Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

TH C TR NG Ô NHI M MÔI TR NG KHÔNG KHÍ HÀ N I

VÀ KI N NGH NH M GI M THI U Ô NHI M

Đặng M nh Đoàn,Trần Th Diệu H ng, Phan Ban Mai


Viện Khoa học Khí Tượng - Thuỷ Văn và Môi Trường

Mở đầu

Trong những thập kỷ gần đây, Hà Nội đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm
môi trư ng, trong đó có môi trư ng không khí. Đặc biệt là, tại các khu công nghiệp,
các trục đư ng giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau. Đó cũng là hệ
quả của sự gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phương tiện giao thông (ôtô, xe
máy…), cũng như công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển quá nhanh, trong khi
cơ s hạ tầng còn thấp. Theo các báo cáo hiện trạng môi trư ng hàng năm cho thấy:
Nồng độ của các chất ô nhiễm các khu công nghiệp, các trục đư ng giao thông hầu
như đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP) như bụi vượt quá từ 2 - 4 lần và các
chất ô nhiễm như CO2, CO, SO2, NOx,… cũng đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Do
đó việc đưa ra những định hướng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trư ng không khí
trong giai đoạn hiện nay là cần thiết.

1. Hiện tr ng môi tr ng không khí Hà N i

Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh, mạnh đã gây ra hàng loạt các vấn đề liên quan
đến môi trư ng nói chung và môi trư ng không khí nói riêng. Theo thống kê của S
Tài nguyên Môi trư ng và Nhà đất Hà Nội, mỗi năm thành phố Hà Nội phải tiếp nhận
khoảng 80.000 tấn bụi, khói; 9.000 tấn khí SO2; 46.000 tấn khí CO2 từ các cơ s công
nghiệp thải ra. Ngoài ra, các phương tiện giao thông ô tô, xe máy cũng được xác định
như là một nguồn phát thải lớn. Những kết quả nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, chất
lượng không khí khu vực ngoại thành Hà Nội chưa bị ô nhiễm b i CO, SO2, NO2 và
bụi lơ lửng (TSP), ngoại trừ tại các khu công nghiệp và các khu vực gần các tuyến
đư ng giao thông liên tỉnh, đư ng cao tốc. Còn khu vực nội thành thì hầu hết tại các
khu công nghiệp, tuyến giao thông chính đều bị ô nhiễm nhưng các mức độ khác
nhau. Tại các tuyến giao thông, ô nhiễm bụi lơ lửng (TSP) là chủ yếu với nồng độ đo
được cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 4 lần [6]. Những khu vực đang thi công các
công trình xây dựng, giao thông, đô thị mới,… nồng độ TSP đo được thư ng cao hơn
7 - 10 lần so với TCCP [7]. Nồng độ các khí SO2, NO2 trung bình hàng năm tăng khoảng
từ 10 - 60%, nồng độ CO tại các trục giao thông chính cao hơn từ 2,5 đến 4,4 lần so
với TCCP [9].
Dưới đây là bảng nồng độ các chất đo được tại đư ng hai chiều khu vực Cầu Mới
do hoạt động giao thông hai ngày 18-19/6/2006 trong điều kiện th i tiết nắng, nóng.

110 Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
13
12
11
10 Nồng độ CO

Nång ®é c¸c chÊt(mg/m )


3
9
8
7
6
5
4
3
2 Nồng độ TSP
1 Nồng độ NOx
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian(h)

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Môi trường - Viện KHKTTV&M«I TR-ÊNG
Hình 1. Nồng đ các chất ô nhi m t i khu v c Cầu M i, Ngã T Sở, Hà N i
Nồng độ SO2, NOx tại vị trí này đều còn thấp dưới mức nồng độ giới hạn cho
phép trong khi đó thì nồng độ bụi (TSP) trung bình ngày (24h) tại vị trí này đều vượt mức
nồng độ giới hạn cho phép 6 lần. Nồng độ bụi cực đại trung binh vượt mức nồng độ giới
hạn cho phép 7 lần. Còn nồng độ khí CO cũng mức cao vượt TCCP từ 1.43 - 2.4 lần mà
nguyên nhân chủ yếu là do lượng xe máy và xe buýt hoạt động nhiều vào th i điểm này.
Bên cạnh đó, mức độ tăng dân số như hiện nay cũng tạo ra sức ép lớn đối với
môi trư ng không khí. Dự báo chỉ trong gần 10 năm dân số thủ đô tăng lên 0,62 triệu
ngư i (gần 20%), năm 2000 thì dân số thủ đô là 2.728.819 ngư i dự tính đến năm 2010 dân
số thủ đô sẽ lên tới 3.347.113 ngư i [11].
* Ô nhiễm môi trường không khí do bụi
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trư ng không khí do bụi trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã được các nhà khoa học cảnh báo là đang mức “báo động đỏ”. Kết quả quan
trắc về nồng độ bụi lơ lửng trên địa bàn Hà Nội cho thấy: các quận nội thành đều vượt
quá tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 3 lần [8]. Trong đó, địa bàn quận Đống Đa, Long Biên có
nồng độ bụi cao nhất 0,8 mg/m3, gấp 4 lần so với TCCP [8], tiếp đến là địa bàn quận Tây
Hồ, Hoàng Mai 0,78 mg/m3...[1]. Ngoài ra, các khu vực được coi là ô nhiễm trọng điểm
bụi trên địa bàn Hà Nội được xác định gồm: đư ng Nam Thăng Long, đư ng Nguyễn
Tam Trinh, Đư ng 32 và hiện nay là các nút giao thông đang thi công như ngã Tư S , ngã Tư
Bách Khoa,... gây ra những ảnh hư ng không nhỏ đối với ngư i dân khi qua lại những khu
vực này. Trong 10 năm qua, bụi lơ lửng tại Hà Nội do công nghiệp và thủ công nghiệp
gây ra chiếm tới 67%, do đư ng phố bẩn chiếm khoảng 30% và còn lại là do các
phương tiện giao thông thải ra [9]. Số liệu thống kê năm 1996 - 1997 thì ô nhiễm TSP
đã xảy ra trầm trọng khu công nghiệp Thượng Đình: Cao su Sao Vàng, thuốc lá
Thăng Long, Bóng đèn - Phích nước Rạng Đông với đư ng kính khu vực ô nhiễm
khoảng 1,7km và nồng độ lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 2 - 4 lần [7]; Tại khu công
nghiệp Minh Khai, Mai Động, Vĩnh Tuy với đư ng kính ô nhiễm khoảng 2,5km, có
nồng độ TSP cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2 - 3 lần [7]. Trong những năm gần đây nồng
độ và bán kính ảnh hư ng của bụi khu vực này đã có xu hướng giảm dần. Dưới đây là
bảng biến đổi nồng độ (PM10) trong năm tại khu vực Láng là khu vực ít bị ảnh hư ng
b i hoạt động sản xuất công nghiệp, mà chủ yếu b i hoạt động giao thông gây nên.

Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT 111
Th¸ng 4/2003
Th¸ng 1/2003
ug/m3 600
600

500
500

400
400

300
300

TCVN = 150 µg/m3


200
200

100
100

0
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian (giê) Thêi gian (giê)

Th¸ng 7/2003 Th¸ng 10/2003


ug/m3 ug/m3
600 600

500
500

400
400

300
300

200
200

100
100

0
0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 Thêi gian (giê)
Thêi gian (giê)

Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc Gia


Hình 2. Nồng đ (PM10) phụ thu c vào th i gian t i tr m Láng - Hà N i.

Hình 2, nồng độ bụi đo được tại trạm Láng cho thấy vào mùa khô từ tháng (10 -
3) lớn hơn hẳn so với mùa mưa tháng (4 - 7). Vào gi cao điểm thì nồng độ bụi tương
đối cao, mà nguyên nhân kể đến là áp lực của hơn 1,55 triệu xe máy và gần 150.000 ô
tô đang lưu hành trên đư ng. Thêm vào đó là chất lượng các còn đư ng còn quá kém
cũng như hoạt động xây dựng, sửa chữa cũng làm nồng độ bụi tăng.
• Ô nhiễm môi trường không khí do các khí độc hại
Ngoài nguồn ô nhiễm do bụi, môi trư ng không khí Hà Nội còn bị ảnh hư ng
b i các loại khí thải như SO2, CO2, CO, NOx… Đặc biệt, tại các khu vực có khu công
nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu hoá thạch và các trục đư ng giao thông lớn.

112 Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
- Nồng độ COx
Nhìn chung, môi trư ng không khí tại các khu công nghiệp và một số khu dân
cư Hà Nội không bị ô nhiễm b i CO. Các số liệu quan trắc từ năm 1996 - 2000 cho
thấy trong hầu hết các mẫu đo, nồng độ CO đều thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho
phép. Tuy nhiên, trên các tuyến giao thông, đặc biệt vào gi cao điểm (7h30’- 8h30’)
sáng và (16h30’ - 18h30’) chiều nồng độ CO cao hơn 2,5 lần so với tiêu chuẩn cho
phép, điển hình như tại các tuyến đư ng như: Nguyễn Trãi, Khương Đình, Đư ng 32,
Khâm Thiên,… [8]. Tại các ngã tư, ngã năm vào gi cao điểm nồng độ CO cao hơn so
với tiêu chuẩn cho phép từ 2,5 - 3 lần [7].
Nguồn gốc phát sinh khí CO2 chủ yếu từ sử dụng nhiên liệu hoá thạch, oxy hoá
các hydrocarbon do phương tiện giao thông gây ra. Nồng độ của CO2 đang có xu
hướng gia tăng trong những năm gần đây từ năm 1997 lượng khí CO2 phát thải từ các
cơ s công nghiệp là 29.000 tấn, nhưng đến năm 2005 thì đã tăng lên 46.000[10]. Việc
kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm không khí từ các cơ s công nghiệp cũ, các cơ s sản
xuất công nghiệp và dịch vụ phân tán trong các khu dân cư của thành phố cũng là biện
pháp rất quan trọng để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí đặc biệt là CO2. Tuy
nhiên, việc thực hiện vẫn chưa có gì tiến triển do có nhiều nguyên nhân: thiếu vốn,
thiếu quỹ đất, thiếu cơ chế, chính sách hỗ trợ cụ thể,…
Th¸ng 1/2003 Th¸ng 4/2003
ug/m3
ug/m3 10000
10000

8000
8000

6000
6000 3
TCVN = 5000µg/m
4000

4000

2000

2000

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0
Thêi gian (giê)
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian (giê)

Th¸ng 7/2003 Th¸ng 10/2003


ug/m3 ug/m3
10000 10000

8000 8000

6000
6000

4000
4000

2000
2000

0
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian (giê)
Thêi gian (giê)

Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc Gia


Hình 3. Nồng đ CO phụ thu c vào th i gian t i tr m Láng- Hà N i.

Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT 113
Nồng độ CO biến đổi trong ngày thì cũng tương đối theo quy luật, thư ng cao
vào những gi cao điểm.
- Nồng độ SO2
Tại hầu hết các khu công nghiệp tập trung khu vực Hà Nội, nồng độ SO2 dao
động mức 0,05 - 0,11 mg/m3 thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép (0,3mg/m3) (Hình
6a). Tuy nhiên, tại một số khu công nghiệp nồng độ SO2 cao hơn tiêu chuẩn và có th i
điểm lên tới 20 mg/m3. Trong khi đó, nồng độ SO2 tại các nút giao thông chính đều
cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Theo tính toán thì tổng lượng khí SO2 từ các nguồn thải
Hà Nội trong năm 1996 là hơn 7.000 tấn, nhưng đến năm 2003 đã tăng thêm 1.000
tấn, đến năm 2006 thì con số này là 9.000 tấn [7].
Nhìn vào đồ thị (Hình 6a) chúng ta thấy sự biến đổi của SO2 thì không đều giữa
các khu vực trong khi đó thì biến đổi NO2 thì tương đối đều nhau. Năm 2003 biến đổi
nồng độ SO2 Lý Quốc Sư rất cao >0,6mg/m3, còn khu vực Mai Động, Thượng Đình,
Vạn Phúc, Kim Liên - Giải Phóng dao động khoảng 0,03 - 0,06mg/m3.
Th¸ng 1/2003 Th¸ng 4/2003
ug/m3 ug/m3
250 250

3
TCVN = 300µg/m
200 200

150 150

100
100

50
50

0
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian (giê)
Thêi gian (giê)

Th¸ng 7/2003
ug/m3
Th¸ng 10/2003
250
250

200
200

150
150

100
100

50
50

0
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian (giê)
Thêi gian (giê)

Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc Gia


Hình 4. Nồng đ SO2 phụ thu c vào th i gian t i tr m Láng

114 Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
- Nồng độ NO2
Kết quả quan trắc của Trung tâm kĩ thuật Môi Trư ng đô thị thì chất lượng
không khí cho thấy nồng độ trung bình NO2 tại các khu công nghiệp đều nhỏ hơn tiêu
chuẩn cho phép. Ngoài ra thì số liệu của Trạm quan trắc chất lượng không khí tự động
của Trung tâm kỹ thuật môi trư ng đô thị và khu công nghiệp cho thấy, trong 6 năm
tr lại đây (từ năm 2000), nồng độ khí NO2 tăng nhanh hơn, bình quân hàng năm
khoảng 40% - 60% mặc dù sự biến đổi này không rõ ràng (Hình 6b). Tuy nhiên ô
nhiễm cục bộ vẫn xảy ra tại một số khu vực xung quanh các nguồn thải lớn như các cơ
s công nghiệp tiêu thụ nhiều nhiên liệu hoá thạch. Nồng độ NO2 tại các cơ s này dao
động trong khoảng 0.015 - 0,07 mg/m3 nhỏ hơn so với tiêu chuẩn cho phép [2,9]. Các
khu công nghiệp cũ gần nội thành thư ng có nồng độ NO2 cao hơn các khu công
nghiệp mới xây dựng.
Th¸ng 1/2003 Th¸ng 4/2003
ug/m3 ug/m3
250 250

200 200

150 150

TCVN = 100µg/m3
100
100

50
50

0
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian (giê)
Thêi gian (giê)

Th¸ng 7/2003 Th¸ng 10/2003


ug/m3 ug/m3
250 250

200 200

150 150

100 100

50 50

0 0

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
Thêi gian (giê) Thêi gian (giê)

Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc Gia


Hình 5. Nồng đ NO2 phụ thu c vào th i gian t i tr m Láng

Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT 115
Nhìn vào kết quả cho thấy nồng độ NO2 biến đổi tương đối nhỏ so với các chất
khác. Nồng độ thì tương đối cao vào những tháng khô hạn và cũng giảm dần vào
những tháng mùa mưa dao động trong khoảng từ 20 - 50 (µg/m3).
mg/m3 mg/m3
0.65 0.07
0.6 2001 2002
2001 2002 0.06
0.55 2003 2004
0.5 2003 2004
0.45 0.05
0.4
0.35 0.04
0.3
0.03
0.25
0.2
0.02
0.15
0.1
0.01
0.05
0 0
Thượng Đình Mai Động Lý Quốc Sư Vạn Phúc Kim Liên + Thượng Đình Mai Động Lý Quốc Sư Vạn Phúc Kim Liên +
Giải Phóng Giải Phóng
a b
Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, 2005
Hình 6. Di n bi n nồng đ của SO2 (a) và NO2 (b) từ 2001 - 2004

• Xác định nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí.

Chất lượng không khí Hà Nội hiện đang suy giảm một cách nhanh chóng.
Nguyên nhân của sự suy giảm này chủ yếu do 3 nguồn chính: Công nghiệp, giao thông
và xây dựng, sinh hoạt.
- Ho t đ ng s n xuất công nghiệp
Theo thống kê hiện nay Hà Nội có tới 400 cơ s công nghiệp đang hoạt động.
Trong đó, có khoảng 147 cơ s công nghiệp có tiềm năng thải các chất thải gây ô
nhiễm môi trư ng không khí Hà Nội [8]. Các khí thải độc hại sinh ra từ các nhà máy,
xí nghiệp chủ yếu do quá trình chuyển hoá năng lượng (tiêu thụ than và xăng dầu các
loại). Trong khi chất lượng nhiên liệu “chưa tốt” chứa nhiều tạp chất không tốt đối với
môi trư ng, cụ thể là hàm lượng Benzen trong xăng quá cao (5% so với 1%), hàm
lượng lưu huỳnh trong Diezen cao 0,5-1% so với 0,05% [6]. Lượng than tiêu thụ hàng
năm trung bình là 250.000 tấn, xăng dầu 230.000 tấn đã thải ra một lượng lớn bụi, khí
SO2, CO và NO2 gây tác động xấu đến chất lượng không khí [7].
- Ho t đ ng giao thông đô th và xây d ng.
+ Ô nhiễm không khí do giao thông đô thị
Với mức độ tăng trư ng trung bình hàng năm về xe máy là 15% và ôtô là 10%
năm 1996 thì thành phố có 600.000 xe máy và 34.000 ô tô nhưng sau 10 năm thì lượng
ô tô tăng lên gấp 4,4 lần (150.000), xe máy tăng lên 2,6 lần (1,55 triệu) đây chính là
một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trư ng không khí chủ yếu trên các tuyến
đư ng giao thông của Hà Nội. Trong khi đó, cơ s hạ tầng giao thông còn thấp (tiêu
chuẩn luồng đư ng, tốc độ lưu thông, chất lượng con đư ng,…), cư ng độ dòng xe
lớn, đạt trên 1.800 - 3.600 xe/h, đư ng hẹp, nhiều giao điểm (ngã ba, ngã tư), ý thức
ngư i tham gia giao thông kém,... Tất cả những yếu tố trên dẫn đến lượng khí độc hại
như CO, SO2, NO2 và các hợp chất chứa bụi, chì, khói được thải ra tăng, gây ô nhiễm

116 Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
môi trư ng không khí tại các trục giao thông chính và các nút giao thông đặc biệt vào
các gi cao điểm.
Bên cạnh đó, chất lượng các phương tiện giao thông cũng như ý thức ngư i dân
khi tham gia giao thông là nguyên nhân làm tăng nồng độ chất ô nhiễm. Hàng loạt các
yếu tố như: quá cũ, hay quá th i gian sử dụng, hệ thống thải không đạt yêu cầu, lượng
khí thải không đảm bảo tiêu chuẩn thải…Theo con số thống kê tại bốn địa điểm là khu
vực Đuôi Cá, đê sông Hồng, đư ng Láng - Hòa Lạc và chân cầu Thăng Long có đến
95% số xe tải ch vật liệu xây dựng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh như thùng xe
không kín, không có nắp đậy, ch vật liệu quá thùng.
+ Ô nhiễm không khí do xây dựng
Tốc độ đô thị hóa Hà Nội diễn ra khá nhanh và mạnh, thành phố như một
“công trường” lớn. Hiện nay trên địa bàn thành phố luôn có hơn 1.000 công trình xây
dựng lớn nhỏ được thi công. Trong đó có đến hàng chục dự án cải tạo, xây dựng các
nút giao thông, các khu đô thị mới, quy mô lớn, th i gian thi công kéo dài hàng năm,
gây ô nhiễm bụi cả khu vực rộng lớn. Ngoài ra, mỗi tháng còn có khoảng 10.000 m2
đư ng bị đào bới để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật. Thành phố hiện nay có
khoảng hơn 300 điểm tập trung buôn bán vật liệu xây dựng. Mà phần lớn những điểm
buôn bán không có đủ điều kiện kinh doanh bảo đảm vệ sinh môi trư ng, diện tích nhỏ
hẹp, không có hàng rào che chắn, thư ng sử dụng vỉa hè làm nơi tập kết vật liệu, vì
vậy luôn phát tán bụi vào môi trư ng. Tất cả những nguyên nhân trên khiến cho tình
trạng ô nhiễm bụi Hà Nội vẫn mức cao.
- Ho t đ ng sinh ho t và d ch vụ của c ng đồng
Môi trư ng không khí không chỉ bị ảnh hư ng b i các yếu tố trên mà còn bị
ảnh hư ng b i hoạt động sinh hoạt của ngư i dân như: khí thải từ gia đình dùng bếp
than tổ ong để đun nấu (bình quân một gia đình tiêu thụ 2kg than/ngày, tức là 50 -
60kg/tháng) cũng đóng góp một phần đáng kể trong việc làm suy giảm chất lượng môi
trư ng không khí của Hà Nội. Hoạt động của làng nghề (gốm Bát Tràng, Triều
Khúc…), các cơ s tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác khắp các ngõ xóm, khu dân cư
(đặc biệt là khu vực ngoại thành) cũng gây ra những ảnh hư ng không nhỏ. Hoạt động
sinh hoạt, dịch vụ của ngư i dân cũng thải ra một lượng rác rất lớn, lượng rác tồn đọng
lâu ngày không được thu rọn cũng gây ra ảnh hư ng đối với môi trư ng không khí.
Tất cả các hoạt động này gây ra những khó khăn cho việc kiểm soát và gẩim thiểu ô
nhiễm môi trư ng không khí của thành phố.
- Những thách thức
Thành phố Hà Nội đang đứng trước những thách thức lớn về ô nhiễm môi
trư ng không khí như:
+ Nội dung, thể chế, quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề môi trư ng vẫn
đang trên đà hoàn thiện nên không thể tránh được những thiếu sót. Do đó cũng có
những kẽ h để có những hành vi nhằm lợi dụng và làm trái với những quy định pháp
luật ban hành.
+ Quá trình đô thị hoá diễn ra vẫn rất nhanh, mạnh và không theo quy hoạch
tầm vĩ mô là nguyên nhân làm cho ô nhiễm môi trư ng nói chung và môi trư ng
không khí nói riêng và chưa có dấu hiệu giảm. Nếu phát triển kinh tế không gắn liền

Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT 117
với bảo vệ môi trư ng hay nói cách khác là phát triển kinh tế không bền vững thì môi
trư ng các khu đô thị nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng sẽ càng ô nhiễm hơn.
+ Quá trình đô thị hoá đã kéo theo hàng loạt vấn đề liên quan như: dân số, công ăn
việc làm, nhu cầu ngư i dân, hoạt động xây dựng cơ s vật chất… có xu hướng tăng.
+ Nhận thức của ngư i dân về môi trư ng và sự phát triển còn yếu.
+ Ô nhiễm không khí xảy ra cục bộ: tại các khu dân cư có cơ s sản xuất hoạt
động, các cụm dân cư do sinh hoạt cá nhân và khu vực gần các trục giao thông.
+ Nồng độ bụi và các chất ô nhiễm (CO, CO2, SO2, NOx…) vẫn tăng chưa có dấu
hiệu giảm. Đặc biệt là bụi tại các nút giao thông vẫn còn cao gấp 2 - 4 lần so với tiêu
chuẩn cho phép. Mặc dù tại nhiều nút đã được xây dựng cầu vượt nhưng do trong quá
trình thực hiện không đồng bộ nên ô nhiễm vẫn chưa có dấu hiệu giảm vẫn còn rất cao.
+ Nhiều bệnh có liên quan đến ô nhiễm môi trư ng không khí như các bệnh liên
quan về đư ng hô hấp, bệnh ngoài da... đặc biệt, tại các khu dân cư nằm trong vùng
công nghiệp hay tuyến giao thông ngày một gia tăng.

2. Đ xuất nh m gi m thi u ô nhi m


Mặc dù, phải đối mặt với những khó khăn, thách thức to lớn trong việc cân
bằng giữa bảo vệ môi trư ng và phát triển kinh tế. Với những thách thức về môi
trư ng không khí như đã nêu, bài báo này xin nêu ra một số kiến nghị nhằm góp phần
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm hiện tại cũng như trong tương lai của thành phố:
- Thứ nhất: Các vấn đề về giao thông đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Phân luồng, trải thảm nhựa tại các đư ng có dấu hiệu xuống cấp, đặc biệt là
tuyến đư ng vành đai và đư ng vào khu đô thị. Điều tiết phương tiện giao thông,
thông qua việc quy định th i gian lưu thông đối với các phương tiện.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông đô thị như: giao thông công cộng
(xe buýt, tàu điện, tàu điện ngầm…)
Khuyến khích phát triển các phương tiện, loại hình giao thông ít gây ô nhiễm không khí.
Xây dựng các cơ chế và chính sách cho việc lựa trọn việc lưu hành các phương
tiện giao thông (thuế môi trư ng, quy định cấm xe lam, xe 3 bánh…)
Xây dựng hệ thống cây xanh hai bên tuyến phố để hạn chế việc lan rộng các
chất ô nhiễm đối với môi trư ng xung quanh.
Quy hoạch, lắp đặt các trạm rửa xe trên một số tuyến đư ng cửa ngõ thủ đô, kết hợp
mạng lưới rửa xe nhỏ lẻ trong nội thành và xe tải trước khi vào thành phố cần được rửa sạch.
- Thứ hai: Đối với công nghiệp.
Các cụm công nghiệp cũ trong nội thành Hà Nội cần được cải tạo, từng bước
giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trư ng. Dần dần tiến hành di r i các các nhà máy xí
nghiệp ra khỏi thành phố. Còn với các cụm công nghiệp mới được xây dựng thì cần có
những quy định cụ thể về mặt môi trư ng đối với các cơ s sản xuất này cũng như cần
phải đánh giá ĐTM trước, trong và sau khi dự án công trình được xây dựng.

118 Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT
Khuyến khích các cơ s sử dụng máy móc, trang thiết bị và ứng dụng các công
nghệ mới thân thiện môi trư ng.
Quy hoạch phân loại các khu công nghiệp và phân bố không gian trên địa bàn
thành phố Hà Nội phải có ý kiến của S Tài Nguyên Môi Trư ng và Nhà Đất Hà Nôi
- Thứ ba: Các vấn đề về sinh hoạt và dịch vụ.
Cá nhân như khuyến khích việc sử dụng hạn chế năng lượng hoá thạch và thay
vào đó là sử dụng năng lượng sạch, thân thiện với môi trư ng không gây ô nhiễm, ủng
hộ việc sử dụng điện, ga thay thế cho các nhiên liệu truyền thống. Phát huy nhiều ý
tư ng, trong việc tận dụng, xử lý rác thải thành dầu, phân bón... Và đây sẽ là một
hướng hay để giải quyết vấn đề rác thải gây ô nhiễm đối với môi trư ng không khí.
Thực hiện chủ trương “Xanh - Sạch - Đẹp” đư ng làng ngõ phố nhằm góp phần nâng
cao ý thức tự giác của ngư i dân trong công tác vệ sinh môi trư ng thành phố.
* Ngoài ra để giải quyết tình trạng ô nhiễm một cách triệt để chúng ta cần phải có sự
phối kết hợp của nhiều bộ, ngành, cơ quan liên quan. Xây dựng và ngày một hoàn thiện hệ
thống pháp luật liên quan đến môi trư ng, bổ sung nhiều tiêu chuẩn liên quan đến môi
trư ng không khí. Thành lập các đội thanh tra môi trư ng trực tiếp kiểm tra đánh giá chất
lượng của các cơ s sản xuất. Bên cạnh đó kết hợp với tuyên truyền đối với ngư i dân
thông qua băng zôn, khẩu hiệu, truyền thanh, truyền hình và đưa vấn đề bảo vệ môi
trư ng vào giảng dạy trong các trư ng học để ngư i dân thấy được sự cần thiết của bảo vệ
môi trư ng. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, hợp tác quốc tế về nhiều mặt (kỹ thuật,
công nghệ, phương thức quản lý)… Xây dựng các mô hình lan truyền ô nhiễm để ước tính
lượng phát thải trong tương lai từ đó để đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm.

Tài liệu tham kh o


1. Hoàng Xuân Cơ (2002) - Đánh giá tác động môi trư ng - Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội
2. Tiêu chuẩn Việt Nam - Tập 2: Chất lượng không khí, âm học, chất lượng đất -
Hà Nội năm 1995, 2005
3. Chu Văn thăng (1995). Nghiên cứu vùng ô nhiễm không khí cực đại và tác
động của nó tới sức khoẻ, bệnh tật của dân cư trong vùng tiếp giáp khu công
nghiệp Thượng Đình - Hà Nội
4. Dương Hồng Sơn và nnk (2003). Nghiên cứu quy hoạch môi trư ng không khí
đồng bằng sông Hồng
5. Hoàng Dương Tùng (2005). Hiện trạng môi trư ng không khí Việt Nam
6. Hoàng Xuân Cơ (2005). Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm bụi thành phố Hà
Nội và đề xuất các giải pháp khắc phục
7. Báo cáo tổng hợp (2005). Nghiên cứu đề xuất cải thiện môi trư ng không khí Hà Nội
8. Cục bảo vệ môi trư ng: http://www.nea.gov.vn
9. S tài nguyên – Môi trư ng và Nhà đất Hà Nội
10. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - xã hội

Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 - Viện KH KTTV & MT 119

You might also like