Professional Documents
Culture Documents
1 1 TB
1 1 TB
1
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
Bài 4. Câu 1. (1,0 đ). QG2008. TB
Cho các hình vẽ về cấu trúc màng sinh chất (A, B, C, D và E) dưới đây:
(1)
(4)
(3) (3)
(3)
(3)
(2)
(3) (a) (b)
AT
P
A B C D E
a. Gọi tên các thành phần tương ứng được kí hiệu (1), (2), (3) và (4) ở các hình trên.
b. Từ mỗi hình trên, hãy nêu chức năng của prôtêin trong màng sinh chất.
Hướng dẫn chấm:
Ý Nội dung Điểm
a Chú thích hình: 1 = phôpholipit, 2 = cacbohidrat (hoặc glicôprôtêin), 3 = prôtêin xuyên màng, 4 0,25
= các chất tan (hoặc các phân tử tín hiệu)
b Chức năng của các prôtêin xuyên màng tương ứng ở mỗi hình: 0,75
Hình A và B: Các prôtêin (xuyên màng) hoặc prôtêin - glucô (glicoprôtêin) làm chức năng
ghép nối và nhận diện các tế bào.
Hình C: Prôtêin thụ quan (thụ thể) bề mặt tế bào làm nhiệm vụ tiếp nhận thông tin từ ngoài để truyền
vào bên trong tế bào (thí sinh cũng có thể nói prôtêin trung gian giữa hệ thống truyền tín hiệu thứ
nhất và thứ hai, hoặc ngoại bào và nội bào).
Hình D: Prôtêin làm chức năng vận chuyển (thí sinh có thể nêu là kênh) xuyên màng.
Hình E: Enzim hoặc prôtêin định vị trên màng theo trình tự nhất định (thí sinh cũng có thể nêu
các prôtêin tham gia các con đường truyền tín hiệu nội bào theo trật tự nhất định).
[Thí sinh nói thiếu một trong 4 chức năng trên, trừ 0,25đ, nhưng không quá 0,75đ]
2
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
Người ta dùng một màng nhân tạo chỉ có 1 lớp phôtpholipit kép để tiến hành thí nghiệm xác định tính thấm
của màng này với glixêrol và ion Na+ nhằm so sánh với tính thấm của màng sinh chất. Hãy dự đoán kết quả
và giải thích.
Hướng dẫn chấm:
Ý Nội dung Điểm
- Glixêrol đi qua cả hai màng, vì glixêrol là chất không phân cực có thể thấm qua lớp 1,0
photpholipit kép có cả ở hai màng.
- Ion Na+ chỉ qua màng sinh chất vì nó là chất tích điện, kích thước nhỏ => được vận chuyển
qua kênh protein đặc hiệu. Còn màng nhân tạo do thiếu kênh protein nên Na+ không qua được.
hình thành.
3
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
trong quá trình tiến hóa.
Bài 9. Câu 2. (1,0 đ). QG2010. TB
a. Nêu cấu trúc phân tử và chức năng của hạch nhân (nhân con) ở tế bào sinh vật nhân thật.
b. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi ở ruồi giấm, giả sử từ nhân của hợp tử đã diễn ra sự nhân
đôi liên tiếp 7 lần, nhưng không phân chia tế bào chất. Kết quả thu được sẽ như thế nào? Phôi có phát triển
bình thường không? Tại sao?
Hướng dẫn chấm:
Ý Nội dung Điểm
a - Hạch nhân là một cấu trúc có trong nhân tế bào sinh vật nhân thật. Nó gồm có ADN nhân và 0,5
các phân tử rARN do chính ADN nhân mã hóa, ngoài ra nó còn gồm các protein được “nhập
khẩu” từ tế bào chất.
- Hạch nhân là nơi “lắp ráp” (đóng gói) các phân tử rARN và protein, hình thành các tiểu phần
lớn và tiểu phần nhỏ của ribosome, trước khi những cấu trúc này được vận chuyển ra tế bào chất
và tham gia quá trình dịch mã (tổng hợp protein).
b - Nguyên phân thực chất là sự phân chia nhân, còn phân chia tế bào chất là hoạt động tương đối 0,5
độc lập. Vì vậy, nếu nguyên phân xảy ra mà sự phân chia tế bào chất chưa xảy ra thì sẽ hình
thành một tế bào đa nhân (trong trường hợp này là tế bào chứa 128 nhân).
- Ruồi con sẽ phát triển bình thường, vì tế bào đa nhân nêu trên sau đó sẽ phân chia tế bào chất
để hình thành phôi nang, rồi phát triển thành ruồi trưởng thành.
b + 0,5
- Tế bào niêm mạc dạ dày tạo ra axit HCl bằng cách có một số bơm H (bơm proton) và
4
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
–
một số khác bơm Cl vào trong dạ dày để rồi các ion này kết hợp với nhau tạo ra HCl
trong dịch vị dạ dày.
- Nếu vì lý do nào đó việc tiết các ion này tăng lên quá mức sẽ khiến cho dạ dày bị dư thừa axit
và bị loét. Do vậy, chúng ta có thể dùng thuốc ức chế các bơm proton trên màng sinh chất để
giảm bớt axit của dạ dày.
a. Bằng cơ chế nào tế bào có thể ngừng việc tổng hợp một chất nhất định khi cần?
b. Thế nào là chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh của một enzim? Nếu chỉ có các chất ức
chế và cơ chất cùng dụng cụ xác định hoạt tính của enzim thì làm thế nào để có thể phân biệt hai loại chất
ức chế này?
Hướng dẫn chấm:
Ý Nội dung Điểm
5
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
a Tế bào có thể điều khiển tổng hợp các chất bằng cơ chế ức chế ngược âm tính. Sản phẩm khi 0,25
được tổng hợp ra quá nhiều sẽ trở thành chất ức chế quay lại ức chế enzim xúc tác cho
phản ứng đầu tiên của chuỗi phản ứng tạo ra sản phẩm đó.
b - Chất ức chế cạnh tranh là chất có cấu hình phân tử giống với cơ chất của enzim, vì thế 0,75
chúng cạnh tranh với cơ chất trong việc chiếm vùng trung tâm hoạt động.
- Chất ức chế không cạnh tranh liên kết với một vùng nhất định (không phải trung tâm hoạt
động), làm biến đổi cấu hình của phân tử nên enzim không liên kết được với cơ chất ở vùng
trung tâm hoạt động.
- Ta có thể phân biệt được hai loại chất ức chế bằng cách cho một lượng enzim nhất định cùng
với cơ chất và chất ức chế vào một ống nghiệm, sau đó tăng dần lượng cơ chất thêm vào ống
nghiệm, nếu tốc độ phản ứng gia tăng thì chất ức chế đó là chất ức chế cạnh tranh.
b Các tế bào ung thư khi bị hỏng cơ chế tiếp xúc nên số lượng tế bào đông đúc vẫn không ức 0,5
chế sự phân bào. Khi đó tế bào vẫn phân chia tạo thành nhiều lớp chồng lên nhau trong khi các
tế bào bình thường chỉ phân chia cho tới khi chúng chiếm hết diện tích bề mặt và dừng lại khi
tiếp xúc trực tiếp với các tế bào bên cạnh.
2 - Loại bào quan này ở thực vật còn có các chức năng như dự trữ các chất dinh dưỡng, chứa các 0,5
chất độc hại đối với các tế bào, là kho dự trữ các ion cần thiết cho tế bào, không bào ở cánh hoa
còn chứa sắc tố giúp hấp dẫn côn trùng đến thụ phấn, không bào còn chứa các chất độc giúp
thực vật chống lại các động vật ăn thực vật.
8
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
2 - Vì: Không bào cũng có nhiều enzym thủy phân và có các chức năng phân giải các chất hữu cơ 0,5
cũng như thủy phân các bào quan và các tế bào già.
Prôtêin có những bậc cấu trúc nào? Nêu các loại liên kết và tương tác hóa học có vai trò chính trong sự hình
thành và duy trì mỗi bậc cấu trúc đó.
Hướng dẫn chấm:
Ý Nội dung Điểm
1 - Prôtêin có 4 bậc cấu trúc: bậc 1 là trình tự các axit amin trên chuỗi polipeptit, bậc 2 là dạng 0,5
xoắn alpha và mặt phẳng bêta, bậc 3 là cấu hình dạng không gian của chuỗi polipeptit, bậc 4 là
sự kết hợp của nhiều chuỗi polipeptit để tạo thành phân tử protein biểu hiện chức năng (0,5
điểm; nếu thí sinh chỉ gọi tên 4 bậc cấu trúc, cho 0,25 điểm).
2 - Cấu trúc bậc 1 được tạo ra bởi liên kết peptit là liên kết cộng hóa trị. 0,5
Cấu trúc bậc 2 được hình thành chủ yếu nhờ liên kết hydro giữa các nguyên tử H với N hoặc O
là thành phần của các liên kết peptit (khung polipeptit).
Cấu trúc bậc 3 được hình thành chủ yếu nhờ tương tác kị nước giữa các nhóm R không phân
cực và nhờ liên kết hydro giữa các nhóm R phân cực hoặc tích điện (các axit amin có tính kiềm
và axit) của các axit amin.
Cấu trúc bậc 4 phổ biến được hình thành chủ yếu do các tương tác Van Đec Van giữa các tiểu
phần (chuỗi) polipeptit với nhau. Cầu disunphit (S-S-) được hình thành ổn định giữa các axit
amin cystein (Xistêin) là thành phần của các protein có vai trò hình thành ổn định ở các cấu trúc
bậc 3 hoặc 4 của các protein nhất định.
(cứ mỗi 2 ý đúng ở phần liên kết hóa học cho 0,25 điểm; thí sinh không nhất thiết phải nhắc đến
liên kết disunphit).
9
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
2 - Khuếch tán qua kênh protein có thể dễ dàng được điều hòa tùy thuộc vào nhu cầu của tế bào. 0,5
Tế bào có thể điều hòa hoạt động này qua việc đóng-mở các kênh, qua số lượng các kênh trên
màng. Trong khi đó, khuếch tán qua lớp photpholipit kép hoàn toàn phụ thuộc vào sự chênh
lệch nồng độ giữa bên trong và bên ngoài màng (0,25d)
- Khuếch tán qua kênh protein diễn ra nhanh hơn so với khuếch tán qua lớp photpholipit kép
(0,25d)
10
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
Bài 21.Câu 1. (1,5 đ). QG2014_Ngày 1. TB
Trong cơ thể động vật, hai tế bào nhận biết nhau dựa vào đặc điểm cấu tạo nào trên tế bào? Nêu một số vai trò quan
trọng của sự nhận biết tế bào trong các hoạt động sống của động vật?
Hướng dẫn chấm:
Ý Nội dung Điểm
1 - Các tế bào nhận biết các tế bào khác bằng các chuỗi hidratcacbon trên màng sinh chất. Chuỗi 0,5
hidratcacbon thường ngắn, nhô ra phía ngoài màng. Hầu hết chuỗi hidratcacbon liên kết cộng
hóa trị với prôtêin màng tạo thành glicôprôtêin. Một số liên kết cộng hóa trị với lipit màng tạo
thành các phân tử glicolipit.
2 - Tính đa dạng và vị trí của các phân tử hidratcacbon trên bề mặt màng tế bào giúp cho chúng 1,0
có chức năng như những dấu chuẩn để phân biệt tế bào này với tế bào khác. (0,25 điểm)
- Các hidratcacbon là khác nhau giữa các loại tế bào của cùng một cá thể, giữa các cá thể cùng
loài và giữa các loài. (0,25 điểm)
- Một số vai trò: phân loại các tế bào vào các mô và các cơ quan ở phôi động vật; cơ sở để loại bỏ các
tế bào lạ nhờ hệ thống miễn dịch; tinh trùng nhận ra tế bào trứng trong quá trình thụ tinh...(0.5 điểm)
2 - Về chất nhận electron cuối cùng: Ở sinh vật nhân sơ, chất nhận điện tử cuối cùng rất khác 0,5
nhau, có thể là nitrat, sunfat, ôxi, fumarat và dioxitcacbon, còn ở sinh vật nhân thực chất nhận
là ôxi. (0,5 điểm)
11
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
vệ cohensin tránh khỏi sự phân giải của enzim giúp cho hai nhiễm sắc tử chị em cùng di chuyển về
một cực.
- Ở kì sau của nguyên phân và giảm phân II, cohensin bị enzim phân giải hoàn toàn làm cho
hai nhiễm sắc tử chị em tách nhau ra hoàn toàn và di chuyển về hai cực tế bào.
- Sau khi tách nhau ra, hai nhiễm sắc tử chị em di chuyển ngược nhau về hai cực của tế bào do
các vi ống thể động ngắn dần lại, trong đó vùng tâm động di chuyển trước vì nó được gắn vào vi ống
thể động. (Mỗi ý đúng cho 0,25 điểm)
2 Sự di chuyển NST về hai cực diễn ra theo một trong hai cơ chế tùy theo từng loại tế bào: 0,5
- Cơ chế "cõng": prôtêin động cơ đã "cõng" NST di chuyển dọc theo các vi ống và đầu thể động
của các vi ống bị phân giải khi prôtêin động cơ đi qua. (0,25 điểm)
- Cơ chế "guồng": Các NST bị guồng bởi các prôtêin động cơ tại các cực của thoi và các vi ống
bị phân rã sau khi đi qua các protein động cơ. (0,25 điểm)
12
Biên soạn: Đội dự tuyển Sinh học năm 2015-2016, Trường THPT Chuyên ĐHSPHN
2 - Cơ chế khử độc của hai loại bào quan: (1,0) 1,0
+ Lưới nội chất trơn thường khử độc thuốc và chất độc bằng cách bổ sung nhóm hydroxyl (-
OH) vào các phân tử thuốc và chất độc làm cho chúng dễ tan hơn và dễ bị đẩy ra khỏi cơ thể.
+ Peroxixom khử độc rượu và các chất độc khác bằng cách chuyển hydro từ chất độc đến oxy
tạo ra H2O2, chất này lập tức được enzim catalase xúc tác chuyển thành H2O.
13