Hãy nêu các nội dung chính trong thẩm định tài chính và kinh tế xã hội
của dự án Vitto
Tổng vốn đầu tư cố định của dự án: 48.331.985.509 đồng
VLĐ bình quân 1 năm (tính cho toàn nhà máy): 54.251.097.165 đồng - Việc tính toán vốn trên dựa trên những cơ sở sau: o Vốn mua sắm thiết bị o Vốn xây lắp; dựa trên khối lượng công trình xây lắp o Đựa trên suất đầu tư giai đoạn 1 của nhà máy o Chi phí trước sản xuất 1. Đánh giá tài chính: 1.1. Nguồn vốn đầu tư: sử dụng 2 nguồn là vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.Cụ thể: o Vốn lưu động: dự kiến dùng 30% vốn huy động, vốn tự có và 70% vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi suất 6,5%/năm o Vốn cố định: dự kiến vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là 18.415.347.000 đồng tương đương 40,25% tổng cổ phần cố định; vốn tự có là 27.316.638.509 đồng tương đương 59,75% tổng vốn đầu tư cố định 2. Phân tích hiệu quả dự án 2.1. Cơ sở đánh giá tài chính - Sản phẩm và bán hàng: o Sản lượng của dự án tính là 100% công suất thiết kế của nhà máy o Suất đầu tư tài sản cố định tính phân tích 100% không phân chia theo các kỳ đầu tư - Chương trình sản xuất: Năm đầu đạt 50% công suất thiết kế, năm 2 đạt 90%, từ năm thứ 3 trở đi đạt 100% công suất thiết kế - Ngoài ra còn một số tiêu chí khác 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính 2.2.1. Hệ số thu hồi vốn nội bộ IRR Kết quả tính toán cho thấy hệ số hoàn vốn nội bộ IRR tính trên tổng mức đầu tư khi dự án đi vào hoạt động là 10,2% điều này chứng tỏ dự án đầu tư có hiệu quả. 2.2.2. Thời gian hoàn vốn và khả năng trả nợ của dự án Thời gian hoàn vốn có chiếc khấu của dự án là 3,55 năm( 3 năm, 6 tháng) chứng tỏ dự án hoàn toàn có khả năng trả nợ vay cả gốc lẫn lãi 2.2.3. Phân tích độ nhạy của dự án Việc phân tích độ nhạy của dự án được thực hiện dựa trên một số thay đổi bất lợi như sau: Giá bán giảm 2%, chi phí điện nước, bao bì… tăng 5% qua các năm Giá bán không đổi, Chi phí NVL tăng 3% Qua bảng tổng hợp phân tích độ nhạy của dự án ta thấy khi các yếu tố biến đổi bất lợi cho dự án thì IRR thấp nhất của dự án vẫn là 2,6% và thời gian hoàn vốn đầu tư lớn nhất là 4,51 năm ( 4 năm 6 tháng) chứng tỏ dự án vẫn hoàn toàn có hiệu quả. 3. Phân tích kinh tế xã hội - Dự án đi vào hoạt động ngoài những lợi ích về mặt tìa chính còn có lợi ích về mặt kinh tế xã hội khác như sau: o Hàng năm cung cấp cho các công ty sản xuất gạch một lượng lớn nguyên liệu frit với giá rẻ hơn rất nhiều so với giá nguyên liệu frit nhập khẩu o Tạo công ăn việc làm thêm cho một số kaih động địa phương với mức thu nhập bình quân 5 triệu/người/tháng o Đóng góp cho Ngân sách nhà nước ngày một tăng o Dự án đi vào hoạt động còn kéo theo sự dịch chuyển cơ cấu sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc cung cấp nguyên, nhiên vật liệu sản xuất và dịch vụ cho công ty.