Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

CHƯƠNG 5.

CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của
công ty cổ phần.
Nhận định sai. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, căn cứ khoản 1 Điều 116 LDN thì chỉ có
tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi
biểu quyết nên mọi cổ đông của công ty cổ phần không có quyền sở hữu tất cả các loại cổ
phần của CTCP.

2. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn
35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác.
Nhận định sai. Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 thì những hợp đồng, giao dịch khác ngoài
hợp đồng, giao dịch tại khoản 2 Điều này, tức những hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn
35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác, đều do ĐHĐCĐ chấp thuận chứ HĐQT không có thẩm
quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch này.

3. Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy CNĐKDN, cổ đông CTCP có quyền
tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 1 Điều 127 LDN thì trường hợp Điều lệ công ty có quy định
hạn chế về chuyển nhượng cổ phần và các quy định này phải được nêu rõ trong cổ phiếu
của cổ phần tương ứng thì sau thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp Giaays chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông CTCP sẽ không có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc
sở hữu của mình cho người khác.

4. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ
đông nắm giữ cổ phần phổ thông.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 1 Điều 116 thì số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi
biểu quyết do Điều lệ công ty quy định và điểm a khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp
2020 (Sửa đổi, bổ sung 2022) thì mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết. Cổ đông
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm giữ cổ phần
phổ trong trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Sau thời gian 3 năm kết thúc thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ
phần phổ thông. Khi đó, cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết
bằng cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông.

5. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại
ĐHĐCĐ.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 3 Điều 117 LDN thì cổ đông sỡ hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ. Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 118 LDN thì
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ. Vì
vậy, không phải tất cả các cổ đông CTCP đều có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.

6. Công ty cổ phần có quyền mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán với số lượng không
hạn chế.
Nhận định sai. Căn cứ Điều 133 LDN thì công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số
cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Theo đó,
CTCP chỉ được quyền mua lại không quá 30% các loại cổ phần đã bán như cổ phần phổ
thông và cổ phần ưu đãi cổ tức thôi chứ không được mua lại tất cả các loại cổ phần đã bán
với số lượng không hạn chế.

7. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.


Nhận định sai. Nếu CTCP được tổ chức theo mô hình được quy định tại điểm b khoản 1
Điều 137 LDN thì không có Ban kiểm soát, mặc dù có trên 11 cổ đông.

8. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 137 LDN

9. CTCP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Nhận định sai.
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay tiền nhằm đáp ứng vốn cho các hoạt động kinh
doanh của công ty không làm tăng vốn điều lệ mà chỉ mang hình thức đi vay. Do đó, CTCP
không thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành trái phiếu.
Phát hành cố phiếu là một trong những phương thức làm tăng vốn điều lệ được thực hiên
jqua việc chào bán cổ phần (chào bán ccho các cổ đông hiện hữu, chào bán cổ phần ra công
chúng). Do đó, phát hành cổ phiếu là một trong những phương thức làm tăng vốn điều lệ.

10. Thành viên HĐQT trong công ty cổ phần không được là thành viên HĐQT của
công ty cổ phần khác.
Nhận định sai. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 155 LDN thì thành viên Hội đồng quản trị
công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.

11. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thông được quyền chào bán của công ty.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 2 Điều 120 LDN thì các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp mà thôi.
12. CPPT của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ
sung 2022) quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Khoản 3 của Điều 120
quy định những hạn chế chuyển nhượng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhưng khoản 4 Điều 120 cũng quy định những hạn
chế đó không áp dụng với trường hợp: Thứ nhất, cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau
khi đăng ký doanh nghiệp. Thứ hai, cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không
phải là cổ đông sáng lập.

13. Cổ đông công ty cổ phần có quyền dùng cổ phần của mình để trả nợ.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 3 Điều 116 LDN thì cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
dùng để trả nợ.

14. Cổ phần của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng trong 3 năm kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Nhận định sai. Căn cứ theo khoản 3 Điều 120 LDN thì cổ phần của cổ đông sáng lập bị
hạn chế chuyển nhượng trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giaays chứng nhận đăng
kí doanh nghiệp nhưng khoản 4 cùng Điều thì cổ đông sáng lập vẫn được quyền chuyển
nhượng cổ phần của mình cho những đối tượng theo điểm a và điểm b.

15. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng sau thời hạn
3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nhận định sai. Không chỉ cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau thời hạn 3 năm kể
từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà cả cổ phần phổ thông
có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp tại điểm a khoản 4 Điều 120 LDN thì vẫn
được tự do chuyển nhượng. Hoặc sau 3 năm nhưng nằm trong khoản 1 Điều 127 LDN.

16. Hợp đồng có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty cổ phần phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Nhận định sai. Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 thì những hợp đồng, giao dịch khác ngoài
hợp đồng, giao dịch tại khoản 2 Điều này, tức những hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn
35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định một tỷ lệ khác, đều do ĐHĐCĐ chấp thuận. Tức là những hợp đồng, giao
dịch có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản do ĐHĐCD chấp thuận chứ không phải tỉ lệ lớn
hơn 50%.

Nhận định sai. Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 153 LDN thì có trường hợp hợp đồng có giá
trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản …. được Hội đồng quản trị chấp thuận.
17. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi
địa chỉ trụ sở của công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
Nhận định sai. Căn cứ khoản 1 Điều 132 LDN thì cổ đông biểu quyết không thông qua
nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông tại Điều lệ
công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Còn việc thay đổi địa chỉ trụ
sở của công ty không nằm trong trường hợp được yêu cầu công ty mua lại cổ phần của
mình.

18. Hội đồng quản trị có quyền quyết định giá bán cổ phần thấp hơn giá thị trường.
Nhận định sai. Căn cứ Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị có quyền
quyết định giá bán cổ phần nhưng giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại
thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất trường
1 số trường hợp được đề cập trong Điều này.

19. Chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu không làm thay đổi tỉ lệ sở hữu cổ
phần giữa các cổ đông.
Nhận định đúng. Căn cứ khoản 1 Điều 127 LDN thì chào bán cổ phần cho các cổ đông
hiện hữu không làm thay đổi tỉ lệ sở hữu vì khi chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu
sẽ chào bán theo tỉ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty. Nếu CTCP chào bán cổ
phần cho các cổ đông riêng lẻ mới làm thay đổi tỉ lệ sở hữu cổ phần giữa các cổ đông.

Nhận định sai. Căn cứ theo khoản 1 Điều 132 LDN. Đó là khi có cổ đông không mua cổ
phần mà chuyển nhượng quyền được mua cổ phần đó cho cổ đông khác. Do đó dẫn đến
thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phần giữa các cổ đông.

20. Công ty cổ phần không thể phát hành thêm cổ phần nếu chưa bán hết lượng cổ
phần chưa bán.
Nhận định sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 112, công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phần
nếu chưa bán hết lượng cổ phần chưa bán. Cổ phần phát hành thêm đó sẽ được cộng với cổ
phần chưa bán để chào bán ra ngoài.

II.TÌNH HUỐNG
Bài tập 1. Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có bốn (04) cổ đông sáng lập là ông A,
ông B, bà C và ông D. Ông A là chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Tổng giám
đốc công ty. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào tháng
10/2022. Tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông đã đăng ký mua và thanh
toán đủ một số lượng cổ phần như sau:
Ông A: 5000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông B: 10.000 cổ phần phổ thông
Bà C: 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức và 5000 cổ phần phổ thông
Ông D: 20.000 cổ phần phổ thông
Căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, anh (chị) hãy giải quyết các tình
huống sau đây:
1. Tháng 01/2016, bà C muốn chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu đãi cổ tức
cho bạn thân của bà là bà M nhưng bị các cổ đông còn lại phải đối vì chưa được Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận.
Theo anh (chị), bà C có thực hiện được việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên một
cách hợp pháp không? Vì sao?
(Thứ nhất, em hong hiểu lắm chỗ thời gian là công ty thành lập 10/2022 mà 1/2016 bà C
muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức là sao)
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 115 LDN 2020 thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 là cổ đông
sáng lập bị hạn chế quyền tự do chuyển nhượng cổ phần và khoản 1 Điều 127. Theo đó, bà
C được quyền tự do chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu đãi cho bạn thân của bà là
bà M một cách hợp pháp mà không cần ĐHĐCĐ chấp thuận. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1
Điều 127 LDN thì bà C không được quyền chuyển nhượng toàn bộ 15.000 cổ phần ưu đãi
cổ tức cho bạn thân là bà M một cách hợp pháp trong trường hợp Điều lệ công ty có quy
định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần và các quy định này được nêu rõ trong cổ phiếu
của cổ phần tương ứng.

2. Do nhu cầu tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, công ty cổ
phần Bình Minh đã thỏa thuận với hai công ty cổ phần khác để thực hiện hoạt động
sáp nhập công ty, theo đó công ty cổ phần Bình Minh là công ty nhận sáp nhập.
Anh (chị) hãy cho biết việc sáp nhập này có phù hợp với quy định của pháp luật
không? Vì sao? Nếu việc sáp nhập này là hợp pháp, anh (chị) hãy cho biết hậu quả
pháp lý đối với các công ty tham gia sáp nhập?
Thứ nhất, việc sáp nhập này sẽ phù hợp với quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ 2 điều
kiện sau. Điều kiện 1, căn cứ khoản 1 Điều 201 LDN thì việc sáp nhập công ty chỉ áp dụng
đối với CTCP, công ty TNHH, công ty hợp danh. Việc công ty Bình Minh nhận sáp nhập 2
CTCP khác tức đây là trường hợp hợp sáp nhập giữa các CTCP với nhau nên việc sáp nhập
đã đáp ứng điều kiện 1. Điều kiện 2, căn cứ khoản 3 Điều 201 LDN thì các công ty thực
hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công
ty, tức CTCP Bình Minh và 1 CTCP bị sáp nhập phải có thị phần kết hợp không quá 50%
trên thị trường liên quan. Do đó, việc sáp nhập chỉ thỏa mãn khi cả 2 điều kiện được đáp
ứng.

Thứ hai, nếu việc sáp nhập này hợp pháp thì hậu quả pháp lý đối với các công ty tham gia
sáp nhập như sau:
Đối với 2 CTCP bị sáp nhập thì căn cứ khoản 1 Điều 201 LDN thì 2 CTCP bị sáp nhập phải
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sáng công ty nhận sáp nhập là
CTCP Bình Minh và căn cứ điểm c khoản 2 Điều 201 LDN thì 2 CTCP bị sáp nhập đồng
thời chấm dứt tồn tại sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp.
Đối với CTCP Bình Minh (công ty nhận sáp nhập) thì căn cứ điểm c khoản 2 Điều 201
LDN thì CTCP Bình Minh được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác
của 2 CTCP bị sáp nhập. CTCP Bình Minh đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
Bài tập 2. A, B, C, D và E cùng nhau thành lập 1 CTCP X với tổng số 100.000 cổ phần,
trong đó có 70% CP phổ thông và 20% CP ưu đãi biểu quyết và 10% CP ưu đãi cổ tức
và ưu đãi hoàn lại. Theo Điều lệ công ty, 1 CP ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết
gấp 2 lần 1 CP phổ thông.
Công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN ngày 10/5/2015. Tại thời điểm ĐKDN, các
cổ đông sáng lập A, B, C, D, E đăng ký mua cụ thể như sau: A: 10.000 CPPT; B
10.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; C 20.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; D mua 5000
CPPT, E mua 5000 CPPT.
Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, anh/ chị hãy cho biết ý kiến của mình
về các vấn đề sau đây:
1. Vốn điều lệ của công ty thời điểm thành lập là bao nhiêu?
Gỉa sử mỗi cổ phần có mệnh giá 10.000 VNĐ
Vì các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E đã đăng ký mua cổ phẩn tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp nên căn cứ khoản 1 Điều 112 LDN 2020 thì vốn điều lệ của CTCP khi đăng
ký doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong
Điều lệ công ty. Theo đó, tổng số cổ phần được các cổ đông sáng lập là A, B, C, D và E
đăng ý mua tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là:
10.000 + 10.000 + 10.000 + 20.000 + 10.000 + 5.000 + 5.000 = 70.000 cổ phần
Vậy vốn điều lệ công ty là 70.000 x 10.000 = 700.000.000 VNĐ.

2. Hiện nay, cổ đông B đang có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người
khác. (biết rằng vào thời điểm tháng 7/2022 cổ đông B đã mua 10.000 cổ phần phổ
thông từ cổ đông C)
Tổng số cổ phần mà cổ đông B hiện sở hữu là 30.000 CP. Trong đó: 10.000 cổ phần phổ
thông và 10.000 cổ phần ưu đãi đặc biệt mà cổ đông B đã đăng kí mua; 10.000 cổ phần phổ
thông mua từ cổ đông C. Biết B là 1 trong những cổ đông sáng lập của công ty vì B sở hữu
cổ phần ưu đãi biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 116 LDN. Theo đó:

Xét 10.000 cổ phần phổ thông mà cổ đông B đăng kí mua tại thời điểm đăng kí doanh
nghiệp:
Căn cứ khoản 3 Điều 120 LDN thì cổ đông B là 1 trong những cổ đông sáng lập nên chỉ
được quyền bán 10.000 cổ phần phổ thông của mình cho người khác (không phải cổ đông
sáng lập trong công ty) khi được ĐHĐCĐ chấp thuận trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công
ty được cấp GCNĐKDN và cũng trong thời hạn này B được tự do chuyển nhượng 10.000
cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập trong công ty. Hết thời hạn nêu trên, cổ đông B
có quyền bán cổ phần của mình cho người khác (không phải cổ đông sáng lập) mà không
cần có sự chấp thuận của ĐHĐCĐ. Ở trường hợp này, vì đã hết thời hạn 3 năm (5/2015 –
7/2022) nên B được quyền bán mà không bị hạn chế theo khoản 3 Điều 120.

Xét 10.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết mà cổ đông B đăng ký mua tại thời điểm đăng ký
doanh nghiệp:
Căn cứ khoản 3 Điều 116 LDN 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Do đó, cổ đông B không được quyền bán
10.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết của mình cho người khác. Nhưng do hết thời hạn 3 năm
nên được chuyển nhượng bình thường.

Xét 10.000 cổ phần phổ thông mà cổ đông B mua của cổ đông C:


Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 120 LDN thì cổ đông B là 1 trong những cổ đông sáng lập và
cổ đông B có quyền bán cổ phần phổ thông đã mua từ cổ đông C mà không phải chịu các
hạn chế được quy định tại khoản 3 Điều 120 LDN, tức cổ đông B có quyền bán cổ phần phổ
thông của mình cho người khác (không phải cổ đông sáng lập trong công ty) mà không cần
ĐHĐCĐ chấp thuận và cũng không bị giới hạn bởi thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được
cấp GCNĐKDN. Vì 10.000 cổ phần phổ thông này cổ đông B có thêm sau khi đăng ký
doanh nghiệp (7/2022) nên thỏa mãn điều kiện trên. Do đó, cổ đông B có thể bán 10.000 cổ
phần phổ thông đã mua từ cổ đông C.

3. Tháng 7/2022, công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc thay
đổi cơ cấu tổ chức công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình
cho ông M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu
thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành.
Tổng số phiếu có quyền biểu quyết là:
Cổ đông A + Cổ đông B + Cổ đông C + Cổ đông D + Cổ đông E
=10.000 + (10.000 + 10.000x2) + (20.000 + 10.000x2) + 5.000 + 5.000
= 90.000 phiếu có quyền biểu quyết.
Tuy nhiên, tại cuộc họp này có cổ đông D không tham dự nên tỏng số phiếu của các cổ
đông dự cuộc họp là:
Cổ đông A + Cổ đông B + Cổ đông C + Cổ đông E
=10.000 + (10.000 + 10.000x2) + (20.000 + 10.000x2) + 5.000
= 85.000 phiếu có quyền biểu quyết.
Căn cứ khoản 1 Điều 145 LDN thì cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi có số cổ đông dự
họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. Theo đó, tại cuộc họp chỉ có A, B, C, E
tham dự họp. Vậy đại diện (85.000/90.000)x100 = 94.4% tổng số phiếu biểu quyết nên cuộc
họp sẽ diễn ra bình thường.

Thứ nhất, quyết định về việc thay đổi cơ cấu tổ chức công ty. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều
148 LDN thì các cổ đông dự họp chỉ có 4 cổ đông là A, B, C, E nên quyết định thay đổi cơ
cấu tổ chức công ty được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu
biểu quyết trở lên của A, B, C, E tán thành, tức 65% của 85.000 phiểu biểu quyết của các cổ
đông tham gia dự họp trở lên. Tuy nhiên, chỉ có 3 cổ đông là A, C, E tán thành nên tỉ lệ biểu
quyết là (55.000/85.000)x100 = 64.71% < 65%. Do đó, quyết định không được thông qua.

Thứ hai, xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông M là bạn của A.
Do ông M không phải là cổ đông sáng lập và cổ đông A là cổ đông sáng lập trong công ty
nên căn cứ khoản 3 Điều 120 LDN thì việc cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông M là
bạn của A phải được sự chấp thuận của Đại hội cổ đông và cổ đông A không có quyền biểu
quyết về việc bán cổ phần này. Và căn cứ khoản 2 Điều 148 LDN thì nghị quyết về việc cổ
đông A bán cổ phần của mình cho ông M là bạn của A được thông qua khi được số cổ đông
sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành.
Tổng số phiểu biểu quyết của những cổ đông có quyền biểu quyết tại cuộc họp là: CĐ B +
CĐ C + CĐ E = (10.000 + 10.000x2) + (20.000 + 10.000x2) + 5.000 = 75.000 phiểu biểu
quyết của những cổ đông có quyền biểu quyết.
Tuy nhiên chỉ có cổ đông C và cổ đông E dự họp tán thành nên tổng số phiểu biểu quyết
của những cổ đông dự họp tán thành là: CĐ C + CĐ E = (20.000 + 10.000x2) + 5.000 =
45.000 phiểu biểu quyết của những cổ đông có dự họp tán thành.
Vậy, căn cứ khoản 2 Điều 148 LDN thì (45.000/75.000)x100 = 60% > 50% nên nghị quyết
về việc cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông M là bạn của A được thông qua.

4. Tháng 7/2022, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT.
Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.
Căn cứ khoản 3 Điều 148 LDN thì việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Theo đó, mỗi cổ đông có tổng số
phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhận với số thành viên được bầu
của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng
số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
Vậy:
CĐ A: 10.000x3 = 30.000 phiếu bầu
CĐ B: (10.000 + 10.000)x3 = 60.000 phiếu bầu
CĐ C: (20.000 + 10.000)x3 = 120.000 90.000 phiếu bầu
CĐ D: 5.000x3 = 15.000 phiếu bầu
CĐ E: 5.000x3 = 15.000 phiếu

5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với
thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết
CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp
pháp?
(Giả định Điều lệ của CTCP X không quy định khác LDN)
Ta có tổng số cổ phần phổ thông của công ty là 50.000 cổ phần phổ thông. Trong đó, cổ
đông C sở hữu 20.000 CPPT. Vậy, cổ đông C sở hữu (20.000/50.000)x100 = 40% > 10%
tổng số cổ phần phổ thông của công ty, tức cổ đông C đã sở hữu trên 10% tổng số cổ phần
phổ thông của công ty. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 167 LDN thì hợp đồng này là hợp đồng
giữa CTCP X với cổ đông C (sở hữu 40% CPPT), tức thuộc trường hợp hợp đồng có nguy
cơ tư lợi nên sẽ do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp 1: Căn cứ khoản 2 Điều 167 LDN nếu giá trị hợp đồng nhỏ hơn 35% tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất sẽ do Hội đồng quản trị
chấp thuận.
Trường hợp 2: Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 LDN thì hợp đồng khác ngoài hợp đồng
quy định tại khoản 2 Điều này sẽ do Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Bài tập 3. Hội đồng quản trị (HĐQT) của CTCP A có 9 thành viên. HĐQT công ty này
họp để xem xét quyết định một số vấn đề sau:
(i) Miễn nhiệm ông Toàn hiện đang là giám đốc công ty và xem xét để quyết định một
trong hai phương án sau:
Quyết định này phù hợp với quy định pháp luật. Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 153, Hội đồng
quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giams
đóc hoặc Tổng giám đốc…. Do đó, Hôi đồng quản trị quyết định miễn nhiệm ông Toàn
đang giữ chức danh Giams đốc công ty là phù hợp với pháp luật.

- Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm giám đốc mới tuy nhiên ông Thắng
hiện lại đang giữ chức vụ này tại một doanh nghiệp có 51% vốn góp của nhà nước.
Quyết định phù hợp với quy định pháp luật. Căn cứ Điều 88, doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là doanh nghiệp nhà nước. Trong đó căn cứ khoản 5 Điều 162
quy định các yêu cầu về chức danh Giams đốc, trong đó luật không có ràng buộc đối việc
bổ nhiệm, ký kết hợp đồng thuê Giasm đốc mà trước đó người được thuê kiêm Giams đốc
của doanh nghiệp khác.

Việc ký hợp đồng thuê ông Thắng làm Tổng giám đốc mới không phù hợp với quy định của
pháp luật. Căn cứ khoản 11 Điều 4 LDN thì doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Theo đó, ông Thắng đang là Giams đốc
của một doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, tức ông Thắng đang làm việc
tại doanh nghiệp nhà nước nên căn cứ khoản 5 Điều 101 LDN thì ông Thắng không được
kiêm Giasm đốc hoặc Tổng gám đốc của doanh nghiệp khác, đồng nghĩa với việc ông
Thắng không thể ký hợp đồng làm giám đốc của CTCP A.

- Phương án 2: Bổ nhiệm luôn ông Minh hiện đang là chủ tịch HĐQT công ty giữ
chức vụ giám đốc.
Trường hợp 1 hợp lệ. Căn cứ khoản 1 Điều 162 quy định Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người làm Giams đốc. Vì ông Minh (chủ tịch Hội
đồng quản trị) cũng là thành viên Hội đồng quản trị nên có thể bổ nhiệm giữ chức vụ Giams
đốc. Trường hợp 2 không hợp lệ. Căn cứ khoản 2 Điều 156 nếu công ty cổ phần là công ty
đại chúng hoặc công ty cổ phần được quy định tại khoản 1 Điều 88 LDN thì không thể kiêm
nhiệm.

(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào
bán của công ty đồng thời quyết định chào bán thêm 100.000 CP phổ thông để huy
động vốn.
Quyết định phù hợp với quy định pháp luật. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 153 Luật Doanh
nghiệp 2020 (sửa đổi, bổ sung 2022), 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được
quyền chào bán của công ty có thể chào bán nếu Đại hội đồng cổ đông thông qua. Căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp, quyết định chào bán thêm 100.000 cổ phần
phổ thông để huy động vốn có thể chào bán nếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Quyết định không phù hợp với quy định pháp luật. Thứ nhất, căn cứ điểm c khoản 2 Điều
153 LDN thì việc quyết định chào báo 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được
quyền chào bán của công ty thuộc thẩm quyền của HĐQT. Thứ hai, việc HĐQT quyết định
chào bán 100.000 cổ phần phổ thông để huy động vốn không phù hợp với quy định của
LDN theo điểm b khoản 2 Điều 138 thì việc quyết định chào bán thêm 100.000 cổ phần phổ
thông để huy động vốn thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ chứ không phải HĐQT.

(iii) Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên hội đồng quản trị đối với ông Bình vì ông
này đã không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục.
Quyết định sẽ phù hợp với quy định pháp luật. Căn cứ khoản 3 Điều 160 Luật Doanh
nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung 2022), Đại hội đồng cổ đông có thể miễn nhiệm tư cách của
ông Bình vì thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra nên Đại hội đồng
cổ đông có toàn quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Việc HĐQT xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông Bình là không phù
hợp với quy định của LDN. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 138 LDN thì việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, Kiểm soát viên thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Theo
đó, chỉ có ĐHĐCĐ mới có quyền xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với
ông Bình. Còn việc ông Bình đã không tham gia các hoạt động của HĐQT trong 6 tháng
liên tục sẽ là căn cứ để ĐHĐCĐ xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên HĐQT đối với ông
Bình theo quy định tại khoản 3 Điều 160 LDN.

(iv) Xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
Quyết định không phù hợp với quy định pháp luật. Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 153, việc
xem xét quyết định trên thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị nên quyết định của Đại
hội đồng cổ đông không được chấp thuận.

Việc HĐQT xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tai sản
doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất CTCP A không phù hợp với quy định
của LDN. Tùy vào loại hợp đồng cũng như tính chất của hợp đồng mà hợp đồng đó sẽ do
HĐQT hoặc ĐHĐCĐ chấp thuận chứ không phải trường hợp nào cũng thuộc thẩm quyền
của HĐQT. Ví dụ điểm h khoản 2 Điều 138 LDN quy định quyền quyết định đầu tư hoặc
bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty phải được ĐHĐCĐ thông qua. Ngoài ra, căn cứ và điểm d khoản 2
Điều 138 và điểm a khoản 3 Điều 167 LDN thì những hợp đồng, gia dịch khác ngoài hợp
đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này phải được ĐHĐCĐ chấp thuận, tức những
hợp đồng, giao dịch có nguy cơ tư lợi mà giá trị của những hợp đồng, giao dịch đó từ 35%
tổng giá trị tài sản doanh nghiệp trở len ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.

1. Anh/chị hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù
hợp với quy định của pháp luật không, vì sao? (Xem từng câu trả lời)

2. Giả sử tại cuộc họp có 6 thành viên HĐQT dự họp, 2 thành viên không dự họp có
gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp đúng quy định. Khi thông qua nghị quyết (về
những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT) thì có 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu
đồng ý, 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu không đồng ý. Anh/chị hãy cho biết cuộc
họp HĐQT công ty này có được tiến hành hợp lệ không, nghị quyết của HĐQT có
được thông qua không, vì sao?
Cuộc họp Hội đồng quản trị công ty tiến hành hợp lệ. Thứ nhất, HĐQT CTCP A có 8 thành
viên, trong đó có 6 thành viên tham dự và biểu quyết trực tiếp tức 6 thành viên này đã được
coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp theo điểm a khoản 9 Điều 157 LDN; và có 2
thành viên không tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp nhưng cả 2 đều có gửi phiếu
biểu quyết của mình đến cuộc họp nên căn cứ điểm đ khoản 9 Điều 157 LDN thì 2 thành
viên nãy vẫn được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp. Do đó, cả 8 thành viên HĐQT
đều tham dự và biểu quyết tại cuộc họp đầy đủ. Thứ hai, căn cứ khoản 8 Điều 157 quy định
cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ¾ tổng số thành viên trở lên dự hợp.
Hội đồng quản trị công ty gồm 8 thành viên, trong đó cuộc họp đạt ¾ tổng số thành viên trở
lên dự họp là 6. Mà cả 8 thành viên đều dự họp nên cuộc họp hợp lệ.
Căn cứ khoản 12 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 (Sửa đổi, bổ sung 2022) và Điều lệ
công ty không có quy định khác, thì nghị quyết được được quyết định như sau: Trường hợp
1, 2 thành viên không dự họp có gửi phiếu biểu quyết không tán thành (đạt 5/8) thì nghị
quyết không thông qua. Trường hợp 2, 2 thành viên không dự họp có gửi phiếu biểu quyết
tán thành (đạt 5/8) thì nghị quyết thông qua. Trường hợp 3, 1 thành viên không dự họp có
gửi phiếu biểu quyết tán thành và 1 thành viên không dự họp có gửi phiếu biểu quyết không
tán thành thì nghị quyết sẽ được quyết định thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch hội đồng
quản trị.

CHƯƠNG VI: TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP


I. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? VÌ SAO?
1. Hình thức chia và tách doanh nghiệp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp
Nhận định sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 198 và Khoản 1 Điều 199 LDN 2020 thì hình thức
chia và tách doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng với công ty TNHH và CTCP mà thôi chứ
không áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp.

2. Chia và tách doanh nghiệp đều làm chấm dứt tồn tại doanh nghiệp bị chia hoặc
tách.
Nhận định sai. Căn cứ Khoản 4 Điều 198 LDN 2020 thì chỉ có hình thức chia công ty mới
làm chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia sau khi công ty mới được cấp GCNDKDN. Căn
cứ Điều 199 LDN 2020 thì hình thức tách công ty không làm chấm dứt sự tồn tại của công
ty bị tách.

3. Hợp nhất doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn
Nhận định sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 200 LDN 2020 thì sáp nhập doanh nghiêp áp dụng
cho những doanh nghiệp nào là công ty, bao gồm CTHD, công ty TNHH và CTCP. Vì vậy,
sáp nhập doanh nghiệp không chỉ áp dụng đối với CTCP và công ty TNHH mà còn áp dụng
đối với CTHP.
4. Các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp nhập.
Nhận định sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 200 và Khoản 1 Điều 201 LDN 2020 đều không có
hạn chế về việc các doanh nghiệp cùng loại mới có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp
nhập. Theo dó, các doanh nghiệp khác loại cũng có thể tham gia vào quan hệ hợp nhất, sáp
nhập chứ không nhất thiết phải cũng loại.

5. Doanh nghiệp tư nhân có thể sáp nhập vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
Nhận định sai. Căn cứ Khoản 1 Điều 201 LDN 2020 thì chỉ có những loại hình doanh
nghiệp nào là công ty (CTHD, công ty TNHH và CTCP) mới có thể thực hiện việc sáp nhập
công ty. Còn DNTN không phải là công ty nên DNTN không thể sáp nhập vào công ty
TNHH MTV.

6. Công ty hợp danh có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
Nhận định sai. Từ Điều 203 đến Điều 205 LDN 2020 là những điều luật quy định về việc
chuyển đổi doanh nghiệp thì đều không có bất kì quy định nào cho thấy CTHP có thể
chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên nói riêng và các doanh nghiệp khác
nói chung. Đồng thời, đối với CTHD do tính đặc thù là tồn tại song song 02 loại chế độ
trách nhiệm (trách nhiệm vô hạn đối với thành viên hợp danh và trách nhiệm hữu hạn đối
với thành viên góp vốn) với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác, rất phức tạp khi
chuyển đổi doanh nghiệp nên LDN 2020 đã không quy định cho CTHD được chuyển đổi
thành những doanh nghiệp khác. Vì vay, CTHD không thể chuyển đổi thành công ty TNHH
2 thành viên trở lên.

7. Giải thể doanh nghiệp phải được tiến hành thông qua Tòa án nhân dân
Nhận định sai. Căn cứ Khoản 7 Điều 208 LDN 2020 thì giải thể doanh nghiệp phải được
tiến hành tại cơ quan đăng kí kinh doanh chứ không phải Tòa án nhân dân. Cụ thể,người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho cơ quan đăng kí
kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp.
Quyết định giải thể có thể là quyết định tự nguyện và quyết định thông qua Tòa án. Còn thủ
tục giải thể thì luôn thông qua cơ quan đăng kí kinh doanh.

8. Kể từ ngày có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp không được ký kết
hợp đồng mới.
Nhận định sai. Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 211 LDN 2020 thì kể từ ngày có quyết định
giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn có thể ký kết hợp đồng mới với điều kiện là những
hợp đồng mới đó phải nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện giải thể doanh nghiêp.
VD: hợp đồng thanh lý/ bán tài sản. Còn những hợp đồng mới nào không nhằm mục đích
phục vụ cho việc thực hiện giải thể doanh nghiệp thì không được ký kết.

You might also like