Professional Documents
Culture Documents
Tác D NG C A Xuyen Tam Lien
Tác D NG C A Xuyen Tam Lien
1
Dược điển VN V
2
Đỗ Tất Lợi (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, tập 2, trang 1138-1143, NXB khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội
3
Dược điển VN V
4
Niranjan Reddy, V. L., Malla Reddy, S., Ravikanth, V., Krishnaiah, P., Venkateshwar Goud, T., Rao, T. P., ... &
Venkateswarlu, Y. (2005). A new bis-andrographolide ether from Andrographis paniculata nees and evaluation of
anti-HIV activity. Natural Product Research, 19(3), 223-230.
5
Niranjan, A., Tewari, S. K., & Lehri, A. (2010). Biological activities of kalmegh (Andrographis paniculata Nees).
6
Đỗ Tất Lợi (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, tập 2, trang 1138-1143, NXB khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội
- Kháng khuẩn8,9, đặc biệt dịch chiết ethanol đã được chứng minh các tác
dụng10: Escherichia coli , Shigella sonnei.Salmonella typhi. Vibrio cholerae,
Staphylococcus aureus, Shigella boydii, Bacillus licheniformis, Salmonella
typhimurium, Vibrio cholerae, Vibrio alginolyteus, Mycrobacterium
tuberculosis, Staphylococcus aureus. Riêng đối với Shigella thì hoạt chất có
tác dụng là chất tan trong nước, còn lại hoạt chất có tác dụng kháng các vi
khuẩn khác tan trong cồn cao độ11.
Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng chiết xuất ethanol từ lá của A. paniculata
cho thấy các hoạt động kháng khuẩn, kháng nấm và chống oxy hóa mạnh
nhất12. Chiết xuất này cóhàm lượng phenol và flavonoid cao nhất tương ứng
là 64,82 mg / g và 0,87 mg / g. Hoạt tính kháng khuẩn cao nhất được ghi
nhận của dịch chiết ethanol cao hơn hẳn so với các cách chiết bằng
chloroform, hexane, metanol, với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là
0,75 mg / ml đối với Pseudomonas aeruginosa và 1,0 mg / ml đối với
Staphylococcus aureus. Hoạt tính kháng nấm cao với giá trị MIC là 1,75
mg / ml và 3,0 mg / ml đã được ghi nhận đối với Epidermophyton floccosum
và Trichophyton rubrum. Hoạt tính chống oxy hóa có nhiều hơn trong chiết
xuất ethanol, cho thấy giá trị ức chế nồng độ ức chế (IC50) lần lượt là 0,5
mg / ml, 0,1 mg / ml và 0,9 mg / ml đối với hoạt động quét DPPH, hoạt động
ức chế peroxid hóa lipid và chống độc gây bởi H2O2.
Độc tính13:
- Không ghi nhận độc tính đối với gen người (qua các xét nghiệm in vitro
khác nhau: Ames, quang sai nhiễm sắc thể (CA) và micronucleus (MN)).
- Sử dụng đường uống trên chuột cái, không xác định có bất kỳ tác dụng độc
hại nào ở liều 5g chế phẩm từ xuyên tâm liên/kg thể trọng chuột.
7
Kumar, R. A., Sridevi, K., Kumar, N. V., Nanduri, S., & Rajagopal, S. (2004). Anticancer and immunostimulatory
compounds from Andrographis paniculata. Journal of ethnopharmacology, 92(2-3), 291-295.
8
Đỗ Tất Lợi (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, tập 2, trang 1138-1143, NXB khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội
9
Singha, P. K., Roy, S., & Dey, S. (2003). Antimicrobial activity of Andrographis paniculata. Fitoterapia, 74(7-8),
692-694.
10
Mishra, U. S., Mishra, A., Kumari, R., Murthy, P. N., & Naik, B. S. (2009). Antibacterial activity of ethanol
extract of Andrographis paniculata. Indian journal of pharmaceutical sciences, 71(4), 436.
11
Đỗ Tất Lợi (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, tập 2, trang 1138-1143, NXB khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội
12
Premanath, R., & Devi, N. L. (2011). Antibacterial, antifungal and antioxidant activities of Andrographis
paniculata Nees. Leaves. International Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, 2(8), 2091.
13
Chandrasekaran, C. V., Thiyagarajan, P., Sundarajan, K., Goudar, K. S., Deepak, M., Murali, B., ... & Agarwal, A.
(2009). Evaluation of the genotoxic potential and acute oral toxicity of standardized extract of Andrographis
paniculata (KalmCold™). Food and Chemical Toxicology, 47(8), 1892-1902.