam kết như trong hợp đồng.
Nếu trong hợp đồng có quy định về trường hợp bất khả kháng, người thụ hưởng trong thư
tín dụng dự phòng có quyền được yêu cầu người mở thư bồi thường cho mình. Mặc dù vậy, xét
về bản chất L/C dự phòng hoạt động độc lập với việc thực hiện hợp đồng. Vì vậy, nếu người mua
không tuân thủ hợp đồng như đã thoả thuận hay gặp trường hợp bất khả kháng, người bán vẫn
nhận được đầy đủ khoản thanh toán từ ngân hàng đảm bảo. Cùng với đó, bên mở L/C dự phòng
phải hoàn trả lại khoản tiền nói trên cho ngân hàng theo điều khoản đã quy định.
Bên cạnh đó, tại các điều khoản trong ISP98 và UCP 600, không có điều khoản nào quy
định về việc người mua không được hoàn tiền lại cho ngân hàng đảm bảo sau khi ngân hàng đã
thanh toán cho người thụ hưởng nếu bên mở thư tín dụng dự phòng không có khả năng thanh
27
toán do trường hợp bất khả kháng. Vì vậy, để tránh những tranh chấp phát sinh về sau, các bên
tham gia cần phải có những thỏa thuận rõ ràng, thống nhất ngay từ đầu.
Rủi ro gian lận xảy ra khi bên thụ hưởng cố tình tạo ra những sự cố ngoài ý muốn cản trở
người mở L/C thực hiện hợp đồng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền từ người mở L/C dự phòng.
Trong trường hợp này, ngân hàng đảm bảo sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng khi họ đáp ứng đầy
đủ yêu cầu trong thư tín dụng, sau đó nhà nhập khẩu vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho
Rủi ro lạm dụng xảy ra khi bên thụ hưởng lợi dụng những sai sót, kẽ hở nhỏ trong hợp
đồng để yêu cầu thanh toán mặc dù trên thực tế bên còn lại thực hiện tốt các điều khoản trong
hợp đồng. Một trường hợp phổ biến có thể kể đến đó là trong hợp đồng không quy định rõ về
thời hạn thanh toán, người thụ hưởng có thể vin vào lý do này để yêu cầu nhận được khoản thanh
Vì ngân hàng chỉ làm việc dựa trên bộ chứng từ nên người thụ hưởng có thể làm giả hoặc
thay đổi bộ chứng từ rồi xuất trình cho ngân hàng nhằm chiếm đoạt khoản thanh toán từ thư tín
dụng dự phòng và người mở thư tín dụng phải chịu hậu quả mặc dù họ không vi phạm bất cứ
28
2. Rủi ro đối với người thụ hưởng
2.1. Rủi ro không thanh toán do chậm trễ trong việc thực hiện thư tín dụng dự phòng
Do thời gian hiệu lực của L/C dự phòng phụ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đồng, thời
gian giao nhận và kiểm tra chứng từ mà đây lại được xem là phương thức thanh toán dự phòng
nên khi có rủi ro xảy ra, người thụ hưởng cần xuất trình đầy đủ chứng từ để được thanh toán.
Trong quá trình thu thập chứng từ, bằng chứng chứng minh lỗi xuất phát từ bên mở L/C dự
phòng để được thanh toán, người thụ hưởng có thể gặp nhiều khó khăn như chứng từ không hợp
lệ hoặc không được xác nhận sự cố xảy ra từ bên thứ ba và người mở L/C.
2.2. Rủi ro không thanh toán do không xem xét các điều khoản của L/C dự phòng
Rủi ro này xảy ra khi lỗi của bên mở L/C không được quy định rõ trong điều khoản của
thư tín dụng dự phòng. Chẳng hạn như người thụ hưởng nộp bằng chứng chứng minh người mở
thư tín dụng dự phòng vi phạm hợp đồng vì lý do vỡ nợ do tự ý ký hợp đồng với đối tác phụ mà
không có sự thống nhất với người thụ hưởng. Tuy nhiên ngân hàng đảm bảo không thực hiện
thanh toán cho phía người thụ hưởng vì rủi ro này không được ghi trong L/C dự phòng.
Không chỉ người nộp đơn có thể gặp phải rủi ro bất khả kháng mà cả ngân hàng cũng có
thể gặp phải rủi ro đó. Đứng trước việc môi trường kinh doanh ngày càng phải đối mặt với nhiều
biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, … ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng thường xuyên
phải giải quyết thanh toán cho L/C dự phòng gây mất cân đối tài chính trong quá trình hoạt động.
Ngoài ra, các bất ổn kể trên có thể chi phối, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện các
dịch vụ của mình. Ngoài ra, việc giao dịch bị gián đoạn do các sự kiện bất khả kháng cũng khiến
ngân hàng tốn thêm thời gian và tiền bạc để giải quyết.
29
3.2. Rủi ro trong quá trình kiểm định điều khoản hợp đồng khi mở L/C dự phòng
Ngân hàng có thể gặp nhiều tổn thất nặng nề nếu bên thụ hưởng và bên mở L/C dự phòng
thông đồng với nhau làm giả chứng từ nhằm chiếm đoạt khoản thanh toán sau đó bỏ trốn. Ngoài
ra, nếu trong quá trình thẩm định hồ sơ, các điều khoản trong hợp đồng không đồng nhất với các
điều khoản trong L/C, ngân hàng có thể đối mặt với nhiều rủi ro.
Ngân hàng không thể đòi lại tiền từ người nộp đơn nếu người nộp đơn không có khả năng
thanh toán cho ngân hàng hoặc lâm vào tình trạng phá sản. Nguyên nhân có thể do việc thẩm
định bất cẩn tại thời điểm mở L/C dự phòng hoặc dù thẩm định kỹ nhưng thiếu thông tin về tình
hình tài chính của khách hàng thì kết quả thẩm định cũng có thể sai. Một tình huống khác là
trong hoạt động kinh doanh gần đây, đương đơn liên tục thua lỗ mà ngân hàng không hề hay biết.
Tóm lại, mặc dù L/C dự phòng có thể cung cấp bảo hiểm và lợi ích cho cả hai bên, nhưng
nó có thể mang lại những bất lợi đáng kể. Do đó, yếu tố quan trọng nhất để thực hiện L/C dự
phòng là nhận thức được rủi ro và chuẩn bị sẵn giải pháp cho mọi vấn đề phát sinh.
30
CHƯƠNG IV. TÌNH HUỐNG
Công ty chuyên thiết kế sản xuất gỗ thủ công tại Việt Nam. (A) tại Việt Nam ký hợp đồng
xuất khẩu đồ gỗ thủ công với Công ty chuyên bán nội thất gỗ, trụ sở tại Mỹ (B) hợp đồng là
20.000 USD và hợp đồng có quy định về rủi ro bất khả kháng. Đề nghị luật áp dụng là Công ước
Liên Hợp Quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế 1980 (UNCC 1980).
Để có tiền mua nguyên vật liệu, Bên A yêu cầu B tạm ứng 7000 USD. B đồng ý với yêu
cầu này, nhưng B cũng yêu cầu nhà xuất khẩu A mở L/C dự phòng cho khoản ứng trước này. L/C
dự phòng được thực hiện theo các quy tắc của ISP 98.
Nhà xuất khẩu (A) nộp hồ sơ mở L/C dự phòng tại Vietcombank chi nhánh Hà Nội tại
Việt Nam. Ngày giao hàng đã nêu không được vượt quá ngày 18 tháng 01 năm 2015. Sau khi
xem xét đơn này, Vietcombank đã mở L/C dự phòng trị giá 7000 USD cho nhà xuất khẩu A.
Vietcombank đã gửi L/C này đến chi nhánh của Vietinbank tại Mỹ để thông báo B.
Sau khi nhận được thông báo và đồng thời chấp nhận L/C nêu trên, công ty B đã chuyển
7000 USD cho nhà xuất khẩu A. Ngày 15/01/2015 , nhà xuất khẩu A gặp sự cố cháy kho hàng ¼
lô hàng bị cháy, nhà xuất khẩu A đã khẩn trương xuất lại ¼ lô hàng và hoàn thành hàng trong
chiều ngày 18/01/2015. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra hàng hóa tại cảng quá chậm nên đến sáng
ngày 19/01 hàng hóa mới được xếp lên tàu và vận đơn (B/L) đã được đóng dấu “ Ship on board ”
Vì giao hàng trễ 1 ngày nên đối tác của B đã hủy hợp đồng và yêu cầu B bồi thường cho
họ. B sau đó đã xuất trình bộ chứng từ và B/L cho Vietinbank tại Mỹ để khiếu nại rằng nhà xuất
khẩu A đã không tuân thủ hợp đồng. Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, Vietinbank tại Mỹ đã chuyển
31
bộ chứng từ này cho Vietcombank tại Việt Nam để kiểm tra và thực hiện thanh toán trên.
Vietcombank tại Việt Nam kiểm tra và thanh toán tiền cho công ty B.
Sau đó, Vietcombank gửi thông báo cho nhà xuất khẩu A và yêu cầu nhà xuất khẩu A
thực hiện thanh toán nhưng nhà xuất khẩu A từ chối thanh toán cho Vietcombank do sự kiện bất
Nhà xuất khẩu (Bên bán): Công ty chuyên thiết kế sản xuất gỗ thủ công tại
Việt Nam.
Nhà nhập khẩu (Bên mua): Công ty chuyên bán nội thất gỗ, trụ sở tại Mỹ
Ngân hàng phát hành L/C: Vietcombank tại Việt Nam, Vietcombank đã lập
L/C dự phòng và gửi cho công ty con của Vietinbank tại Mỹ để thông báo cho công ty B.
2.3 Vấn đề
Một công ty B yêu cầu tạm ứng 7000 USD để mua nguyên vật liệu. B đồng ý với điều
này và yêu cầu A mở một L/C. Công ty A đã mở L/C dự phòng tại Vietcombank tại Việt Nam.
Tuy nhiên, vào thời điểm chuẩn bị giao hàng thì kho của A bị cháy và A phải làm lại lô hàng để
chuyển đi B. Sự cố này làm chậm ngày giao hàng một ngày và đối tác của B đã hủy hợp đồng
32
với B. Do đó, B yêu cầu Vietcombank thanh toán khoản tạm ứng 7000USD. Sau khi thanh toán
cho B, Vietcombank yêu cầu A cho thanh toán, nhưng A từ chối thực hiện vì A cho rằng đó là
Rủi ro trong trường hợp này thuộc về ngân hàng phát hành (Vietcombank tại Việt Nam).
Ngân hàng phát hành có thể không nhận được tiền hoàn trả từ A. Standby L/C phù hợp với quy
định của ISP 98 nên việc thanh toán cho B là đúng theo Standby L/C. Có hai trường hợp được
Trường hợp 1:
Trong L/C dự phòng có kèm theo điều khoản bất khả kháng. Vì vậy, các bên gồm A, B
và Vietcombank buộc phải tuân thủ các điều khoản trong L/C.
Trường hợp 2:
Trong L/C dự phòng không có điều khoản bất khả kháng. Trong trường hợp này, việc A
Việc A vi phạm hợp đồng là đúng: Theo chứng từ, trong B/ L ngày giao
hàng là ngày 19/01/2015 trong khi thời hạn trong hợp đồng là ngày 18/01/2015 nên A đã
o Do L/C dự phòng độc lập với hợp đồng mua bán, L/C thương mại nên
nghĩa vụ thanh toán của Vietcombank với công ty B được tạo lập trên cơ sở bộ chứng từ
đầy đủ và tuyên bố về khả năng trả nợ . Như vậy, nghĩa vụ thanh toán là hợp lý.
33
o Nếu L/C dự phòng không có thoả thuận về điều khoản bất khả kháng thì
sẽ thực hiện theo ISP98, không đề cập đến sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là
trong trường hợp bất khả kháng, ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán cho người thụ
hưởng. Như trong Điều 2:01, ISP98 , 1999 : “Cam kết thanh toán của Người phát hành và
Người xác nhận đối với Người thụ hưởng”. Điều này có nghĩa là khi bộ chứng từ xuất
trình phù hợp với yêu cầu của L/C dự phòng, ngân hàng phát hành phải thanh toán cho
người thụ hưởng mà không có sự ràng buộc nào của người yêu cầu . Bên cạnh đó, Điều
8:01 , ISP98 cũng quy định quyền của người phát hành được người yêu cầu hoàn trả.
4. Bài học
Ngân hàng phát hành nên xem xét thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng trong
L/C dự phòng nếu L/C không bao gồm nó. Ngoài ra, Vietcombank cần phối hợp với người mua
trong việc kiểm tra chứng từ. Theo UCP 600, Ngân hàng phải đưa ra quyết định về việc chấp
nhận hoặc từ chối bộ chứng từ. Nhưng nếu ngân hàng phối hợp với bên mua kiểm tra chứng từ
và biết về sự kiện bất khả kháng thì ngân hàng sẽ ngăn chặn được trường hợp bên mua từ chối
5. Giải pháp
Có thể rút ra một số giải pháp để phòng ngừa những rủi ro đã nêu ở phần trước. Tất cả
các bên phải làm rõ về sự ổn định của đối tác trước khi giao dịch. Trong đó, mỗi bên cần nhận
thấy rủi ro mà mình gặp phải và tự mình có giải pháp phù hợp:
Một là, với sự kiện bất khả kháng: Sự kiện bất khả kháng như đã nêu ở phần trước được
ngăn chặn bởi tất cả các bên nếu họ ghi rõ trong hợp đồng.
34
Hai là, với việc lạm dụng: Việc lợi dụng người thụ hưởng dựa trên các thủ đoạn và kẽ hở
thiếu chặt chẽ của các quy định trong hợp đồng gốc và L/C dự phòng để yêu cầu người nộp đơn
thanh toán trong khi vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình hoặc có những vi phạm nhỏ và không
cơ bản. Vì vậy, ứng viên nên cẩn thận khi ký kết hợp đồng với các đối tác mà họ đang thiếu
thông tin.
Ba là, với việc gian lận và lừa dối: Người hưởng lợi cố tình lập chứng từ giả mạo hoặc
sửa đổi chứng từ để thanh toán. Trong trường hợp này người xin mở L/C dự phòng nên cẩn thận
trong bước đầu xin mở L/C dự phòng . L/C dự phòng phải phù hợp với hợp đồng ban đầu để
người yêu cầu có thể tránh được rủi ro gian lận. Hơn nữa, người nộp đơn nên hỗ trợ ngân hàng
trong việc kiểm tra tính trung thực của các tài liệu được thực hiện bởi người thụ hưởng.
Nhà xuất khẩu không được thanh toán do nộp thanh toán chứng từ trễ hạn hoặc có một số
sai lệch trong chứng từ làm chậm trễ hoặc cản trở việc thanh toán . Vì vậy, người thụ hưởng cần
đánh giá tư cách pháp lý của đối tác và năng lực tài chính của ngân hàng phát hành cung cấp bảo
lãnh tín dụng có dự phòng bằng L/C dự phòng để tránh bị lừa. Ngoài ra, người thụ hưởng cũng
phải lưu ý rằng vấn đề thanh toán không chỉ được quy định trong hợp đồng gốc mà còn bởi L/C
dự phòng. Cuối cùng, một yếu tố quan trọng là thời hạn hiệu lực của L/C dự phòng. Người thụ
hưởng cần lưu ý về thời gian thực hiện hợp đồng, thời hạn lập và chuyển chứng từ cho ngân
hàng phát hành và thời gian dự kiến sửa chữa chứng từ trong trường hợp bị ngân hàng phát hành
từ chối để có thể ước tính chính xác thời gian có hiệu lực của một L/C dự phòng.
Một là, sự kiện bất khả kháng: Những thiên tai, biến động chính trị, xã hội v.v. xảy ra có
thể dẫn đến thua lỗ trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Trong những trường hợp này,
35
ngân hàng phải ghi rõ trong L/C dự phòng cái gì tiêu chí xác định sự kiện bất khả kháng là nhằm
tránh phát sinh tranh chấp giữa các bên và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra cho chính mình.
Hai là, khi mở và kiểm tra L/C dự phòng: Trong giai đoạn phân phối, ngân hàng cần đánh
giá khả năng tài chính của khách hàng dẫn đến phát sinh chi trả bồi thường cho người thụ hưởng.
Trong quá trình thanh toán, việc ngân hàng sơ suất trong việc kiểm tra chứng từ đã dẫn đến việc
người thụ hưởng thực hiện thành công hành vi lừa đảo và ngân hàng phải lao vào cuộc chiến
pháp lý. Vì vậy, ngân hàng cần phải kiểm tra tất cả các chứng từ một cách cẩn thận .
Ba là, không thanh toán của người nộp đơn: Nguyên nhân có thể do việc thẩm định bất
cẩn tại thời điểm mở L/C dự phòng hoặc dù thẩm định kỹ nhưng thiếu thông tin về tình hình tài
chính của khách hàng . Ngân hàng nên nhận thức được vấn đề này.
36
CHƯƠNG V. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA STANDBY L/C
Thông qua việc tìm hiểu lý thuyết và phân tích tình huống thì có thể rút ra được một số
ưu và nhược điểm trong việc thanh toán bằng thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)
1. Ưu điểm
Đảm bảo thanh toán: Người bán (nhà xuất khẩu) sẽ được đảm bảo an toàn về tài chính
hơn khi ngân hàng trở thành bên bảo lãnh trong trường hợp người mua (nhà nhập khẩu)
vỡ nợ.
Tăng cường sự tin tường của hai bên hơn và giảm thiểu được rủi ro tài chính.
2. Nhược điểm
Chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu
Chi phí gia tăng: Ngân hàng bảo lãnh thư tín dụng dự phòng sẽ tính phí người mua cho
mỗi năm khi hợp đồng có hiệu lực. Và nếu ngân hàng phải trả tiền cho người bán, thì họ
sẽ tính tiền gốc cộng với tiền lãi cho người mua.
Không phải lúc nào cũng đảm bảo: Mặc dù thư tín dụng dự phòng đảm bảo rằng người
bán sẽ được thanh toán. Thế nhưng, lại có nhiều rào cản liên quan trước khi khoản thanh
toán được phát hành. Ví dụ, sự chậm trễ vận chuyển hoặc các vấn đề củng với các chính
sách về sản phẩm có thể dẫn đến việc từ chối hoàn trả.
37
LỜI KẾT LUẬN
Thông qua 5 chương nội dung được phân tích cụ thể bên trên, bài báo cáo trên đã tóm tắt
những nội dung quan trọng của thư tín dụng dự phòng. Bài báo cáo là kết quả của một quá trình
nghiên cứu, sàn lọc thông tin và quá trình làm việc nhóm hiệu quả. Những đúc kết trên không chỉ
giúp cho những học giả có thêm kiến thức mà đồng thời còn giúp cho các nhà quản trị trong
tương lai sẽ nắm rõ các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng thư tín dụng dự phòng khi gia nhập
thị trường thương mại quốc tế và khâu thanh toán quốc tế có nhiều rủi ro.
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “L/C Dự Phòng (Stand by L/C) Là Gì, Ý Nghĩa Của Thư Tín Dụng Dự
Phòng Này”
https://vinatrain.edu.vn/l-c-du-phong-stand-by-l-c-la-gi/
https://www.simex.edu.vn/thu-tin-dung-du-phong-stand-by-l-c-.htmlĐ.X.Trình,
4. https://luatminhkhue.vn/thu-tin-dung-la-gi---nhung-dieu-can-biet-khi-
thanh-toan-bang-thu-tin-dung--l-c---.aspx
39