Professional Documents
Culture Documents
Trần Thị Thanh Vân-62MNE-1544362
Trần Thị Thanh Vân-62MNE-1544362
SUMMARY
1. General introduction
City implementing the project: Quang Tri
The city's drainage system uses a separate drainage system to ensure that there
is no flooding when there is heavy rain and thoroughly treat wastewater before being
discharged into the receiving source.
On the other hand, the design area is planned to become a modern city in the
future, with new urban areas, expanded urban areas and industrial zones, so it is
reasonable to choose a separate drainage system, ensure drainage for the city in the
present as well as in the future...
3. Designing network
The work of routing the wastewater drainage network is carried out according
to the following principles:
- Taking advantage of the terrain so that the drainage network flows
automatically, ensuring the fastest water collection into the main pipeline of the basin
and the whole city.
- The drainage network must be compatible with the selected drainage
system.
- Making a reasonable pipeline network so that the length of the sewer is
minimal, reducing the depth of culverts but also avoid placing many pumping
stations.
- Laying pipelines must be suitable with hydrogeological conditions and
comply with distance regulations for underground works systems.
- Limiting laying drainage pipes through rivers and lakes and traffic works
such as railways, dikes, embankments...
- The main sewer must go to the cleaning station and the outlet to
discharge water to the storage pond. The treatment station is located on the low side
compared to the city's terrain, located at the end of the water source, at the end of the
main wind direction, ensuring a hygienic distance for residential areas and industrial
enterprises.
- Độ ẩm: Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83-88%. Giữa hai
miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian.
- Gió: Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây
Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện
tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi năm
có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới
40 – 42 độ C.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20-25 °C, tháng 7 cao nhất còn tháng
1 thấp nhất. Nhiệt độ tối cao trong năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng
trên 40 °C và ở vùng núi thấp 34-35 °C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm có thể
xuống tới 8-10 °C ở vùng đồng bằng và 3-5 °C ở vùng núi cao.
- Mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 1, với lượng mưa trong thời gian này
chiếm khoảng 75-85% tổng lượng mưa cả năm. Mùa bão ở Quảng Trị diễn ra từ
tháng 7 đến tháng 11, trong đó tháng 9-10 nhiều bão nhất.
3. Điều kiện kinh tế
Quảng Trị hiện bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 125 đơn vị hành chính
cấp xã (bao gồm 101 xã, 13 phường và 11 thị trấn).
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước CHDCND Lào.
Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao thông, nằm ở trung điểm đất
nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh
tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các
cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện
rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa,
vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.
Quảng Trị có điều kiện giao thông khá thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt và đường
thuỷ. Qua địa phận Quảng Trị có các tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 1A, đường
Hồ Chí Minh (nhánh Đông và nhánh Tây), tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy dọc qua tỉnh,
và Quốc lộ 9 gắn với đường xuyên Á cho phép Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với các
tỉnh trong vùng và cả nước.
4. Điều kiện địa chất thủy văn
• Địa chất công trình
- Đất trồng trọt: 0 m đến 1 m;
- Á cát: 1 m đến 4 m;
- Á sét: 4 m đến 7 m;
- Cát mịn: 7 m đến 9 m;
- Cát thô: 9 m đến 10 m;
• Mực nước ngầm dọc theo tuyến cống thoát nước chính
- Về mùa khô sâu dưới mặt đất: 9 m.
- Về mùa mưa sâu dưới mặt đất: 4 m.
Mực nước ngầm có biên độ dao động giữa các mùa là 5 m. Biên độ dao động là
tương đối lớn cho thấy chế độ thủy lực của nước ngầm có sự khác nhau giữa mùa mưa và
mùa khô đồng thời cũng thể hiện mối quan hệ bổ cập nước ngầm từ nước mặt trong khu vực
thành phố.
Hệ thống thoát nước kiểu chung Hệ thống thoát nước kiểu riêng
+ Có 1 hệ thống mạng lưới thu + Có 2 hay nhiều hệ thống
gom nước thải thành phố. mạng lưới thu gom.
+ Toàn bộ lượng nước mưa, + Chỉ có nước thải cần xử lý
nước thải quy ước sạch và nước thải được đưa về trạm xử lý. Nước thải
cần xử lý được thu gom trên 1 mạng quy ước sạch và nước mưa theo 1
lưới đưa về trạm xử lý. mạng lưới khác đưa ra nguồn tiếp
+ Chế độ thủy lực không ổn nhận.
định giữa các mùa. Mùa khô, lượng + Chế độ thủy lực điều hòa hơn
nước ít, không đảm bảo vận tốc có thể giữa các mùa do chỉ có lượng nước
gây lắng cặn. Vào mùa lũ lượng mưa thải cần xử lý vận chuyển về trạm xử
nhiều dễ gây ngập lụt. lý.
+ Do chế độ thải nước không + Chế độ hoạt động của trạm
ổn định nên trạm xử lý vận hành phức xử lý ổn định, thuận tiện cho việc vận
tạp, khó đạt hiệu quả mong muốn. hành, chất lượng xử lý cũng cao hơn
+ Có thể phân đợt đầu tư giúp
giảm chi phí đầu tư xây dựng ban đầu
Ngoài ra còn có Hệ thống thoát nước nửa riêng: là hệ thống trong đó ở những điểm
giao nhau giữa hai mạng lưới độc lập, người ta xây dựng giếng tràn, tách nước mưa. Tại
những giếng này, khi lượng mưa ít (giai đoạn đầu của trận mưa của những trận mưa lớn kéo
dài) chất lượng nước mưa bẩn, nước mưa này sẽ chảy vào mạng lưới thoát nước sinh hoạt,
theo cống góp chung tới trạm xử lý. Ngược lại khi lưu lượng nước mưa lớn (các trận mưa
kéo dài, ví dụ: sau 20’ đầu của những trận mưa lớn), chất lượng tương đối sạch, nước mưa
sẽ tràn qua giếng tách theo cống xả ra nguồn tiếp nhận.
Theo yêu cầu, ta thiết kế hệ thống thoát nước cho một khu đô thị mới hoàn toàn,
trong giai đoạn xây dựng và có sự phát triển trong 20-30 năm tới, trở thành một trung tâm
kinh tế, văn hóa, chính trị của vùng. Theo quy hoạch phát triển của đô thị và từ những đặc
điểm của các hệ thống thoát nước trên ta sẽ chọn hệ thống thoát nước “riêng hoàn toàn” cho
thành phố. Để đảm bảo không xảy ra ngập úng khi có mưa lớn và xử lý được triệt để nước
thải trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận. Mặt khác khu vực thiết kế được quy hoạch để trở thành
một thành phố hiện đại trong tương lai, có các khu đô thị mới, khu đô thị mở rộng và các
khu công nghiệp nên ta chọn hệ thống thoát nước riêng là hợp lý, đảm bảo thoát nước cho
thành phố trong hiện tại cũng như trong tương lai.
2
ngày N 2 . q 0 74 131 x 170
Khu vực II: QTB(2) = = 1000
= 12 602,27 (m3/ngđ)
1000
Vậy, tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt thải ra tại Thành phố trong một ngày đêm là:
ngày ngày
Qsh-tp = QTB(1) + QTB(2) = 10 124,92 + 12 602,27 = 22 727 (m3/ngđ)
Xác định lưu lượng trung bình giây
ngày
s QTB
Theo công thức: q TB = (l/s)
86,4
ngày
s QTB(1) 10125,05
Khu vực I: q TB(1 ) = = 86,4 = 117,19 (l/s) kc(1) = 1,6
86,4
s Qngày 12602,27
Khu vực II: q TB(2 ) = TB(2 ) = 86,4 = 145,86 (l/s) kc(2) = 1,6
86,4
Lưu lượng trung bình giây của toàn bộ Thành phố là:
s s s
q TB−TP = q TB(1 ) + q TB(2 )= 117,19 + 145,86 = 263,05 (l/s)
Từ lưu lượng trung bình giây, để có lưu lượng tính toán cho toàn Thành phố ta phải
đi tìm hệ số không điều hòa kc. Theo bảng “Trị số kc phụ thuộc q sTB”, ta có: kc = 1,6
Lưu lượng tính toán là lưu lượng giây max:
s s
q max (1 ) = q TB(1 ). kc(1) = 117,19 x 1,6 = 187,5 (l/s)
s s
q max (2 ) = q TB(2 ). kc(2) = 145,86 x 1,6 = 233,4 (l/s)
Lưu lượng trung bình lớn nhất của toàn Thành phố là:
s s
q max = q TB−TP .kc = 263,05 x 1,6 = 420,88 (l/s)
Kết quả tính toán được cho theo bảng sau:
Bảng 1: Lưu lượng nước thải tính toán của khu dân cư
P (mật
F β N q0 QngàyTB qsTB Kc qsmax
Khu độ)
vực l/
ha ng/ha người m3/ngđ l/s l/s
ng.ngđ
I 347,7 280 0,8 77 885 130 10 125,05 117,19 1,6 187,5
II 237,6 390 0,8 74 131 170 12 602,27 145,86 1,6 233,4
Tổng 585,3 152 016 22 727 263,05 1,6 420,88
Sự phân bố nước thải sinh hoạt theo từng giờ trong ngày
Kc
GIỜ TRONG
NGÀY 1,6 Q (m3)
Sự phân bố nước thải của trường học theo từng giờ trong ngày
TH
Các giờ
% m3
0-1
1-2
2-3
3-4
4-5
5-6
6-7 8,42 53,89
7-8 7,55 48,32
8-9 7,55 48,32
9-10 7,55 48,32
10-11 7,55 48,32
11-12 7,55 48,32
12-13 15,2 97,28
13-14 7,55 48,32
14-15 7,55 48,32
15-16 7,55 48,32
16-17 8,48 54,27
17-18 7,5 48,00
18-19
19-20
20-21
21-22
22-23
23-24
Tổng 100 640,00
ngày
giờ QTB(TH −1 )
QTB(TH−1) = = 8,563 (m3/giờ)
12
Lưu lượng max giờ là:
giờ giờ
Qmax (TH−1) = QTB(TH−1). kh = 8,563 x 1,0 = 8,563 (m3/giờ)
Lưu lượng Max giây là:
s Qgiờ
max(TH −1) 8,563
q max (TH −1 )= = = 2,38 (l/s)
3,6 3,6
Sự phân bố lưu lượng nước thải nhà tắm công cộng theo các giờ trong ngày
NTCC
Các giờ
% m3
0-1
1-2
2-3
3-4
4-5
5-6
6-7 8,33 171,25
7-8 8,33 171,25
8-9 8,33 171,25
9-10 8,33 171,25
10-11 8,33 171,25
11-12 8,33 171,25
12-13 8,33 171,25
13-14 8,33 171,25
14-15 8,33 171,25
15-16 8,33 171,25
16-17 8,33 171,25
17-18 8,33 171,25
18-19
19-20
20-21
21-22
22-23
23-24
Ta có bảng tổng hợp nước thải tập trung từ các công trình công cộng như sau:
Bảng 2: Lưu lượng tập trung từ các công trình công cộng
Quy Tiêu Lưu lượng
Số giờ
Nơi thải mô chuẩn Max Max
làm Kc TB ngày TB giờ
nước thải thải giờ giây
việc
nước nước (m3/ngày) (m3/h) (m3/h) (l/s)
1 Bệnh
350 175 7,29 18,23 5,064
viện 24 500 2,5
4 BV 1400 700 29,16 72,92 20,26
1 Trường
2000 40 3,33 6,00 1,67
học 12 20 1,8
16 TH 32000 640 53,28 96,00 26,72
1 Nhà tắm
685 102,75 8,563 8,563 2,38
công cộng 12 150 1,0
20 NTCC 13 700 2055 171,26 171,26 47,6
Bảng 3: Biên chế công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp
8 4 5
I 9120 20 1824 7296 75 1368 2918 50 4560 4560
0 0 0
4 4 5
II 6082 55 3345 2737 80 2676 1095 50 3041 3041
5 0 0
III.1. Lưu lượng nước thải sản xuất của xí nghiệp công nghiệp
Lưu lượng nước thải sản xuất của nhà máy, xí nghiệp công nghiệp chiếm 12% lưu
lượng nước thải của khu dân, do đó :
Qsx = 12% . 22 727 = 2727,24 (m3/ng.đ)
Xí nghiệp I
- Lưu lượng nước thải xí nghiệp I chiếm 45% tổng nước thải sản xuất của các khu
công nghiệp:
Qsx1= 45% . Qsx = 45% . 2727,24 = 1227,26 (m3/ngđ)
- Trong đó có 97% nước thải sản xuất bị nhiễm bẩn cần xử lý
Qngày = Qsx1 . 97% = 1190,44 (m3/ngđ)
- Lượng nước thải sản xuất quy ước sạch chiếm 3% lượng nước thải sản xuất:
Qquy ước sạch = Qsx1 . 3% = 36,82 (m3/ngđ)
- Nhà máy làm việc 2 ca, mỗi ca 8 giờ.
Lưu lượng ngày Qngày = 1190,45 (m3/ngđ) phân phối theo ca như sau:
Ca % Lưu lượng Lưu lượng (m3/ca)
Ca I 50 595,22
Ca II 50 595,22
Hệ số không điều hoà trong mỗi ca là kh =1, như vậy lưu lượng giờ đều bằng nhau.
giờ 595,22
Ca I: Q I = 8
= 74,403 (m3/h)
giờ 595,22
Ca II: Q II = 8
= 74,403 (m3/h)
Xí nghiệp II
- Lưu lượng nước thải xí nghiệp II chiếm 55% tổng nước thải sản xuất của các khu
công nghiệp:
Qsx2= 55% . Qsx = 55% . 2727,24 = 1499,98 (m3/ngđ)
- Trong đó có 95% nước thải sản xuất bị nhiễm bẩn cần xử lý
Qngày = Qsx2 . 95% = 1424,98 (m3/ngđ)
- Lượng nước thải sản xuất quy ước sạch chiếm 5% lượng nước thải sản xuất:
Qquy ước sạch = Qsx1 . 5% = 75,00 (m3/ngđ)
- Nhà máy làm việc 2 ca, mỗi ca 8 giờ.
Lưu lượng ngày Qngày = 1424,98 (m3 /ngđ) phân phối theo ca như sau:
Ca % Lưu lượng Lưu lượng (m3/ca)
Ca I 50 712,5
Ca II 50 712,5
Hệ số không điều hoà trong mỗi ca là kh =1, như vậy lưu lượng giờ đều bằng nhau.
giờ 712,5
Ca I: Q I = 8
= 89,06 (m3/h)
giờ 712,5
Ca II: Q II = 8
= 89,06 (m3/h)
III.2. Lưu lượng nước thải sinh hoạt của xí nghiệp công nghiệp
Xí nghiệp I
Lưu lượng ngày:
45. N 1+ 25. N 2
(m3/ngđ)
1000
Trong đó:
N1 : Số công nhân làm việc trong phân xưởng nóng của xí nghiệp I
N2 : Số công nhân làm việc trong phân xưởng nguội của xí nghiệp I
45.1824+ 25.7296
QSH (XNI) = = 264,48 (m3/ngđ)
1000
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nóng là:
45. N 1 = 82,08 (m3/ngđ)
1000
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nguội là:
25. N 2 = 182,40 (m3/ngđ)
1000
Xí nghiệp I làm việc 2 ca nên lượng nước thải sinh hoạt của xí nghiệp theo
từng ca là:
XN 1
Qsh 1 = 50% . 264,48 = 132,24 (m3/ca)
XN 1
Qsh 2 = 50% . 264,48 = 132,24 (m3/ca)
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nóng theo từng ca là:
XN 1
Qsh 1 ,2 (nóng) = 50%. 82,08 = 41,04 (m3/ca)
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nguội theo từng ca là:
XN 1
Qsh 1,2 (nguội ) = 50%. 182,40 = 91,20 (m3/ca)
Xí nghiệp II
Lưu lượng ngày:
45. N 1+ 25. N 2
(m3/ngđ)
1000
Trong đó:
N1 : Số công nhân làm việc trong phân xưởng nóng của xí nghiệp II
N2 : Số công nhân làm việc trong phân xưởng nguội của xí nghiệp II
45.3345+25.2737
QSH (XNII) = = 218,95 (m3/ngđ)
1000
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nóng là:
45. N 1
= 150,525 (m3/ngđ)
1000
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nguội là:
25. N 2
= 68,425 (m3/ngđ)
1000
Xí nghiệp II làm việc 2 ca nên lượng nước thải sinh hoạt của xí nghiệp theo
từng ca là:
XN 2
Q sh 1 = 50% . 218,95 = 109,475 (m3/ca)
XN 2
Qsh 2 = 50% . 218,95 = 109,475 (m3/ca)
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nóng theo từng ca là:
QshXN12,2 (nóng) = 50%. 150,525 = 75,26 (m3/ca)
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt của phân xưởng nguội theo từng ca là:
QshXN1,21 (nguội ) = 50%. 68,425 = 34,21 (m3/ca)
Vậy lượng nước thải sinh hoạt cho cả 2 khu công nghiệp trong 1 ngày đêm là:
Qsh = 264,48 + 218,95 = 483,43 (m3/ngđ)
Bảng 5: Phân bố lưu lượng nước thải sinh hoạt của công nhân
theo từng giờ trong ca
XNCN I XNCN II
Ca PX nóng PX nguội Tổng PX nóng PX nguội Tổng Tổng
%Qca m3 %Qca m3 m3 %Qca m3 %Qca m3 m3 (m3)
6-7 12.50 5.13 12.50 11.40 16.53 12.50 9.41 12.50 4.28 13.68 30.21
7-8 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
8-9 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
9-10 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
1
10-11 15.65 6.42 18.75 17.10 23.52 15.65 11.78 18.75 6.41 18.19 41.72
11-12 31.25 12.83 37.50 34.20 47.03 31.25 23.52 37.50 12.83 36.35 83.37
12-13 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
13-14 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
Tổng 100.00 41.04 100.00 91.20 132.24 100.00 75.26 100.00 34.21 109.47 241.71
14-15 12.50 5.13 12.50 11.40 16.53 12.50 9.41 12.50 4.3 13.68 30.21
15-16 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
16-17 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
17-18 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
2
18-19 15.65 6.42 18.75 17.10 23.52 15.65 11.78 18.75 6.41 18.19 41.72
19-20 31.25 12.83 37.50 34.20 47.03 31.25 23.52 37.50 12.83 36.35 83.37
20-21 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
21-22 8.12 3.33 6.25 5.70 9.03 8.12 6.11 6.25 2.14 8.25 17.28
Tổng 100.00 41.04 100.00 91.20 132.24 100.00 75.26 100.00 34.21 109.47 241.71
Trong đó:
N3 : Số công nhân được tắm ở phân xưởng nóng của xí nghiệp I
N4 : Số công nhân được tắm ở phân xưởng nguội của xí nghiệp I
60.1368+40.2918
QtXN 1 = = 198,8 (m3/ngđ)
1000
Xí nghiệp I làm việc 2 ca nên:
XN 1
Q t 1 = 50% . 198,8 = 99,4 (m3/ca)
XN 1
Q t 2 = 50% . 198,8 = 99,4 (m3/ca)
Xí nghiệp II
Lượng nước tắm cho công nhân sau giờ làm việc trong 1 ngày đêm là:
XN 2 60. N 3 + 40. N 4
Qt = (m3/ngđ)
1000
Trong đó:
N3 : Số công nhân được tắm ở phân xưởng nóng của xí nghiệp II
N4 : Số công nhân được tắm ở phân xưởng nguội của xí nghiệp II
60.2676+40.1095
Q tXN 2 = = 204,36 (m3/ngđ)
1000
Xí nghiệp II làm việc 2 ca nên:
XN 1
Qt 1 = 50% . 204,36 = 102,18 (m3/ca)
XN 1
Qt 2 = 50% . 204,36 = 102,18 (m3/ca)
Theo bảng thống kê lưu lượng nước thải của Thành phố ta đi tính được lưu
lượng nước thải tính toán qtt của các xí nghiệp công nghiệp như sau:
Lưu lượng thải tập trung từ xí nghiệp I:
Ta thấy tại xí nghiệp I vào 14 – 15 giờ, lưu lượng nước thải (gồm cả sản xuất, tắm và
sinh hoạt) là lớn nhất và bằng:
XN 1−max
q0 = 190,33 (m3/h)
Do vậy, lưu lượng tập trung tính toán của xí nghiệp I là:
XN 1
q ttr = 52,87 (l/s)
Lưu lượng thải tập trung từ xí nghiệp II:
Ta thấy tại xí nghiệp II vào 14 – 15 giờ, lưu lượng nước thải (gồm cả sản xuất, tắm
và sinh hoạt) là lớn nhất và bằng :
XN 2−max
q0 = 204,92 (m3/h)
Do vậy, lưu lượng tập trung tính toán của xí nghiệp II là:
XN 2
q ttr = 56,92 (l/s)
Sở dĩ ta chọn lưu lượng tính toán là lưu lượng lớn nhất trong các giờ thải nước của xí
nghiệp vì như vậy sau khi thiết kế, hệ thống ống sẽ đảm bảo thoát thoát nước an toàn.
IV. Lập bảng tổng hợp lưu lượng nước thải cho toàn thành phố
Nước thải từ khu dân cư
Từ hệ số không điều hòa kc = 1,6 ta xác định được sự phân bố nước thải theo các giờ
trong ngày (Xem bảng tổng hợp lưu lượng nước thải của Thành phố).
Nước thải từ các bệnh viện
Từ hệ số không điều hòa kc = 2,5 ta xác định được sự phân bố nước thải theo các giờ
trong ngày.
Nước thải từ trường học
Từ hệ số không điều hòa kc =1,8 ta xác định được sự phân bố nước thải theo 12 tiếng
hoạt động theo các giờ trong ngày.
Nước thải từ nhà tắm công cộng
Từ hệ số không điều hòa kc =1,0 ta xác định được sự phân bố nước thải theo 12 tiếng
hoạt động theo các giờ trong ngày.
Nước thải sản xuất từ các nhà máy
Nước thải sản xuất của các nhà máy thải điều hòa trong các giờ trong ngày
Nước thải sinh hoạt của công nhân trong các ca của nhà máy
Lượng nước thải này được tính theo bảng 5.
Nước tắm của công nhân được phân bố vào đầu các ca:
- Ca I: 6 – 7h
- Ca II: 14 – 15h
Từ các số liệu đó, ta có bảng tổng hợp lưu lượng nước thải Thành phố và biểu đồ dao
động nước thải của Thành phố:
BIỂU ĐỒ DAO ĐỘNG LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI TOÀN THÀNH PHỐ
8.00
5.00 4.77
Lưu lượng (%Qngđ)
0.00
0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 6-7 7-8 8-9 9-10 10- 11- 12- 13- 14- 15- 16- 17- 18- 19- 20- 21- 22- 23-
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Hình 1: Biểu đồ dao động lưu lượng nước thải trong ngày của toàn thành phố
II.2. Xác định lưu lượng tính toán cho các đoạn ống tính toán
Trước tiên, để tính lưu lượng cho từng đoạn ống, ta đi tính lưu lượng riêng cho từng
khu vực thoát nước.
Xác đinh lưu lượng riêng:
Bố trí Bệnh viện và Trường học đều trên toàn bộ diện tích thành phố.
Tức là: Khu vực I có 3 bệnh viện, 10 trường học, 12 nhà tắm công cộng
Khu vực II có 1 bệnh viện, 6 trường học, 8 nhà tắm công cộng.
Khu vực I:
Lưu lượng công cộng được phân phối cho khu vực I:
I
Qcc = QBV + QTH + QTCC = 3×175 + 10×40 + 12×102,75 = 2158 (m3/ngđ)
Xác định lưu lượng riêng của khu vực I:
I
Qcc = 2158 (m3/ngđ)
Tiêu chuẩn thoát nước công cộng của khu vực I là:
QIcc x 1000 2158× 1000
qcc = = = 27,71 (l/người.ngày)
N1 77 885
Tiêu chuẩn thoát nước của khu vực I sau khi đã trừ đi qcc là:
qn = q I0 - qcc = 130 – 27,71 = 102,29 (l/người.ngày)
102,29× 280
Do vậy, q Ir = = 0.332 (l/s.ha)
86400
Khu vực II:
Lưu lượng công cộng được phân phối cho khu vực II:
II
Q cc = QBV + QTH + QTCC = 1×175 + 6×40 + 8×102,75 = 1237 (m3/ngđ)
Xác định lưu lượng riêng của khu vực II:
II
Qcc = 1237 (m3/ngđ)
Tiêu chuẩn thoát nước công cộng của khu vực II là:
II
Q cc x 1000 1237× 1000
qcc = = = 16,69 (l/người.ngày)
N2 74 131
Tiêu chuẩn thoát nước của khu vực II sau khi đã trừ đi qcc là:
qn = q II0 - qcc = 170 – 16,69 = 153,31 (l/người.ngày)
153,31×390
Do vậy, q IIr = = 0,692 (l/s.ha)
86400
Xác định lưu lượng trên các đoạn ống của tuyến tính toán
Lưu lượng tính toán của từng đoạn ống được coi như chảy vào đầu đoạn cống và
được xác định theo công thức:
q tt = (q dđ + q nhánhbên + q vc ).kc + ∑ qt .trung
n n n n
Trong đó:
n
q tt : Lưu lượng tính toán cho đoạn cống thứ n,
n n
q dđ : Lưu lượng dọc đường của đoạn cống thứ n: q dđ = ∑F.qr
(ở đây, F là tổng diện tích của tất cả các tiểu khu đổ nước thải theo dọc tuyến cống đang
xét, qr là lưu lượng riêng của khu vực chứa tiểu khu).
n
q nhánh bên: Lưu lượng nhánh bên đổ vào đoạn cống thứ n:
q nnhánh bên = ∑F’.qr
(ở đây, ∑F’ là tổng diện tích của tất cả các tiểu khu đổ vào các nhánh bên)
n
q vc: Lưu lượng vận chuyển qua đoạn ống thứ n, là tổng lưu lượng dọc đường, nhánh bên,
vận chuyển của đoạn cống phía trước đoạn cống tính toán,
kc : Hệ số không điều hoà chung, xác định dựa vào tổng lưu lượng nước thải của đoạn
cống đó.
qt.trung: Lưu lượng tính toán của các công trình công cộng, xí nghiệp công nghiệp được
quy ước là đổ vào đầu đoạn cống tính toán.
Dựa vào công thức trên, ta tính dược lưu lượng cho từng đoạn cống. Kết quả tính
toán cho tuyến cống tính toán được thể hiện trong bảng thống kê lưu lượng theo tuyến cống
chính - Bảng III.2.2
Ghi chú: Trong khi xác định lưu lượng tính toán cho các đoạn cống của mạng lưới, ta
đã dùng công thức sau để xác định hệ số không điều hoà
II.3. Tính toán độ sâu đặt cống đầu tiên cho các tuyến cống tính toán
II.3.1. Độ sâu đặt cống đầu tiên của tuyến cống tính toán 1-2-3-4-5-6-7-8-9-10-11-
12-13-TB:
Căn cứ vào bảng tính toán cho từng đoạn cống ở trên, ta tiến hành tính toán thuỷ lực
cho từng đoạn cống để xác định được: Đường kính ống D, độ dốc thuỷ lực i, vận tốc dòng
chảy v sao cho phù hợp với các yêu cầu về đường kính nhỏ nhất, độ đầy tính toán, tốc độ
chảy tính toán, độ dốc đường cống, độ sâu đặt cống được đặt theo quy phạm.
Độ sâu đặt cống nhỏ nhất của tuyến cống được tính theo công thức:
H = h + ∑ (i L1 +¿ i L2 )¿ + Zd - Z0 + ∆d (m)
Zo Zd
h
H
i1
i2
L1 L2
Trong đó:
o h : Độ sâu đặt cống đầu tiên của cống trong sân nhà hay trong tiểu khu, lấy
bằng (0,3 0,5) m + d - Với d là đường ống trong tiểu khu. Lấy h = 0,3 (m),
o i : Độ dốc của cống thoát nước tiểu khu hay trong sân nhà tính bằng 0,2%
o L2 : Chiều dài đoạn nối từ giếng kiểm tra tới cống ngoài đường phố - m,
o L1 : Chiều dài của cống trong nhà (hay tiểu khu) - m,
o Z0 : Cao độ của giếng thăm xa nhất của của MLTN sân nhà - m
o Zd : Cao độ mặt đất tại điểm đầu của tuyển cống đường phố - m
o ∆d : Độ chênh giữa kích thước của cống thoát nước đường phố với cống thoát
nước trong sân nhà (tiểu khu).
Δd = Dđường phố - Dtiểu khu = 200 - 150 = 50 (mm) = 0,05 (m)
Với: i1 = i2 = 0,002
L1 = 100 (m)
L2 = 40 (m)
h = 0,3 (m)
∆d = 0,05 (m)
Zd = 59,76 (m)
Z0 = 59,44 (m)
Vậy độ sâu đặt cống đầu tiên của tuyến cống tính toán là:
H = 0,3 + 0,002 x 100 + 0,002 x 40 + 59,76 – 59,44 + 0,05 (m)
H = 0,95 (m)
II.3.2. Độ sâu đặt cống đầu tiên của tuyến cống kiểm tra A-B-C-D-E-G-9-10-11-12-
13-TB
Độ sâu đặt cống nhỏ nhất của tuyến cống được tính theo công thức:
H = h + ∑ (i L1 +¿ i L2 )¿ + Zd - Z0 + ∆d (m)
Với: i1 = i2 = 0,002
L1 = 300 (m)
L2 = 55 (m)
h = 0,3 (m)
∆d = 0,05 (m)
Zd = 59,87 (m)
Z0 = 59,46 (m)
Vậy độ sâu đặt cống đầu tiên của tuyến cống kiểm tra là:
H = 0,3 + 0,002 x 300 + 0,002 x 55 + 59,87 – 59,46 + 0,05 (m)
H = 1,47 (m)
Sau khi xác định độ sâu đặt cống đầu tiên, ta tiếp tục xác định cốt đáy cống cho các
đoạn cống tiếp theo. Các đoạn cống được nối theo mặt nước khi chiều cao lớp nước đoạn
cống phía sau lớn hơn chiều cao lớp nước đoạn cống phía trước; còn khi chiều cao lớp nước
đoạn cống phía sau là nhỏ hơn thì nối theo đáy cống.
Khi tính toán thuỷ lực các tuyến cống ta phải khống chế độ sâu đặt cống, chiều sâu
đặt cống không được lớn quá vì như thế sẽ khó khăn cho việc thi công và tốn kém về mặt
kinh tế. Khi chiều sâu đặt cống lớn - lớn hơn 7m , ta phải đặt các trạm bơm cục bộ để giảm
chiều sâu đặt cống của các đoạn tiếp theo.
8-9 7d 6a,6d 2.96 3.68 0.332 0.332 0.98 1.22 13.02 15.23 1.93 29.47 1.67 4.050 35.19
29bcd,30bcd,31bcd,32bcd,33bcd,34bc,35abcd,36abcd,
12- 13 46d 3.68 154.16 0.692 0.692 2.55 106.68 133.89 243.12 1.38 336.42 0 141.02 477.44
37abc,38abc,39abcd,40abcd,41a,42a,43a,44a,45a,46a
13-TB 0 41bcd,42bcd,43bcd,44bcd,45bcd,46bc 0 49.40 0.692 0.692 0 34.18 243.12 277.30 1.36 377.66 56.92 147.45 582.03
A-B 12a 0 6.77 0 0.332 2.25 0.00 0 2.25 2.44 5.48 0 0 5.48
B-C 11c,13a 1b.11b 7.33 2.03 0.332 2.43 0.67 2.248 5.36 2.20 11.76 52.87 0 64.63
C-D 10c,14a 10b,11d 4.15 4.69 0.332 1.38 1.56 5.355 8.29 2.08 17.26 0 55.25 72.51
D-E 9c,16a 9b,10d,14c,15a 5.49 10.96 0.332 1.82 3.64 8.290 13.75 1.96 26.94 0 59.30 86.24
E-G 8c,17a 8b,9d 6.57 4.98 0.332 2.18 1.65 13.751 17.59 1.90 33.44 0 64.36 97.80
G-9 7c,18a 7b,8d 4.91 5.49 0.332 1.63 1.82 17.586 21.04 1.86 39.15 0 64.36 103.51
BẢNG THỦY LỰC TUYẾN TÍNH TOÁN TỪ 1-TB (SAU KHI BƠM TẠI ĐIỂM 11)
Lưu lượng Đường Tổn thất Cao độ
Chiều dài Vận tốc v Độ đầy Độ sâu chôn cống
Đoạn cống tính toán Q kính D Vật liệu Độ dốc i áp lực Mặt đất Mặt nước Đáy cống
(m) (m/s)
(l/s) (mm) ixL (m) h (m) h/D Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối
1 2 3 4 5 6 7 8=6*2 9=4*10 10 11 12 13 14=13-8 15=13-9 16=15-8 17 18
1-2 290 2.43 200 Nhựa 0.0040 0.546 1.16 0.04 0.200 59.76 59.28 58.85 57.69 58.81 57.65 0.95 1.63
2-3 240 4.48 200 Nhựa 0.0032 0.597 0.77 0.058 0.290 59.28 59.27 57.69 56.92 57.63 56.86 1.65 2.41
3-4 370 7.25 200 Nhựa 0.0027 0.639 1.00 0.078 0.390 59.27 58.77 56.92 55.92 56.84 55.85 2.43 2.93
4-5 400 12.76 225 Nhựa 0.0024 0.703 0.96 0.105 0.467 58.77 58.31 55.92 54.96 55.82 54.86 2.95 3.45
5-6 330 19.86 250 Nhựa 0.0021 0.743 0.69 0.134 0.536 58.31 57.93 54.96 54.27 54.83 54.14 3.48 3.79
6-7 410 24.62 250 Nhựa 0.0021 0.779 0.86 0.154 0.616 57.93 57.53 54.27 53.41 54.12 53.26 3.81 4.28
7-8 370 29.73 315 Nhựa 0.0020 0.804 0.74 0.151 0.479 57.53 57.16 53.41 52.67 53.26 52.52 4.27 4.64
8-9 350 35.19 315 Nhựa 0.0020 0.837 0.70 0.167 0.530 57.16 57.11 52.67 51.97 52.50 51.80 4.66 5.31
9-10 180 134.70 600 BTCT 0.0019 0.970 0.34 0.296 0.493 57.11 57.08 51.97 51.63 51.67 51.33 5.44 5.75
10-11 880 207.57 750 BTCT 0.0018 1.056 1.58 0.342 0.456 57.08 56.62 51.63 50.04 51.29 49.70 5.80 6.92
11-12 870 314.84 750 BTCT 0.0018 1.168 1.57 0.44 0.587 56.62 56.28 53.71 52.14 53.27 51.70 3.35 4.58
12-13 400 477.44 900 BTCT 0.0017 1.268 0.68 0.515 0.572 56.28 56.1 52.14 51.46 51.63 50.95 4.65 5.15
13-TB 400 582.03 900 BTCT 0.0016 1.289 0.64 0.601 0.668 56.1 55.87 51.46 50.82 50.86 50.22 5.24 5.65
II.4.2. Tính toán diện tích mặt bằng tuyến tính toán
Dưới đây là bảng tính toán diện tích các ô thoát nước mưa
. .
7 2
4 4
5 3
. .
a a
2 9
4 3 7
3
2 1 3
. .
b b
8 1
7 5
4 5
. .
a a
2 2
3 3 2
4
2 2 4
. .
b b
1 3
0 6
1
4 3
a . a .
6 2
3
5 4 7
3
3 3
. .
b b
4 8
9 8
2
4 8
a . a .
1 3
3
6 0 0
4
3 4
. .
b b
1 7
0 0
8 5
. .
a a
3 8
8 3 9
7
2 5 3
. .
b b
8 8
3 6
8 a 8 3 a 1
. 6 4
.
0 5
0 8
3 3
. .
b b
2 5
5 4
6
.
a
6 4
5 3 .
9
2 7 9
. 6
b
1
0
7
.
a
3 5
1 0 3 .
0 2 8 2
. 9
b
6
2
1
6 5
a . a .
5 5
1 3
5 6
1 9
2 5
. .
b b
1 7
5 8
2 1
2 6
a . a .
1 2
1 4
0 6
2 0
4 4
. .
b b
1 2
2 4
1 1 4
3 8 1 6
a . a .
0 6
7 8
b 3 b 3
. .
4 8
3 7
6
.
a
7 6
1 . 4 2
4 8 2 6
5 .
b
5
9
5
.
a
6 4
1 . 4 5
5 1 3 2
8 .
b
6
9
1
2 7
a . a .
0 7
1 4
1 8
6 4
2 4
. .
b b
9 9
9 1
1
1 8
a . a .
1 2
1 4
0 5
7 5
3 3
. .
b b
8 2
5 5
9
.
a
8 7
1 . 4 1
8 8 6 4
8 .
b
9
2
1 a 2
9 3
.
1
5
5
.
b
5
6
2
2
a .
0
2
0
0
4
.
b
1
2
5
.
a
1
2 7
1 3
.
b
1
0
1
0
a .
5
2
4
2
4
.
b
2
0
5
.
a
8
2 5
3 3
.
b
3
5
2 1
4 0
a .
8
5
b 2
.
7
5
7
.
a
1
2 5
5 4
.
b
1
2
1
2
a .
3
2
0
6
4
.
b
8
6
1
4
a .
8
2
5
7
3
.
b
7
6
7
.
a
7
2 4
8 2
.
b
6
6
Trong đó:
- Các hệ số q20, b, n, P là các thông số đã cho để tính toán, đã được cho như sau:
q20 = 216,3
b = 6,21
C = 0,2513
n = 0,5843
ố
5
0, 4
4 9 7,
Mái nhà 9 5 5
2
5
0, 6,
2 9 9
Đường bê tông 3 5 8
8
9,
0, 3
Đường rải đá to 8 5 8
5
0, 5,
Đường rải đá 4 8
cuội, sỏi 5 5 7
5
5,
0, 8
Đường cấp phối 5 4 7
5
5,
Mặt đất đá san 0, 8
nền 5 2 7
5
5,
0, 8
Bãi cỏ 5 1 7
Do diện tích mặt phủ ít thấm nước lớn hơn 30% tổng diện tích Thành phố nên hệ số
dòng chảy được tính toán không phụ thuộc vào cường độ mưa và thời gian mưa. Khi đó hệ
số dòng chảy được lấy theo hệ số dòng chảy trung bình:
∑ φi . F i
m = = 0,78
∑ Fi
II.4.6. Chọn chiều sâu đặt cống đầu tiên
Chiều sâu đặt cống đầu tiên được xác định đảm bảo đặt cống dưới nền đường tránh
được tác dụng cơ học của các xe cộ đi lại…
H = h + D (m)
Trong đó:
- h = 0,7 (m) là chiều sâu đặt cống tính từ mặt đất đến đỉnh cống
- D chiều cao ống, lấy D = 0,6 (m)
H= 0,7 + 0,75 = 1,45 (m)
BẢNG TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG ĐOẠN CỐNG THOÁT NƯỚC MƯA
Vgt
Chiều dài Diện tích thoát nước Thời gian thoát nước Lưu lượng Hệ số Lưu lượng
Kí hiệu diện Kí hiệu diện Chu kì (m/s)
Đoạn cống đoạn cống đơn vị dòng chảy
tích bản thân tích chuyển qua Vận tràn cống Qmưa XNCN Qgt
(m) Trực tiếp Cạnh Tổng cộng tm (phút) tr (phút) tc (phút) ttt (phút) q,l/s.ha trung bình
chuyển (l/s) (l/s) (l/s)
1-2 380 28b 0 2.66 0.00 0.00 2.66 1 0.95 10 6 13.3 29.33 181.03 0.78 375.61 0 375.61
2-3 400 26b 27b,28a 4.86 11.50 2.66 19.02 1 1.25 - - 10.7 40.00 155.30 0.78 2303.92 0 2303.92
3-4 320 24b 26a 2.75 12.30 19.02 34.07 1 1.45 - - 7.4 47.36 142.45 0.78 3785.66 0 3785.66
4-5 320 22b 24a 4.20 10.85 34.07 49.12 1 1.55 - - 6.9 54.24 132.74 0.78 5085.79 0 5085.79
21ab,22a,23ab,
5-6 340 20b 24a,25ab,26a,2 4.12 77.28 49.12 130.52 1 1.85 - - 6.1 60.36 125.46 0.78 12772.65 0 12772.65
7a
6-7 360 19b 20a 5.56 22.00 130.52 158.08 1 1.95 - - 6.2 66.52 119.14 0.78 14690.82 0 14690.82
7-CX 460 0 19a 0.00 23.15 158.08 181.23 1 2.05 - - 7.5 74.00 112.52 0.78 15905.89 0 15905.89
BẢNG TÍNH TOÁN THỦY LỰC ĐOẠN CỐNG THOÁT NƯỚC MƯA
Do lưu lượng thu nước thải chảy đến trạm bơm thay đổi theo giờ trong ngày nên cần
phải xây dựng bể thu để điều hoà lưu lượng cấp cho máy bơm hoạt động ổn định hơn.
Bể thu nước thải phải thoả mãn các điều kiện:
- Thể tích bể Wb ≤ 50% Qhmax để tránh thối rữa trong bể
- Wb ≥ 5’ Q1max
bơm
(5 phút bơm của máy bơm trong giờ lớn nhất) để bơm hoạt động
được hiệu quả, tránh việc đóng mở máy nhiều lần.
Chọn chế độ điều khiển bơm tự động, số lần đóng mở bơm là 4 lần trong một giờ để
đảm bảo chế đô bơm gần với chế độ thải nước.
Xác định dung tích bể bằng phương pháp dùng biểu đồ tích lũy nước thải (xem biểu
đồ).
Chọn thời điểm đóng mở bơm trong một giờ là vào 15’, 30’, 45’ và 60’. Khi nước
chảy đến ít, bể cạn nước, các bơm được ngắt ra. Khi bể đầy nước đến mức cho phép bơm lại
được đóng lại và cùng làm việc.
Đường biểu diễn chế độ bơm sau khi ngắt song song với trục hoành còn đường sau
khi mở máy song song với đường nước đến và bơm nước đi trong giờ thải nước lớn nhất.
Hiệu tung độ giữa đường nước đến và đường nước đi khi tính toán với giờ thải nước
trung bình QhTB = 3,42%Qngđ cho ta dung tích cần thiết của bể thu là 0,43%Qngđ
Hiệu tung độ giữa đường nước đến và đường nước đi khi tính toán với đường nước
đến ít nhất Qhmin = 1,19%Qngđ cho ta dung tích cần thiết của bể thu là 0,25%Qngđ
Do lưu lượng trạm bơm lớn, ta tính dung tích bể theo lưu lượng giờ trung bình:
0,43 x 29 623,97
Wb = 0,43%Qngđ = = 177,38 (m3)
100
Kiểm tra các giá trị của Wb theo hai điều kiện:
50 x 2024,81
o 50%Qhmax = = 1012,41 (m3)
100
o Lượng nước do một máy bơm làm việc trong 5 phút là:
312,47 x 60 x 5
Q5’ = = 93,74 (m3)
1000
o Rõ ràng ta thấy : Wb < 50%Qhmax = 1012,41 (m3)
Wb > 5’Q1max
bơm
= 93,74 (m3)
Như vậy dung tích bể theo tính toán ở trên đảm bảo cả 2 điều kiện trên. Vậy chọn bể
thu nước thải có dung tích Wb = 180 (m3)
Ta xây dựng trạm bơm nước thải kiểu nửa chìm gồm 2 phần: phần hình trụ nằm phía
dưới mặt đất, phần hình hộp phía trên. Trạm bơm được chia làm 2 ngăn trong đó 1 ngăn làm
bể thu nhận nước thải và 1 ngăn khô để đặt máy bơm, thiết bị.
Chọn chiều sâu mực nước trong bể thu H = 2 m
Xác định đường kính nhà trạm theo công thức
D=
√ 4 ×180
3,14 × 2,5
= 9,50 (m)
Đường kính ngoài của nhà trạm là: D = 9,50 + 0,25 × 2 + 0,05 × 2 = 10,10 (m). (Lấy
bề dày tường là 0,25m và lớp chống thấm là 0,05m).
Cốt mực nước cao nhất trong ngăn thu lấy bằng cốt đáy ống dẫn vào ngăn thu:
MNCN = 50,22 (m)
Cao độ mặt đất nơi xây dựng trạm bơm: Zmđ = 55,87 (m)
Cốt đáy cống dẫn nước vào ngăn thu: Zđc = 50,22 (m)
Chiều cao mực nước cao nhất trong cống: h = 50,82 (m)
Cốt đáy ngăn thu Zđc = 50,22 – 2,0 = 48,22 (m)
Đáy có độ dốc 10% về phía hố thu cặn.
III.1. Xác định chiều cao bơm nước địa hình Hđh
Chọn:
- Chiều sâu mực nước công tác từ đáy cống xả đến đáy bể thu nước là 2 (m).
- Đáy bể có độ dốc 0,1 về phía hố thu nước.
- Mép trên hố thu nước cao hơn đáy hố 0,7 (m)
Do cao trình đáy cống xả theo thiết kế là 50,22 (m) nên cao trình mép hố thu nước là
48,22 (m)
Vậy Hđh = ∇ NTN méptrên
MNCN - ∇ HTN = 68 – 48,22 = 19,78 (m)
Với trạm bơm, ta bố trí hai đường ống đẩy, tổn thất áp lực được xác định theo công
thức:
2
v
hđ = ∑ ❑
cb
(m)
2g
Trong đó:
∑ ❑ : Tổng hệ số tổn thất cục bộ trên đường ống đẩy
∑ ❑ = 1van + 5cút + 3khóa + 1côn mở + 2tê
= 1×1,7 + 5×0,5 + 3×1 + 1×0,25 + 2×1 = 9,45
v2 1,3462
đ = ∑❑
h cb = 9,45 × = 0,873 (m)
2g 2 x 9,81
Vậy: hđ = h dđ cb
đ + h đ = 0,8 + 0,873 = 1,673 (m)
Và kết quả ta tính được cột áp toàn phần của máy bơm:
Hb = Hđh + hđ + hdự trữ = 19,78 + 1,673 + 1,0 = 22,45 (m)
Q (L/S)
h = S.Q2 S =
∑h
2
Q
Với S – sức cản của đường ống
Q – lưu lượng nước vận chuyển qua đường ống
Ở trên ta đã có lưu lượng tính toán đường ống đẩy là Qống = 281.225 (l/s). Ta cũng đã
tính được tổn thất trên hai đường ống đó: h = hđ = 1,673 (m)
Theo bảng trên, ta lập được biểu đồ đường đặc tính ống như hình vẽ:
25.00
20.00
h (m)
15.00
10.00
5.00
0.00
0 100 200 300 400 500 600 700
q (l/s)
Để bơm làm việc ổn định được trong hệ thống, năng lượng do bơm cấp vào phải bằng
năng lượng yêu cầu của hệ thống, mà:
20.00
15.00
10.00
5.00
0.00
0 200 400 600 800 1000 1200 1400
Q (L/S)
Khi trạm bơm làm việc bình thường: Hai bơm làm việc song song trên hai đường ống.
Theo tính toán ở trên ta đã có lưu lượng và cột áp yêu cầu của hệ thống là:
y/s h
Q T = Qmax = 562,86 (l/s)
y /s
H T = 22,45 (m)
Điểm làm việc của 2 bơm ghép song song trong hệ thống có:
Qb = 610 (l/s)
Hb = 22,50 (m)
Kiểm tra lại độ chênh lưu lượng và cột áp so với yêu cầu:
610−562,86
ΔQ = x 100% = 7,73%
610
22,50−22,45
ΔH = x 100% = 0,22%
22,50