Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

=====================
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH
(HỌC KỲ I 2022-2023)
KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI: STANDBY L/C

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trịnh Thị Hạ Huyền


Nhóm môn học: Nhóm 01-Ca học: Ca 01 thứ 4
Nhóm thực hiện: 10
Danh sách sinh viên thực hiện:
Trần Mỹ Linh 72001603
Trần Quang Lợi 72001602
Lý Trấn Hùng 72001593
Võ Thị Huỳnh Trang 72000749
Nhĩn Ngọc Phương Anh 72001604

Nguyễn Minh Hiếu 71900409

1
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2022

2
DANH SÁCH NHÓM 10

Đánh giá mức


STT Họ và tên MSSV Phân công công việc
độ hoàn thành

Tìm tài liệu, làm nội


1 Võ Thị Huỳnh Trang 72000749 100%
dung tình huống

Làm nội dung chương


2 Nguyễn Thị Minh Hiếu 71900409 100%
3, thuyết trình

Tìm tài liệu, làm nội

3 Lý Trấn Hùng 72001593 dung tình huống, tổng 100%

hợp word

4 Nhĩn Ngọc Phương Anh 72001064 Thuyết trình 100%

5 Trần Mỹ Linh 72001602 Làm PowerPoint 100%

Tìm tài liệu, làm nội

dung chương 1, lời mở


6 Trần Quang Lợi 72001603 100%
đầu và lời kết luận,

thuyết trình

Tìm tài liệu, làm nội

7 Nguyễn Trần Yến Nhi 72001618 dung chương 2, thuyết 100%

trình

3
4
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Tôn Đức Thắng,

khoa Quản trị kinh doanh đã tạo ra môi trường học tập và làm việc tốt nhất dành cho sinh viên.

Tiếp theo, nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới khoa Quản trị kinh doanh đã đưa môn Kỹ thuật

nghiệp vụ ngoại thương vào chương trình giảng dạy để nhóm của em có thêm kiến thức và kinh

nghiệm trong tương lai sau này.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm em xin gửi đến giảng viên bộ môn – Cô Trịnh Thị

Hạ Huyền lời cảm ơn chân thành. Cô đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt vốn kiến

thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Nhóm em đã nhận được rất nhiều sự

quan tâm, giúp đỡ, tận tình chỉ dạy của cô để hoàn thành bài báo cáo nhóm này. Thật sự đây là

những kiến thức mang lại giá trị và giúp ích cho nhóm, là hành trang để nhóm em có thể vững

bước sau này.

Môn học Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương là môn học thú vị, bổ ích và gắn liền với nhu

cầu thực tiễn của sinh viên. Bài báo cáo này được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập

kinh nghiệm, từ các kết quả nghiên cứu thực tế, các tài liệu,… Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt

thời gian và kinh nghiệm thực tiễn nên nhóm em không thể tránh khỏi những thiếu sót dù lớn hay

nhỏ. Kính mong quý thầy cô xem xét và góp ý để bài báo cáo của nhóm em được hoàn thiện hơn.

Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

5
LỜI CAM ĐOAN

Chúng em xin cam đoan Bài báo cáo thuyết trình do nhóm 10 nghiên cứu và thực hiện.

Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành

Kết quả Bài báo cáo thuyết trình là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài làm nào

của nhóm khác.

Các tài liệu được sử dụng trong Bài báo cáo thuyết trình có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Ký và ghi rõ họ tên

6
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................4


LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƯ TÍN DỤNG (L/C).......................................................................................9
1. Khái niệm thư tín dụng........................................................................................................................9
2. Bản chất của thư tín dụng....................................................................................................................9
3. Các bên tham gia.................................................................................................................................9
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DỰ PHÒNG (STANDBY L/C).........................................................10
1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................................................10
2. Định nghĩa..........................................................................................................................................12
3. Quy trình thực hiện...........................................................................................................................13
4. Bản chất.............................................................................................................................................14
5. So sánh thư tín dụng thương mại (Commercial L/C) và thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)..........16
6. Kiến nghị............................................................................................................................................17
7. Phân loại............................................................................................................................................19
7.1. Tín dụng dự phòng đảm bảo thực hiện (performance standby):..............................................19
7.2. Thư tín dụng dự phòng cho khoản ứng trước (advance pay-ment standby):...........................20
7.3. Thư tín dụng dự phòng đảm bảo đấu thầu hay dự thầu (Bid bond{Tender bond standby):....20
7.4. Tín dụng dự đôi in (Counter standby).......................................................................................21
7.5. Tín dụng dự phòng tài chính (Financial standby):..................................................................22
7.6. Thư tín dụng dự phòng trả tiền trực tiếp (Direct - pay standby)..............................................22
7.7. Tín dụng dự phòng bảo hiểm (insurance standby)...................................................................23
7.8. Tín dụng dự phòng thương mại (Commercial Standby)...........................................................23
8. Vai trò................................................................................................................................................23
CHƯƠNG III. RỦI RO VÀ HẬU QUẢ ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN KHI ÁP DỤNG THƯ TÍN DỤNG DỰ
PHÒNG (STANDBY L/C)..............................................................................................................................25
1. Rủi ro đối với người yêu cầu mở L/C dự phòng.................................................................................25
1.1. Trường hợp bất khả kháng........................................................................................................25
1.2 Rủi ro gian lận, lạm dụng, lừa đảo............................................................................................26
2. Rủi ro đối với người thụ hưởng.........................................................................................................26
2.1. Rủi ro không thanh toán do chậm trễ trong việc thực hiện thư tín dụng dự phòng................26

7
2.2. Rủi ro không thanh toán do không xem xét các điều khoản của L/C dự phòng......................27
3. Rủi ro đối với ngân hàng....................................................................................................................27
3.1. Trường hợp bất khả kháng........................................................................................................27
3.2. Rủi ro trong quá trình kiểm định điều khoản hợp đồng khi mở L/C dự phòng.......................27
3.3. Rủi ro từ khả năng thanh toán của khách hàng.......................................................................28
CHƯƠNG IV. TÌNH HUỐNG.........................................................................................................................29
1. Tóm tắt tình huống............................................................................................................................29
2. Phân tích tình huống..........................................................................................................................30
2.1 Nội dung hợp đồng.....................................................................................................................30
2.2 Các bên tham gia........................................................................................................................30
2.3 Vấn đề.........................................................................................................................................30
3. Phân tích rủi ro..................................................................................................................................31
4. Bài học...............................................................................................................................................32
5. Giải pháp............................................................................................................................................32
5.1 Đối với người nộp đơn................................................................................................................32
5.2 Đối với người thụ hưởng............................................................................................................33
5.3 Đối với ngân hàng......................................................................................................................33
CHƯƠNG V. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA STANDBY L/C................................................................................35
1. Ưu điểm.............................................................................................................................................35
2. Nhược điểm.......................................................................................................................................35
LỜI KẾT LUẬN.............................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................37

8
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng, hoạt động ngoại thương

diễn ra vô cùng mạnh mẽ, nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng trở nên phổ biến và quan

trọng. Thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyên thực hiện

một hợp đồng ngoại thương, là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa

các chủ thể xuyên biên giới. Nó góp phần tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh

quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế.

Trong thanh toán quốc tế, thanh toán tín dụng chứng từ được xem là một trong những

phương thức thanh toán an toàn nhất bởi nó dựa trên bộ chứng từ được xuất trình cho ngân hàng

qua đó phân bổ rủi ro giữa cả người bán và người mua, do đó phương thức tín dụng chứng từ

chiếm một dung lượng được sử dụng nhiều trong các điều khoản thanh toán của hợp đồng.

Thư tín dụng chứng từ (L/C) đa dạng, bao gồm nhiều loại, nhiều tính chất khác nhau.

Nhưng trong số đó, phân loại theo tính chất, thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) là một trong

những loại thư tín dụng có nhiều chức năng với nhiều trường hợp, được sử dụng phổ biến. Do đó

cần phải nắm vững các nội dung liên quan nếu muốn sử dụng chúng trong hợp đồng cũng như

tránh khỏi những rủi ro trong khâu thanh toán quốc tế.

9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƯ TÍN DỤNG (L/C)
1. Khái niệm thư tín dụng

Thư tín dụng ( Letter of credit) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó

một ngân hàng (ngân hàng người nhập khẩu) theo yêu cầu của một khách hàng (người nhập

khẩu) viết ra nhằm cam kết trả cho người thứ ba hoặc bất cứ người nào theo lệnh của người thứ

ba một số tiền nhất định, trong một kỳ hạn nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và

đầy đủ các điều khoản ghi trong thư tín dụng.

2. Bản chất của thư tín dụng

- L/C hoạt động độc lập với hợp đồng ngoại thương mặc dù L/C được hình thành dựa trên

cơ sở hợp động mua bán giữa 2 bên.

- Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ, chứ không quan tâm hàng hóa.

- Người mua mở L/C, và người thụ hưởng đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.

3. Các bên tham gia

- Người xin mở thư tín dụng chứng từ (Applicant): Người mua, người nhập khẩu hàng hóa.

- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): Người bán, người xuất khẩu hàng hóa.

- Ngân hàng mở thu tín dụng (Issuing bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu

có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu.

- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín

dụng hoặc ngân hàng bên bán.

- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng chiết khấu(Negotiating bank), ngân

hàng trả tiền (Reimbursing Bank): Các ngân hàng này có thể có hoặc không tùy thuộc

vào yêu cầu của người mua trong đơn xin mở L/C và sự ủy nhiệm của ngân hàng mở

L/C.

10
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DỰ PHÒNG (STANDBY L/C)

1. Lịch sử hình thành và phát triển

Thư tín dụng là một loại hình sản phẩm tài chính có lịch sử hình thành và phát triển lâu

dài. Từ đế chế Ai Cập và La mã cổ đại, tín dụng thư đã manh nha được hình thành dưới hình

thức của các bảo lãnh thư thương mại. Năm 1200 tín dụng thư được thừa nhận và trở thành một

bộ phận cấu thành của Luật thương mại Anh. Vào khoảng thế kỷ XVIII, tín dụng thư được ghi

vào Luật dân sự Anh (Common Law).

Thư tín dụng dự phòng là sản phẩm mới chỉ xuất hiện cách đây không lâu, là kết quả sáng

tạo dựa trên căn bản là thư tín dụng truyền thống của các ngân hàng thương mại Mỹ. Từ khi ra

đời cho tới nay nó đã có sự phát triển và vị thế đáng kể trong thị trường tài chính thế giới hiện

đại.

Thư tín dụng dự phòng ra đời từ nước Mỹ do Đạo Luật ngân hàng nội địa (National Bank

Act 1864) quy định về phạm vi hoạt động của các ngân hàng không cho phép các ngân hàng

thương mại Mỹ đứng ra cam kết trả nợ cho khách hàng. Trong khi đó các loại hình kinh doanh

ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp làm cho tỉnh rủi ro đối với các giao dịch ngày càng tăng.

Vì vậy nhu cầu bảo lãnh tại thị trường ngày cũng tăng theo nên các ngân hàng Mỹ buộc phải tìm

cách thức nào đó để cung cấp dịch vụ bảo lãnh mà vẫn không phạm luật. Từ đó một hình thức

bảo lãnh tài chính của các ngân hàng cho khách hàng nhưng dưới hình thức chấp nhận hối phiếu

được xuất trình dùng theo yêu cầu của tín dụng thư ra đời và nhận được sự ủng hộ rộng rãi của

khách hàng, các ngân hàng và các loại tiểu bang Mỹ vì tính tiện lợi của nó.

Tháng 5 năm 1977, Luật diễn giải Mỹ được ban hành cho phép các ngân hàng thương

mại Mỹ được bảo lãnh cho khách hàng thông qua việc phát hành tín dụng thư. Theo đó ngân

11
hàng chỉ có trách nhiệm thanh toán khi nhận được hối phiếu hoặc các chứng từ đòi tiền khác

(Demand of Payment) yêu cầu thanh toán theo đúng quy định của tín dụng thư dự phòng mà

không phải chịu trách nhiệm về sự kiện vi phạm có thực sự phát sinh hay không hay về những

vấn đề phát sinh từ hợp đồng gốc.

Sau khi Điều khoản diễn giải được ban hành, tại các ngân hàng thương mại Mỹ đã hình

thành nên một tập quán trả tiền cho mệnh lệnh đòi tiền của người hưởng lợi một khi nó được

xuất trình cùng với một văn bản tuyên bố đã có sự vi phạm hợp đồng từ phía người yêu cầu mở

thư tín dụng. Nhờ có hành lang pháp lý này một loại hình giao dịch bảo lãnh mà không có tên

gọi là bảo lãnh đã ra đời với tên gọi tín dụng thư dự phòng (Standby Letter of Credit).

Năm 1995, khi cơ quan kiểm soát tiền tệ Hoa Kỳ (Comptroller of Currency) phát hành

toàn bộ nội dung bản sửa đổi cuối cùng của Điều khoản diễn giải cho phép các ngân hàng nội địa

phát hành tín dụng thư dự phòng và những loại cam kết độc lập khác thì tín dụng thư dự phòng

và bảo lãnh độc lập đều trở thành những công cụ tài chính được công nhận trên cơ sở pháp luật.

Vì thế các ngân hàng thương mại có thể phát hành bảo lãnh độc lập thay thế cho tín dụng thư dự

phòng. Hai công cụ bảo lãnh này đã làm hình thành nên hai kênh bảo lãnh đặc trưng của thị

trưởng Mỹ, một kênh bảo lãnh độc lập theo kiểu Châu Âu (Bank Guarantee) do các tổ chức tài

chính phi ngân hàng cung cấp và một kênh bảo lãnh tăng tín dụng thư dự phỏng do các ngân

hàng thương mại cung cấp. Tuy nhiên do tính ưu việt của tín dụng thư dự phòng trong thanh toán

tại Mỹ và cũng do thói quen sử dụng nên người Mỹ vẫn ưa chuộng loại sản phẩm tài chính này

hơn so với bảo lãnh độc lập. Đặc biệt khi Qui tắc tín dụng thư dự phòng quốc tế ISP98 và Công

ước Liên Hợp Quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng UNCITRAL ra đời thì sự chín

muồi và tầm quan trọng của tín dụng thư dự phòng càng được khẳng định trên phạm vi vượt khỏi

nước Mỹ.

12
Ngay sau khi ISP98 – bộ quy tắc quốc tế chuyên biệt điều chỉnh tín dụng thư dự phòng ra

đời phạm vi và khối lượng giao dịch tín dụng thư dự phòng đã phát triển không ngừng không chỉ

trên những thị trường lớn như Mỹ, Canada, Nhật Bản mà còn lan rộng sang Châu Âu, Khu vực

Trung Đông, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, đặc biệt ở những nước có nền kinh tế phụ thuộc và

chịu ảnh hưởng lớn của phong cách kinh doanh Mỹ.

2. Định nghĩa

Thư tín dụng dự phòng là loại hình dịch vụ ngân hàng ngày càng được ưa chuộng trên thế

giới trong khi đó UCP, Công ước UNCITRAL và URDG lại không phải là những nguồn pháp lý

chuyên biệt điều chỉnh cho giao dịch loại này vì thế IC đã ban hành Quy tắc thực hành tín dụng

thư dự phòng quốc tế (ISP 98). Điều 106-ISP 98 nêu rõ định nghĩa tín dụng thư dự phòng "là một

cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản, và có tính chất bắt buộc một khi được phát

hành và không nhất thiết phải tuyên bố là như vậy..." trong đó "... người phát hành cam kết với

người hưởng lợi sẽ thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và các

điều kiện của tín dụng thư ..." và "... người phát hành phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng

việc chuyển tiền theo phương thức trả tiền ngay .., hoặc chấp nhận hối phiếu của người hưởng

lợi... hoặc chấp nhận trả tiền sau hoặc chiết khấu.

Như vậy, thư tín dụng dự phòng là một văn bản trong đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán

cho người thụ hưởng khi người này xuất trình những chứng từ yêu cầu thanh toán và những

chứng từ chứng minh việc không thực hiện những nghĩa vụ của người yêu cầu mở thư tín dụng

đó trong điều kiện thư tín dụng còn thời hạn hiệu lực.

Thư tín dụng dự phòng có thể được áp dụng trong một số trường hợp, cụ thể:

 Bảo đảm cho khoản vay trong xây dựng.

13
 Bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hàng hóa hoặc gia công.

 Bảo đảm cho người tham gia dự thầu.

 Bảo đảm an toàn cho khoản thanh toán ứng trước.

 Bảo đảm cho khả năng thanh toán.

 Bảo đảm cho việc trả tiền thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính.

 Và một số trường hợp khác.

3. Quy trình thực hiện

Hình 1.1 Quy trình hoạt động của thư tín dụng dự phòng

Thủ tục phát hành và xuất trình một thư tín dụng dự phòng (trường hợp hình thức ngoài

ba bên chính thì chỉ có ngân hàng thông báo tham gia) được tiến hành theo trình tự các bước sau:

14
1. Người nộp đơn đã hoàn tất hợp đồng với người thụ hưởng, trong đó thỏa thuận sử dụng

thư tín dụng dự phòng.

2. Người nộp đơn điền vào mẫu đơn xin cấp tín dụng thư dự phòng và gửi cho ngân hàng

của mình để phê duyệt.

3. Ngân hàng phát hành duyệt đơn và gửi thông tin chi tiết cho ngân hàng của người thụ

hưởng (ngân hàng thông báo)

4. Ngân hàng thông báo chấp nhận chỉ định của ngân hàng phát hành và thông báo tín dụng

(gửi bản gốc) cho người thụ hưởng.

5. Khi phương thức thanh toán chính hoặc nghĩa vụ hợp đồng thực hiện không được thực

hiện, người thụ hưởng rút tín dụng bằng cách xuất trình các chứng từ cần thiết theo các

điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng cho ngân hàng thông báo.

6. Ngân hàng thông báo kiểm tra các chứng từ và nếu chúng hợp lệ, ngân hàng thông báo sẽ

chuyển chúng đến ngân hàng phát hành để thanh toán hoặc chấp nhận.

7. Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp, ngân hàng chuyển số

tiền cần thiết cho ngân hàng thông báo. Việc thanh toán sau đó được thực hiện cho người

thụ hưởng.

8. Ngân hàng phát hành ghi nợ tài khoản của người nộp đơn để hoàn trả, thông báo rằng

khoản thanh toán đã được thực hiện và giao chứng từ cho anh ta.

4. Bản chất

Bản chất của L/C dự phòng là:

15
 cam kết dự phòng;

 độc lập;

 không thể hủy ngang;

 kèm chứng từ;

 ràng buộc trách nhiệm các bên.

Hoặc có một cách hiểu khác về thư tín dụng dự phòng như sau:

 Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit) Là loại hình thư tín dụng chứng từ hay

dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng:

 Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng

trước.

 Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.

 Một số trường hợp LC dự phòng có chức năng bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng

khi người mở LC không thực hiện nghĩa vụ của mình.

 Có thể xem L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu đề phòng rủi

ro cho các bên.

Thư tín dụng dự phòng có thể được sử dụng như một bảo lãnh của ngân hàng phát hành

nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng thương mại, hợp đồng gia công, hợp đồng liên doanh

hay hợp tác hay đảm bảo cho việc tham gia dự thầu.

Bên cạnh đó, tín dụng dự phòng cũng thường được phát hành để bảo lãnh các khoản vay

của các hợp đồng vay nợ trong nước như, trong xây dựng công trình hay quốc tế như các khoản

tín dụng thương mại dành cho nhà nhập khẩu hay để đảm bảo việc hoàn trả các khoản tiền ứng

trước.

16
Một vài trường hợp, tín dụng dự phòng còn đóng vai trò như một tín dụng thư thương

mại là đảm bảo khả năng thanh toán. Việc sử dụng tín dụng dự phòng thường chứng tỏ các đối

tác làm ăn có sự tin tưởng lẫn nhau, việc thanh toán tín dụng dự phòng chỉ là bất đắc dĩ và để

tăng độ an toàn. Chính vì vậy mà tín dụng thư dự phòng rất có triển vọng phát triển như là một

công cụ đảm bảo thanh toán khi mối quan hệ làm ăn giữa các bên đã phát triển đến một mức độ

nhất định. Tức là ràng trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng

Ngoài ra, thực tế cho thấy tín dụng thư dự phòng được sử dụng kết hợp cùng các phương

thức bảo lãnh và thanh toán khác. Ví dụ: Một thương vụ mà người bán và người mua thoả thuận

phương thức thanh toán bằng một tín dụng thư trả ngay. Tuy nhiên, họ cũng có thể thỏa thuận

thêm là người bán mở thư tín dụng dự phòng cho người mua hưởng để đảm bảo giao hàng đúng

hạn hay đảm bảo chất lượng hàng đúng như trong hợp đồng...

Trong các hợp đồng thuê mua tài chính (leasing contract), bên cho thuê cũng yêu cầu bên

thuê có một thư tín dụng dự phòng do Ngân hàng phát hành đảm bảo việc thanh toán tiền thuê

đúng hạn. Tín dụng thư dự phòng còn được sử dụng để đảm bảo những nghĩa vụ tài chính theo

phán quyết của tòa án.

5. So sánh thư tín dụng thương mại (Commercial L/C) và thư tín dụng dự phòng (Standby

L/C)

Thư tín dụng thương mại Thư tín dụng dự phòng


Chỉ tiêu
(Commercial L/C) (Standby L/C)

17
Mục đích sử Là phương tiện thanh toán Là công cụ bảo lãnh

dụng

Phạm vi sử Hợp đồng thương mại hàng hóa (dịch Lĩnh vực tài chính, tín dụng,

dụng vụ) thương mại, xây dựng, thuế vụ, hải

quan, thầy khoán,…

Cơ sở thực hiện Khi người hưởng lợi thực hiện đúng Khi người xin mở L/C không thực

cam kết thanh nghĩa vụ của mình theo hợp đồng cơ hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng

toán của ngân sở

hàng

Chứng từ xuất Lập bộ chứng từ sau khi tiến hành Lập bộ chứng từ nếu người xin mở

trình giao hàng không thực hiện nghĩa vụ đã thỏa

thuận trong hợp đồng cơ sở


Thể hiện việc chuyển giao hàng hóa

trên cơ sở hợp đồng thương mại (hối Mang tính chất chủ quan. Chỉ là sự

phiếu đòi tiền, hóa đơn, chứng từ vận tuyên bố hay chứng minh thể hiện

tải, đóng gói,…) sự vi phạm hợp đồng của người

xin mở L/C

Cơ sở pháp lý UCP 600 UCP 600

của giao dịch


ISP 98

UNCITRAL 1995

18
Thời hạn Là một công cụ ngắn hạn thường hết Là một công cụ dài hạn có thời hạn

hạn trong vòng 90 ngày một năm

6. Kiến nghị

Standby L/C sẽ thường được thực hiện với các hợp đồng liên quan đến việc thương mại

quốc tế, chúng có xu hướng liên quan cam kết lớn về tiền và có nhiều thêm rủi ro. Standby L/C

thường được yêu cầu trong thương mại quốc tế để giúp doanh nghiệp có được hợp đồng. Và

thường được sử dụng để bảo đảm cho một nghĩa vụ, chẳng hạn như hợp đồng thuê hoặc hợp

đồng dài hạn khác. Thông thường, các hợp đồng lớn có thể yêu cầu ít nhất một trong các bên

phải có Standby L/C để giao dịch được tiến hành. Về cơ bản, Standby L/C đảm bảo cho người

thụ hưởng rằng họ sẽ được thanh toán từ một ngân hàng đáng tin cậy nếu đối tác của họ không

thể thanh toán trong một giao dịch. Vì các bên trong hợp đồng không biết nhau, bức thư thúc đẩy

sự tin tưởng của người bán trong giao dịch. Nó được coi là một dấu hiệu của thiện chí vì nó cho

thấy chất lượng tín dụng của người mua và khả năng thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ ngay

cả khi một sự kiện không lường trước xảy ra.

Khi thiết lập Standby L/C, ngân hàng của người mua thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát

hành để xác minh chất lượng tín dụng của người mua. Khi ngân hàng của người mua hài lòng

rằng người mua có tình trạng tín dụng tốt, ngân hàng sẽ gửi thông báo tới ngân hàng của người

bán, đảm bảo cam kết thanh toán cho người bán nếu người mua không thực hiện được thỏa

thuận. Nó cung cấp bằng chứng về khả năng của người mua trong việc thanh toán cho người bán.

Còn đối với Commercial L/C, khi các nhà xuất khẩu nước ngoài giao dịch với các công

ty xa lạ cách xa hàng nghìn dặm đương nhiên không thoải mái khi đầu tư tiền để sản xuất hàng

19
hóa và vận chuyển chúng mà không có bất kỳ sự đảm bảo nào về thanh toán. Nếu không có

Commercial L/C, các nhà xuất khẩu thường yêu cầu một khoản tiền đặt cọc đáng kể hoặc các

bảo đảm thanh toán khác. Vì vậy, Commercial L/C cho phép người mua tránh những lựa chọn

thay thế không mong muốn này.

Khi các nhà nhập khẩu giao dịch với các nhà cung cấp nước ngoài không muốn trả trước

cho hàng hóa có thể không tương ứng với thông số kỹ thuật của đơn đặt hàng hoặc có thể đến

muộn, nếu có. Đương nhiên, người mua muốn hoãn thanh toán cho đến khi họ nhận được hàng

hóa như mong đợi. Commercial L/C có thể giúp người mua không bị mất tiền đặt cọc khi hoạt

động của người bán bị thiếu sót dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu không có Commercial L/C,

người mua sẽ phải tự lo liệu để thu hồi tiền đặt cọc nếu hàng hóa không được sản xuất theo tiêu

chuẩn kỹ thuật.

Đối với cả người mua và người bán trong một giao dịch nhất định, thư tín dụng thể hiện

sự thỏa hiệp hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích của cả hai bên bằng cách đảm bảo với nhà xuất khẩu

rằng họ sẽ được thanh toán khi họ sản xuất và vận chuyển hàng hóa theo các yêu cầu chứng từ

nhất định, từ đó bảo vệ lợi ích của nhà nhập khẩu . Điều này giống như một thỏa thuận ký quỹ,

đảm bảo cho các nhà xuất khẩu rằng hàng hóa sẽ không được giải phóng cho đến khi họ được

thanh toán và đảm bảo cho người mua rằng họ sẽ nhận được hàng nếu nhà xuất khẩu được thanh

toán.

7. Phân loại

7.1. Tín dụng dự phòng đảm bảo thực hiện (performance standby):

Là loại tín dụng dự phòng được phát hành nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ thực hiện hợp

đồng chứ không phải nghĩa vụ trả tiền, bao gồm cho cả mục đích trang trải các khoản thiệt hại

phát sinh do vi phạm của người xin mở tín dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng cơ sở.
20
Khi ký kết hợp đồng, người mua (hiểu theo nghĩa rộng) đứng trước những rủi ro như

người bán không tiến hành giao hàng hoặc giao hàng chậm (trong hợp đồng thương mại), hay

không đảm bảo chất lượng công trình như thỏa thuận ban đầu (trong hợp đồng xây dựng)...

Những rủi ro đó có thể có nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan từ phía người bán. Hậu

quả là người mua gặp phải những khó khăn như hỏng đơn hàng với khách hàng của chính mình,

lỡ mùa kinh doanh hay công trình bị trì hoãn.. Tín dụng dự phòng thực hiện hợp đồng được sử

dụng trong các trường hợp này để giảm những rủi ro cho người mua.

7.2. Thư tín dụng dự phòng cho khoản ứng trước (advance pay-ment standby):

Đảm bảo trách nhiệm đối với khoản tiền ứng trước mà người thụ hưởng đã cấp cho người

xin mở tín dụng thư.

Trong thực tiễn thương mại ngày nay, việc các bên cấp tín dụng thương mại cho nhau đã

trở nên rất phổ biến. Đó cũng được coi là một cách thức để dành được ưu đãi trong hợp đồng cho

doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp cùng ngành (như ưu đãi về giá...) Do vậy, các khoản

tiền ứng trước đã và đang tiếp tục được các nhà kinh doanh cung cấp cho đối tác làm ăn của

mình. Nó cũng thể hiện sự cùng tham gia của cả hai bên vào hợp đồng chung. Thực tiễn này, đòi

hỏi một hình thức đảm bảo cho các khoản ứng trước đó để tránh cho người cấp tín dụng những

rủi ro sau này: thư tín dụng dự phòng cho khoản tiền ứng trước.

7.3. Thư tín dụng dự phòng đảm bảo đấu thầu hay dự thầu (Bid bond{Tender bond

standby):

Đảm bảo cho trách nhiệm phải thực hiện hợp đồng của người yêu cầu mở thư tín dụng dự

phòng khi anh ta trúng thầu.

21
Trong thư tín dụng dự phòng đảm bảo dự thầu này, Ngân hàng phát hành cam kết sẽ bồi

thường cho Người thụ hưởng tín dụng thư nếu người yêu cầu mở đã trúng thầu nhưng lại rút lui

không thực hiện hợp đồng. Khoản thanh toán thư tín dụng dự phòng này, sẽ giúp Người thụ

hưởng trang trải thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi công hay chỉ phí để tổ chức một cuộc đấu thầu

khác.

Tín dụng dự phòng dự thầu mang lại lợi ích cho cả hai phía của hợp đồng cơ sở. Đối với

người tham gia dự thầu, thư tín dụng dự phòng này là một sự đảm bảo về khả năng thực hiện hợp

đồng của anh ta, thể hiện rằng đơn dự thầu là một chào hàng chắc chắn do vậy, sẽ làm tăng khả

năng trúng thầu của mình. Đối với Người thụ hưởng tín dụng thư, nhờ việc ràng buộc trách

nhiệm của người bán khi trúng thầu, hình thức thư tín dụng dự phòng này giúp họ loại bỏ những

người bán không nghiêm túc, không có khả năng thực hiện hợp đồng, gây ra lãng phí cho người

mua về tiền của và thời gian

Số tiền và thời hạn của thư tín dụng dự phòng thường do người mua qui định. Thường thì

thời hạn của thư tín dụng dự phòng đảm bảo dự thầu kết thúc khi người dự thầu trúng thầu, kí kết

được hợp đồng thương mại. Trường hợp người dự thầu không trúng thầu thì thư tín dụng dự

phòng cũng tự động hết hiệu lực.

7.4. Tín dụng dự đôi in (Counter standby)

Loại tín dụng thư này được phát hành nhằm bảo lãnh việc phát hành một thư tín dụng

riêng biệt hay một cam kết khác của chính người hưởng lợi qui định trong thư tín dụng dự phòng

đối ứng.

Cơ chế hoạt động của loại thư tín dụng dự phòng này như sau: người uỷ nhiệm lập chỉ thị

gửi Ngân hàng mình, yêu cầu Ngân hàng của đối tác phát hành một tín dụng dự phòng cho đối

22
tác hưởng lợi. Ngân hàng trực tiếp phát hành thư tín dụng dự phòng (ở đây là Ngân hàng của đối

tác) được gọi là Ngân hàng phát hành,

còn Ngân hàng của người uỷ nhiệm (hay người xin phát hành) được gọi là Ngân hàng chỉ

thị và Ngân hàng chỉ thị này phát hành một thư tín dụng dự phòng đối ứng cho Ngân hàng phát

hành hưởng. Khi nhận được đài tiểu, Ngân hàng phát hành thanh toán cho người hưởng lợi và

thu lại số tiền này từ Ngân hàng chỉ thị theo đúng như cam kết trong tín dụng dự phòng đối ứng.

Do vậy, người trả tốn vẫn là người ra chỉ thị đầu tiên, hai Ngân hàng hành động với tư cách là

người cung cấp dịch vụ và tài trợ cho khách hàng.

7.5. Tín dụng dự phòng tài chính (Financial standby):

Là loại thư tín dụng dự phòng bảo lãnh trách nhiệm trả tiền, bao gồm bất kì chứng từ nào

chứng minh một trách nhiệm trả lại khoản tiền đã vay.

Loại hình thư tín dụng dự phòng này có phạm vi bảo lãnh rất rộng và rất hay được sử

dụng. Do đặc điểm bảo lãnh một hợp đồng vay nợ hay đảm bảo thanh toán, loại thư tín dụng dự

phòng này rất phù hợp với chức năng và dịch vụ của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.

Trên thực tế, khi mới ra đời ở Mỹ, tín dụng thư dự phòng chủ yếu được dùng để hỗ trợ các trách

nhiệm tài chính hay đảm bảo các khoản vay trong khi giao dịch thư bảo lãnh, ở châu u lại chủ

yếu đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.

Trong khi các hình thức dự phòng khác thường có giá trị đảm bảo từ 5,20% giá trị hợp

đồng cơ sở, giá trị thư tín dụng dự phòng tài chính thường là 100% giá trị khoản tiền gốc của hợp

đồng cơ sở. Do vậy, thư tín dụng dự phòng tài chính là sự đảm bảo gần như tuyệt đối với Người

hưởng lợi, thư tín dụng đã và đang phát triển cùng với sự phát triển của thị trường vốn sôi động

ngày nay.

23
7.6. Thư tín dụng dự phòng trả tiền trực tiếp (Direct - pay standby)

Là loại thư tín dụng dự phòng đảm bảo thanh toán khi nghĩa vụ thanh toán trong hợp

đồng cơ sở đến hạn. Nó có đặc trưng tương tự như thư tín dụng dự phòng tài chính, nhưng lại

không quan tâm đến việc có xảy ra vi phạm hay không. Đây là loại hình thư tín dụng dự phòng

chưa có hình thức bảo lãnh Ngân hàng tương ứng.

Theo quy định của loại thư tín dụng dự phòng này, người hưởng lợi được quyền đòi tiểu

Ngân hàng phát hành khi đến hạn thanh toán của hợp đồng cơ sở, mà không phải gửi đòi tiền đến

đối tác trực tiếp của mình trong hợp đồng cơ sở này nghĩa là không cần biết có xảy ra vi phạm

hay không từ phía người xin mở thư tín dụng dự phòng. Do vậy, tín dụng thư dự phòng này gần

như không còn tính chất dự phòng nữa mà chắc chắn sẽ được thực hiện. 

7.7. Tín dụng dự phòng bảo hiểm (insurance standby)

Là loại thư tín dụng dự phòng bảo đảm nghĩa vụ bảo hiểm, hoặc tái bảo hiểm của người

xin phát hành tín dụng thư. Đây là cam kết của Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán khoản tiền

phí bảo hiểm nếu như người yêu cầu mở thư tín dụng dự phòng không nộp phí bảo hiểm, hoặc tái

bảo hiểm đúng hạn. Nhờ vào loại hình thư tín dụng dự phòng này, người yêu cầu mở tín dụng có

thể tạm thời chưa phải trả phí bảo hiểm, nên có thể sử dụng nguồn vốn này vào kinh doanh. Điều

đó sẽ có ý nghĩa lớn nếu khoản phí bảo hiểm lớn (Trong các hợp đồng thương mại quốc tế, phí

bảo hiểm chiếm tới 10% giá trị hàng hoá).

7.8. Tín dụng dự phòng thương mại (Commercial Standby)

Là loại thư tín dụng dự phòng được phát hành nhằm bảo lãnh cho trách nhiệm của người

xin mở tín dụng phải thanh toán cho hàng hoá, hay dịch vụ trong trường hợp không thanh toán

bằng các phương thức thanh toán khác.

24
Do tính chất dự phòng, trong loại hình giao dịch này, người bán vẫn đòi tiền trực tiếp

người mua, và chỉ khi người mua không thanh toán thì người bán mới xuất trình chứng từ yêu

cầu thanh toán đến Ngân hàng. Do đó, hình thức thanh toán này, vẫn thể hiện mức độ tin tưởng

nhất định giữa các đối tác của hợp đồng mua bản và vì vậy, ở một mức độ nào đó có thể hay hơn

hình thức thanh toán bằng tín dụng thư truyền thống.

8. Vai trò

Vai trò đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong thanh toán quốc tế

 Trường hợp dùng để làm bảo lãnh: chứng từ chứng minh vi phạm nếu các bên liên quan

cần cung cấp thông tin

 L/C dự phòng: chứng từ chứng minh vi phạm do người thụ hưởng tự lập

Vai trò như một công cụ tài trợ trong thanh toán quốc tế

 L/C dự phòng đảm bảo tiền ứng trước: khoản tín dụng thương mại cấp cho người bán và

hỗ trợ thực hiện trên hợp đồng; đảm bảo cho khoản tiền ứng trước của người mua

 L/C dự phòng bảo hiểm: sử dụng phí bảo hiểm để quay vòng vốn kinh doanh.

 L/C dự phòng thanh toán trực tiếp: được cho vay thanh toán với mức lãi suất ưu đãi.

Vai trò đôn đốc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng giữa 2 bên tham gia

Mặc dù có những đặc điểm hữu ích như vậy tuy nhiên L/C dự phòng cũng có những điểm

trừ cần được biết khi doanh nghiệp cân nhắc sử dụng loại hình thư tín dụng này.

25
26
CHƯƠNG III. RỦI RO VÀ HẬU QUẢ ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN KHI ÁP DỤNG

THƯ TÍN DỤNG DỰ PHÒNG (STANDBY L/C)

Việc sử dụng Thư tín dụng dự phòng trong thanh toán có thể mang lại nhiều lợi ích cho

cả người yêu cầu (thường là nhà xuất khẩu) và người thụ hưởng (thường là nhà nhập khẩu) như

bảo hiểm trong việc thực hiện hợp đồng và thuận tiện trong thanh toán. Tuy nhiên, nếu không có

sự thiện chí và trung thực của các bên thì rủi ro vẫn sẽ xảy ra và dẫn đến tổn thất, thiệt hại cho tất

cả các bên liên quan – người yêu cầu, người thụ hưởng và ngân hàng.

1. Rủi ro đối với người yêu cầu mở L/C dự phòng

1.1. Trường hợp bất khả kháng

Trường hợp các tình huống bất thường diễn ra làm cho giao dịch giữa các bên không

thành công thì được gọi là trường hợp bất khả kháng. Điều này dẫn đến việc một bên không thể

thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng những điều khoản đã cam kết như trong hợp đồng.

Nếu trong hợp đồng có quy định về trường hợp bất khả kháng, người thụ hưởng trong thư

tín dụng dự phòng có quyền được yêu cầu người mở thư bồi thường cho mình. Mặc dù vậy, xét

về bản chất L/C dự phòng hoạt động độc lập với việc thực hiện hợp đồng. Vì vậy, nếu người mua

không tuân thủ hợp đồng như đã thoả thuận hay gặp trường hợp bất khả kháng, người bán vẫn

nhận được đầy đủ khoản thanh toán từ ngân hàng đảm bảo. Cùng với đó, bên mở L/C dự phòng

phải hoàn trả lại khoản tiền nói trên cho ngân hàng theo điều khoản đã quy định.

Bên cạnh đó, tại các điều khoản trong ISP98 và UCP 600, không có điều khoản nào quy

định về việc người mua không được hoàn tiền lại cho ngân hàng đảm bảo sau khi ngân hàng đã

thanh toán cho người thụ hưởng nếu bên mở thư tín dụng dự phòng không có khả năng thanh

27
toán do trường hợp bất khả kháng. Vì vậy, để tránh những tranh chấp phát sinh về sau, các bên

tham gia cần phải có những thỏa thuận rõ ràng, thống nhất ngay từ đầu.

1.2 Rủi ro gian lận, lạm dụng, lừa đảo

1.2.1 Gian lận

Rủi ro gian lận xảy ra khi bên thụ hưởng cố tình tạo ra những sự cố ngoài ý muốn cản trở

người mở L/C thực hiện hợp đồng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền từ người mở L/C dự phòng.

Trong trường hợp này, ngân hàng đảm bảo sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng khi họ đáp ứng đầy

đủ yêu cầu trong thư tín dụng, sau đó nhà nhập khẩu vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho

ngân hàng mặc dù trên thực tế họ không vi phạm hợp đồng.

1.2.2. Lạm dụng

Rủi ro lạm dụng xảy ra khi bên thụ hưởng lợi dụng những sai sót, kẽ hở nhỏ trong hợp

đồng để yêu cầu thanh toán mặc dù trên thực tế bên còn lại thực hiện tốt các điều khoản trong

hợp đồng. Một trường hợp phổ biến có thể kể đến đó là trong hợp đồng không quy định rõ về

thời hạn thanh toán, người thụ hưởng có thể vin vào lý do này để yêu cầu nhận được khoản thanh

toán theo L/C dự phòng.

1.2.3. Lừa đảo

Vì ngân hàng chỉ làm việc dựa trên bộ chứng từ nên người thụ hưởng có thể làm giả hoặc

thay đổi bộ chứng từ rồi xuất trình cho ngân hàng nhằm chiếm đoạt khoản thanh toán từ thư tín

dụng dự phòng và người mở thư tín dụng phải chịu hậu quả mặc dù họ không vi phạm bất cứ

điều khoản nào trong hợp đồng.

28
2. Rủi ro đối với người thụ hưởng

2.1. Rủi ro không thanh toán do chậm trễ trong việc thực hiện thư tín dụng dự phòng

Do thời gian hiệu lực của L/C dự phòng phụ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đồng, thời

gian giao nhận và kiểm tra chứng từ mà đây lại được xem là phương thức thanh toán dự phòng

nên khi có rủi ro xảy ra, người thụ hưởng cần xuất trình đầy đủ chứng từ để được thanh toán.

Trong quá trình thu thập chứng từ, bằng chứng chứng minh lỗi xuất phát từ bên mở L/C dự

phòng để được thanh toán, người thụ hưởng có thể gặp nhiều khó khăn như chứng từ không hợp

lệ hoặc không được xác nhận sự cố xảy ra từ bên thứ ba và người mở L/C.

2.2. Rủi ro không thanh toán do không xem xét các điều khoản của L/C dự phòng

Rủi ro này xảy ra khi lỗi của bên mở L/C không được quy định rõ trong điều khoản của

thư tín dụng dự phòng. Chẳng hạn như người thụ hưởng nộp bằng chứng chứng minh người mở

thư tín dụng dự phòng vi phạm hợp đồng vì lý do vỡ nợ do tự ý ký hợp đồng với đối tác phụ mà

không có sự thống nhất với người thụ hưởng. Tuy nhiên ngân hàng đảm bảo không thực hiện

thanh toán cho phía người thụ hưởng vì rủi ro này không được ghi trong L/C dự phòng.

3. Rủi ro đối với ngân hàng

3.1. Trường hợp bất khả kháng

Không chỉ người nộp đơn có thể gặp phải rủi ro bất khả kháng mà cả ngân hàng cũng có

thể gặp phải rủi ro đó. Đứng trước việc môi trường kinh doanh ngày càng phải đối mặt với nhiều

biến động về kinh tế, chính trị, xã hội, … ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng thường xuyên

phải giải quyết thanh toán cho L/C dự phòng gây mất cân đối tài chính trong quá trình hoạt động.

Ngoài ra, các bất ổn kể trên có thể chi phối, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện các

dịch vụ của mình. Ngoài ra, việc giao dịch bị gián đoạn do các sự kiện bất khả kháng cũng khiến

ngân hàng tốn thêm thời gian và tiền bạc để giải quyết.

29
3.2. Rủi ro trong quá trình kiểm định điều khoản hợp đồng khi mở L/C dự phòng

Ngân hàng có thể gặp nhiều tổn thất nặng nề nếu bên thụ hưởng và bên mở L/C dự phòng

thông đồng với nhau làm giả chứng từ nhằm chiếm đoạt khoản thanh toán sau đó bỏ trốn. Ngoài

ra, nếu trong quá trình thẩm định hồ sơ, các điều khoản trong hợp đồng không đồng nhất với các

điều khoản trong L/C, ngân hàng có thể đối mặt với nhiều rủi ro.

3.3. Rủi ro từ khả năng thanh toán của khách hàng

Ngân hàng không thể đòi lại tiền từ người nộp đơn nếu người nộp đơn không có khả năng

thanh toán cho ngân hàng hoặc lâm vào tình trạng phá sản. Nguyên nhân có thể do việc thẩm

định bất cẩn tại thời điểm mở L/C dự phòng hoặc dù thẩm định kỹ nhưng thiếu thông tin về tình

hình tài chính của khách hàng thì kết quả thẩm định cũng có thể sai. Một tình huống khác là

trong hoạt động kinh doanh gần đây, đương đơn liên tục thua lỗ mà ngân hàng không hề hay biết.

Tóm lại, mặc dù L/C dự phòng có thể cung cấp bảo hiểm và lợi ích cho cả hai bên, nhưng

nó có thể mang lại những bất lợi đáng kể. Do đó, yếu tố quan trọng nhất để thực hiện L/C dự

phòng là nhận thức được rủi ro và chuẩn bị sẵn giải pháp cho mọi vấn đề phát sinh.

30
CHƯƠNG IV. TÌNH HUỐNG

1. Tóm tắt tình huống

Công ty chuyên thiết kế sản xuất gỗ thủ công tại Việt Nam. (A) tại Việt Nam ký hợp đồng

xuất khẩu đồ gỗ thủ công với Công ty chuyên bán nội thất gỗ, trụ sở tại Mỹ (B) hợp đồng là

20.000 USD và hợp đồng có quy định về rủi ro bất khả kháng. Đề nghị luật áp dụng là Công ước

Liên Hợp Quốc về Hợp đồng Mua bán Hàng hóa Quốc tế 1980 (UNCC 1980).

Để có tiền mua nguyên vật liệu, Bên A yêu cầu B tạm ứng 7000 USD. B đồng ý với yêu

cầu này, nhưng B cũng yêu cầu nhà xuất khẩu A mở L/C dự phòng cho khoản ứng trước này. L/C

dự phòng được thực hiện theo các quy tắc của ISP 98.

Nhà xuất khẩu (A) nộp hồ sơ mở L/C dự phòng tại Vietcombank chi nhánh Hà Nội tại

Việt Nam. Ngày giao hàng đã nêu không được vượt quá ngày 18 tháng 01 năm 2015. Sau khi

xem xét đơn này, Vietcombank đã mở L/C dự phòng trị giá 7000 USD cho nhà xuất khẩu A.

Vietcombank đã gửi L/C này đến chi nhánh của Vietinbank tại Mỹ để thông báo B.

Sau khi nhận được thông báo và đồng thời chấp nhận L/C nêu trên, công ty B đã chuyển

7000 USD cho nhà xuất khẩu A. Ngày 15/01/2015 , nhà xuất khẩu A gặp sự cố cháy kho hàng ¼

lô hàng bị cháy, nhà xuất khẩu A đã khẩn trương xuất lại ¼ lô hàng và hoàn thành hàng trong

chiều ngày 18/01/2015. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra hàng hóa tại cảng quá chậm nên đến sáng

ngày 19/01 hàng hóa mới được xếp lên tàu và vận đơn (B/L) đã được đóng dấu “ Ship on board ”

vào ngày 19/01/201 5 .

Vì giao hàng trễ 1 ngày nên đối tác của B đã hủy hợp đồng và yêu cầu B bồi thường cho

họ. B sau đó đã xuất trình bộ chứng từ và B/L cho Vietinbank tại Mỹ để khiếu nại rằng nhà xuất

khẩu A đã không tuân thủ hợp đồng. Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, Vietinbank tại Mỹ đã chuyển

31
bộ chứng từ này cho Vietcombank tại Việt Nam để kiểm tra và thực hiện thanh toán trên.

Vietcombank tại Việt Nam kiểm tra và thanh toán tiền cho công ty B.

Sau đó, Vietcombank gửi thông báo cho nhà xuất khẩu A và yêu cầu nhà xuất khẩu A

thực hiện thanh toán nhưng nhà xuất khẩu A từ chối thanh toán cho Vietcombank do sự kiện bất

khả kháng ngoài khả năng kiểm soát.

2. Phân tích tình huống

2.1 Nội dung hợp đồng

Nội dung hợp đồng có:

 Hàng hóa của hợp đồng: Đồ gỗ thủ công

 Giá trị hợp đồng: 20.000USD

 Ngày giao hàng : 18.01.2015

2.2 Các bên tham gia

 Nhà xuất khẩu (Bên bán): Công ty chuyên thiết kế sản xuất gỗ thủ công tại

Việt Nam.

 Nhà nhập khẩu (Bên mua): Công ty chuyên bán nội thất gỗ, trụ sở tại Mỹ

 Ngân hàng phát hành L/C: Vietcombank tại Việt Nam, Vietcombank đã lập

L/C dự phòng và gửi cho công ty con của Vietinbank tại Mỹ để thông báo cho công ty B.

2.3 Vấn đề

Một công ty B yêu cầu tạm ứng 7000 USD để mua nguyên vật liệu. B đồng ý với điều

này và yêu cầu A mở một L/C. Công ty A đã mở L/C dự phòng tại Vietcombank tại Việt Nam.

Tuy nhiên, vào thời điểm chuẩn bị giao hàng thì kho của A bị cháy và A phải làm lại lô hàng để

chuyển đi B. Sự cố này làm chậm ngày giao hàng một ngày và đối tác của B đã hủy hợp đồng

32
với B. Do đó, B yêu cầu Vietcombank thanh toán khoản tạm ứng 7000USD. Sau khi thanh toán

cho B, Vietcombank yêu cầu A cho thanh toán, nhưng A từ chối thực hiện vì A cho rằng đó là

trường hợp bất khả kháng.

3. Phân tích rủi ro

Rủi ro trong trường hợp này thuộc về ngân hàng phát hành (Vietcombank tại Việt Nam).

Ngân hàng phát hành có thể không nhận được tiền hoàn trả từ A. Standby L/C phù hợp với quy

định của ISP 98 nên việc thanh toán cho B là đúng theo Standby L/C. Có hai trường hợp được

xem xét như sau:

Trường hợp 1:

Trong L/C dự phòng có kèm theo điều khoản bất khả kháng. Vì vậy, các bên gồm A, B

và Vietcombank buộc phải tuân thủ các điều khoản trong L/C.

Trường hợp 2:

Trong L/C dự phòng không có điều khoản bất khả kháng. Trong trường hợp này, việc A

từ chối thanh toán cho Vietcombank là sai vì:

 Việc A vi phạm hợp đồng là đúng: Theo chứng từ, trong B/ L ngày giao

hàng là ngày 19/01/2015 trong khi thời hạn trong hợp đồng là ngày 18/01/2015 nên A đã

vi phạm hợp đồng.

 Nghĩa vụ thanh toán của Vietcombank đã đúng:

o Do L/C dự phòng độc lập với hợp đồng mua bán, L/C thương mại nên

nghĩa vụ thanh toán của Vietcombank với công ty B được tạo lập trên cơ sở bộ chứng từ

đầy đủ và tuyên bố về khả năng trả nợ . Như vậy, nghĩa vụ thanh toán là hợp lý.

33
o Nếu L/C dự phòng không có thoả thuận về điều khoản bất khả kháng thì

sẽ thực hiện theo ISP98, không đề cập đến sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là

trong trường hợp bất khả kháng, ngân hàng phát hành vẫn phải thanh toán cho người thụ

hưởng. Như trong Điều 2:01, ISP98 , 1999 : “Cam kết thanh toán của Người phát hành và

Người xác nhận đối với Người thụ hưởng”. Điều này có nghĩa là khi bộ chứng từ xuất

trình phù hợp với yêu cầu của L/C dự phòng, ngân hàng phát hành phải thanh toán cho

người thụ hưởng mà không có sự ràng buộc nào của người yêu cầu . Bên cạnh đó, Điều

8:01 , ISP98 cũng quy định quyền của người phát hành được người yêu cầu hoàn trả.

4. Bài học

Ngân hàng phát hành nên xem xét thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng trong

L/C dự phòng nếu L/C không bao gồm nó. Ngoài ra, Vietcombank cần phối hợp với người mua

trong việc kiểm tra chứng từ. Theo UCP 600, Ngân hàng phải đưa ra quyết định về việc chấp

nhận hoặc từ chối bộ chứng từ. Nhưng nếu ngân hàng phối hợp với bên mua kiểm tra chứng từ

và biết về sự kiện bất khả kháng thì ngân hàng sẽ ngăn chặn được trường hợp bên mua từ chối

thanh toán tiền.

5. Giải pháp

Có thể rút ra một số giải pháp để phòng ngừa những rủi ro đã nêu ở phần trước. Tất cả

các bên phải làm rõ về sự ổn định của đối tác trước khi giao dịch. Trong đó, mỗi bên cần nhận

thấy rủi ro mà mình gặp phải và tự mình có giải pháp phù hợp:

5.1 Đối với người nộp đơn

Một là, với sự kiện bất khả kháng: Sự kiện bất khả kháng như đã nêu ở phần trước được

ngăn chặn bởi tất cả các bên nếu họ ghi rõ trong hợp đồng.

34
Hai là, với việc lạm dụng: Việc lợi dụng người thụ hưởng dựa trên các thủ đoạn và kẽ hở

thiếu chặt chẽ của các quy định trong hợp đồng gốc và L/C dự phòng để yêu cầu người nộp đơn

thanh toán trong khi vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ của mình hoặc có những vi phạm nhỏ và không

cơ bản. Vì vậy, ứng viên nên cẩn thận khi ký kết hợp đồng với các đối tác mà họ đang thiếu

thông tin.

Ba là, với việc gian lận và lừa dối: Người hưởng lợi cố tình lập chứng từ giả mạo hoặc

sửa đổi chứng từ để thanh toán. Trong trường hợp này người xin mở L/C dự phòng nên cẩn thận

trong bước đầu xin mở L/C dự phòng . L/C dự phòng phải phù hợp với hợp đồng ban đầu để

người yêu cầu có thể tránh được rủi ro gian lận. Hơn nữa, người nộp đơn nên hỗ trợ ngân hàng

trong việc kiểm tra tính trung thực của các tài liệu được thực hiện bởi người thụ hưởng.

5.2 Đối với người thụ hưởng

Nhà xuất khẩu không được thanh toán do nộp thanh toán chứng từ trễ hạn hoặc có một số

sai lệch trong chứng từ làm chậm trễ hoặc cản trở việc thanh toán . Vì vậy, người thụ hưởng cần

đánh giá tư cách pháp lý của đối tác và năng lực tài chính của ngân hàng phát hành cung cấp bảo

lãnh tín dụng có dự phòng bằng L/C dự phòng để tránh bị lừa. Ngoài ra, người thụ hưởng cũng

phải lưu ý rằng vấn đề thanh toán không chỉ được quy định trong hợp đồng gốc mà còn bởi L/C

dự phòng. Cuối cùng, một yếu tố quan trọng là thời hạn hiệu lực của L/C dự phòng. Người thụ

hưởng cần lưu ý về thời gian thực hiện hợp đồng, thời hạn lập và chuyển chứng từ cho ngân

hàng phát hành và thời gian dự kiến sửa chữa chứng từ trong trường hợp bị ngân hàng phát hành

từ chối để có thể ước tính chính xác thời gian có hiệu lực của một L/C dự phòng.

5.3 Đối với ngân hàng

Một là, sự kiện bất khả kháng: Những thiên tai, biến động chính trị, xã hội v.v. xảy ra có

thể dẫn đến thua lỗ trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Trong những trường hợp này,

35
ngân hàng phải ghi rõ trong L/C dự phòng cái gì tiêu chí xác định sự kiện bất khả kháng là nhằm

tránh phát sinh tranh chấp giữa các bên và phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra cho chính mình.

Hai là, khi mở và kiểm tra L/C dự phòng: Trong giai đoạn phân phối, ngân hàng cần đánh

giá khả năng tài chính của khách hàng dẫn đến phát sinh chi trả bồi thường cho người thụ hưởng.

Trong quá trình thanh toán, việc ngân hàng sơ suất trong việc kiểm tra chứng từ đã dẫn đến việc

người thụ hưởng thực hiện thành công hành vi lừa đảo và ngân hàng phải lao vào cuộc chiến

pháp lý. Vì vậy, ngân hàng cần phải kiểm tra tất cả các chứng từ một cách cẩn thận .

Ba là, không thanh toán của người nộp đơn: Nguyên nhân có thể do việc thẩm định bất

cẩn tại thời điểm mở L/C dự phòng hoặc dù thẩm định kỹ nhưng thiếu thông tin về tình hình tài

chính của khách hàng . Ngân hàng nên nhận thức được vấn đề này.

36
CHƯƠNG V. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA STANDBY L/C

Thông qua việc tìm hiểu lý thuyết và phân tích tình huống thì có thể rút ra được một số

ưu và nhược điểm trong việc thanh toán bằng thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)

1. Ưu điểm

 Đảm bảo thanh toán: Người bán (nhà xuất khẩu) sẽ được đảm bảo an toàn về tài chính

hơn khi ngân hàng trở thành bên bảo lãnh trong trường hợp người mua (nhà nhập khẩu)

vỡ nợ.

 Tăng cường sự tin tường của hai bên hơn và giảm thiểu được rủi ro tài chính.

2. Nhược điểm

 Chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu

không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.

 Chi phí gia tăng: Ngân hàng bảo lãnh thư tín dụng dự phòng sẽ tính phí người mua cho

mỗi năm khi hợp đồng có hiệu lực. Và nếu ngân hàng phải trả tiền cho người bán, thì họ

sẽ tính tiền gốc cộng với tiền lãi cho người mua.

 Thời gian thanh toán tương đối chậm.

 Không phải lúc nào cũng đảm bảo: Mặc dù thư tín dụng dự phòng đảm bảo rằng người

bán sẽ được thanh toán. Thế nhưng, lại có nhiều rào cản liên quan trước khi khoản thanh

toán được phát hành. Ví dụ, sự chậm trễ vận chuyển hoặc các vấn đề củng với các chính

sách về sản phẩm có thể dẫn đến việc từ chối hoàn trả.

37
LỜI KẾT LUẬN

Thông qua 5 chương nội dung được phân tích cụ thể bên trên, bài báo cáo trên đã tóm tắt

những nội dung quan trọng của thư tín dụng dự phòng. Bài báo cáo là kết quả của một quá trình

nghiên cứu, sàn lọc thông tin và quá trình làm việc nhóm hiệu quả. Những đúc kết trên không chỉ

giúp cho những học giả có thêm kiến thức mà đồng thời còn giúp cho các nhà quản trị trong

tương lai sẽ nắm rõ các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng thư tín dụng dự phòng khi gia nhập

thị trường thương mại quốc tế và khâu thanh toán quốc tế có nhiều rủi ro.

38
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “L/C Dự Phòng (Stand by L/C) Là Gì, Ý Nghĩa Của Thư Tín Dụng Dự

Phòng Này”

https://vinatrain.edu.vn/l-c-du-phong-stand-by-l-c-la-gi/

2. Lê Sài Gòn, “Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)”

https://www.simex.edu.vn/thu-tin-dung-du-phong-stand-by-l-c-.htmlĐ.X.Trình,

3. “Giáo trình thanh toán quốc tế. Hà Nội”, năm 2006

4. https://luatminhkhue.vn/thu-tin-dung-la-gi---nhung-dieu-can-biet-khi-

thanh-toan-bang-thu-tin-dung--l-c---.aspx

39

You might also like