Professional Documents
Culture Documents
LSKTQD
LSKTQD
=> Sự tiến bộ về kỹ thuật đã thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ => mâu thuẫn giữa
QHSX và lực lương sản xuất trở nên gay gắt
3. Cách mạng công nghiệp ở các nước TBCN giai đoạn trước độc quyền: nguyên
nhân, tiền đề, tiến trình và tác dụng.
+ Thị trường thế giới mở rộng => Công trường thủ công lấy lao động
thủ công làm cơ sở không thể thoả mãn được nhu cầu của thị trường
Nguyên nhân trong và ngoài nước.
+ Giai cấp tư sản muốn thu được thật nhiều lợi nhuận, bắt buộc phải
tiến hành cách mạng kỹ thuật và áp dụng sản xuất cơ khí.
+ Tiền đề Chính tri: Thắng lợi của các cuộc CMang Tư sản đã xoá bỏ
mọi cản trở, tạo ra tiền đề chính trị có lợi cho các cuộc CMang công
nghiệp.
+ TĐ kỹ thuật: Sự phát triển lâu dài của Công trường thủ công, sự
Tiền đề, điều kiện
phân công sản xuất ngày càng mở rộng; công cụ LĐ ngày càng
CMH,...
+ TĐ vốn + Lao động: Việc TLNTTB lâu dài đã cung cấp cho nền đại
cnghiep cơ khí nguồn lao động tự do dồi dào và số tiền khổng lồ.
+ Cách mạng CNghiep đã thúc đẩy lực lượng SX của CNghia tư bản
phát triển nhanh chóng, nâng cao trình độ xã hội hóa SX khiến cho chế
độ TBCN được XD trên cơ sở vật chất-kỹ thuật của đại CN cơ khí, và
cuối cùng đã chiến thắng chế độ PK và chiếm địa vị thống trị.
Tác dụng
+ Nó giúp cho các nhà tư bản tăng cường mức độ bóc lột công nhân,
làm cho công nhân phụ thuộc vào máy móc, trở thành giai cấp đối
kháng với giai cấp tư sản ➔ mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản
càng gay gắt.
4, Kinh tế các nước TBCN giai đoạn 1945 – 1975: đặc điểm và nguyên nhân chủ yếu
- Chiến tranh thế giới II đã để lại hậu quả - Trong thời gian hơn 20 năm, dưới tác động
nặng nề đối với nền kinh tế thế giới nói của cuộc CM khoa học kỹ thuật các nước
chung, nền kinh tế TBCN nói riêng. TBCN phát triển đã bước vào giai đoạn ổn
định và tăng trưởng với tốc độ nhanh.
- Để ngăn chặn sự ảnh hưởng của chủ nghĩa
cộng sản, Mỹ đã dùng những khoản tiền lớn - Theo thống kê, trong thời gian từ 1950 -
thu được qua chiến tranh giúp nhiều nước 1973, tỷ lệ tăng trưởng KTế binh quân hàng
TBCN châu Âu, châu Á khôi phục kinh tế. năm của các nước TBCN phát triển đạt gần
(Từ 1948 - 1952, thông qua “Kế hoạch 5%, cao hơn hẳn so với bất cứ thời nào trước
Marshall”, Mỹ đã viện trợ hơn 13 tỷ USD đó.
cho các nước TBCN châu Âu). Nhờ đó, sau
- Trong đó, Nhật Bản tăng trưởng nhanh
năm 1950 kinh tế các nước Tây Âu đã phục
nhất (từ 1953 - 1962 tăng trưởng BQ đạt
hồi lại như mức trước chiến tranh.
8,7%, từ 1963 - 1972 đạt 10,4%).
QHH là việc xóa bỏ CĐ chiếm hữu tư nhân về TLSX, biến nó thành sở hữu
Bản chất
toàn dân mà NNc là đại diện
+ Làm cho giai cấp bóc lột mất chỗ dựa về kinh tế, ko thể chống đối chính
quyền CM
Mục đích
+ Làm cho nhà nước vô sản nắm được các lĩnh vực trọng yếu của nền KT,
để có lực lượng vật chất lãnh đạo và XD nền KT có kế hoạch.
Tài sản của TB ngoại quốc, TS mại bản, tay sai phản quốc, bọn đầu sỏ các
Đối tượng
ngành CN, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, GTVT,…
Bản chất - Cuộc CM do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhằm đánh đổ ách áp bức,
bóc lột cùng với sự chiếm hữu ruộng đất của g/c địa chủ đem lại ruộng đất và
quyền làm chủ cho nông dân lao động.
Mục đích + Thực hiện 1 nhiệm vụ quan trọng của CM dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Chuẩn bị điều kiện cho việc cải tạo và phát triển KT NNghiệp XHCN
Đối tượng Ruộng đất của TB ngoại quốc, địa chủ phong kiến,...
Hình thức + Quốc hữu hoá ruộng đất để lập nông trường quốc doanh, số còn lại giao cho
nông dân sử dụng ở Liên Xô và Mông Cổ.
+ Cấp quyền sở hữu sau khi trả tiền (từ 10-20 năm) cho nông dân.
+ Chia cho NDân vừa sử hữu vừa sử dụng ruộng đất (BLan, TQ, VN)
Bản chất Là quá trình có tính quy luật từ SX nhỏ lên SX lớn trong NNghiệp được tiến
hành theo các nguyên tắc tự nguyện, từng bước,…
Mục đích + Tạo điều kiện cho phát triển NN quy mô lớn ở các nước XHCN
(Trình độ) + Những nước đã qua giai đoạn ptrien TBCN: hợp tác hóa gắn liền giới cơ
giới hoá.
+ Những nước NNghiệp lạc hậu: HTHóa được tiến hành trước, // với thuỷ
lợi hoá và cải tiến kinh tế sxuat nhà nước (TQ, VN, Triều Tiên,…)
Hình thức + Ở Liên Xô: tổ cày, nông trang tập thể và các công xã.
+ TQuốc: tổ đổi công, HTX bậc thấp, bậc cao, và các công xã nhân dân.
+ Việt Nam: tổ đổi công, HTX bậc thấp, HTX bậc cao,...
+ Cuba: theo kiểu CN-XD (nông trg quốc doanh) với quy mô đầu tư lớn.
+ Triều Tiên đưa KT toàn dân sớm xâm nhập vào KT tập thể
Thời gian + Các nước XHCN ở C/Âu: HTH khoảng 10 năm mới hoàn thành.
+ Các nước XHCN Châu Á: còn 3 đến 5 năm.
Kết quả + H/thành HTX NN với tỷ lệ 90% nông hộ tham gia HTX
+ quan hệ sản xuất XHCN được xác lập 1 cách phổ biến, xóa bỏ chế độ bóc
lột, củng cố khối liên minh công - nông
Bản chất Biến sở hữu tư nhân về TLSX thành sở hữu toàn dân về TLSX trong hoạt
động công thương nghiệp
Mục đích + Xóa bỏ CĐ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX => xóa bỏ tận gốc CĐ bóc
lột người, tạo điều kiện cho LLSX phát triển
+ Sau khi QHH những cơ sở KT trọng yếu, nền KT các nước XHCN vẫn còn
1 số DN vừa và nhỏ của TB tư nhân
Thời gian - Đến những năm 1960, 1970: nhiều nước XHCN đã cơ bản hoàn thành nhiệm
vụ cải tạo công thương nghiệp TBTD.
Kết quả +1960: nhiều nước XHCN đã cơ bản hoàn thành việc cải tạo công thương
nghiệp TB tư doanh.
+ QHSX XHCN cũng đã được xác lập một cách phổ biến trong các ngành
này và trong toàn bộ nền KT
6. Cải cách kinh tế các nước XHCN thời kì 1960 – 1991: nguyên nhân, nội dung và so
sánh với cải tổ, cải cách và đổi mới kinh tế của các nước XHCN hiện nay
Thực chất: CCKT (còn gọi là cải cách QLKT) là quá trình cải tiến toàn diện những hình
thức và PP QLKT nhằm đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Nguyên nhân:
- Cuộc cách mạng XHCN đã chuyển sang giai đoạn mới, những hình thức và PP
quản lý trước đây không thích hợp nữa;
- Các nguồn lực phát triển đã cạn dần, cần phải chuyển từ phát triển theo chiều
rộng sang chiều sâu.
- Yêu cầu của việc ứng dụng những thành tựu mới của cuộc CMKHKT hiện đại
và mở rộng KTĐNgoại cần phải có cơ chế thích hợp.
• Nội dung:
Thứ nhất, cải tiến hệ thống tổ chức QLKT:
Hợp lý hoá bộ máy quản lý kinh tế, giảm bớt các khâu trung gian không cần
thiết.
Chuyên môn hoá, tập trung hoá và liên hợp hoá theo chiều dọc và chiều ngang.
Mở rộng quyền dân chủ trong QLKT theo hướng các CQTW tập trung vào
chức năng hoạch định chiến lược phát triển, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chiến lược đó.
Kết hợp quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ: các xí nghiệp phải chịu sự chỉ
đạo song song vừa theo bộ chuyên ngành vừa theo địa phương.
Thứ hai, cải tiến chế độ kế hoạch hoá. => là ND cơ bản nhất của CCKT, gồm:
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu:
Giảm từ hàng trăm chỉ tiêu xuống trên dưới 10 chỉ tiêu;
Tăng cường các chỉ tiêu phát huy tính năng động, sáng tạo của các
đơn vị sản xuất cơ sở.
Phối hợp giữa các loại kế hoạch: dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Đề cao vai trò của hợp đồng kinh tế
Đặc Đẩy mạnh phát triển các Chiến lược công nghiệp
trưng ngành công nghiệp sản hóa lấy xuất khẩu làm chủ
xuất hang tiêu dung nội đạo. Mở cửa nền kinh tế,
địa thay thế hàng xuất thu hút vốn đầu tư và kĩ
khẩu, lấy thị trường thuật của nước ngoài, tập
trong nước làm chỗ dựa trung sản xuất hàng hóa
chủ yếu để xuất khẩu, phát triển
– Tự thân xây dựng hoặc ngoại thương
phấn đấu xây dựng hệ -Chấp nhận cơ cấu kinh tế
thống, cơ cấu kinh tế không hoàn chỉnh, chỉ
quốc dân hoàn chỉnh phát triển những ngành có
(tính tự lực cánh sinh). điều kiện
-Không đề cao mục tiêu
– Tính khép kín, không
đọc lập, tự chủ trong hệ
quan hệ với bên ngoài
thống mục tiêu chính trị
(bế quan tỏa cảng).
-Chủ thể kte chủ yếu là
bên ngoài
• Chiến lược tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
+ Lợi thế: Lao động trẻ, rẻ, tài nguyên TN phong phú; kết cấu hạ tầng đủ điều kiện;
tình hình chính trị tương đối ổn định…
+ Luật đầu tư thông thoáng và không ngừng được điều chỉnh theo hướng có lợi cho
các nhà đầu tư, các thủ tục hành chính ngày càng tinh giản, trình độ tay nghề của
người lao động ngày càng được nâng cao.
+ Sự ra đời của AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN) đã khiến cho ASEAN trở
thành một trung tâm thu hút FDI.
+ ASEAN cũng thu hút một lượng lớn vốn ODA từ các nước phát triển như Nhật, Mỹ
và các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như WB, ADB.
• Chiến lược phát triển KT thị trường và đẩy mạnh tư nhân hóa
- Xuất phát từ thực tế các XNQD hoạt động SX KD bộc lộ nhiều yếu kém
- Bắt đầu từ những ngành CN SX HTD với các hình thức: nhượng lại, liên doanh,
liên kết giữa nhà nước và tư nhân hoặc giải thể.
- Trong quá trình phát triển nền KT thị trường, vai trò NNc là cực kỳ quan trọng
thông qua các chức năng sau đây,:
Thiết lập khuôn khổ PLuật; nâng cao hiệu quả thông qua việc sửa chữa
những khiếm khuyết của TTrường: giảm ả/h của ĐQ, Tnghiệp,..
Đảm bảo sự công bằng thông qua công cụ thuế thu nhập, phúc lợi XH
Ổn định KT vĩ mô thông qua các công cụ thuế, lãi suất, điều kiện tín dụng…
để tác động đến sản lượng, việc làm và kiềm chế lạm phát…
Những khó khăn và yếu kém của ASEAN hiện nay
- Tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng chưa bền vững.
- Ngày càng phụ thuộc sâu sắc hơn về vốn, công nghệ và thị trường bên ngoài.
- Nhiều nước đang đứng trước những vấn đề KT-XH gay gắt.
- Sự suy giảm tài nguyên và mất cân bằng sinh thái.
- Trình độ phát triển không đều giữa các quốc gia.
9. Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp qua các triều đại phong kiến VN thời
kỳ độc lập tự chủ. (938 – 1858)
Từ thế kỷ X-XV
Chính sách ruộng đất
- Giai đoạn này được xem là giai đoạn cực thịnh của nhà nước PKVN. Ruộng đất chủ yếu
thuộc sở hữu nhà nước, cần thiết cho việc duy trì quyền lực kinh tế, chính trị của các nhà
nước phong kiến.
- Ruộng đất tồn tại ở 2 hình thức: Sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân.
Sản xuất nông nghiệp
- Chính sách KT của NN PK là “dĩ nông vi bản”.
- Tư tưởng “trọng nông” thường được biểu hiện thành những biện pháp tích cực đối
với SX NN.
TÓM LẠI
Trong giai đoạn phong kiến tự chủ (938-1858): kinh tế VN vẫn ở tình trạng tự nhiên
(tự cấp tự túc), thể hiện:
Đến nửa đầu TK 19, KTVN ngày càng khủng hoảng, trong đó QHSX PK đã lỗi thời,
kìm hãm LLSX phát triển
10. Hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và tác động đối với nền kinh tế
Việt Nam
C/Sách khai Khai thác thuộc địa lần thứ 1 Khai thác thuộc địa lần
thác thứ 2
Trong nông * Về chính sách tập trung hóa ruộng đất: - Đẩy mạnh việc cướp đoạt
nghiệp - Mục đích: là chính sách cướp đoạt ruộng đất RĐ để thành lập đồn điền,
của nông dân chủ yếu trồng cao su với
- Hậu quả: 20%S đất canh tác của ND vào tay tư qmô rất lớn…
bản tư nhân Pháp, trở thành đồn điền trồng lúa,
- TD Pháp đầu tư nhiều vốn
cao su,…50% S trong tay tầng lớp địa chủ, tôn
vào kinh doanh nông nghiệp
giáo và công điền. 90% dân số là nông dân chiếm
(giống, phân bón, máy móc,
20% S đất còn lại.
CNghiep chế biến,...).
* Chính sách kìm hãm việc áp dụng KHKT
- MĐ: Tận dụng tối đa độ phì của đất và sức LĐ
rẻ để thu lợi nhuận cao; Làm đất bạc màu để dễ
chuyển đổi
- Hậu quả: năng suất lúa vào loại thấp nhất thế
giới, lương thực BQ/người ngày một giảm.
Trong công * Phát triển CN khai thác nhằm vơ vét tài - Tiếp tục khai thác khoáng
nghiệp nguyên, cung cấp nguyên liệu rẻ cho chính quốc: sản.
- Về khoáng sản: than đá, thiếc, kẽm,… - Tăng cường vốn và mở
- Về lâm nghiệp: 48 công ty với hàng trăm lâm rộng quy mô sản xuất CN.
trường khai thác lâm thổ sản quý.
- CN nhẹ và CN chế biến
* CN nặng như cơ khí, chế tạo, luyện kim, hóa
khá phát triển.
chất… hầu như không có.Điện chủ yếu phục vụ
tiêu dùng
- Thủ CN: lụn bại và phá sản do bị TD chèn ép
Về * TD Pháp sử dụng mạng lưới TM ĐQ để phục - Duy trì TM độc quyền, đánh
thương vụ MĐ KT và CTrị thuế nặng với hàng ngoại nhập.
mại - Về kinh tế: độc quyền kinh doanh rượu cồn,
- Việc buôn bán trong thị trường
thuốc phiện
nội địa được tăng cường.
- Về chính trị: đầu độc dân ta để dễ bề cai trị.
- Tư thương Pháp nắm 50% hàng nhập, 45%
hàng xuất.
* Pháp luôn duy trì cán cân thương mại xuất
siêu, trong đó:
- 95% kim ngạch xuất khẩu là nguyên liệu,
Nông Sản, thực phẩm
- 80% kim ngạch nhập khẩu là hàng tiêu dùng
=> làm cho KT VN càng thêm phụ thuộc vào
Pháp
Về tài - Pháp sử dụng tài chính, tiền tệ làm công cụ - Ngân hang Đông dương vẫn
chính bóc lột chứ không phải là công cụ phát triển đóng vai trò tổ chức, chi phối hầu
tiền tệ kinh tế. hết các hoạt động KTe, tài chính
- Sử dụng chính sách thuế khóa nặng nề để ở VN
nuôi đủ hai bộ máy cai trị và chuyển về Pháp
phục vụ chiến tranh. Hai loại thuế: trực thu và
gián thu.
Về - Là lĩnh vực được Pháp đầu tư để phục vụ -Tiếp tục được đầu tư nhiều vốn
GTVT việc khai thác tài nguyên và phục vụ chính để đa dạng các loại hình GTVt:
và kết trị. thủy, bộ, sắt và cả hàng
cấu hạ + Đường sắt: 2.569 km, khổ hẹp, kỹ thuật không,…
tầng trung bình được xây dựng từ những năm
1881 - 1913.
+ Đường bộ: mật độ thưa thớt, tập trung ở
đô thị, nơi có khai thác tài nguyên, tỷ lệ rải
nhựa thấp (1/5), khả năng thông xe thấp.
+ Phương tiện vận tải lạc hậu, giá cước đắt
đỏ, độc quyền.
TĐ của hai cuộc khai thác thuộc địa đến nền KTVN
Tác động tiêu cực:
Đặc trưng của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đối với Việt
Nam là duy trì PTSX PK kết hợp với việc du nhập hạn chế PTSX TBCN
nhằm kìm hãm nền KT phát triển.
Hậu quả: nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, mất cân đối và
bị lạc hậu thêm so với thế giới.
Tác động tích cực (ngoài ý muốn của TDPháp): Quá trình k.thác thuộc địa của
TDP đã làm thay đổi tính chất, trình độ và cơ cấu nền KTVN.
Về tính chất: từ 1 nền KT PKien thuần tuý, tự cung tự cấp đã chuyển thành
1 nền KT thuộc địa nửa phong kiến, biểu hiện:
KT đế quốc chiếm vị trí thống trị và độc quyền.
Quan hệ sx PK vẫn được duy trì và tồn tại 1 cách phổ biến
Q/hệ SX TBCN hoà trộn, đan xen và trùm lên quan hệ sx PK
Về trình độ: x/hiện 1 số nhân tố mới như KCHT giao thông; máy móc, kỹ
thuật; phương thức KD mới... ➔ thúc đẩy tăng trưởng KT nhanh.
Về cơ cấu: Xuất hiện ngành SX CN lớn, hiện đại; các lĩnh vực dịch vụ như
ngoại thương, ngân hàng, tài chính; thông qua sự phụ thuộc vào kinh tế Pháp,
nền kinh tế tự cung tự cấp, khép kín của Việt Nam có chiều hướng thu hẹp
dần.
11. Kinh tế vung tự do thời kỳ kháng chiến chống thực dân pháp (1945 – 1954):
những chủ trương chinh sách, thanh tựu và những bài học kinh nghiệm
Vùng tự do
Một số chính sách kinh tế của Chính phủ
- xác định tính chất cuộc kháng chiến là “trường kỳ, toàn diện” và đưa ra chương
trình kinh tế kháng chiến gồm hai mặt: phải làm suy yếu kinh tế của địch và củng cố
phát triển kinh tế của ta.
- Phá hoại kinh tế của địch bao gồm phá hoại máy móc, kho tàng, đường giao
thông vận tải, cầu cống, thực hiện phương châm “vườn không nhà trống”
- Tích cực và xây dựng kinh tế ở vùng Chính phủ kiểm soát, phương châm
“kháng chiến phải đi đôi với kiến quốc” xây dựng được một nền kinh tế nhân dân
có khả năng tự túc, tự cấp cho chính phủ, quân đội và nhân dân vùng tự do.
- Năm 1947 Hồ Chí Minh đã kêu gọi: “Toàn thể đồng bào ra sức tăng gia sản
xuất”.
- Năm 1948, Người phát động phong trào thi đua yêu nước, sản xuất tự túc một
cách sôi nổi.
- Giảm tô 25% xóa bỏ địa tô, xóa bỏ chế độ quá điền, thành lập hội đồng giảm tô
ở cấp tỉnh.
- Trưng thu tất cả ruộng đất bỏ hoang cho nông dân nghèo, tạm giao ruộng đất
cho địa chủ chạy vào vùng tạm chiếm cho nông dân canh tác.
=> Kết quả, sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo cung cấp đủ lương thực cho nhân dân,
cán bộ địa phương và bộ đội tiền tuyến (tính từ Trung bộ trở ra).
Thành tựu:
* Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp
* Phát triển công nghiệp và phục hồi tiểu thủ công nghiệp
=> Tính đến năm 1950, ta đã sản xuất được vũ khí, đạn dược và nguyên liệu
gấp 22,7 lần so với năm 1946.
* Phát triển thương nghiệp và giao thông vận tải
Năm 1949, 30 tỉnh ở phía Bắc đã sửa chữa và làm mới được hơn 4.000
km đường các loại, bắc được hàng nghìn mét cầu.
Vận chuyển được hàng chục vạn tấn hàng hóa để tiếp tế cho bộ đội và
các cơ quan xí nghiệp.
*Hoạt động mậu dịch: Sở mậu dịch thành lập ngày 14 tháng 5 năm 1951 thay
cho các tiếp tế vận tải và cục ngoai thương, Việc đấu tranh mậu dịch với địch
tiếp tục được tiến hành với tinh thần đấu tranh kinh tế với địch một cách tích
cực: tranh thủ trao đổi có lợi, tranh thủ xuất siêu.
=> Năm 1953 so với năm 1952 xuất khẩu tăng 168%, nhập khẩu tăng 209%.
* Phát động phong trào thi đua sản xuất, thực hành tiết kiệm trên phạm vi cả
nước.
=> Năm 1953, vùng tự do và vùng căn cứ liên khu 4 trở ra đã sản xuất được
2.757.000 tấn thóc và 650.850 tấn hoa màu.
=> Năm 1954, từ khu 4 trở ra hàng vạn khung cửi đã dệt được 34,7 triệu mét vải.
=> Công nghiệp khai thác than sản lượng năm 1954 bằng 195% so với năm 1950.
Khai thác thiếc đạt 136%, khai thác phốt phát đạt 179% so với năm 1950. Riêng
công nghiệp quốc phòng có bước phát triển đáng kể. Năm 1953 ta sản xuất được
3.500 tấn đạn dược, vũ khí và hàng chục tấn thuốc men, quân trang, quân dụng
cung cấp tạm đủ cho bộ đội.
=> Từ năm 1950 - 1954 ta đã xây dựng được 5.670 km đường bộ sửa chữa được
458 km đường sắt và 203 bến đò, phà.
* Triệt để giảm tô và thực hiện cải cách ruộng đất
=> đem lại những kết quả vô cùng quan trọng đối với cuộc sống kháng chiến.
Nông dân được chia ruộng đất đã tích cực sản xuất hăng hái đóng góp sức người sức
của để phục vụ cho tiền tuyến, bộ đội hăng hái chiến đấu.
Những bài học lịch sử
1. XD và phát triển KT vững chắc là điều kiện đảm bảo cho kháng chiến thắng lợi.
2. Mô hình kinh tế dân tộc, dân chủ nhân dân đã phát huy tối đa sức mạnh dân tộc.
3. Coi trọng sx NN và giải quyết tốt vấn đề ruộng đất đã tạo động lực to lớn, góp phần
đưa kháng chiến đến thắng lợi.
4. Kết hợp hài hoà giữa huy động và bồi dưỡng sức dân.
12. Kinh tế miền bắc giai đoạn 1955 – 1975: bối cảnh, thành tựu, hạn chế và bài học
kinh nghiệm
Tình hình, đặc điểm và chủ trương, chính sách KT
a. Tình hình, đặc điểm
ĐQ Mỹ biến MN thành thuộc địa kiểu mới và là căn cứ để gây chiến tranh xâm
lược MB.
Phong trào XHCN hiện thực phát triển thành 1 hệ thống TG, có sức hấp dẫn mạnh
mẽ các nước, các dân tộc khác.
Ngày 10/10/1954, CP tiếp quản Thủ đô Hà Nội, nhưng phải đến ngày 16/5/1955,
miền Bắc mới thật sự hoàn toàn giải phóng, bước vào TKQĐ lên CNXH.
MB bước vào thời kì quá độ lên CNXH với 1 số đặc điểm:
LLSX lạc hậu, kém phát triển: NN sx nhỏ là chủ yếu, CN quy mô nhỏ, mới
hình thành.
QHSX lạc hậu, với nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần KT
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm nêu trên, Đảng chủ trương:
Đưa MB tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH.
Tạo dựng 1 cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân
=> Từ chủ trương đó, 2 nhiệm vụ quan trọng phải tiến hành:
Cải tạo XHCN, mở đường cho sức sx phát triển => XD QHSX XHCN
Tiến hành CNH XHCN để XD CSVCKT cho CNXH =>phát triển LLSX
=> Đ và NN ta đã đề ra những chủ trương, c/s KT quan trọng:
1. Khôi phục KT 1955 - 1957
2. Cải tạo XHCN và bước đầu phát triển KT 1958 - 1960
3. Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 1 1961- 1965 (CNH)
4. Chuyển hướng KT chống chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ.
B1. Khôi phục KT 1955 – 1957
- Nông nghiệp
- Công thương nghiệp,…
b2. Cải tạo XHCN
Chủ trương: Là cải tạo những quan hệ sx phi XHCN thành quan hệ sx XHCN,
trong đó mấu chốt là cải biến chế độ sở hữu cá thể và TBCN về TLSX thành các
hình thức sở hữu XHCN (sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể).
Bao gồm: cải tạo NN (địa chủ), công thương nghiệp, TB tư doanh, thủ CN, NN là
khâu chính.
b3. Công nghiệp hoá XHCN
Là nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
Kế hoạch 5 năm lần 1 (1960 - 1965) có nhiệm vụ XD CSVCKT ban đầu cho
CNXH. NNc dành 48% vốn đầu tư XDCB cho CN (CN nặng chiếm 48%)
Kết quả:
CN phát triển thúc đẩy các ngành khác chuyển biến mạnh mẽ.
Tổng sp XH tăng bình quân 9,5% (61 - 65).
Giá trị sxCN tăng bình quân 13,4%, sxNN tăng 4,1%, kim ngạch XK tăng
12,6%.
b4. Về chuyển hướng KT để chống CTr phá hoại của ĐQ Mỹ
- Ra sức phát triển KT địa phương, tăng cường bảo vệ, phân tán và sơ tán đối với
các XNQD lớn.
- Tích cực chi viện cho tiền tuyến đồng thời cố gắng đảm bảo các nhu cầu cơ bản
cho nhân dân.
- Tranh thủ tối đa sự viện trợ và hợp tác quốc tế, chủ yếu là sự giúp đỡ của các nước
XHCN.
- Tích cực đào tạo cán bộ và công nhân kĩ thuật để sử dụng khi có điều kiện.
1.2. Thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm
Sau 20 năm xây dựng CNXH, nền kinh tế miền Bắc đã có những biến đổi
căn bản như sau:
* Thành tựu
- QHSX của chế độ cũ căn bản đã được xoá bỏ, QHSX XHCN được xác lập 1 cách
phổ biến dưới 2 hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
- CSVCKT của CNXH được tăng cường, cơ cấu KTQD đã được chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng của sxCN.
- Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt so với trước.
- Góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng MN, thống nhất đ/nước, tạo tiền đề
cho công cuộc XD CNXH ở giai đoạn sau.
=> Trong ĐK vô vàn khó khăn, MBắc tổ chức một nền SX thời chiến một cách tài
tình, thực sự là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến lớn MN.
* Hạn chế: Việc rập khuôn mô hình kinh tế đã dẫn tới những sai lầm trong tư duy
và điều hành kinh tế
Bài học kinh nghiệm
1. Cần tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan, những nhận thức giản đơn,
giáo điều, cách làm chủ quan, nóng vội, bất chấp quy luật sẽ kìm hãm sức sản
xuất, dẫn đến những hậu quả khôn lường.
2. Việc tập trung phần lớn nguồn lực theo hướng ưu tiên p/triển CN nặng trong
ĐK 1 nước CNghệ lạc hậu, ko đủ ĐK cho nó đã làm tăng thêm tình trạng mất
cân đối của nền KT
3. Cơ chế KHH tập trung, quan liêu bao cấp tuy có vai trò tích cực đảm bảo sự
chỉ đạo tập trung, thống nhất của NNước trong hoàn cảnh chiến tranh, nhưng
những cơ chế này ngày càng bộc lộ những hạn chế:
- 15 - 21/11/1975: Hội nghị Hiệp thương chính trị về thống nhất đất nước được tiến
hành.
- 25/4/1976: Cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc Hội nước VN thống nhất.
- 12/1976: ĐH Đảng LT4 xác định: “Đẩy mạnh CNH XHCN, XDCSVCKT của
CNXH, đưa nền KT nước từ sản xuất nhỏ lên sx lớn XHCN, ưu tiên phát triển CN
nặng một cách hợp lý,…”
- 18/12/1980, Quốc hội thông qua Hiến pháp về thời kỳ quá độ lên CNXH trong
phạm vi cả nước
- Cả nước bước vào thực hiện KH 5 năm lần 2 (1976-1980 ) với mục tiêu:
- Giải quyết hậu quả nặng nề của chiến tranh
- Bước đầu tiến hành CNH, XD CSVC cho CNXH.
- Việt Nam hiện vẫn là một quốc gia có quy mô nông nghiệp, nông dân, nông
thôn tương đối lớn và nông nghiệp vẫn luôn được coi là bệ đỡ, là lĩnh vực có khả
năng hấp thụ và giúp nền kinh tế giảm bớt các “cú sốc” của bối cảnh bên ngoài, nhất
là tác động tiêu cực của đại dịch covid đang diễn ra. Với một bộ phận lớn người dân
sống tại khu vực nông thôn, chính sách tam nông của Việt Nam cần được đặc biệt
chú trọng trong công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nước hiện này và việc cụ thể
hóa Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong thời gian vừa
qua cơ bản đã đi đúng hướng, đem lại nhiều kết quả ấn tượng.
- Một trong những bài học quan trọng cần rút ra là đảm bảo tính bền vững của
sản xuất nông nghiệp. Việt Nam có thể ghi nhận từ quá trình thực hiện chính sách
CAP của Châu Âu, của Thái Lan để thẩy rằng nông nghiệp có thể được coi là thế
mạnh của Việt Nam nhưng cách thức tổ chức sản xuất nông nghiệp rất cần được hiện
đại hoá, chuyên nghiệp hoá để một mặt cải thiện năng suất, mặt khác giữ vững độ
ổn định, chất lượng đất đai canh tác.
- Cùng với phát triển nông nghiệp, vấn đề nông dân cần được quan tâm sát sao
với các biện pháp chính sách hỗ trợ cho thu nhập của nông dân, góp phần giúp họ
cải thiện chất lượng sống và từ đó có ý thức giữ gìn môi trường nông thôn. Xét đến
cùng, người nông dân vẫn là chủ thể của khu vực nông thôn và cần được đặt vào
trung tâm của mọi chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Nông thôn Việt Nam hiện đang gặp rất nhiều vấn đề về môi trường sống với
nguy cơ cao liên quan tới việc bị ô nhiễm từ quá trình mở rộng phát triển công
nghiệp. Thực hiện chính sách phát triển nông thôn là rất cần thiết để cải thiện môi
trường sống cho nhiều triệu hộ nông dân Việt Nam và góp phần quan trọng để nền
kinh tế đảm bảo tăng trưởng bền vững, có chất lượng.
- Cuối cùng, một nguyên tắc quan trọng hàng đầu cần được quán triệt trong
thực thi chính sách tam nông ở Việt Nam chính là việc xác định phát triển nông
nghiệp là phát triển kinh tế trong khi phát triển nông thôn liên quan trực tiếp tới
phát triển xã hội. Ý thức được điều này sẽ giúp quá trình lập chính sách của Việt
Nam không chỉ đạt hiệu quả kinh tế mà cỏn đạt được hiệu quả xã hội cần thiết trong
giải quyết vấn đề tam nông gắn với thời kỳ phát triển mới của đất nước giai đoạn
hiện nay. Nói cách khác, phát triển tam nông chÍnh là phát triển bền vững với các
trụ cột quan trọng về kinh tế, xã hội và môi trường.