2. Lịch Sử Ngành Dược

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

2

MỤC TIÊU HỌC TẬP 3


LỊCH SỬ NGÀNH DƯỢC
Trình bày khái quát được: 10 thuốc đi vào lịch sử
- Lịch sử ngành dược thế giới ngành dược
- Lịch sử ngành dược VN

PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương


Khoa: Quản lý và Kinh tế dược - HUP
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

1. Penicillin 2. Vắc-xin đậu mùa (bệnh "đậu bò“) 3. Insulin


4 5 6
Bệnh đậu mùa đã được biết đến như là một trong những
Penicillin lần đầu tiên được phát triển vào năm mối đe dọa tồi tệ nhất mà nhân loại đã từng phải đối
1928, nhưng mãi tới năm 1942 mới bắt đầu được mặt, gây nên cái chết cho hơn 10% dân số (ở các thị Nguyên nhân chính gây nên bệnh đái
bán rộng rãi trên thị trường. Là kháng sinh chính trấn và thành phố đông dân cư, con số này là 20%). tháo đường là do cơ thể không sản
thức đầu tiên, nó đánh dấu một bước ngoặt trong Người đầu tiên phát triển vắc-xin đậu mùa vào năm xuất đủ lượng insulin, một hormon liên
lịch sử nhân loại và dẫn đầu trong việc điều trị 1796 là bác sĩ Edward Jenner, người Anh. quan đến việc chuyển hóa đường thành
bệnh do vi khuẩn. Nếu không được phát minh và Tới đầu những năm 1800, việc tiêm chủng vắc-xin đậu năng lượng. Insulin cũng được ghi
sử dụng, 75% dân số ngày nay sẽ không tồn tại vì
mùa được tiến hành rộng rãi. Nhờ sự phát triển của vắc- nhận là đã mở đường cho các liệu
xin trong thế kỷ 19, đậu mùa là một trong những bệnh pháp thay thế hormon trong tương lai
tổ tiên của họ đã chết do nhiễm khuẩn. Penicilin
đầu tiên bị xóa sổ khỏi hành tinh. Ngày nay, chúng ta và đã cứu sống vô số bệnh nhân đái
đã được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh
vẫn tự hào nói rằng “diệt trừ bệnh đậu mùa là một trong tháo đường.
như viêm phổi, sốt phát ban cũng như nhiễm những thành tựu lớn nhất của nhân loại”.
khuẩn tai, da và cổ họng.

8/10/2022 8/10/2022 8/10/2022


Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

4. Morphin 5. Aspirin 6. Vắc-xin bại liệt


7 8 9
Bại liệt, một căn bệnh do một loại virut sống
Morphin lần đầu tiên được phát hiện bởi dược sĩ người Đức, Friedrich Sertürner vào năm
Aspirin đầu tiên ra đời ở dạng trong cổ họng và hệ tiêu hóa, từng là một trong
1804. Nhưng tới năm 1827, loại thuốc này mới được phát triển ra thị trường. Mặc dù
bệnh nhân có nguy cơ lệ thuộc vào thuốc, song chúng ta phải công nhận rằng lợi ích
những nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu trên
giảm đau của thuốc vượt xa các nguy cơ khi sử dụng. Không có morphin đồng nghĩa với
acid acetylsalicylic (ASA) vào thế giới và là nguồn gốc của sự sợ hãi và
hàng triệu bệnh nhân có tổn thương cơ thể hoặc tình trạng bệnh lý phức tạp sẽ nhấn
năm 1899. Tại thời điểm phát hoảng loạn ở thế kỷ 20. Vào ngày 26/3/1953,
chìm cuộc sống của mình trong các cơn đau nặng nề và dai dẳng. Việc phát minh và sử
nhà nghiên cứu y khoa Mỹ, TS. Jonas Salk
dụng morphin mở đường cho một thế hệ mới của các loại thuốc giảm đau ra đời, nhiều
trong số đó được bán rộng rãi trong các hiệu thuốc ngày nay.
minh ra aspirin, nhiều người thông báo rằng ông đã thử nghiệm thành công
tin rằng cơ chế giảm đau của một loại vắc-xin chống lại bệnh bại liệt, loại
virut gây ra 58.000 trường hợp bại liệt tại Mỹ
thuốc là tác động lên hệ thần vào năm trước đó 1952, trong số đó đã có hơn
kinh trung ương. Nhưng ngày 3.000 người chết. Năm 1954, các thử nghiệm
lâm sàng sử dụng vắc-xin này và giả dược
nay chúng ta đã biết giá trị sử được tiến hành trên gần 2 triệu học sinh Hoa
dụng của nó vượt xa hiệu Kỳ. Tháng 4/1955, vắc-xin được công bố có
Từ khi có hiệu quả và an toàn, ngay sau đó một chiến
morphin, quả giảm đau đơn thuần và dịch tiêm chủng toàn quốc bắt đầu. Số ca bại
bệnh nhân đã
giảm được aspirin thậm chí còn được sử liệt mới giảm xuống dưới 6.000 trong năm
đau trong 1957. Kể từ sau sự ra đời của vắc-xin bại liệt,
điều trị bệnh dụng trong điều trị triệu căn bệnh này đã được loại trừ ở gần như mọi
chứng viêm gây ra bệnh tim khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, bởi virut bại
liệt vẫn còn tồn tại, tất cả trẻ em vẫn phải được
và nhiều bệnh ung thư. tiêm chủng trước độ tuổi tới trường.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

8/10/2022
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
7. Chlorpromazin 8. Thuốc hóa trị liệu ung thư 9. Các chất ức chế protease
10 11 12 điều trị HIV
Chlorpromazin là thuốc chống loạn thần chính thức Thuốc đầu tiên được chứng minh hiệu quả chống lại ung
HIV được xác định là tác nhân gây ra hội chứng suy
đầu tiên, được phát hiện vào tháng 12/1951 và trở thư là methotrexat. Năm 1950, methotrexat (sau đó được
giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Mặc dù không phải là
thành thuốc được kê đơn tại Pháp vào tháng 10/1952. gọi là amethopterin) đã được đề xuất như là một thuốc điều
trị cho bệnh bạch cầu. Tới năm 1956, methotrexat đã chữa
thuốc điều trị HIV đầu tiên, nhưng sự kết hợp giữa các
Sự phát minh và sử dụng chlorpromazin được xem là
khỏi một dạng khối u hiếm gặp là choriocarcinoma (còn gọi chất ức chế protease và các loại thuốc điều trị AIDS có ý
bước ngoặt trong tâm thần học và một trong số các
là ung thư biểu mô rau hay ung thư nhau thai). Trong vài nghĩa to lớn trong lĩnh vực y khoa khi lần đầu tiên bác sĩ
bước ngoặt đó đã dẫn tới cuộc cách mạng “tâm thần
thập kỷ sau đó, những tiến bộ trong hóa trị liệu đã được có thể giữ cho nồng độ HIV rất thấp mà bệnh nhân
dược học”. Không chỉ dừng lại ở hiệu quả điều trị trên
hiện thực và nhiều loại thuốc với cơ chế hoạt động khác không phát triển sang giai đoạn AIDS.
nghiên cứu, chỉ hơn 10 năm sau đó nó đã được sử nhau mang đến những cải tiến đáng kể trong tỷ lệ sống Các báo cáo đầu tiên về các chất ức chế protease - các
dụng rộng rãi trên khoảng 50 triệu người. còn của bệnh nhân và giảm tỷ lệ tử vong. Tỷ lệ sống còn
chất đối kháng chọn lọc cao đối với HIV đã được công
Chlorpromazin cũng được biết là đã mở đường cho sau ung thư tăng lên hiện nay là kết quả của sự phát triển
bố vào năm 1987. Sau đó, giai đoạn I thử nghiệm của
các thế hệ tương lai của các loại thuốc dùng để điều trị nối tiếp các phương thức hóa trị liệu cũng như các chương
trình phát hiện sớm ung thư được thực hiện bởi nỗ lực của saquinavir bắt đầu vào năm 1989. Aquinavir là chất ức
chứng lo âu và trầm cảm. Các cơ chế của thuốc còn là
hệ thống y tế toàn cầu. chế protease đầu tiên được FDA phê chuẩn trong thử
động lực cho nhà nghiên cứu hiểu sâu hơn về tác
nghiệm lân sàng trên người vào tháng 6/1995, sau gần
động của thuốc trên dẫn truyền thần kinh trong não và
chục năm nỗ lực nghiên cứu.
làm thế nào để kích thích dẫn truyền các xung động
thần kinh giữa các neuron.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

13
10. Ether 14 15 LỊCH SỬ NGÀNH DƯỢC
Ether (ê-te) đã được biết đến từ hơn 300 năm, nhưng
trước đây không ai biết ether có thể được sử dụng THẾ GIỚI
như là một chất gây mê. Ether được ghi nhận sử
dụng trong y khoa như một chất gây mê bởi nha sĩ
Ngành dược là một
William T.G. Morton vào ngày 16/10/1846 tại Boston,
Massachusetts, Mỹ. Sự phát triển của ether là nền
khoa học độc lập, có
tảng cho sự phát triển của các loại thuốc gây mê hiện
đại và hiệu quả.
lịch sử phát triển từ
Nhờ ether, bệnh nhân không còn chịu những cơn
sang chấn vì đau đớn trong phẫu thuật. Trong vài thập thời kỳ cổ đại
kỷ qua, các chất gây mê mới và tiên tiến hơn cũng
được phát triển, còn ether được đánh dấu như một
cột mốc vững chắc trong danh sách những dược chất
quan trọng nhất đã được phát minh.

Before the Dawn of History


Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 8/10/2022

Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

Ngành Dược thời cổ đại 1. Trước buổi


16
(Pharmacy in Ancient Babylonia) “bình minh” 18

Từ thuở xa xưa, hẻo lánh và thô sơ như


Từ khoảng 4000 TCN,
thế nhưng đã xuất hiện ngành Dược
đáng tự hào. Sự phát triển của ngành đi người dân Sumer vùng
song hành với sự phát triển của con
người. Người tối cổ học từ bản năng của
họ, từ việc quan sát chim và thú. Sử dụng Lưỡng Hà cổ đại (Iraq) ),
dòng nước mát lạnh, lá cây, bùn đất là
những phương pháp đời đầu để giảm
đau, dịu vết thương. Bằng thực nghiệm, đã biết sử dụng cây thuốc:
con người chọn lọc những phương pháp
Sử dụng dòng nước mát lạnh, lá
phù hợp nhất. Cuối cùng, họ dùng kiến
thức tích góp được từ thực nghiệm để cây, bùn đất là những phương cam thảo, thuốc phiện...
phổ biến, giúp ích cho người khác. Mặc pháp đời đầu để giảm đau, dịu vết
dù những phương pháp chữa trị thời bấy thương.
giờ thật thô sơ nhưng nhiều phương
pháp chữa trị ngày nay bắt nguồn từ
những nguồn nguyên liệu đơn giản và cơ
Thời nguyên thủy kết thúc đến thời Sơ kì bản mà nằm trong tầm với của người
Trung Cổ ở phương Tây và phương Đông xưa.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 17 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
2. Dược học thành 3. Dược học dưới thời
19 cổ Babylon 20
Trung Quốc cổ đại 21 Thần Nông bản thảo
Babylon, “viên ngọc” của Lưỡng Hà cổ,
thường được ví với cái nôi của nền văn
(TQ) đã có từ thế kỷ
Dược học Trung Quốc, theo thần thoại, bắt nguồn từ Thần Nông (khoảng
minh nhân loại, đã giữ lại những nghiên
cứu đời đầu về nghệ thuật bào chế thuốc.
Những người thực hành chữa bệnh thời đó
200 năm trước CN), vị vua cổ đại huyền thoại đã tìm ra và nghiên cứu tác
dụng của hàng trăm thảo dược. Ông nhận dạng chúng, rồi biên tập và
1 (dưới thời nhà
(khoảng 2600 năm trước CN) đồng thời là
mục sư, dược sĩ và bác sĩ. Tài liệu y tế
được viết trên những tấm phiến đất sét và
dược tính của chúng trong Thần Nông bản thảo kinh. Thần Nông đã tự
mình nghiên cứu bằng cách nếm nhiều loại thảo mộc, vỏ, rễ cây mà ông
Hán) đã ghi chép lại
nội dung là về biểu hiện bệnh, kê các vị
mang về từ ruộng, đầm lầy, trong rừng và những thảo mộc, vỏ, rễ cây ấy
thuốc và hướng dẫn bào chế, rồi kết thúc
bằng lời cầu khẩn tới các vị thần. Những vẫn được công nhận là vị thuốc đến ngày nay, bởi lẽ vậy mà ông được tôn truyền thuyết chữa
phương pháp của người Babylon cổ đại
vẫn hiện hữu trong dược học, y học hiện kính như là ông tổ của y học Trung Hoa. Dựa trên “Bát quái”, hình ảnh
đại ngày nay và trong chăm sóc sức khỏe
tinh thần của người bệnh.
tượng trưng cho mọi hiện tượng, sự vận hành của vũ trụ. Các cây thuốc bệnh bằng cây thuốc
có thể kể đến ở đây như là Cước điệp, Đại hoàng Chưởng diệp, Nhân
Các triệu chứng bệnh được ghi trên đất sét bởi sâm, Cà độc dược lùn (Mạn đà la), Vỏ quế và Thảo ma hoàng. vào năm 2000 TCN.
các giáo sĩ có từ khoảng 2600 TCN và đã có sự
phân biệt người bào chế thuốc và người chữa 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
8/10/2022
bệnh. Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

Thần nông bản thảo Thần nông bản thảo: lịch sử


22
Thần nông bản thảo 23 24
Là bộ khảo cứu cây thuốc cổ nhất của Trung Quốc. Sách còn có tên là:

 Theo truyền thuyết, vua Thần Nông một ngày nếm Chính loại bản thảo. Tương truyền vào thời tiền tấu sách do Thần Nông  Trong lịch sử y học, cùng với sự phát triển của Đông y, Bản
soạn ra, nguyên bản thất truyền, mà nội dung của sách được truyền từ đời thảo học cũng song hành tồn tại, trong đó Thần Nông bản thảo
100 loại cây cỏ để tìm thuốc chữa bệnh, có khi ngộ kinh xuất hiện từ thời Hán, được xem là tác phẩm Dược học
này qua đời khác vẫn được bảo lưu. Sách có 3 quyển, ghi chép 365 loài cây
độc đến 70 lần. Từ đó soạn ra sách Thần Nông bản thuốc có tác dụng chữa bệnh từ thời cổ truyền lại, và phân chia thành 3 sớm nhất còn được bảo tồn ở Trung Quốc hiện nay.

thảo kinh. Bộ sách có ghi chép tất cả 365 vị thuốc, hạng phẩm chất: Loại không độc gọi là thương phẩm, tức là quân; loại có ít
độc hại gọi là trung phẩm, tức là thần; loại có độc tính cao gọi là hạ phẩm  Sách Thần Nông Bản Thảo có lẽ được hoàn tất vào thời kỳ
được xem là bộ sách cổ nhất của Đông y.
tức là tá sử; đối với mỗi loại cây thuốc tác giả giới thiệu khá tường tận về Tần (221 – 206 TCN), Hán (203 – 220 TCN (có thuyết cho
 Thần Nông bản thảo là sách viết về Dược vật học đầu nơi trồng, tính chất, cách chế biến và chữa trị bệnh tật. Là cơ sở để phát rằng vào thời Chiến Quốc 475 TCN). Sách trước đó đã bị thất
tiên của Trung Quốc, gọi tắt là ‘Bản thảo kinh’ hay triển ngành bản thảo học của Trung Quốc, là tư liệu văn hiến trọng yếu về truyền, chỉ còn được dẫn lục và bảo tồn trong cuốn ‘Chứng
mặt dược vật học Trung Quốc. Sách Thần Nông Bản Thảo Kinh văn còn lưu loại bản thảo’… Sau đời Minh sách được in với nhan đề ‘Thần
‘Bản kinh’. Nông bản thảo kinh’.
truyền đến nay là bản do Lô Phục thời Minh, Tôn Tinh Diễn, Nhàn Quán
Quang thời Thanh và Sâm Lập Chi người Nhật Bản thu thập lại.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

8/10/2022
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

Thần nông bản thảo: nội dung sách Thần nông bản thảo: bố cục sách Thần nông bản thảo: bố cục sách
25 26 27

 Trong sách, ghi 365 loại dược vật, chia làm 3 loại là Quyển một. Tự lệ Quyển ba. Trung phẩm: gồm 120 vị thuốc có thể làm thần
Quyển hai. Thượng phẩm: tổng cộng 120 loại thuốc quý, dược, dược phẩm không độc hoặc có độc. Chủ về bổ dưỡng,
Thượng, Trung và Hạ phẩm. Giới thiệu 365 loại dược
có thể gọi là thảo dược không độc, chủ yếu nuôi dưỡng cơ trong đó có vị có thể bổ hư, bồi bổ cơ thể như long nhãn,
vật, chia làm 3 loại là:
thể, tăng cường sức khỏe… đương quy, bách hợp…; có vị có thể trừ tà kháng bệnh như
– Thượng phẩm, 120 loại. + Kim thạch 金石部 (18): Đan sa, Vân mẫu… hoàng liên, hoàng cầm, ma hoàng, bạch chỉ…
– Trung phẩm, 120 loại. + Bộ thảo 草部 (73): Xương bồ, Nhân sâm…
+ Loại kim thạch (14 loại): Hùng hoàng, Thủy ngân…
– Hạ phẩm, 125 loại. + Bộ mộc 木部 (20): Phục linh, Câu kỷ tử…
+ Bộ nhân 人部 (1): Phát (tóc) tu (râu)… + Loại thảo (cây cỏ) (48): Can khương, Cát căn…
– Thực vật 252 loại. + Bộ thú 兽部 (6): Long cốt, Ngưu hoàng… + Loại mộc (17): Trúc diệp, Kỷ tử…
– Động vật 67 loại. + Bộ quả 果部 (5): Đại táo, Bồ đào… + Loại mễ cốc 谷部 (3): Lật mễ, Xích tiểu đậu…
– Khoáng vật 46 loại.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
Đặc tính thuốc theo Thần nông bản thảo
Thần nông bản thảo: bố cục sách
28 29 30

– Vị thuốc được phân theo Ngũ vị: chua, mặn,


Tại Nhật Bản, vai trò của
Quyển bốn. Hạ phẩm: có tất cả 125 loại tá sứ
dược, đa số có độc, không thể dùng lâu dài. Các ngọt, cay, đắng. người làm nghề thuốc
bệnh chủ trị phần nhiều là hàn nhiệt tích tụ. – Thuốc có tứ khí: hàn, nhiệt, ôn lương…
đã được quy định trong
– Lập thuốc có quân, thần, tá, sứ…
+ Loại kim thạch (9): Thạch hôi, Đại giả thạch…
– Dùng thuốc trị các loại: Nội, ngoại, phụ, nhi, Bộ luật Taihō (701) và
+ Loại thảo (19): Phụ tử, Thiên hùng…
+ Loại mộc (2): Đào hạch nhân, Hạnh hạch nhân…
ngũ quan (khoảng hơn 170 loại bệnh). được tái khẳng định
trong Luật Yōrō (718).
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

Lịch sử 4a. Dược học dưới thời Ai Cập cổ đại


du
nhập 32 33 4b. Dược học thời Hy lạp cổ đại
của
Đông y Ai Cập có lịch sử phát triển về dược năm
vào 2900 TCN, "Papyrus Ebers" (1500 TCN)
Nhật ghi lại 700 loại thuốc.
Bản
Y học Ai Cập có từ khoảng 2900 năm TCN và vào
Bức tranh lịch sử về chuyến du ngoạn thu hái cây thuốc của triều đình Nhật Bản do Hoàng hậu Suiko chỉ huy.
lúc đó, người Ai Cập đã biên tập ra tài liệu dược học
quý giá là “Papyrus Ebers” (1500 TCN), bộ sưu tập
Ngược dòng lịch sử về 3000 năm trước, đây là thời điểm Hypocrates (380-370 TCN) –
y học cổ truyền được cho là bắt đầu có mặt tại Trung gồm 800 phương pháp chữa bệnh, sử dụng hơn BS đầu tiên trên thế giới
Quốc (thời nhà Thương). Tuy nhiên, mãi đến thế kỷ thứ 5 700 vị thuốc. Ngành Dược thời Ai Cập cổ đại bao
và thứ 6, Đông y mới được du nhập vào Nhật Bản qua
bán đảo Triều Tiên, cùng với Phật giáo và một số nền gồm 2 hoặc nhiều phân lớp: những người nhặt hái

31
văn hóa khác. Năm 608, Hoàng hậu Suiko đã cử các sứ dược liệu và bào chế dược liệu, và trưởng bộ phận
thần và thầy lang trẻ đến Trung Quốc. Nhiều tài liệu ghi chế biến hay dược sĩ trưởng. Họ được tin là làm
chép lại rằng họ đã học Đông y tại đây trong suốt 15 Lời thề Hypocrates
năm. Đến năm 701, việc ban hành Bộ luật Taiho đã tạo việc ở Per Ankh, một “ngôi trường” trong điện thờ và
ra hệ thống y tế đầu tiên của Nhật Bản, sau đó là sự cung điện hoàng gia. Trong hoàn cảnh như vậy, Thời Hy Lạp cổ đại, đã có các ấn
thành lập của Tenyaku-ryo (Bộ Y tế, Lao động và Phúc
lợi, Sở Y tế và Khoa Dược ngày nay). Papyrus Ebers được cho là sản phẩm được ghi phẩm về cây thuốc (TK 4 TCN).
chép bởi dược sĩ trưởng khi họ chỉ đạo hoạt động 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
bào chế. Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

5. Ngành Dược thời Trung cổ 35


Dược học trong
34 36
(Pharmacy at Middle ages) tu viện
Trong thời kì Trung cổ (TK 5-15), tàn tích của 6. Tiệm thuốc đầu tiên xuất hiện vào
kiến thức phương Tây về Y và Dược vẫn được
bảo tồn ở trong các tu viện. Những nhà khoa năm 754 tại Baghdad dưới thời Abbasid
học đã được dạy về 2 lĩnh vực trên từ đầu TK 7.
Những bản thảo từ nhiều vùng miền được dịch Caliphate trong Thời kỳ Hoàng thành
và giữ lại trong thư viện của tu viện. Các tu sĩ
thu thập thảo mộc và các cây trên các cánh Hồi giáo. Vào thế kỷ thứ 9, các tiệm
đồng, hoặc trồng chúng trong khu vườn thảo
mộc của họ. Sau đó, những thứ này họ pha chế thuốc này được nhà nước quy định.
để chữa bệnh cho người bệnh. Những khu vườn
như vậy vẫn có thể tìm thấy ở trong nhiều tu
năm 476 SCN - năm 1350 viện trên nhiều quốc gia.

Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
Nhà thuốc bắt đầu xuất hiện ở 7. Sự tách biệt giữa Y và Dược: TK 15
38
Những tiệm Châu Âu vào TK12,13.
 Ở các nước châu Âu khi dần
thuốc đầu tiên chịu ảnh hưởng của Ả Rập
Năm 1240 Hoàng đế Frederic II ban hành một thì các tiệm thuốc công
nghị định phân biệt vai trò và nhiệm vụ của các cộng dần xuất hiện vào TK
17. Tuy nhiên, chỉ đến
bác sĩ và các nhà bào chế thuốc (dược sĩ). khoảng năm 1240 thì ở
 Người Ả Rập đã tách được bào chế thuốc và chữa bệnh, và từ đó Sicilia và miền Nam nước Ý,
xuất hiện tiệm thuốc tư nhân đầu tiên ở Bagdad cuối TK 8. Họ bảo tồn Các nhà thuốc đầu tiên ở châu Âu được khai Dược mới tách khỏi Y.
phần lớn kiến thức truyền lại từ Hy Lạp – La Mã, phát triển thêm vào
đó kiến thức về xi-rô, bánh kẹo, mứt từ thiên nhiên, nước cất và dung trương vào năm 1241 ở thi trấn Trier, Đức.  Vua Frederick II ở
dịch cồn. Hohenstaufen, Hoàng đế
Nhà thuốc đầu tiên mở cửa năm 1345 tại Phổ (Đức hiện tại) đồng thời
 Khi người Hồi giáo đi qua châu Phi, Tây Ban Nha và miền Nam nước là vua của Sicilia là một “liên
Pháp, họ mang trên mình một khuôn mẫu Dược mới mà Tây Âu sớm London. kết sống” giữa 2 phương
thực hiện theo. Đông và Tây
37 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 39 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
8/10/2022
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

8. Hiệp hội dược sĩ ở London 9. Cuốn Dược điển chính thức đầu tiên
42
Trao đổi thương mại thuốc và gia vị
vô cùng “béo bở” ở Trung cổ. Tại
các quần đảo vương quốc Anh,
TK 17, Dược trở thành 1 nghề độc lập với đại diện
việc trao đổi hàng hóa ấy bị độc
quyền bởi Hiệp hội hàng hóa, tổ là các nhà thuốc hoạt động như hiện nay.
chức có thẩm quyền với các tiệm
thuốc. Sau nhiều năm nỗ lực, các
dược sĩ đã tìm được đồng minh với
bác sĩ hoàng gia.
Ý tưởng về Dược điển chính thức mà được tham khảo bởi tất cả dược sĩ,
bắt nguồn từ Florence. Cuốn “Nuovo Receptario”, ban đầu được viết bằng
“Masters, Wanders and the Society of the Art and Mystery of the Apothecaries of tiếng Ý, được xuất bản và trở thành tiêu chuẩn hợp pháp cho toàn thành
the City of London” là hiệp hội đầu tiên của Dược sĩ trong Anglo-Saxon. bang vào 1489. Đó là thành quả của hợp tác giữa Hiệp hội Dược sĩ và
Cộng đồng Y khoa – một trong những hành động mang tính biểu tượng,
xây dựng của các chuyên gia
40 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
41 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

10. Kỉ nguyên 11. Sự phát triển của 12. Ngành


sản phẩm trị liệu
43
của Sinh học nghiên cứu
Một trong những nhà nghiên cứu thành công trong việc
dược phẩm
Khi Behring và Roux công bố hiệu quả của
phát triển các hợp chất hóa học mới được tạo ra đặc
thuốc kháng độc tố bạch hầu vào năm 1894,
biệt để chống lại các sinh vật gây bệnh trong cơ thể là
các nhà khoa học dược phẩm ở châu Âu và ở dược sĩ người Pháp, Ernest Francois Auguste
Mỹ đã gấp rút đưa phát hiện mới này vào sản Fourneau (1872-1949), người đã 30 năm đứng đầu các
xuất. Parke, Davis & Company là một trong phòng thí nghiệm hóa học trong viện Pasteur (Paris) nổi Nghiên cứu dưới một hình thức nào đó đã tồn tại song hành với sự phát triển của ngành
tiếng thế giới. Công trình ban đầu của ông với các hợp Dược qua các thời đại. Tuy nhiên, sự tổng hợp hóa học của antipyrine vào năm 1883 mới
những công ty tiên phong. Huyết thanh có vào
chất bismuth và asen đã nâng cao việc điều trị bệnh tạo động lực và nguồn cảm hứng cho việc tìm kiếm chuyên sâu các hợp chất hữu ích trong
năm 1895, và hàng ngàn trẻ em đã được cứu điều trị. Được khởi xướng bởi người Đức, những người thống trị lĩnh vực này cho đến Thế
giang mai. Ông đã tìm ra bí mật của người Đức đằng
sống. Cấy độc tố bạch hầu vào ngựa là bước sau một loại thuốc đặc trị cho bệnh ngủ; mở đường cho chiến thứ nhất, những người dẫn đầu trong lĩnh vực nghiên cứu dược phẩm mà sau đó linh
đầu tiên trong nhiều bước trong sản xuất thuốc nghiên cứu các hợp chất sulfonamide có khả năng cứu vực này được “chuyển giao” cho Hoa Kỳ. Lĩnh vực nghiên cứu dược phẩm ra đời vào cuối
kháng độc. Năm 1903, Park-Davis nhận được người; và từ các phòng thí nghiệm của ông ấy đã ra đời những năm 1930 và đầu những năm 1940; phát triển ổn định kể từ đó và được hỗ trợ bởi
nhóm hóa chất đầu tiên có đặc tính kháng histamin các nhà sản xuất dược phẩm, các trường đại học và chính phủ. Ngày nay, lĩnh vực này yêu
Giấy phép Sinh học (U.S Biological License
được công nhận. Công trinh nghiên cứu của ông đã đưa cầu, sử dụng các kỹ thuật và nhân viên được đào tạo từ mọi ngành khoa học để tìm kiếm
no.1) của Hoa Kỳ. Các sản phẩm sinh học mới, không ngừng các sản phẩm thuốc mới có thể cứu sống và mang lại sự sống.
các nhà nghiên cứu khác đến với các lĩnh vực nghiên
cải tiến tiếp tục được sản xuất, đỉnh cao là năm
cứu hóa trị liệu rộng lớn.
1955 với vắc-xin bại liệt. Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 44 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 45
8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
13. Sự ra đời của
ngành Công
14. Kỉ nguyên
nghiệp Dược của kháng sinh Dược học nay
và mai sau
Thuốc kháng sinh không phải là mới. Tác dụng của
Công nghiệp dược chỉ bắt đầu được thuốc kháng sinh có lẽ đã được Pasteur quan sát lần
coi như một ngành ngoài bán lẻ đầu tiên vào năm 1877. Tuy nhiên, một phần tư thứ  Dược học, với lịch sử 50 thế kỷ
Dược phẩm vào khoảng năm 1600; hai của thế kỷ 20 đánh dấu sự nở rộ của kỷ nguyên
phục vụ nhân loại, đã được công
nhận là một trong những ngành
thực sự phát triển vào giữa những kháng sinh - một sự khởi đầu mới và đầy ấn tượng nghề tuyệt vời. Giống như Y học,
năm 1700. Công nghiệp dược phát trong việc sản xuất thuốc chữa bệnh. Phát hiện của
nó đã trải qua nhiều cuộc cách
mạng, đã học được nhiều điều, đã
triển đầu tiên ở Đức, sau đó lan ra ở Fleming về penicillin vào năm 1929 không được phải loại bỏ nhiều cách cũ hơn của
Anh và ở Pháp. Ở Mỹ, đó là đứa con Công nghiệp Dược phát triển về cả phát triển nhưng Florey và Chain đã nghiên cứu nó
nó. Dược sĩ là một trong những
người được giáo dục tốt nhất của
của các cuộc chiến tranh - sinh ra kinh tế lẫn việc sản xuất những loại vào năm 1940. Dưới áp lực của Thế chiến thứ hai, cộng đồng. Tầm vóc nghề nghiệp
trong cuộc Cách mạng Mỹ; phát triển thuốc mới nhất và tốt nhất với số các nhà sản xuất dược phẩm đã nhanh chóng điều
của dược sĩ sẽ tiếp tục phát triển
trong tương lai khi di sản và truyền
nhanh chóng trong và sau Nội chiến. chỉnh phương pháp sản xuất hàng loạt cho thống phục vụ tuyệt vời này được
lượng lớn, để các bác sĩ có thể kê
Ở châu Âu, công nghiệp trở thành một penicillin mà chi phí lại giảm xuống còn 1/1000 so truyền từ người thầy sang người
đơn và các dược sĩ phân phối chúng học nghề, từ giáo viên sang học
ngành độc lập trong Thế chiến thứ với ban đầu. Những nghiên cứu về thuốc kháng sinh sinh, “cha truyền con nối”.
nhất; phát triển trong và sau Thế vì lợi ích của cả nhân loại. phát triển nở rộ vào những năm 40. Nghiên cứu
chiến thứ hai. Sử dụng những tiến bộ chuyên sâu tiếp tục đem lại hy vọng tìm ra các loại
kỹ thuật mới nhất từ mọi ngành khoa thuốc kháng sinh sẽ chinh phục được nhiều vi khuẩn
46 8/10/2022 47gây bệnh với con người hơn. Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 48 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
học, Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

Theophrastus – Vua Mithridates VI – Vị độc chất học hoàng gia


“Cha đẻ của
49 thực vật học” Mithridate VI, Vua xứ Pontos (Thổ Nhĩ
Kỳ bây giờ) (khoảng năm 100 TCN),
Theophrastus (khoảng 300 năm mặc dù ông cả đời chiến tranh với La
TCN), cùng với những nhà triết học và
MỘT SỐ DANH Y NGÀNH DƯỢC các nhà khoa học tự nhiên vĩ đại thời
Mã nhưng đã dành thời gian không chỉ
tìm ra độc chất mà còn nghiên cứu ra
đầu Hy Lạp cổ đại, được gọi là “cha
cách phòng ngừa và giải độc – đối
đẻ của thực vật học”. Những quan sát
tượng mà cần nghiên cứu chuyên sâu
và nghiên cứu của ông về ý nghĩa y tế
và tính đặc thù của các thảo mộc
vô cùng. Không chần chừ gì, ông đã
chính xác một cách bất thường, ngay
dùng chính bản thân mình và các tù
cả trong điều kiện hiểu biết hiện tại. nhân làm “chuột bạch” để thử thuốc độc
Ông thuyết giảng cho nhóm học trò đi và thuốc giải. Sau nhiều năm tìm tòi ông
theo mình học về thiên nhiên bằng đã tìm ra môt loại độc bí mật là
cách tận mắt quan sát các “món quà “Mithridatum”, một loại độc dược vẫn
của tự nhiên”. còn nổi tiếng đến tận ngày nay.

Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 50 8/10/2022 51 8/10/2022


Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

Ngành độc chất học Dioscorides – Nhà khoa học


52 53 54 luôn tìm tòi về thuốc
Một số loại độc dược:
Pedanios Dioscorides (thế kỉ 1 sau
- Nọc rắn CN) đã có nhiều đóng góp to lớn cho
ngành Dược. Để có thể học về các
- Thạch tín đặc tính chữa bệnh của chất, ông đã
- Phụ tử rong ruổi cùng đội quân Roma khắp
nơi. Ông ghi chép lại những gì mình
- Hỗn hợp thạch tín, cà dược, phụ quan sát được, truyền bá lại những
tử, thuốc phiện – thứ độc hắc ám quy luật tuyệt vời của thuốc cùng với
cách bảo quản và cách sử dụng
Bức họa của Jaques Louis David năm 1787 mô tả người thành Athen phạt tử hình một triết gia
nổi tiếng bằng cách uống một tách nước độc cần. chúng. Công trình nghiên cứu của
ông được công nhận là khoa học cơ
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
bản đến tận TK 16.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

8/10/2022
Galen – người đi đầu Avicenna – Galen Damian và Cosmas – những
55 trong pha chế thuốc 56 của Ba Tư 57 vị thánh đỡ đầu của ngành Dược
 Galen là một trong số những
Trong số những người đóng góp xuất sắc
người được biết đến và được
cho nền khoa học Y Dược trong thời kì Ả
tôn kính trong nghề Y và Dược Rập, người Ba Tư Ibn Sina (980-1037) –
thời cổ đại Avicenna ở phương Tây – một thiên tài đại
 Galen (130-200SCN) thực diện cho thời đại của mình. Là một dược sĩ,
 Ông là người phát minh công thức nhà thơ, bác sĩ, triết học gia và nhà ngoại
hành và giảng dạy cả Y và
cho ra kem dưỡng, về cơ bản giao, Avicenna được coi là “người tri thức với
Dược ở Rome; nguyên tắc
tương tự giống với kem dưỡng trí tuệ khổng lồ”, là người được các hoàng tử  Damian (dược sĩ) và Cosmas (bác sĩ) - Cặp sinh đôi trong ngành Y-Dược
chuẩn bị và pha chế thuốc thịnh
và người cai trị Ba Tư yêu mến. Các công  2 anh em sinh đôi người gốc Ả Rập, theo đạo Chúa, đã mang lại đồng thời niềm an ủi cho
hành khắp phương Tây trong hiện nay.
trình của ông được viết bằng tiếng Ả Rập và tôn giáo và kiến thức về bệnh tật đến cho những người bệnh đến với họ. Sự nghiệp của họ
1500 năm và nguyên tắc pha  Nhiều thủ thuật Galen thực hiện thường được viết khi ông sống ẩn dật ở nhà đã chấm dứt vào năm 1030 do Tử đạo.
chế và điều chế thuốc để tối ưu vẫn quan trọng trong việc pha chế của một người bạn dược sĩ. Những bài giảng  Trong hàng thế kỉ, họ được chôn cất ở 1 ngôi đền ở thành phố Syrian ở Cyprus. Nhà thờ
hóa sự hấp thụ được đặt theo thuốc ngày nay.
về dược của ông được coi là “đỉnh cao” ở được xây dựng nhanh chóng ở khắp Rome và các thành phố khác nhằm tôn vinh họ. Sau khi
phương Tây đến tận TK 17 và vẫn có ảnh được phong thánh, họ trở thành vị thánh đỡ đầu của ngành Y và Dược.
tên của ông
8/10/2022
hướng nhất định ở phương Đông. Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 8/10/2022

Louis Hébert, Dược sĩ của Tân Pháp (Canada) Scheele –


58 63 Dược sĩ –
Dược sĩ trẻ người Ba Tư Louis Hébert, nghe theo tiếng gọi Nhà hóa học
Al-Biruni (973-1050) đã viết một trong của Tân thế giới vào năm 1605, ông theo de Monts (Pierre vĩ đại
Dugua de Monts, thương gia, người thám hiểm người Pháp)
những tác phẩm có giá trị nhất của Hồi và Champlain (Samuel de Champlain, nhà địa lý học) xây
dựng nên khu định cư đầu tiên của Tân Pháp ở Port Royal
giáo về dược phẩm, mang tên Kitab al- (Nova Scotia, Canada). Hébert chăm lo cho sức khỏe của

Saydalah (Sách thuốc), trong đó ông người khai hoang, trồng những cây thuốc bản địa và chăm lo
vườn tược. Chỉ trong vài năm ngắn ngủi, Carl Willhelm Scheele đã công bố

đã trình bày chi tiết các đặc tính của cho thế giới những phát hiện mà mang lại cho con người những
lợi ích tuyệt vời. Tuy vậy nhưng ông chưa bao giờ quên rằng ông
Khi khu định cư đó bị người Anh phá hủy vào năm
ma túy và vạch ra vai trò của hiệu 1613, ông quay trở về tiệm thuốc Ba Tư của ông.
xuất phát là 1 người dược sĩ. Được ủng hộ bởi những thầy giao
tài hoa, tất cả những phát hiện của ông đều được thực hiện ở
thuốc và các chức năng và nhiệm vụ Nhưng tình yêu của ông đối với mảnh đất đó lớn vô nhà thuốc ở Köping, Thụy Điển, nơi ông làm việc từ một người
cùng, và vào năm 1617. ông và gia đình trở lại học việc, một thư ký và đến tận khi ông là chủ nhà thuốc. Với tài
của dược sĩ. Québec cùng với Champlain, nơi “ngón tay xanh” của năng thiên bẩm hiếm có, ông đã thực hiện hàng ngàn thí nghiệm,
Hébert đã mang lại cho ông danh tiếng của một người phát hiện ra oxygen, chlorine, nitroglycerin, glycerin, prussic
acid, tartaric acid, tungsten, molybdenum, và nhiều hợp chất
làm nông nổi tiếng ở nơi bây giờ là Canada
hữu cơ khác mà xuất hiện ở trong ngành công nghiệp, sức khỏe
và trong nhu cầu của con người hiện nay.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 59 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Tượng của Carl Wilhelm Scheele tại 8/10/2022

Stockholm, Thụy Điển Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP

Setürner – Một trong những nhà hóa học đi


đầu trong nghiên cứu Alkaloid
Caventou, Lelletier và Quinine
Nhà hóa học người Thụy Điển đã mở đường cho việc
66 Vật lộn để tìm ra “bí mật” trong
phân lập các acid hữu cơ thực vật, và dược sĩ trẻ
Lấy cảm hứng từ những thí nghiệm về alkaloid của rừng rậm
người Đức, Friedrich Wilhelm Adam Sertürner, lại là
Sertüner, 2 dược sĩ người Pháp Pierre-Joseph
người phát hiện và đưa ra cơ chế gây nghiện của
Pelletier và Joseph-Bienaimé Caventou đã phân  Những nhà thám hiểu khoa học, chẳng hạn
thuốc phiện nổi tiếng trên toàn thế giới, morphine; như Henry Hurd Rusby (1855 – 1940) đã mở
lập được emetine trong cây ipeca vào năm
và đưa một nhóm chất hữu cơ mới quan trọng không ra một “chân trời mới” trong việc phát triển
1817, và rồi tại phòng lab của họ ở đằng sau một ngành Y và Dược vào cuối TK 19. Năm1884,
kém – nhóm Alkaloid. Năm 1816, ông đã bắt đầu hàng nhận nhiệm vụ từ Parke, Davis & Company
nhà thuốc tại Pari, họ đã tìm được câu trả lời cho
loạt thí nghiệm táo bạo, bất ngờ ở tiệm thuốc của ông đến Peru, Tiến sĩ Rusby đã vượt qua dãy núi
câu hỏi mà nhiều nhà khoa học không thể trả lời Andes và đi xuống vùng Amazon đến Đại Tây
ở Einbeck, trong đó bao gồm những thử nghiệm
được trong nhiều thập kỷ - tại sao vỏ cây từ Peru Dương trong vô vàn khó khăn không thể tin
kiểm tra dược lý trên 3 người bạn và chính bản được. Sau 2 năm, ông đã trở lại với 45.000
lại rất hiệu quả trong điều trị sốt rét. Vào năm mẫu vật thực vật. Trong số đó có nhiều cây
thân ông. Sau đó, sự công nhận và danh tiếng đến
1820, Caventou và Pelletier đã công bố phương thuốc mới, bao gồm cả vỏ cây cocillana, các
với ông. Tuy vậy nhưng Sertürner vẫn miệt mài thực chế phẩm dược phẩm vẫn còn quan trọng đối
pháp phân lập quinine và cinchonine từ vỏ cây
hiện các thí nghiệm hóa hữu cơ và cho ra những phát với Y học. Tiến sĩ Rusby sau đó trở thành
canh ki na. Cinchona sp thuộc họ Cà phê Trưởng khoa Dược của Đại học Columbia.
hiện suốt cả đời ông ở một tiệm thuốc mới ở Hameln. (Rubiaceae )

64 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP


8/10/2022 65 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP
8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022
Stanislas Limousin – nhà phát minh thiết bị dược phẩm
68 ✓ Cửa hàng bán thuốc đã tồn tại vào năm 69
Một trong những người đàn ông có năng
Ghi chép sớm nhất của Ấn Độ về dược
1900 TCN tại thị trấn Sippara trên sông
khiếu đặc biệt trong việc kết hợp kiến thức
(Sushruta) có từ thế kỷ 6 TCN.
khoa học với kỹ năng kỹ thuật và với thiên Euphrates (Iraq).
tài phát minh là dược sĩ bán lẻ người
Pháp. Trong số rất nhiều thiết bị mà ông
giới thiệu cho nghành Dược và Y là ống nhỏ
thuốc; hệ thống các chất độc tạo màu (như
chất thăng hoa ăn mòn); và wafer cachets
(được ưa chuộng trước khi sản xuất hàng
loạt viên nang gelatine). Tuy nhiên, đóng
góp lớn nhất của ông là sự phát triển và
hoàn thiện của bình oxy; và phát minh ra
ống thủy tinh có thể được hàn kín và khử
trùng để bảo quản các dung dịch dùng để
hạ sốt.

67 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP


8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

 Lịch sử 4000 năm TCN (truyền thuyết).


71  Thời Bắc thuộc 207 (TCN)-905: giao thoa Thời
72 kỳ pháp thuộc (1884-1945): ảnh hưởng Y
YHCTTQ. học phương Tây.
 Ngô, Đinh, Lê, Lý đã bắt đầu tổ chức Ty Thái 1902: Trường đại học Y Dược
Y chăm sóc sức khỏe Hoàng gia.
1907: Khóa đào tạo DS đầu tiên.
 Tuệ Tĩnh (1330- ), được coi là người mở
đầu nền YDCT Việt Nam với 2 bộ sách Nam 1945-1954: Kháng chiến chống Pháp
dược thần hiệu và Hồng nghĩa giác tự y thư. 1954-1975: 2 Miền Bắc, Nam
 Hải Thượng Lãn Ông (1720-1791) đóng góp
70 1975- nay.
LỊCH SỬ NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM lớn cho nền YHCT Việt Nam với bộ sách Hải
thượng y tông tâm lĩnh, Lĩnh Nam bản thảo,
Thượng kinh ký sự.
Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022 Nguyễn Thị Thanh Hương - HUP 8/10/2022

You might also like