Professional Documents
Culture Documents
Đề cương ĐIỆN TỬ CƠ BẢN CĐN
Đề cương ĐIỆN TỬ CƠ BẢN CĐN
Tỷ
T t0c chịu
Tên vật liệu trọn Đặc điểm Phạm vi ứng dụng
T đựng
g
1 Mi ca 600 2,8 Tách được - Dùng trong tụ điện
thành từng - Dùng làm vật cách điện
mảnh rất mỏng trong thiết bị nung nóng
(vd:bàn là)
2 Sứ 1500- 2,5 - Giá đỡ cách điện cho
1700 đường dây dẫn
- Dùng trong tụ điện, đế
đèn, cốt cuộn dây
3 Thuỷ tinh 500-1700 2,2-4
4 Gốm Không 4 - Kích thước - Dùng trong tụ điện
chịu được nhỏ nhưng
nhiệt độ điện dung lớn
lớn
5 Bakêlit 1,2
6 Êbônit 50-60 1,2-
1,4
7 Pretspan 100 1,6 Dùng làm cốt biến áp
8 Giấy làm tụ 100 1-1,2 Dùng trong tụ điện
điện
9 Cao su 55 1,6 - Làm vỏ bọc dây dẫn
- Làm tấm cách điện
Lụa cách điện 105 1,5 Dùng trong biến áp
Sáp 65 0,95 Dùng làm chất tẩm sấy biến
áp, động cơ điện để chống
ẩm
Paraphin 49-55 Dùng làm chất tẩm sấy biến
áp, động cơ điện để chống
ẩm
Nhựa thông 60-70 1,1 - Dùng làm sạch mối hàn
- Hỗn hợp paraphin và
nhựa thông dùng làm chất
tẩm sấy biến áp, động cơ
điện để chống ẩm
Êpoxi 1460 1,1- Hàn gắn các bộ kiện điện-
1,2 điện tử
Các loại Dùng làm chất cách điện
plastIC
(polyetylen,
polyclovinin)
Các đặc tính của vật liệu cách điện gồm:
- Độ bền về điện.
- Nhiệt độ chịu đựng.
4 GVBS: Lâm Thị Thanh Nga
Đề cương Điện tử cơ bản
- Hằng số điện môi.
- Tỉ trọng.
1.2 Điện trở cách điện của linh kiện và mạch điện tử:
- Điện trở cách điện của mạch điện là điện trở khi có điện áp lớn nhất cho phép đặt vào
giữa mà linh kiện không bị đánh thủng (phóng điện).
Các linh kiện có giá trị điện áp ghi trên thân linh kiện kèm theo các đại lượng đặc
trưng.
Ví dụ: Tụ điện được ghi trên thân như sau: 47F/25V, có nghĩa là
Giá trị là 47 và điện áp lớn nhất có thể chịu đựng được không quá 25v.
Các linh kiện không ghi giá trị điện áp trên thân thường có tác dụng cho dòng điện một
chiều (DC) và xoay chiều (AC) đi qua nên điện áp đánh thủng có tương quan với dòng điện
nên thường được ghi bằng công suất.
Ví dụ: Điện trở được ghi trên thân như sau: 100/ 2W có nghĩa là:
Giá trị là 100 và công suất chịu đựng trên điện trở là 2W, chính là tỷ số giữa điện áp
đặt lên hai đầu điện trở và dòng điện đi qua nó (u/i). u càng lớn thì i càng nhỏ và ngược lại.
Các linh kiện bán dẫn do các thông số kỹ thuật rất nhiều và kích thước lại nhỏ nên các
thông số kỹ thuật được ghi trong bảng tra mà không ghi trên thân nên muốn xác định điện
trở cách điện cần phải tra bảng.
Điện trở cách điện của mạch điện là điện áp lớn nhất cho phép giữa hai mạch dẫn đặt
gần nhau mà không xảy ra hiện tượng phóng điện, hay dẫn điện. trong thực tế khi thiết kế
mạch điện có điện áp càng cao thì khoảng cách giữa các mạch điện càng lớn. trong sửa chữa
thường không quan tâm đến yếu tố này tuy nhiên khi mạch điện bị ẩm ướt, bị bụi ẩm... thì
cần quan tâm đến yếu tố này để tránh tình trạng mạch bị dẫn điện do yếu tố môi trường.
1.2. Các hạt mang điện và dòng điện trong các môi trường:
1.2.1. Khái niệm hạt mang điện:
Hạt mang điện là phần tử cơ bản của vật chất có mang điện, nói cách khác đó là các
hạt cơ sở của vật chất mà có tác dụng với các lực điện trường, từ trường.
Trong kỹ thuật tuỳ vào môi trường mà tồn tại các loại hạt mang điện khác nhau, chúng
bao gồm các loại hạt mang điện chính sau:
- e-- (electron) là các điện tích nằm ở lớp vỏ của nguyên tử cấu tạo nên vật chất, khi
nằm ở lớp vỏ ngoài cùng lực liên kết giữa vỏ và hạt nhân yếu dễ bứt ra khỏi nguyên tử để
tạo thành các hạt mang điện ở trạng thái tự do dễ dàng di chuyển trong môi trường.
- ion+ là các nguyên tử cấu tạo nên vật chất khi mất điện tử ở lớp ngoài cùng chúng có
xu hướng lấy thêm điện tử để trở về trạng thái trung hoà về điện nên dễ dàng chịu tác dụng
của lực điện, nếu ở trạng thái tự do thì dễ dàng di chuyển trong môi trường.
- ion-- là các nguyên tử cấu tạo nên vật chất khi thừa điện tử ở lớp ngoài cùng chúng có
xu hướng cho bớt điện tử để trở về trạng thái trung hoà về điện nên dễ bị tác dụng của các
lực điện, nếu ở trạng thái tự do thì chúng dễ dàng chuyển động trong môi trường.
1.2.2 Dòng điện trong các môi trường:
Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện dưới tác dụng của
điện trường ngoài.
a. Dòng điện trong kim loại:
Do kim loại ở thể rắn cấu trúc mạng tinh thể bền vững nên các nguyên tử kim loại liên
kết bền vững, chỉ có các e - ở trạng thái tự do. Khi có điện trừơng ngoài tác động các e - sẽ
chuyển động dưới tác tác dụng của lực điện trường để tạo thành dòng điện.
Kí hiệu:
Giá trị điện trở được sơn bằng mã màu các điện trở này sử dụng trong mạch điện tử
đều được ghi giá trị theo mã màu. Do đó chúng ta cần nắm các quy tắc về mã màu để đọc
giá trị cho đúng.
Quy tắc về mã màu được cụ thể hoá theo quy định 10 màu chữ số từ 0 đến 9 phù hợp
với quốc tế.
Điện trở màu thường có dạng hình ống sơn các vòng màu, vòng thứ I nằm gần sát với
một đầu của điện trở, vòng cuối là vòng màu nhũ vàng hay nhũ bạc.
Điện trở thường có 3 vòng màu, 4 vòng màu, 5 vòng màu.
=> =
Ví dụ: Ta có nguồn ắc quy 12V, muốn cấp nguồn cho bóng đèn 9V/3W, ta phải dùng điện
trở cản dòng là bao nhiêu?
Ta có sơ đồ sau:
Cách tính R như sau:
- Dòng qua R;
- Sụt áp qua R; UR = 12V – 9V = 3V.
Vậy R = 9 /1W
- Tụ điện giấy: Gồm có 2 lá kim loại đặt xen giữa là bản giấy dùng làm chất cách điện
và cuộn tròn lại. Ở hai đầu lá kim loại đã cuộn tròn có dây dẫn nối ra để hàn. Tụ này có thể
có vỏ bọc bằng kim loại hay ống thuỷ tinh và hai đầu được bịt kín bằng chất keo plastic. Tụ
giấy có ưu điểm là kích thước nhỏ, điện dung lớn. Nhược điểm của tụ là rò điện lớn, dễ bị
chập.
- Tụ điện mica: gồm những lá kim loại đặt xen kẽ nhau và dùng mica làm chất điện
môi, ngăn cách các lá kim loại. Các lá kim loại lẻ nối với nhau và nối vào một đầu ra, các lá
kim loại chẵn nối với nhau và nối vào một đầu ra. Tụ mica được bao bằng vỏ plastic. Tụ
mica có tính năng tốt hơn tụ giấy nhưng giá thành đắt hơn.
- Tụ điện gốm: tụ điện gốm dùng gốm làm điện môi. Tụ gốm có kích thước nhỏ nhưng
trị số điện dung lớn.
- Tụ điện dầu: tụ dùng dầu làm điện môi, có trị số lớn và chịu được điện áp cao.
- Tụ hoá: tụ dùng một dung dịch hoá học là axit boric làm điện môi. Chất điện môi này
được đặt giữa 2 lá bằng nhôm làm hai cực của tụ. Khi có một điện áp một chiều đặt giữa 2
lá thì tạo ra một lớp oxyt nhôm mỏng làm chất điện môi, thường lớp này rất mỏng, nên điện
dung của tụ khá lớn. Tụ hoá thường có dạng hình ống, vỏ nhôm ngoài là cực âm, lõi giữa là
cực dương, giữa 2 cực là dung dịch hoá học. Tụ được bọc kín đế tránh cho dung dịch hoá
học khỏi bị bay hơi nhanh, vì dung dịch bị khô sẽ làm cho trị số của tụ giảm đi. Tụ hoá có
ưu điểm là trị số điện dung lớn và có giá thành hạ, nhưng lại có nhược điểm là dễ bị rò điện.
Khi dùng tụ hoá cần kết nối đúng cực tính của tụ với nguồn cung cấp điện. Không dùng
được tụ hoá cho mạch chỉ có điện áp xoay chiều tức là có cực tính biến đổi.
* Ký hiệu:
Điện dung ký hiệu là C, có đơn vị là Farad đọc là pha ra.
Trong thực tế đơn vị Farad rất lớn người ta thường dùng các ước số của Farad là:
- Microfarad (μF) = 10-6F.
- Nanofarad (nF) = 10-9F = 10-3μF.
- Picofarad (pF) = 10-12F = 10-6μF.
470
uF -
85 0 25v
C
- Một số tụ điện có giá trị điện dung nhỏ hơn 1μF cũng được ghi trực tiếp vào tụ điện.
Ví dụ:
C=10000pF(+80%,-20%) C=1800pF±10%
= 0,01µF = 0,0018µF±10%
WV=250V WV=2KV
* Ghép nối tiếp các tụ điện
Cùng dòng điện nạp nên điện tích của 3 tụ nạp sẽ bằng nhau vì Q = I.t
Điện tích nạp trên tụ tính theo công thức: Q = C.U
Theo định luận ohm:
GVBS: Lâm Thị Thanh Nga 15
Đề cương Điện tử cơ bản
U = Uc1 + Uc2 + Uc3
Nếu có n tụ điện mắc nối tiếp thì điện
dung tương đương được tính theo công thức:
Cuộn dây
L1
* Ký hiệu:
16 GVBS: Lâm Thị Thanh Nga
Đề cương Điện tử cơ bản
Trong kỹ thuật cuộn cảm được quấn theo yêu cầu kĩ thuật đặt hàng hay tự quấn theo
tính toán nên cuộn cảm không được mắc nối tiếp hay song song như điện trở hoặc tụ điện vì
phải tính đến chiều mắc các cuộn cảm với nhau đồng thời gây cồng kềnh về mặt cấu trúc
mạch điện. Trừ các mạch lọc có tần số cao hoặc siêu cao trong các thiết bị thu phát vô
tuyến.
* Ứng dụng: Cuộn cảm được ứng dụng rất rộng rãi trong chuyên ngành ôtô như:
Relay, còi điện, Solenoid, Máy biến áp, bobine…
3. Diode thường
3.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của diode
a. Cấu tạo:
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N, nếu ghép hai chất bán dẫn theo một tiếp
giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử
dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo
thành một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa hai chất
bán dẫn.
Phân cực thuận cho diode: Khi nối nguồn điện DC bên ngoài diode cực dương với
anode (P) và cực âm nối với anthode. Do tác dụng của nguồn bên ngoài miền điện tích
không gian của mặt tiếp giáp P-N sẽ thu hẹp lại. Khi điện áp phân cực đạt 0,2V đối với Ge
và 0,6 đối với Si thì miền điện tích không gian bị triệt tiêu, cho phép các dòng điện tử tiếp
tục chạy về cực dương của nguồn và dòng lỗ trống di chuyển về cực âm nguồn tạo ra dòng
điện chạy trong diode.
Phân ngược cho diode: Khi nối cực âm nguồn điện DC với anode (P) và cực âm nối
với anthode thì diode sẽ bị phân cực ngược như hình vẽ:
Việc phân cực ngược cho diode sẽ làm cho bề rộng của miền điện tích không gian tại
mặt tiếp xúc của tiếp giáp P-N tăng lên. Hàng rào năng lượng tăng lên ngăn cản các điện tử
ở phía bán dẫn loại N không cho đi qua mặt tiếp xúc để đến vùng bán dẫn loại P và không
cho lỗ trống trong vùng P di chuyển qua vùng N. Do đó dòng chạy qua lớp tiếp giáp rất nhỏ
hay không có.
Ứng dụng: Các diode nắn dòng thường được sử dụng như các bộ chỉnh lưu cho các
máy phát điện xoay chiều.
3.2. Các loại diode
a) DiodeZener:
- Cấu tạo: Diode Zener có cấu tạo giống như các loại diode khác nhưng các chất bán
dẫn được pha tỉ lệ tạp chất cao hơn để có dòng điện rỉ lớn. Thông thường hiện nay trong kĩ
thuật người ta xản suất chủ yếu là diode Silic.
- Kí hiệu:
b) Diode quang:
- Cấu tạo: Diode quang có cấu tạo gần giống như diode tách sóng nhưng vỏ bọc cách
điện thường được làm bằng lớp nhựa hay thuỷ tinh trong suốt để dễ dàng nhận ánh sáng từ
bên ngoài chiếu vào mối nối PN.
-Kí hiệu:
Hình 3.15: Ký hiệu của diode quang
- Tính chất:
Khi bị che tối: Điện trở ngược vô cùng lớn, điện trở thuận lớn.
Khi bị chiếu sáng: Điện trở ngược giảm thấp khoảng vài chục K. Điện trở thuận rất
nhỏ khoảng vài trăm Ohm.
- Ứng dụng: Diode quang được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực điều khiển tự động ở
mọi nghành có ứng dụng kĩ thuật điện tử. Như máy đếm tiền, máy đếm sản phẩm, Cửa mở
tự động, Tự động báo cháy ....v.v.
- Các diode quang được sử dụng trong các cảm biến ánh sáng mặt trời cho các máy
điều hòa không khí, v.v...
- Tính chất:: Led có điện áp phân cực thuận cao hơn diode nắn điện nhưng điện áp
phân cực ngược cực đại thường không cao khoảng 1,4 - 2,8V. Dòng điện khoảng 5mA -
20mA.
- Ứng dụng: Thường được dùng trong các mạch báo hiệu, chỉ thị trạng thái của mạch.
Như báo nguồn, chỉ báo âm lượng...
- Các LED được sử dụng trong các loại đèn phanh lắp trên cao và các đèn báo, v.v...
d. Diode biến dung:
- Cấu tạo: Điốt biến dung là loại diode có điện dung thay đổi theo điện áp phân cực. Ở
trạng thái không dẫn điện, vùng tiếp giáp của điốt trở thành điện môi cách điện. Điện dung
Cd của diode phụ thuộc chủ yếu vào hằng số điện môi, diện tích tiếp xúc, chiều dày của điện
môi. Theo công thức:
Cd = . Trong đó: Cd: Điện dung của điốt; : Hằng số điện môi; S: Diện tích mối
nối; d: Độ dầy chất điện môi.
-Kí hiệu:
Transitor
Transitor làm việc ở chế độ khuếch đại hoặc chế độ chuyển mạch và đảm nhận các
công việc sau:
+ Đóng vai trò như một công tắc.
+ Khuếch đại dòng điện trong mạch.
+ Điều chỉnh dòng điện trong mạch.
Tranzitor được cấu tạo như sau: Phần giữa của
tranzitor gọi là cực nền hay là cực gốc B (base) nó điều
khiển dòng điện truyền tải xuyên qua tranzitor. Vật liệu
bán dẫn nơi một đầu tranzitor gọi là cực phát E
(Emitter), nôi đầu kia gọi là cực góp C (Collector).
c. Nguyên lý hoạt động:
Trong một transistor NPN khi dòng điện IB chạy từ B tới E, dòng điện Ic chạy từ C đến
E. Trong transistor PNP khi dòng điện I B chạy từ E (cực phát) đến B (cực gốc), dòng điện Ic
chạy từ E đến C. Dòng điện IB được gọi là dòng cực gốc, và dòng điện Ic được gọi là dòng
cực góp. Do đó, dòng điện Ic sẽ chạy khi có dòng điện IB.
* Cấp điện và phân cực cho transistor bằng hai nguồn riêng biệt:
Người ta sử dụng hai nguồn điện một chiều V CC để cấp cho các cực C và E và một nguồn
điện VBB khác để cấp cho cực B và cực E của Transistor.
Ta có sơ đồ như sau:
Phân cực cho Trasistor loại NPN Phân cực cho Trasistor loại PNP
Để phân tích mạch ta thấy mạch có 2 nhánh.
Transistor quang
b. Ví dụ về ứng dụng
Trong các ô tô, các transistor quang được sử dụng trong các cảm biến giảm tốc, v.v...
Rc là điện trở tải đối với dòng điện một chiều Ic.
Rb là điện trở lấy dòng phân cực Ib cho Trasistor.
Áp dụng định luật Ohm ta có:
Điện áp phân cực UBE của Trasistor nằm trong khoảng từ (0.3 ÷ 0.8)V đối với Trasistor
Silicon và (0.1 ÷ 0.4)V đối với Transistor Germanium rất nhỏ so với Ucc do đó:
* Các công thức trên dùng để xác định điểm làm việc khi biết UCC, Rb , Rc,
Ví dụ: Cho mạch điện như hình vẽ trên.
Biết UCC=15V, UBE=0.5V, Rc=4KΩ, =60. tính giá trị của Rb để có UCE= 8V
b. Cấp điện áp phân cực cho cực gốc của Trasistor bằng một điện trở vài trăm KΩ nối từ
cực góp về cực gốc.
Cho sơ đồ như sau:
Dòng điện đi qua điện trở Rc
chính là dòng IE.
IE = Ib + Ic = Ib + Ib = (1 +
)Ib.
Ta có: Ucc = Rc.Ic + UCE và Ucc
= Rc.Ic + Rb.Ib + UBE
=> Rb = Rc
Ví dụ: Cho mạch điện như hình trên. Biết Ucc = 15V; Rc = 1KΩ; =200.
Tìm Rb?
c. Các dạng Transistor:
d. Mã hiệu transistor:
Transistor Nhật bản : thường ký hiệu là A..., B..., C..., D... Ví dụ A564, B733,
C828, D1555…. trong đó các Transistor ký hiệu là A và B là Transistor thuận PNP còn ký
hiệu là C và D là Transistor ngược NPN. Các Transistor A và C thường có công xuất nhỏ
Cấu tạo IC
* Các tín hiệu tương tự và số hoá
Các tín hiệu điện có thể chia thành 2 loại: tương tự và số
5.1. Tín hiệu tương tự
Các tín hiệu tương tự thay đổi liên tục và thông suốt theo thời gian.
Vì vậy, đặc điểm chung của tín hiệu tương tự là ở chỗ đầu ra của nó thay đổi theo tỷ lệ với
đầu vào của nó.
5.2. Tín hiệu số
Các tín hiệu số thay đổi (Mở “ON” và Ngắt “OFF”) từng lúc theo thời gian. Đặc tính
chung của một mạch số là ở chỗ đầu ra của nó thay đổi đột ngột khi đầu vào của nó tăng lên
tới mức nào đó. Chẳng hạn như, khi đầu vào tăng từ 0V đến 5V, đầu ra vẫn ở 0V cho đến
khi đầu vào đạt tới 5V.
Tuy nhiên đầu ra này đột ngột nhảy lên 5V ngay khi đầu vào đạt tới 5V. Mở và Ngắt
chỉ ra một tín hiệu đang được chuyển đi hay không. Bình thường, Mở được thể hiện là 1 và
Ngắt là 0. Khi một điện áp được sử dụng như một tín hiệu đầu vào thì cần phải lấy một điện
áp nào đó làm chuẩn.
Sau đó, mọi điện áp trên điện áp chuẩn này là các tín hiệu 1, và dưới điện áp chuẩn là
các tín hiệu 0. Chẳng hạn như, nếu đạt điện áp chuẩn là 5V, thì máy tính sẽ xác định rằng
các tín hiệu 9V, 7V và 6V là 1, và các tín hiệu này thể hiện một tín hiệu đầu vào. Mặt khác
các tín hiệu 2V và 0V sẽ được coi là "0" và không có tín hiệu đầu vào nào sẽ được coi là
tồn tại.
IC số
b. Cổng NOT
Hàm logic: Y = Ā
Cổng NOT
Một cổng NOT có đầu ra là một tín hiệu ngược với tín hiệu đầu vào. Khi một điện áp
được đặt lên cực vào A, không có điện áp nào được truyền ở cực ra Y.
Một mạch điện có cùng chức năng như cổng NOT: Khi công tắc A đóng lại (ON), nó
mở (OFF) các điểm tiếp xúc trong relay, làm cho đèn tắt.
Cổng OR
GVBS: Lâm Thị Thanh Nga 27
Đề cương Điện tử cơ bản
Một mạch điện có cùng chức năng như cổng OR: Khi một hoặc cả hai công tắc A và
B được đóng lại (ON), đèn này sẽ sáng lên.
Cổng NOR
e. Cổng AND
Trong một cổng AND, đầu ra sẽ là 1 khi mọi tín hiệu vào là 1. Sẽ có một điện áp ở
đầu ra Y khi điện áp được đặt vào cả hai đầu vào A và B.
Hàm logic: Y = A x B
Cổng AND
Cổng NAND
g. Bộ so
Một bộ so sẽ đối chiếu điện áp của đầu vào dương (+) với đầu vào âm (-). Nếu điện
áp của đầu vào dương A cao hơn điện áp của đầu vào âm B, đầu ra Y sẽ là 1. Nếu điện áp
của đầu vào dương A thấp hơn điện áp của đầu vào âm B, đầu ra Y sẽ là 0.
Bộ so
5.4. Bộ điều khiển (Máy tính).
Bộ điều khiển là một vi mạch tổ hợp cở lớn dùng để nhận biết tín hiệu, tính toán, lưu
trữ thông tin, quyết định chức năng hoạt động và giử các tính hiệu điều khiển thích hợp đến
các cơ cấu chấp hành.
Trên ô tô có thể một hoặc nhiều bộ điều khiển. Bộ phận chủ yếu của nó là bộ vi xử lý
hay còn gọi là CPU. CPU lựa chọn các lệnh và xử lý số liệu từ bộ nhớ ROM và RAM chứa
các chương trình và dữ liệu ngõ vào ra (I/O) điều khiền nhanh số liệu từ các cảm biến và
chuyển các dữ liệu đã xử lý đến điều khiển các cơ cấu chấp hành.
* Bộ vi xử lý: Có chức năng tính toán và ra quyết định. Nó là “bộ não” của bộ điều
khiển.
- Bộ khuếch đại: bộ số cảm biến có tín hiệu rất nhỏ nên trong ECU cần phải có bộ
khuếch đại.
- Mạch chỉnh lưu cả chu kỳ: Các bộ chỉnh lưu toàn chu kỳ cung cấp dòng điện một
chiều có chất lượng tốt hơn mạch nửa chu kỳ. Trên thực tế còn tồn tại hai kiểu mạch chỉnh
lưu toàn chu kỳ.
Mạch chỉnh lưu toàn chu kỳ dùng cầu diode: Mạch này sử dụng bốn diode mắc theo
kiểu như sau:
* Nguyên lý làm việc:
Giả sử ở bán kỳ dương của điện áp vào điểm A dương (+), điểm B âm (-). Các diode
D1 và D3 được phân cực thuận nên dẫn điện, dòng điện đi từ A D1 R D3 B. Trong lúc
đó D2 và D4 phân cực ngược nên không dẫn điện.
Khi cực A của máy phát là dương, cực B là âm, và dòng điện chạy như thể hiện ở sơ
đồ trên của hình minh họa (2). Khi sự phân cực của các đầu này ngược lại, dòng điện chạy
như thể hiện ở sơ đồ dưới của hình minh họa (2). Điều này có nghĩa là dòng điện ra luôn
luôn chỉ chạy về một chiều qua điện trở R.
* Ứng dụng:
Các diode nắn dòng thường được sử dụng như các bộ chỉnh lu cho các máy phát điện xoay
chiều
Như vậy trong cả hai chu kỳ tín hiệu vào V in có dòng điện chạy qua tải theo một chiều nhất
định gọi là dòng điện một chiều và tạo ra một điện áp một chiều Vout ở ngõ ra.
c.Mạch chỉnh lưu toàn sóng dùng hai diode.
* Sơ đồ mạch điện:
Ở bán kỳ tiếp theo tức là bán kỳ âm của điện áp sơ cấp điểm A sẽ âm, điểm B sẽ
dương . Khi đó diode D1 phân cực ngược sẽ nên không dẫn điện còn D2 phân cực thuận nên
dẫn điện. Dòng điện đi từ B D2 R 0.
Như vậy cả hai chu kỳ của điện áp xoay chiều đưa vào cuộn sơ cấp điều có dòng điện
chạy qua tải theo một chiều nhất định đó là dòng điện một chiều và tạo ra ở ngõ ra của bộ
chỉnh lưu một điện áp một chiều Vout.
b. Nguyên lý làm việc của mạch khuếch đại điện áp dùng OA.
Khi cấp nguồn, giả sử đèn T1 dẫn trớc, áp Uc đèn T1 giảm thông qua C1 làm áp Ub đèn
T2 giảm T2 tắt áp Uc đèn T2 tăng thông qua C2 làm áp Ub đèn T1 tăng xác lập trạng thái
T1 dẫn bão hoà và T2 tắt , sau khoảng thời gian t , dòng nạp qua R3 vào tụ C1 khi điện áp này >
0,6V thì đèn T2 dẫn áp Uc đèn T2 giảm tiếp tục nh vậy cho đến khi T2 dẫn bão hoà và T1
tắt, trạng thái lặp đi lặp lại và tạo thành dao động, chu kỳ dao động phụ thuộc vào C1, C2 và R2,
R3.
2.2. Các loại mạch khuếch đại.
a. Mạch khuếch đại âm thanh:
Tín hiệu đa vào đầu đảo thông qua R1. Đầu không đảo nối đất. Kết quả tín hiệu đợc khuếch
đại đa ra ở đầu ra ngợc chiều tín hiệu ở đầu vào và lớn hơn đầu vào rất nhiều
Hệ số khuếch đại:
Theo như sơ đồ khối trên: Khi có tín hiệu điều khiển đưa vào, mạch điện tử điều khiển
(MĐTĐK) xử lí, khuếch đại tín hiệu và đưa lệnh điều khiển tới đối tượng điều khiển
(ĐTĐK)
Ví dụ: Như hệ thống đánh lửa và phun xăng điện tử trên xe ô tô và một số mạch điều khiển
điện tử khác….
3.2. Các loại mạch điều khiển:
3.2.1. Mạch đèn nhấp nháy:
a. Sơ đồ:
c. Mạch điều khiển cảnh báo điện áp cho ắc quy dùng đèn led:
Mỗi cuộn dây A, B và C được bố trí cách nhau 120 0 và độc lập với nhau. Khi nam
châm quay trong các cuộn dây sẽ tạo ra dòng điện xoay chiều trong mỗi cuộn dây. Hình vẽ
cho thấy mối quan hệ giữa 3 dòng điện xoay chiều và nam châm, dòng điện được tạo ở đây
là dòng điện xoay chiều 3 pha. Tất cả các xe hiện đại ngày nay được sử dụng máy phát xoay
chiều 3 pha.
Khi rotor quay một vòng, trong các cuộn dây Stator dòng điện được sinh ra trong mỗi
cuộn dây này được chỉ ra từ (a) tới (f) trong Hình C. Ở vị trí (a), dòng điện có chiều dương
được tạo ra ở cuộn dây III và dòng điện có chiều âm được tạo ra ở cuộn dây II. Vì vậy dòng
điện chạy theo hướng từ cuộn dây II tới cuộn dây III.
Dòng điện này chạy vào tải qua diode 3 và sau đó trở về cuộn dây II qua diode 5. Ở
thời điểm này cường độ dòng điện ở cuộn dây I bằng 0. Vì vậy không có dòng điện chạy
trong cuộn dây I.
Bằng cách giải thích tương tự từ các vị trí (b) tới (f) dòng điện xoay chiều được chỉnh
lưu bằng cách cho qua 2 diode và dòng điện tới các phụ tải được duy trì ở một giá trị không
đổi.
* Nguyên lý làm việc: Bộ tiết chế này làm việc ở hai chế độ:
Khi đóng khóa K máy phát ban đầu còn làm việc ở chế độ thấp nên điện áp phát ra
chưa đủ lớn, do đó DZ và T3 ở trạng thái khóa, còn T 2 và T1 mở để ắc quy kích thích cho
máy phát.
Lúc máy phát đã phát ra điện lớn hơn điện áp của ắc quy, thì điện từ máy phát sẽ nạp
cho ắc quy và cung cấp điện cho phụ tải, cũng như cung cấp cho kích từ. Điện áp máy phát
tăng thì trong các mạch đều tăng. Độ sụt áp trên R 1 là UR1 = IR1 tăng làm cho DZ mở cho
dòng điện I chạy qua R4 theo chiều ngược và có dòng đi như sau:
+ Aq d R4 m DZ mạch (R1, R3) mass. Dòng điện này gây sụt áp trên R 4 làm
cho UEB của T3 lớn hơn 0 (UEB > 0) nên T3 mở.
Dòng ICT3 qua T3 theo mạch.
(+) c E3 C3 p R6 mass. Như vậy cực gốc T2 có điện thế dương và T2 khóa ngay
không cho dòng điện đi qua R 9 kéo theo toàn bộ điện thế dương từ điểm b đặt vào cực gốc
T1 và T1 bị khóa. Dòng kích thích phải qua R 10 do đó giảm đi làm cho điện áp của máy phát
giảm.
Khi điện áp máy phát giảm thì sụt áp trên R 1 và R4 giảm, dẫn đến T1 khóa lại tương tự
như ban đầu T3 khóa, T1, T2 mở làm cho dòng kích thích lại tăng dẫn tới điện áp của máy
Diode D2 để bảo vệ T3 khỏi dòng tự cảm khi ngắt mạch kích từ.
Điện trở R5 và tụ C1 làm nhiệm vụ phản hồi dương từ cực góp T 3 về cực gốc T1 nhằm
khóa chắc T2, T3.
Nếu điện áp máy phát tụt xuống, cầu phân áp R 1 – R2 sẽ cho điện áp nhỏ dưới ngưỡng
của vào D1. lúc đó sẽ cho T1 khóa và T2, T3 mở để bảo đảm máy phát luôn phát ra điện áp ổn
định.
1.2 Các loại mạch điều chỉnh điện áp máy phát điện
2.1. Cấu tạo bộ tiết chế điện từ:
* Sơ đồ cấu tạo:
IG/SW
- + K1 K'1
K2
K'2
R3
Wdgm
WU
R1 R2
Wkt
F
IG (W-L) F (W-S) E (B) N (Y) L
(W-R)
b. HTĐL sử dụng cảm biến điện từ loại nam châm đứng yên
- Khi bật công tắc máy, mạch điện sau công tắc IGSW được tách làm hai nhánh, một
nhánh qua điện trở phụ Rf đến cuộn sơ cấp và cực C của transistor T3, một nhánh sẽ qua
diode D1 cấp cho igniter và cảm biến Hall. Nhờ R1, D2 điện áp cung cấp cho cảm biến Hall
luôn ổn định. Tụ điện C1 có tác dụng lọc nhiễu cho điện áp đầu vào. Diode D1 có nhiệm vụ
bảo vệ IC Hall trong trường hợp mắc lộn cực accu, còn diode D3 có nhiệm vụ ổn áp khi hiệu
điện thế nguồn cung cấp quá lớn như trường hợp tiết chế của máy phát bị hư.
- Khi đầu dây tín hiệu của cảm biến Hall có điện áp ở mức cao, tức lúc cánh chắn bằng
thép xen giữa khe hở trong cảm biến Hall, làm T1 dẫn. Khi T1 dẫn, T2 và T3 dẫn theo. Lúc
này dòng sơ cấp i1 qua W1, qua T3 về mass tăng dần. Khi tín hiệu điện từ cảm biến Hall ở
mức thấp, tức là lúc cánh chắn bằng thép ra khỏi khe hở trong cảm biến Hall, transistor T1
ngắt làm T2, T3 ngắt theo. Dòng sơ cấp i1 bị ngắt đột ngột tạo nên một sức điện động ở cuộn
thứ cấp W2 đưa đến các bougie.
Tụ điện C2 có tác dụng làm giảm sức điện động tự cảm trên cuộn sơ cấp W1 đặt vào
mạch khi T2, T3 ngắt. Trong trường hợp sức điện động tự cảm quá lớn do sút dây cao áp
chẳng hạn, R5, R6, D4 sẽ khiến transistor T2, T3 mở trở lại để giảm xung điện áp quá lớn có
thể gây hư hỏng cho transistor. Diode Zener D5 có tác dụng bảo vệ transistor T3 khỏi bị quá
áp vì điện áp tự cảm trên cuộn sơ cấp của bobine.
d. HTĐL sử dụng cảm biến quang
Hình trên trình bày một sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn được điều khiển bằng cảm
biến quang của hãng Motorola. Cảm biến quang được đặt trong delco phát tín hiệu đánh lửa
gởi về IC đánh lửa để điều khiển đánh lửa.
Khi đĩa cảm biến ngăn dòng ánh sáng từ LED D1 sang photo transistor T1, nó sẽ ngắt.
Khi T1 ngắt, T2, T3, T4 ngắt, T5 dẫn cho dòng qua cuộn sơ cấp về mass.
Khi đĩa cảm biến cho dòng ánh sáng đi qua, T1 dẫn nên T2, T3, và T4 dẫn theo, T5 ngắt.
Dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột sẽ tạo ra một sức điện động cảm ứng lên cuộn thứ cấp một
điện áp cao và đưa đến bộ chia điện.
Khi SCR ngắt tụ C1 sẽ được nạp nhờ nguồn điện N đã chỉnh lưu qua diode D 1. Khi có
tín hiệu đánh lửa từ cuộn dây điều khiển K, SCR dẫn, tụ C 1 sẽ xả theo chiều mũi tên ÷a): (+)
C1 SCR mass W1 ÷-) C1. Sự biến thiên đột ngột của dòng điện sơ cấp sẽ cảm
ứng lên cuộn thứ cấp W2 một sức điện động cao áp đưa tới các bougie đánh lửa. Tuy nhiên,
sau khi tụ C1 đã xả hết, do sức điện động tự cảm trong cuộn W 1, tụ C1 sẽ được nạp theo
GVBS: Lâm Thị Thanh Nga 49
Đề cương Điện tử cơ bản
chiều ngược lại. Nhờ điện áp ngược ÷điện áp trên tụ) mà SCR khóa lại. Khi C 1 xả ngược, D2
có nhiệm vụ dập tắt điện áp ngược để bảo vệ cho SCR.
Hệ thống đánh lửa điện dung hiện nay thường được sử dụng trên xe thể thao, xe đua,
động cơ có piston tam giác và trên xe môtô. Hệ thống đánh lửa điện dung có thể được chia
làm hai loại: loại có vít điều khiển và loại không có vít điều khiển hoặc có thể phân loại theo
cách tạo ra điện áp nạp tụ: Xoay chiều (CDI - AC) và một chiều (CDI - DC).