Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KÌ II

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.


− Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề
này gồm hai mặt:
o Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: Trong mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào?
o Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: Tư duy con người có
khả năng nhận thức thế giới xung quanh hay không?
− Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mặt thứ nhất:
− Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy,
tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
− Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau,
ý thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là CNDT
khách quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng
siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật chất, còn CNDT chủ quan
cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà
phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
− Thuyết nhất nguyên: Là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có một bản
nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần.(nhất
nguyên duy vật/ nhất nguyên duy tâm).
− Thuyết nhị nguyên: Là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song
song tồn tại, không phụ thuộc lẫn nhau (cả vật chất lẫn tinh thần).
− Thuyết đa nguyên: Là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều
bản nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng
như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
*Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau
là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người có
khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít các nhà triết học phủ nhận
một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
VD:
- Ý thức quyết định vật chất: Con người ý thức được tầm quan trọng của rừng đối với
đời sống con người nên đã các biện pháp bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng.
- Vật chất quyết định ý thức: Trường đại học Kinh tế Đà Nẵng là một ngôi trường có chất
lượng đào tạo sinh viên tốt nên các bạn sắp thi đại học có nguyện vọng vào trường đại học
Kinh tế Đà Nẵng quyết tâm học tập để đậu vào trường.
2. Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mác quan niệm về vật chất. Nội
dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lê-nin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác:
o Thời kỳ cổ đại:

1
● Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của
thế giới là các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những
yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
● Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các
dạng tồn tại cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không khí,
nguyên tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ. 
o Thời kỳ cận đại: 
● Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được
nguyên tử là một trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và
quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học.
− Ưu điểm và hạn chế của những quan niệm đó:
o Ưu điểm:Các nhà duy vật trước Mác đã xác lập phương pháp luận tích cực
cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới, đặc biệt là trong
việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự nhiên,
làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích
cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con
người.
o Hạn chế: Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa bao quát
được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác
độ cấu tạo bản thể vật chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ
nhận thức luận chưa được nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt
để phạm trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lê-nin:
o Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X.
o Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani.
o Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử.
o Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải
là bất biến mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
o Năm 1898 - 1902, nhà nữ vật lý học Ba Lan Mari Scôlôđốpsca cùng với
chồng là Pie, nhà hoá học người Pháp, đã khám phá ra chất phóng xạ mạnh là
pôlôni và rađium.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin:“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc vào cảm giác”.
- Nội dung của định nghĩa:
● Phương pháp định nghĩa vật chất thông qua khái niệm đối lập với nó trên phương
diện nhận thức luận cơ bản, nghĩa là phải định nghĩa vật chất thông qua ý thức.
● Vật chất là phạm trù của triết học.
● Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
● Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động lên giác quan của con người.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
● Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.

2
● Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được
tính chất máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
● Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật
chất, định hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
● Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh
vực xã hội.
● Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
3.Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
* Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
a, Nguồn gốc:Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã
hội.
*Nguồn gốc tự nhiên:Thế giới khách quan và bộ óc con người.
− Thế giới khách quan tác động vào bộ óc con người tạo nên quá trình phản ánh
thế giới vật chất vào bộ óc con người.
o Phản ánh là thuộc tính phổ biến trong mọi loại vật chất- là sự tái tạo những
đặc điểm của 1 hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng.
o Thuộc tính phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, mỗi quá trình phát triển của vật chất có một
hình thái phản ánh tương ứng.
● Trong giới tự nhiên hữu hình- hình thức phản ánh sinh học, hình thức
này đã có sự lựa chọn định hướng, phản ánh sinh học được biểu hiện
thông qua các hình thức: tính kích thích, tính cảm ứng, tính phản xạ,
tính tâm lý
● Trong giới tự nhiên vô sinh- hình thức phản ánh vật lý, hóa học.
Những hình thức phản ánh này chưa có sự lựa chọn định hướng.
− Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người.Khoa học đã chứng minh con người là sản
phẩm cao nhất của quá trình phát triển từ thấp đến cao,từ đơn giản đến phức tạp
của vật chất, vận động đồng thời đã xác định bộ óc người là một tổ chức sống
đặc biệt, phản ánh năng lực sáng tạo.
*Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ
o Lao động: là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm
phù hợp với nhu cầu con người. Chính lao động cung cấp cho con người phương tiện cần
thiết để sống và chính lao động tạo ra bản thân con người. Đồng thời trong lao động bộ óc
con người được phát triển, quá trình lao động đã làm biến đổi và hoàn thiện bản thân con
người giúp cho kĩ năng tư duy trừu tượng ngày càng tăng, năng lực nhận thức và phản ánh
sáng tạo TG cũng sâu sắc hơn.
o Ngôn ngữ:hệ thống tín hiệu là" vỏ chất của tư duy", là phương tiện để con người giao
tiếp trong xã hội, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng trong các thế hệ và các
khu vực..
🡪Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là nguồn gốc xã hội.

3
VD:
− Lao động: Thời xưa người nông dân muốn thu hoạch lúa sẽ sử dụng dao
lưỡi liềm để thu hoạch lúa, qua thời gian lao động bộ óc con người phát
triển phát minh máy gặt lúa giúp thu hoạch lúa nhanh, tiết kiệm thời gian,
sức người.
− Ngôn ngữ: Ở trong bệnh viện, khu công sở,.. thường có các biển ghi "Đi nhẹ
nói khẽ", "Không được hút thuốc" thì con người sẽ ý thức được những điều
không nên làm ở đó nếu không có ngôn ngữ để biểu thị những điều cấm đó
thì con người không ý thức được và vẫn làm những hành động sai trái đó
− Bộ óc con người: Thời xưa con người khó có thể liên lạc, nói chuyện với
nhau vì khoảng cách xa nên con người đã sử dụng sự sáng tạo của bộ óc của
mình phát minh ra điện thoại bàn sau đó tiếp tục phát minh ra điện thoại di
động, điện thoại thông minh và hiện ai họ cũng không ngừng sáng tạo cho
ra những sản phẩm tiên tiến hơn.
b, Bản chất của ý thức:
− Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng
động và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
o Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, hình ảnh này bị thế
giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức nhưng nó không
còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã được cải tiến thông qua
lăng kính chủ quan của con người.
o Bản chất ý thức thể hiện tính năng động, sáng tạo. Tính năng động sáng
tạo của ý thức được thể hiện ở khả năng tiếp nhận thông tin, lưu trữ thông
tin và trên cơ sở những thông tin đã có hình thành nên thông tin mới.
VD:
− Thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh
nghiệm, tri thức, nhu cầu,...) của con người.
− Nhà văn viết một câu chuyện, trong nội dung chính, tác giả có thể sáng tạo
ra nhiều tình tiết khác nhau trong câu chuyện.
c, Kết cấu của ý thức: Ý thức là một hiện tượng xã hội – tâm lí có kết cấu hết sức phức
tạp. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân chia khác nhau.
− Theo chiều ngang: Ý thức bao gồm các yếu tố hợp thành như: tri thức, tình cảm,
niềm tin, ý chí,..trong đó trí thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất.
o Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện
thực, làm tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế
giới ấy và diễn đạt chúng dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống
ký hiệu khác.
o Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại
xung quanh và với bản thân mình.
o Ý chí: là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở
trong quá trình thực hiện mục đích của con người.
− Theo chiều dọc: Ý thức bao gồm các yếu tố tự ý thức, tiềm thức, vô thức.

4
o Tự ý thức: là một thành tố quan trọng của ý thức nhưng đây là ý thức về bản
thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
o Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần
như trở thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
o Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ
ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền
thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
4.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận củanguyên lí về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
− Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự
vật hiện tượng trong thế giới.
− Khái niệm mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng và giữa các đối tượng với nhau.
* Tính chất của mối liên hệ phổ biên:
− Tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó
không phụ thuộc vào ý thức của con người
− Tính phổ biến: Bất kì một sự vật hiện tượng nào ở bất kì thời gian nào cũng có
sự liên hệ với yếu tố, thành phần khác.
− Tính đa dạng, phong phú: Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau tồn tại trong
những không gian, thời gian khác nhau sẽ có mối liên hệ khác nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận:
− Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chính thể thống nhất
của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của
chính thể đó.
− Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức của chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
− Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong không
gian, thời gian nhất định.
− Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn
trải, không thấy bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện và chủ
nghĩa chiết trung.
− Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem
xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải
nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá
trình cấu thành sự vật.
− Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi
xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian
cụ thể…

5
VD:
*Khách quan:
− Cá không thể sống thiếu nước.
− Mối liên hệ ràng buộc, ảnh hưởng giữa cung và cầu của hàng hóa trên thi
trường
*Phổ biến:
− Khi bạn muốn trồng một cái cây. Bạn phải có hạt giống và đất. Bạn phải
tưới nước cho nó mỗi ngày. Đồng thời phải cho nó quang hợp, tiếp xúc với
ánh nắng mặt trời.Chỉ có như vậy thì hạt mới nảy mầm. Nếu như không có
những điều kiện kết, hạt giống sẽ không bao giờ nảy mầm. Có thể thấy
rằng giữa hạt giống và môi trường xung quanh có mối liên hệ nhất định.
*Phong phú, đa dạng:
− Ở sa mạc thực vật thường tiêu biến lá,,ít lá, có lá nhỏ để tránh việc bốc hơi
nước nhanh, ở các vùng nhiệt đới, mưa nhiều thì thực vật thường có nhiều
lá, lá to.
b, Nguyên lí về sự phát triển:
* Khái niệm “phát triển”:
− Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hòan thiện đến hoàn thiện hơn.
* Tính chất của sự phát triển:
− Tính khách quan thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự
vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ
thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
− Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên,
xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
− Tính đa dạng, phong phú, mọi sự vật, hiện tượng đều có khuynh hướng phát
triển chung nhưng không có sự vật, hiện tượng nào lại có quá trình phát triển
giống nhau.
− Tính kế thừa, sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối,
phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
− Nguyên tắc phát triển:
o Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi giải quyết, nghiên cứu một vấn đề nào
đó con người phải đặt chúng ở trạng thái vận động, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển và thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương
lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến
đổi có tính chất thụt lùi.
o Nguyên tắc phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định
kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trong quá trình
thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích
cực từ đối tượng cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
− Nguyên tắc lịch sử- cụ thể:

6
o Nguyên tắc lịch sử- cụ thể có đặc trưng cơ bản muốn nắm được bản chất
của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự hình hành, tồn tại, phát triển của nó
vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa xem xét quá trình lịch sử,
vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
VD:
− Khách quan: Cây dại bên đường không có sự tác động, chăm sóc của con
người nhưng nó vẫn phát triển, lớn lên.
− Phổ biến:
● Trong tự nhiên :Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời
gian đầu với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và
thích nghi.
● Trong xã hội: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn
so với xã hội trước.
● Trong tư duy: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với
trước đây.
− Phong phú, đa dạng: Các cây trong rừng đều có khuynh hướng phát triển
lớn lên như nhau nhưng trong quá trình phát triển có cây có thể bị đốn
bỏ hoặc thiếu dinh dưỡng, ánh sáng mà chết đi.
− Kế thừa: Tivi trước kia các bộ phim, video chỉ có màu trắng đen qua thời
gian với sự phát triển tivi thì các bộ phim, video có màu được cải tiển hơn
nhưng vẫn giữ được các tính năng như xem phim, xem ca nhạc,...
5.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
a, Nội dung
*Khái niêm:
− Mặt đối lập: có tính chất, đặc điểm, có những khuynh hướng biến đổi trái ngược
chiều nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau
− VD:
● Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động
bài tiết.
● Sự tồn tại của điện tích âm và điện tích dương trong 1 nguyên tử
● Trong sinh vật, các mặt đối lập là đồng hóa và dị hóa.
− Mâu thuẫn: dùng để chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa
các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau.
− VD:
● Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột
● Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
*Nội dung:
− Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng
và được thể hiện ở:
o Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền
đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia

7
o Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện
sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
o Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các
mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
− VD: Trong mỗi con người, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết rõ ràng là
các mặt đối lập. Nhưng chúng phải nương tựa nhau, không tách rời nhau.
Nếu có hoạt động ăn mà không có hoạt động bài tiết thì con người không
thể sống được. Như vậy, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết thống nhất với
nhau ở khía cạnh này.
− Sự thống nhất giữa quá trình đồng hóa và dị hóa , trong sinh vật có quá trình
đồng hóa thì phải có quá trình dị hóa, nếu chỉ có 1 trong 2 quá trình thì sinh vật
sẽ chết.
− Sự không tách rời đòi hỏi có nhau giữa lực và phản lực
− Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không
tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
− VD: Trong một lớp học, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh là các
mặt đối lập. Có những lúc hoạt động đoàn kết nổi trội hơn, nhưng có
những lúc hoạt động cạnh tranh lại nổi trội hơn. Như thế, hoạt động đoàn
kết và hoạt động cạnh tranh đang “đấu tranh” với nhau
● Sự đấu tranh giữa tính thiện và tính ác trong nội tâm mỗi con người
( khi có sự giằng co giữa lòng thương người và ham muốn ích kỉ...)
− Giải quyết mâu thuẫn là động lực để phát triển: Cứ hai mặt đối lập thì hình
thành nên một mâu thuẫn, những mặt đối lập này vừa thống nhất, vừa đấu tranh
với nhau, đấu tranh của những mặt đối lập đến một mức độ nhất định trong
những điều kiện nhất định thì môi trường được giải quyết, khi đó sự vật chuyển
hóa, sự vật mới ra đời có những mặt đối lập mới, những mâu thuẫn mới, những
quá trình thống nhất và đấu tranh mới của các mặt đối lập. Để đến lúc nào đó
thì mâu thuẫn lại được giải quyết, sự vật lại chuyển hóa. Như vậy đấu tranh của
các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn của sự vật chính là nguồn gốc, động
lực của phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
− Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập
trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt
động nhận thức và thực tiễn.
− Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển
của từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu
thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu
thuẫn cụ thể và đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
− Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt
đối lập, không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải
quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.

8
6.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Đây là một trong 3
quy luật của phép BCDV. Nó nói lên hình thức của sự phát triển.
a. Nội dung:
*Khái niệm:
− Chất:
o Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là
cái phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
o Chất không được xác định bởi chất của các yếu tổ cấu thành nó mà còn
xuất phát bởi cấu trúc bên trong của sự vật, phương thức liến kết giữa
chúng, biểu hiện ra thông qua các thuộc tính của sự vật. Chất là tổng hợp
các thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản.
Chỉ thuộc tính cơ bản mới phân biệt chất.
o Ví dụ về chất: H2O là chất lỏng,được cấu thành từ 2 nguyên tử H và
1 nguyên tử O, không màu không mùi không vị ...
o BẠC (Ag) có tính mềm, dẻo ( dễ kéo sợi, dát mỏng), màu trắng, dẫn
điện và dẫn nhiệt tốt nhất trong các kim loại
− Lượng:
o Là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình
độ, tốc độ, ... Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau.
o Có hai cách đo lường: đo lường bằng đại lượng (con số cụ thể) và bằng
khả năng trừu tượng hóa.
o Ví dụ về lượng: H2O có phân tử khối là 18, nhiệt độ sôi 100 độ C
o AG có nguyên tử khối là 108 ĐVC, nhiệt độ nóng chảy là 960,50C.
*Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
− Sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
o Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ vào khoảng giới hạn trong đó sự
thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
o Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự
thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
o Bước nhảy: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của
sự vật, do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên và nó là sự
kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một
giai đoạn phát triển mới.
VD: học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy cô
giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,… thành quả
của quá trình tích lũy đó được đánh giá qua những bài kiểm tra, những bài
thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp
− Độ: là Quá trình học tập, tích lũy kiến thức
− Điểm nút là các bài kiểm tra và kỳ thi tốt nghiệp
− Bước nhảy là quá trình chuyển từ trường THPT lên trường ĐH .
VD: Bạn gọi là học sinh khi bạn học từ lớp 1 đến 12 nhưng khi bạn vượt qua kỳ
thi tốt nghiệp bước vào đại học bạn được gọi là sinh viên.

9
− Những thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng.
o Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác
động ấy được thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô đo
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
o VD: Khi chuyển từ học sinh sang sinh viên thì cách học và lượng
kiến thức sẽ khó và có nhiều kiến thức mới lạ hơn so với chương
trình học phổ thông.
*Khái quát quy luật: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi
dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước
nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn.
Quy trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi -> Đây là cách
thức phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
− Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tích lũy về lượng để có biến đổi về chất;
không được nôn nóng cũng không được bảo thủ.
− Khi lượng đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của
sự vận động của sự vật, hiện tượng cần khắc phục tư tưởng nôn nóng và tư
tưởng bảo thủ.
− Khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, phải tuân theo điều kiện khách
quan nhưng vẫn phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
− Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết
đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng
7.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái
riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
a, Cái chung và cái riêng
* Khái niệm:
− Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định.
VD: Một tác phẩm văn học cụ thể như: Vội Vàng ( Xuân Diệu), Sóng( Xuân
Quỳnh)...
+ Hiện tượng cầu vồng
+ Mỗi bạn có một tâm lý, tính cách, cách học khác nhau
− Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
VD Cái chúng của con người; có tư duy, ngôn ngữ, hình thể,...
+ Cái chung của các loài cá: sống ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng
mang
− Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ tồn
tại ở một sự vật, hiện tượng và không lặp đi lặp lại ở sự vật khác.
VD: Dấu vân tay của mỗi người, số điện thoại, số CMND,..
* Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
− CNDV cho rằng cái riêng, cái chung đều tồn tại và khẳng định:

10
o Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự
tồn tại của mình. Điều này có nghĩa là không có cái chung trừu tượng,
thuần túy tồn tại độc lập ở bên ngoài cái riêng.
VD:
▪ Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn
tại dưới các hình thức riêng biệt như vận động vậy lý, vận
động hoá học, vận động xã hội v.v.

o Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái
riêng nào tồn tại tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại
vĩnh viễn.
VD: Nhờ có chúng ngôn ngữ mà con người có thể giao lưu với nhau,
nhờ có chung những nguyên tố với giới tự nhiên nên con người có
thể trao đổi vật chất và năng lượng với thế giới bên ngoài
▪ Mỗi con người là một cái riêng nhưng mỗi con người lại
không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với cái chung, đó là mối
liên hệ với tự nhiên, xã hội chịu sự tác động các quy luật của
sinh hoc, xã hội
o Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại 🡪 Cái
chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và
phát triển của cái riêng.
VD: Trong xã hội , môi cá nhân là mộ cái riêng với đầy đủ sắc thái
đa dạng về xu hướng, tính cách, năng lực. Nhưng những cái chung
của các cá nhân đó về nhiễm sắc thể, nền văn hóa... lại phản ánh sâu
sắc những đặc tính bản chất của các cá nhân đó trên phương diện
sinh học và tâm lý

11
o Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình
phát triển của sự vật.
VD: từ một loại giống mới được tạo ra trong phòng thí nghiệm ( cái
đơn nhất)), sau quá trình triển khai ứng dụng trong thực tiễn nó đã
trở thành cái phổ biến ( cái chung), ngược lại, loại giống cũ, từ cái
phổ biến dân dần không được sử dụng , nên đã chuyển từ cái chung
trở thành cái đơn nhất trong thực tiễn.

* Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:


- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa
vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác
động để nó sớm trở thành hiện thực.

b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:


* Khái niệm:

12
− Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi
nhất định.
− Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra.
Kết quả chỉ là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
+VD:, sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây
dẫn nóng lên (kết quả)
+  sự tác động qua lại của cung và cầu đến quá trình thực hiện giá cả
(nguyên nhân) của hàng hoá khiến cho giá cả xoay quanh giá trị của hàng
hoá (kết quả).
* Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
− Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên
nhân khác nguyên cớ. (Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đậy những
nguyên nhân, là điều kiện cần thiết để chuyển hóa nguyên nhân thành kết quả.)
− Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả
o Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan bao
hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào mà không dẫn tới kết quả
nhất định và không có kết quả nào mà không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân tác động đến kết quả: Nguyên nhân quyết định kết quả
o Nguyên nhân có trước kết quả
o Nguyên nhân như thế nào thì kết quả như thế ấy
o Nguyên nhân thay đổi thì kết quả sẽ thay đổi
o Một nguyên nhân có thể sinh ra một kết quả hoặc nhiều kết quả và một
kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
VD Bệnh Ung thư do một số nguyên nhân sau gây ra như do các tác
nhân vật lý , tác nhân hóa học ( khói thuốc lá), tác nhân sinh học,..
VD: Do sự tác động và phát triển của khoa học công nghệ ( Nguyên
Nhân) đã làm biến đổi to lớn và cơ bản của nhiều lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội như kinh tế, giáo dục, chính trị,...
o Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành một kết quả có
thể diễn ra theo các hướng thuận-nghịch khác nhau đều có ảnh hưởng đến
sự hình thành kết quả, nhưng vị trí, vai trò của chúng khác nhau: nguyên
nhân gián tiếp,trực tiếp, nguyên nhân bên trong, bên ngoài,..Ngược lại,
một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả trong đó có kết quả chính,
phụ, kết quả bên trong, bên ngoài,..
+ VD : Sức khỏe tốt là kết quả do di truyền, chế độ dinh dưỡng, thể
dục, môi trường tự nhiên,...
o Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên
và kết quả cuối cùng.
Ví dụ như quá trình : Nước từ mặt hồ bốc hơi lên gặp điều kiện thích
hợp sẽ ngưng tụ thành mây, những đám mây sẽ tạo ra những hạt
nhỏ li ti rơi xuống mặt đất tạo thành mưa... quá trình đó cứ lặp đi lặp
lại

13
+ Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
o Kết quả mà phù hợp với nguyên nhân thì thúc đẩy trở lại
o Kết quả không phù hợp với nguyên nhân thì kiềm hãm
* Ý nghĩa phương pháp luận:
− Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả của phép BCDV là cơ sở lí luận để giải
thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm duy
tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
− Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có
nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực
thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
− Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữa
vai trò quyết định đối với kết quả.
− Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất
định.
− Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích
cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
c. Nội dung- hình thức:
*Khái niệm:
− Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá
trình tạo nên sự vật.
Ví dụ: Nội dung của chiếc xe hơi là có 04 bánh cao su, chứa được 4-6 người,
sử dụng nhiên liệu là xăng hoặc dầu, tốc độ chạy từ 30 – 200 km/h.
− Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ
thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Ví dụ: Hình thức của chiếc xe hơi là các bộ phận được làm từ thép, nhựa, cao
su…, động cơ được bố trí ở phần trước của xe, có nút đề khởi động động cơ, có
ghế lái xe và ghế ngồi đệm mút…
*Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức:
− Nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau như một thể thống nhất. Không có
hình thức nào tồn tại thuần túy không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không
có nội dung nào lại tồn tại trong một hình thức xác định. Nội dung nào hình thức
đó. Nhưng không phải vì thế mà lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với
nhau. Một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể
hiện,ngược lại một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ: khi nghiên cứu một đối tượng, trước hết người ta có thể tiến hành
phân tích xem nó được cấu thành từ những yếu tố, bộ phận,... nào. Sau đó
tiến hành nghiên cứu xem chúng được liên kết với nhau theo cách thức nào
để tạo nên sự tồn tại của đối tượng đó, nhờ đó hiểu được toàn diện đối tượng
ấy, giải thích được tính chất chung được tạo ra từ sự liên kết các yếu tố, bộ
phận đó.
Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật

14
o ND như thế nào thì hình thức như thế đó
o Nd thay đổi thì hình thức cũng thay đổi
VD: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình
thức quan hệ giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị
B kết hôn, nội dung quan hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ buộc phải
thay đổi khi hai người có “giấy chứng nhận kết hôn”.
− Hình thức có thể tác động trở lại đối với nội dung
o Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc
đẩy nội dung phát triển.
o nếu không sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển nội dung.
Ví dụ, dưới một hình thức kinh doanh phù hợp, số lượng vốn của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên. Đến một giai đoạn nhất định, nó đòi hỏi
phải thay đổi cách thức tổ chức kinh doanh cũ, xác lập cách thức kinh
doanh mới để bảo toàn lượng vốn cũ và không ngừng thực hiện sự tăng
trưởng của doanh nghiệp.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
− Trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội dung và hình thức.
Đặc biệt, chống chủ nghĩa hình thức.
− Trong hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội cần phải chủ động sử dụng nhiều hình
thức khác nhau, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong
những giai đoạn khác nhau.
− Phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức và làm cho hình thức
phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển.
8.Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX.
* Khái niệm:
− LLSX: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất.Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và
tư liệu sản xuất.Trong đó người lao động là yếu tố quan trọng nhất
− QHSX: biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
“sản xuất và tái sản xuất xã hội”, thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lí phân công lao động và quan hệ đối với việc
phân bố sản phẩm. Trong đó sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất.
* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
− Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX và QHSX là
hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác
động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ và tính chất của LLSX.
− Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:

15
o Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức
xã hội của nó, do đó trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX
giữ vai trò quyết định, LLSX quyết định cách thức sở hữu và cách thức
phân phối. Trình độ và tính chất LLSX như thế nào thì QHSX như vậy.
LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
VD: Trong thời kỳ nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất kém nên
QHSX trong xã hội nguyên thủy với sở hữu công về tư liệu sản xuất,
quản lý qua công xã và chế độ phân phối bình đẳng không nảy sinh ra
của cải dư thừa, áp bóc xã hội cho nên xã hội đó là xã hội bình đẳng.
o Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành,
biến đổi, phát triển theo:
● Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ
phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục
phát triển.
● Khi QHSX hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù
hợp với trình độ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm
hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ
bị xóa bỏ, thay thế vào là một QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp
với trình độ phát triển và tính chất của LLSX.
VD: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất sử dụng các công cụ sản
xuất hoạt động bằng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất
nhưng theo thời gian việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước không còn
đáp ứng được nhu cầu giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả kinh tế nên đã bị thay thế bởi việc sử dụng máy móc hoạt
động bằng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất
hàng loạt trên quy mô lớn bằng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
− Quan hệ sản xuất quyết định lại LLSX:
o Phù hợp là sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với
LLSX, và đây là mối quan hệ luôn vận động và biến đổi không ngừng,
cái không phù hợp bị cái phù hợp phủ định… đây là sự phát triển theo
con đường xoáy ốc.
o QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó,
QHSX tác động trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
● Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ
LLSX.
● Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với
trình độ LLSX
VD:Nhân công trình độ không cao, khi áp dụng công nghệ cao và
mới mẻ vào trong sản xuất thí thời gian để có thể thích nghi rất lâu,
có thể làm trì trệ công việc và giảm năng suất của lực lượng sản
xuất.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
− Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản
xuất, trước hết là phát triển LLSX và công cụ lao động.

16
− Muốn xóa bỏ một QHSX cũ thiết lập một QHSX mới phải ăn cứ trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, xuất phát từ tình tất tính tất yếu kinh tế, yêu cầu
khách quan của luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
9.Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa.
* Khái niệm:
− CSHT:
o Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động
hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
o Cấu trúc của CSHT bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX
mầm mống, trong đó QHSX thống trị chiếm vị trí chủ đạo và có vai trò
quyết định các QHSX khác.
VD:
o Cơ sở hạ tầng VN là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần:
● Kinh tế nhà nước (giữ vai trò chủ đạo dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế
theo định hướng XHCN)
● Kinh tế tập thể
● Kinh tế tư nhân
● Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
⮚ Kết cấu kinh tế đó được xác lập trên cơ sở hệ thống ba loại
hình sở hữu về tư liệu sản xuất
Đó là:
▪ Sở hữu toàn dân
▪ Sở hữu tư nhân
▪ Sở hữu tập thể
Do đó hình thành nên nhiều hình thức kinh doanh đa dạng
o Xã hội Phong kiến: Trong đó chiếm hữu nô lệ, nguyên thủy (là quan
hệ tàn dư) phong kiến (là quan hệ thống trị) tư bản chủ nghĩa (là
quan hệ mầm mống)
− KTTT:
o Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
các thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng
tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
o Cấu trúc của KTTT bao gồm: những quan điểm tư tưởng về chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,... cùng những thiết
chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và
tổ chức xã hội khác nhau. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế
xã hội có quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu
tố đó hợp thành KTTT của xã hội.Trong đó nhà nước và chính đảng là 2
thiết chế chính trị xã hội quan trọng nhất.
VD:
● KTTT ở VN gồm hình thái ý thức xã hội như: Chính sách,
đường lối, tư tưởng, pháp luật,.. của nhân dân VN

17
● Các tư tưởng chính trị xã hội của Đảng cộng sản VN, mặt trận
tổ quốc.
● Trong xã hội phong kiến, con vua thì lại làm vua.. cha chuyền
con nối.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
− CSHT quyết định KTTT:
o CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy.Bởi vì QHSX quyết định quan hệ
xã hội, mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quy định mâu thuẫn trong lĩnh
vực chính trị- tư tưởng.
VD:Cơ sở hạ tầng quan hệ sản xuất tư bản thì kiến trúc thượng tầng
là kiến trúc thượng tầng tư bản.
o CSHT hình thành tính chất của KTTT (tính xã hội, giai cấp của KTTT
phản ánh tính chất của CSHT).CSHT thay đổi sớm hay muộn KTTT cũng
phải thay đổi theo, tuy nhiên sự thay đổi của KTTT diễn ra rất phức tạp:
● Có những yếu tố thay đổi nhanh chóng cùng sự thay đổi của
CSHT
● Có những yếu tố thay đổi rất chậm
● Có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới
VD:Trong xã hội hiện nay vẫn còn tư tưởng gia trưởng phong kiến.
− KTTT tác động trở lại CSHT:
o KTTT ra sức bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó.Bởi
vì vai trò của nhà nước rất quan trọng, có tác dụng quyết định năng lực
thực hiện hóa tất yếu kinh tế, ra sức bảo vệ cơ sở đã sinh ra nó.
VD: Nhà nước phong kiến ra sức bảo vệ giai cấp địa chủ, quý tộc
( giai cấp nắm giữ TLSX)
o Các bộ phận của KTTT như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,.. đều
tác động đến CSHT bằng những hình thức khác nhau, nhiều cấp độ khác
nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.
o Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
● Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.
● KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế –
xã hội, tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn,
bằng cách này hay cách khác, KTTT cũ sẽ được thay thế bằng
KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
VD:
● Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước
phản ánh đúng tình hình thực tiễn, đb phản ánh phù hợp các
QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất của nhân dân
trong xã hội sẽ thúc đẩy đất nước phát triển
● Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phản ánh không
đúng tình hình thực tế, đb là phản ánh không phù hợp các
QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất trong xã hội sẽ
kìm hãm sự phát triển của đất nước.

18
* Ý nghĩa phương pháp luận:
− Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ kinh tế
và chính trị, trong đó kinh tế quyết định chính trị, tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ
đối với kinh tế.
− Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
− Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị,
trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, đồng thời đổi mới chính trị.
10.Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Khái niệm:
❖ Tồn tại xã hội và yếu tố cấu thành TTXH.
− Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
− Tồn tại XH bao gồm yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự
nhiên- hoàn cảnh địa lý; dân số và mật độ dân số, trong đó phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố cơ bản nhất có ý nghĩa quyết định nhất đối với toàn bộ tồn tại
xã hội và sự phát triển của ý thức xã hội.
❖ Ý thức xã hội.
− Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm,
tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống của cộng đồng xã hội,
nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
− Ý thức xã hội bao gồm: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã
hội và hệ tư thưởng.
● Ý thức xã hội thông thường là tri thức, kinh nghiệm,.. của con người
phản ánh trực tiếp các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày.
● Ý thức ý luận gồm tri thức lý luận: học thuyết, lý thuyết,.. phản ánh trừu
tượng, khái quát.
● Tâm lý xã hội gồm tình cảm, tập quán, phong tục,... hình thành tự phát,
lâu dài,...
● Hệ tư tưởng gồm hệ thống quan điểm của một giai cấp,.. hình thành một
cách tự giác bởi các nhà tư tưởng,...
VD:
● Trời chuẩn bị mưa, thông thường mọi người đi ra ngoài, có ý thức
mang theo áo mưa.
● Khi đi xe máy, tham gia giao thông mọi người sẽ đội mũ bảo hiểm
● Bác Hồ đưa ra lý luận về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
❖ Sự tác động của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
− Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
o Tồn tại xã hội là cơ sở, nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất
của ý thức xã hội, nó làm hình thành và phát triển ý thức xã hội.Ý thức xã
hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội

19
o Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì ý thức xã hội
sớm muộn cũng biến đổi theo. Vì vậy trong giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ
có những tư tưởng lý luận xã hội khác nhau.
- Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đấy
- Tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi
VD:
− Xã hội nguyên thủy hoạt động lao động được diễn ra đồng nhất và của
cải lao động được chia đều cho mọi người tuy nhiên khi xã hội nguyên
thuỷ tan rã thì xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời quan hệ sản xuất chiếm
hữu nô lệ hình thành phân chia các giai cấp, chiếm giữ tư liệu sản xuất,
phân chia của cải, giàu nghèo.
❖ SỰ tác động ngược lại của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội
− Ý thức xã hội tích cực tiến bộ sẽ thúc đẩy phát triển xã hội.
− Và ngược lại nếu ý thức xã hội lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
− Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
o Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội khi nó phản ánh đúng các
quy luật tồn tại xã hội.
● Ý thức xã hội phản ánh sự năng động, sáng tạo
● Ý thức xã hội vượt trội hơn do có các định lý khoa học và các hệ tư
tưởng tiến bộ.
VD:
● Chủ nghĩa Mac Lenin dự đoán rằng chủ nghĩa tư bản nhất
định sẽ bị thay đổi bằng chủ nghĩa xã hội và kết quả là sau
cách mạng tháng Mười Nga thành công đã dẫn đến sự ra đơi
của chủ nghĩa xã hội.
● Vào nửa đầu thế kỷ XIX, C. Mác đã đưa ra học thuyết về hình
thái kinh tế - xã hội dự báo được sự phát triển của xã hội loài
người từ thấp đến cao, từ hình thái kinh tế - xã hội này sang
hình thái kinh tế - xã hội khác là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
o Các hình thái ý thức xã hội tác động lẫn nhau.
VD: Trong các triều đại Đình, Lê, Lý, Trần thì Phật giáo có ảnh
hưởng rất lớn trong đời sống tinh thần của xã hội nhưng qua đời
Tiền,Hậu Lê thì Nho giáo thì giành được địa vị thống trị và chi phối
đời sống tinh thần của chế độ phong kiến.->Bên cạnh ý thức chính
trị thì ý thức tôn giáo là nổi bật hơn hết và chi phối các ý thức xã hội
khác.
oÝ thức xã hội luôn luôn có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
VD:Nước Pháp ở thế kỉ XIII có nền kinh tế kém phát triển hơn nước
Anh nhưng lại có ý thức xã hội phát triển hơn.
Khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến các nhà tư tưởng
tiên tiến của giai cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân
bản của thời cổ đại.

20
o Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng.Ý thức xã hội có thể tác động tồn tại xã hội theo hai chiều
hướng:
▪ Nếu tác động phù hợp tồn tại xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội
phát triển.
▪ Nếu tác động không phù hợp tồn tại xã hội thì sẽ cản trở tồn
tại xã hội phát triển.
o Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội vì:
● Ý thức xã hội thường gắn liền với phong tục tập quán lạc hậu.
● Tồn tại xã hội thường xuyên biến đổi do gắn liền với các hoạt động
thực tiễn con người nên ý thức xã hội không kịp phản ứng kịp.
● Do ý chí bảo thủ của giai cấp thống trị
VD:
− Ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng
khi xã hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi
kịp “Trọng nam khinh nữ”,“ép duyên”,“gia trưởng”
− Hiện tại TP.HCM đang diễn ra dịch COVID phức tạp, thành
phố thực hiện chỉ thị 16 nhưng vẫn còn nhiều người ý thức kém,
ra đường khi không cần thiết, không mang khẩu trang,..
− Giai cấp phong kiến níu kéo bám chặt vào những tư tưởng lạc
hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi của họ, chống lại các lực
lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa

21

You might also like