Giao An Day Cho Tre Khuyet Tat Hoc Hoa Nhap Lop 1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 13

Giáo án lớp 1 dạy cho trẻ khuyết tật học hòa nhập

PHẦN I

PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài:

Trong công cuộc đổi mới đất nước, nền giáo dục thế hệ trẻ cũng tiến bước theo sự
phát triển của xã hội. Nhưng trong thực trạng hiện nay do tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, hoàn cảnh của nhiều học sinh còn khó khăn các em có những hiểu biết
riêng biệt và khác nhau, nhiều phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến con em mình,
do đó tình hình chất lượng kiến thức một số em chưa đáp ứng với xu thế phát triển của thời
đại. Vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy học cho trẻ chậm phát triển là việc làm thiết thực
mà Đảng, nhà nước và ngành giáo dục luôn quan tâm.

Tuy nhiên để hiểu rõ vấn đề của việc sử dụng các phương pháp biện pháp, câu hỏi -
bài tập cần phải xem xét ở trẻ sẽ nhận và tiếp thu được gì qua những bài học. Việc lồng ghép
các nội dung chơi và học đan xen với nhau cũng là một phương tiện quan trọng giúp trẻ tiếp
thu bài học tốt hơn, trẻ thoải mái tham gia hoạt động, kích thích sự sáng tạo, độc lập với
từng cá nhân. Do đó việc sử dụng phương pháp, biện pháp, câu hỏi - bài tập giúp phát huy
tính tích cực nhận thức của trẻ chậm phát triển trí tuệ thông qua chủ đề “Môi trường tự
nhiên- Môi trường xã hội” là vấn đề mà tôi rất quan tâm. Để giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ
lĩnh hội kiến thức về môi trường tự nhiên –môi trường xã hội một cách có hiệu quả đòi hỏi
người giáo viên ngoài những kiến thức đã có cần phải có lòng yêu nghề mến trẻ, tìm tòi
những phương pháp phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao trong việc giúp trẻ chậm phát triển trí
tuệ có những vốn sống cần thiết cho cuộc sống sau này.

Là một giáo viên đứng lớp phải chịu trách nhiệm trước ngành giáo dục, trước nhân
dân về việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, cho trẻ chậm phát triển trí tuệ nói
riêng, bản thân cũng đã cố gắng tìm tòi để thực hiện tốt nhiệm vụ này. Từ những suy nghĩ đó,
tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học cho trẻ hòa nhập”

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
nhằm tìm ra những nội dung phù hợp giúp cho trẻ hoà nhập có điều kiện tiếp thu ngày một
tốt hơn.

II. Đối tượng.

Học sinh học hoà nhập khối 1 năm học 2018- 2019.

III. Mục đích đề tài:

Từng bước giúp học sinh hoà nhập tự tin hơn trong giao tiếp.

Tạo sự yên tâm cho cha mẹ học sinh, bởi lẽ đây là niềm động viên rất lớn cho các bậc
làm cha, làm mẹ chẳng may có đứa con chưa được như ý.

Làm cho xã hội nói chung, đội ngũ làm công tác giáo dục nói riêng cần có sự quan
tâm đúng mức trong công tác này.

------------------------------------

PHẦN II

NỘI DUNG

Chương I

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Cơ sở lý luận

1.1 Khái niệm trẻ khuyết tật:

Trẻ khuyết tật là những trẻ em do những tổn thương về cơ thể, giác quan (thể chất)
hoặc rối loạn các chức năng (tinh thần) biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau làm suy giảm
khả năng hoạt động khiến trẻ gặp nhiếu khó khăn trong lao động, sinh hoạt, học tập, vui chơi.

1.2. Thế nào là trẻ có khó khăn về học.

Giống như trẻ bình thường, trẻ có khó khăn về học đều có thể nghe, nói, nhìn được và
phần lớn đi lại một cách bình thường. Trẻ bình thường đã có được những kỹ năng trong đời
sống sinh hoạt và khả năng nhận biết rất nhanh ngay từ lứa tuổi còn nhỏ. Còn đối với trẻ có

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
khó khăn về học, việc học tập và phát triển kém cỏi hoặc chậm chạp hơn nhiều vì những lý
do khác nhau.

2. Cơ sở thực tiển.

2.1. Công tác quản lý.

Trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật việc giáo dục trẻ hoà nhập được Đảng và Nhà nước nói chung và ngành giáo dục
luôn quan tâm. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy trẻ học hoà nhập chưa được đào tạo,
bồi dưỡng đủ về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu đi học ngày càng tăng của trẻ
khuyết tật.

2.2. Trách nhiệm giáo viên.

Việc dạy trẻ hoà nhập cùng cộng đồng thực hiện như thế nào? Qua thực tế công tác
việc nâng cao chất lượng dạy và học cho trẻ chậm phát triển không đơn giản, nói thì dễ
nhưng khi đi vào thực hiện là một quá trình. Vậy ta cần làm gì để những học sinh này có
tiến bộ? Không ai hơn hết đó chính là những thầy (cô) giáo, vì chúng ta là những người
hằng ngày phải trao dồi cho các em những cái cơ bản nhất. Là một giáo viên ta cần quan
tâm nhiều đến các em, tìm hiểu hoàn cảnh của các em và nắm bắt vì sao các em lại chậm
trong học tập và rèn luyện, để từ đó chúng ta có được cách hướng dẫn cụ thể hơn, ta biết
cách sử dụng những phương pháp đơn giản, những kiến thức cơ bản để các em dễ tiếp thu,
dễ hiểu.

Trong giảng dạy cho các em đòi hỏi giáo viên thực sự quan tâm, thương yêu các em,
phải nhẹ nhàng với các em để các em không sợ và lo lắng mỗi khi cô thầy hướng dẫn, bên
cạnh đó luôn động viên, tuyên dương kịp thời khi thấy học sinh có đuợc một thành tích dù
rất nhỏ và luôn phối hợp nhịp nhàng với phụ huynh để trao đổi và nắm bắt kịp thời.

--------------------------------------

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Chương II

THỰC TRẠNG HỌC SINH LỚP 1 HỌC HÒA NHẬP

2.1. Thuận lợi.

Được sự quan tâm của các cấp và đặc biệt là sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà
trường đã phân công cho tôi được đứng lớp và giảng dạy một lớp trong năm học. Được
cung cấp đầy đủ các tài liệu về sách giáo khoa, sách giáo viên và một số văn bản hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ trong năm. Hơn nữa cũng có thời gian để trao dồi và nâng cao tay nghề
trong quá trình thực hiện giảng dạy và đã phát hiện một số em . Trong lớp đang giảng dạy
cũng có những đối tượng chậm phát triển về trí tuệ như em: Nguyễn văn sang, Huỳnh Tấn
Vũ Trường, Trần Thị Cách …..Từ đó bản thân có điều kiện để rèn luyện cho các em. Qua
đó bản thân đã rút được một số kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học cho trẻ hòa
nhập.

2.2. Khó khăn.

Việc tiếp thu của trẻ có những hạn chế nhất định, tiếp thu chậm và mau quên.

* Từ những thuận lợi và khó khăn đã được phân tích như trên, tôi đã đề ra một số
giải pháp, biện pháp cụ thể để giúp người giáo viên truyền thụ kiến thức tốt đến các trẻ chậm
phát triển trí tuệ trong hoạt động làm quen với đọc.

2.3. Thông tin về trẻ.

Năm Dạng khuyết Điểm mạnh, sở


TT Họ và tên trẻ Điểm yếu
sinh tật thích

Chậm phát Tiếp thu


Thích vẽ, hoà đồng
1 Nguyễn Văn Sang 2003 triển trí tuệ chậm, mau
cùng bạn
quên

Huỳnh Tấn Vũ 2003 Chậm phát Viết theo điểm tựa Tiếp thu
2
Trường triển trí tuệ của GV chậm

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
2003 Chậm phát Đọc theo bạn, theo Tiếp thu
3 Trần Thị Cách
triển trí tuệ cô giáo chậm

--------------------------------------------

Chương III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CHO TRẺ HÒA NHẬP

3.1. Những biện pháp đã thực hiện

3.1.1. Nhận định khả năng của học sinh.

GIÚP BẠN CÁCH ĐỌC BÀI BẠN TRƯỜNG TẬP VIẾT

BẠN SANG PHÁT HUY ĐIỂM MẠNH HOÀ NHẬP CÙNG BẠN BÈ

Qua thực tế công tác việc nâng cao chất lượng dạy và học cho trẻ học hoà nhập
không đơn giản nói thì dễ nhưng khi đi vào thực hiện là một quá trình. Muốn nâng cao chất
lượng dạy cho trẻ chậm phát triển trước hết chúng ta phải tìm hiểu khả năng của mỗi học
sinh, nhận định đuợc mức độ của từng em, em có khả năng tiếp thu những gì từ đó giáo
viên có cơ sở để hướng dẫn cụ thể cho đến khi em học sinh đó nắm được cái cơ bản, từ đó
giáo viên móc xích những cái cơ bản đến phức tạp dần. Mặt khác tìm hiểu những sở thích
của học sinh xem học sinh thích học những dạng bài như thế nào, giáo viên cần tạo sự thoải
mái, thân thiện để các em gần gũi và bộc lộ, giúp các em tự tin hơn để các em thấy được
thầy cô như người bạn thân của mình để dễ dàng trao đổi hơn từ đó kích thích được sự hưng
phấn hơn trong học tập.

Nguyên nhân sâu xa của việc khác biệt là do khác nhau về yếu tố thể chất, về hoàn
cảnh sống và giáo dục cùng với mối quan hệ của trẻ với thế giới bên ngoài. Do đó trẻ có

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
một thế giới bên trong riêng biệt độc đáo, không trẻ nào giống trẻ nào. Vì thế chúng ta phải
giáo dục làm sao để mỗi trẻ trở thành chính nó. Quan điểm này xuất phát từ việc đảm bảo
lợi ích của từng trẻ. Do đó giáo viên phải soạn kế hoạch xuất phát từ nhu cầu, hứng thú sở
thích, vốn kinh nghiệm của trẻ, không áp đặt không tiến hành đơn thuần theo kiểu đồng
loạt ,không cứng ngắc theo một kiểu có sẵn , phải tính đến thể trạng tâm trạng từng lúc của
từng trẻ. Thay đổi linh hoạt, thích hợp có hiệu quả kế hoạch giáo dục.

Giáo viên có thể thăm dò tình hình của học sinh qua thầy cô giáo cũ hoặc các em học
sinh trong lớp để nắm được mức độ của từng em. Có thể thăm dò qua phụ huynh để biết
được điều kiện của các em.

3.1.2. Nhận thức về nâng cao chất lượng dạy đọc cho trẻ hoà nhập

Muốn nâng cao chất lượng dạy đọc cho trẻ hoà nhập trước hết mỗi giáo viên chúng ta
phải có ý thức luôn trao dồi tay nghề giúp học sinh học tập tích cực . Muốn có chất lượng
học thì người học phải tự giác , tích cực học , phải chăm học , đặc biệt phải có sự hỗ trợ đắc
lực là sự quan tâm nhắc nhỡ của các bậc phụ huynh . Bên cạnh đó giáo viên phải có thời
gian đầu tư cho tiết dạy , phải có tâm huyết và tình thương đối với học sinh nhất là những
học sinh chậm phát triển.

Để có một giờ học tốt thì đòi hỏi người giáo viên phải có đầu tư và có bài thiết kế cụ
thể và có riêng phần thiết kế cho những học sinh chậm phát triển. Chuẩn bị tốt bài dạy trong
các tiết học sẽ gây hứng thú học tập cho các em , giáo viên cần quan tâm các em trong tiết
học sẽ giúp các em thích thú với tiết học hơn, trong quá trình dạy không nên gò ép nếu các
em chưa trả lời được câu hỏi mà phải dẫn dắt các em bằng những câu hỏi đơn giản dễ hiểu
hoặc có những đồ dùng trực quan sinh động để các em dễ hiểu .

Giáo viên cần kết hợp với gia đình thường xuyên liên lạc để có sự quan tâm của các
bậc phụ huynh đến con em mình về việc học ở lớp và ở nhà. Trong buổi dạy phụ đạo khác
buổi giáo viên theo dõi mức học của từng em để ra bài trắc nghiệm lại sau buổi học sát thực
hơn với khả năng từng em, từ đó giáo viên có cơ sở nắm được mức học của từng em để điều
chỉnh bài dạy cho phù hợp.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm đôi giáo viên tìm hiểu hoàn cảnh , điều kiện
của mỗi học sinh để sắp xếp cho hợp lí ( một học sinh khá giỏi kèm một học sinh yếu
kém ).Giáo viên có kế hoạch cho từng nhóm và có sự kiểm tra bài sau mỗi buổi học (kể cả ở
lớp và ở nhà)

Ví dụ như: Em Nguỵễn Văn Sang, thì sự tiếp thu thì chậm mà ở trẻ này thì bắt
chước thì nhanh. Các em khi đã thích gì thì thường hay bắt chước và thường lập đi lập lại
hành động đó nhiều lần .Còn em Vũ Trường thì thuộc dạng tự kỷ trẻ này thì tính tình rất thất
thường có lúc vui thì hợp tác cùng cô, có khi cả ngày chỉ vào khóc hoặc ngồi ở một góc nào
đó trong lớp và không cho ai đến gần mình. Còn em Trần Thị Cách em này thì tiếp thu bài
tương đối nhưng cũng mau quên .

Qua sổ theo dõi đặc điểm tâm sinh lý, qua thực tế giao tiếp trẻ, tôi luôn nắm bắt đặc
điểm tâm lý của từng trẻ để xây dựng kế hoạch cá nhân , phát triển các mặt tích cực, tạo
nhiều tình huống gợi ý giúp trẻ tự bộc lộ khả năng nhận thức của mình một cách thích thú
khi vào các tiết học

Trong học tập cần có những bước nhỏ và cần dạy riêng từng phần của một nhiệm vụ
phức tạp; cần được sự trợ giúp để hòa nhập, cần học cách đặt kế hoạch và kiểm soát công
việc cũng như hành vi; cần được dạy những chiến lược làm việc, đặt kế hoạch, kiểm soát và
giải quyết vấn đề. Thời gian hướng dẫn cần ngắn và có những phản hồi trực tiếp và được
nhắc lại bằng nhiều cách khác nhau.

Ở khối lớp 1 có 3 trẻ nhưng trình độ tiếp thu của trẻ rất khác nhau

3.2. Kế hoạch thực hiện

- Phải biết trẻ cần gì? Và giáo viên cần dạy những gì?

- Hướng dẫn cho trẻ cách đặt câu hỏi: Cái gì?, Tại sao và như thế nào?

- Kích thích tư duy trẻ bằng cách gợi mở.

- Sử dụng tối đa tài liệu trợ giúp bằng hình ảnh và tác động vào các giác quan.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Tổ chức tốt cách giới thiệu trông tin mới, cố gắng liên hệ chúng với những kiến thức
hiện tại và kinh nghiệm

- Dành nhiều thời gian cho trẻ.

- Nắm được điểm mạnh điểm yếu của từng em để đưa ra phương pháp cụ thể cho
từng em:

+ Đối với em Nguyễn Văn Sang điểm mạnh của em này là thích vẽ nên giáo viên tạo
điều kiện cho em được phát huy điểm mạnh của em thông qua đó giúp em nắm được cách
đọc. Ví dụ như giáo viên gợi ý cho em vẽ một đồ vật và có tên gọi cụ thể như vẽ cái ly hay
vẽ cái ca và ghi tên đồ vật đó dưới vật em vẽ từ đó cho em nắm được chữ thông qua tên đồ
vật vừa vẽ.

+ Với em Huỳnh Tấn Vũ Trường điểm mạnh của em này viết được chữ theo điểm tựa
cho sẵn của cô giáo nên giáo viên dùng phương pháp gợi mở bằng đồ dùng trực quan để nhớ
được chữ đồng thời phóng chữ, tiếng đó ra vở để em viết từ đó giúp em dễ dàng nắm được
chữ và nhớ lâu hơn.

+ Với em Trần Thị Cách mặt mạnh của em này là đọc theo bạn hoặc cô giáo từ đó
giáo viên dùng nhiều phương pháp trực quan, quan sát để giúp em vừa đọc vừa nhớ được
mặt chữ, có thể cho em học sinh khá giỏi kèm thêm vào những lúc ra chơi hay ở nhà. Có thể
giáo viên tập cho em một bài hát và ghi lời bài hát để giúp em vừa thuộc bài hát vừa nắm
được chữ. Ví dụ như tập em hát câu Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh qua đó giáo
viên hình thành cho em tiếng ai được kết hợp bởi âm a và âm i….

3.3. Nội dung cụ thể:

Dựa vào điểm mạnh của từng em giáo viên khai thác bài học dễ dàng hơn:

Cụ thể: Em Nguyễn Văn Sang Khi dạy bài âm “g-gh” SGK trang 49 giáo viên cho
em vẽ tranh đàn gà và cái ghế nhằm phát huy điểm mạnh của em. Từ đó giáo viên hỏi trong
tranh em vẽ có con vật gì? Học sinh phát âm, dựa vào đó học sinh biết được âm “g” qua
tiếng gà. Chính điều đó giáo viên giữ được trật tự lớp học, hơn thế nữa học sinh hoà nhập có
điều kiện tiếp thu bài học. Tương tự qua tiếng “ghế” em Sang hình thành được âm “gh”.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Em Trường: Trong bài học âm nói chung, âm “g” nói riêng giáo viên phóng chữ cho
em viết và dành thời gian thích hợp động viên em kịp thời. Từ đó giáo viên dùng tranh để rút
từ khóa cho em xác định. Nhìn chung thông qua luyện viết có điểm tựa và xem tranh; em
Trường có niềm tin và cố gắng nhiều hơn trong học tập.

Em Cách: Thông qua bài đọc mẫu của giáo viên và các bạn trong lớp, giáo viên cho
học sinh nhắc lại tiếng từ vừa đọc. Bên cạnh đó giáo viên dùng tranh để khắc sâu cho em: cụ
thể bài âm “i-a” giáo viên dùng vật thật viên bi và tranh con cá giúp học sinh nhận biết âm
vừa học. Các dạng bài tương tự, giáo viên thực hiện như cách nói trên.

3.4. Những kết quả đạt được

STT Họ và tên trẻ đầu năm Cuối kì 1 Tháng 3/2018

Không nhận nhận biết các đọc được các


biết được chữ chữ cái đơn tiếng, từ ghép
1 Nguyễn Văn Sang cái giản và các đơn giản
tiếng ghép từ
các âm

Không nhận nhận biết các đọc được các


biết được chữ chữ cái đơn tiếng, từ ghép
2 Huỳnh Tấn Vũ Trường cái giản và đọc đơn giản
được các tiếng
có âm ghép lại

đọc được một thuộc được 24 đọc được một


số âm đơn giản chữ cái và đọc số câu đơn giản
3 Trần Thị Cách
được tiếng từ
đơn giản

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
PHẦN III

BÀI HỌC KINH NGHIỆM - KẾT LUẬN

I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Chúng ta phải có trách nhiệm “Tất cả vì học sinh thân yêu” để dìu dắt các em đến một
tương lai tươi sáng , các em nắm được bài để có kiến thức sẵn sàng cho mai sau , đó là trách
nhiệm của một giáo viên trong trường nói riêng và của ngành nói chung vì thế giáo viên
cần :

Về phương pháp hướng dẫn chủ yếu dùng phương pháp trực quan và luyện tập thực
hành nhưng cần phải phối hợp thêm một số phương pháp điều chỉnh giúp cho hoạt động làm
quen với cách đọc đạt hiệu quả hơn.

Khi đưa ra kế hoạch, theo dõi đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ giáo viên luôn coi
trẻ là một chủ thể tích cực.

Đối với trẻ : cần có sự hỗ trợ tích cực giữa phụ huynh và nhà trường trong việc tìm
hiểu đặc điểm tâm sinh lý trẻ, nhằm giúp cho giáo viên có những thuận lợi giao tiếp với trẻ
để có những phương pháp, biện pháp thích hợp trong việc giáo dục trẻ để đạt hiệu quả cao
hơn

Mỗi giờ học giáo viên cần có sự dìu dắt riêng cho mỗi em, cần theo dõi uốn nắn học
sinh kịp thời.

Giáo viên có kế hoạch cụ thể cho từng đối tượng học sinh, Có phương pháp, biện
pháp cụ thể cho từng đối tượng học sinh.

Giáo viên cùng học sinh kiểm tra đôn đốc nhắc nhỡ việc học ở nhà ở lớp của các em.

Trên đây là số giải pháp hữu hiệu mà bản thân đã thực hiện trong thời gian đứng lớp.
Nhưng vẫn còn nhiều hạn chế rất mong sự đóng góp ý kiến trao đổi cùng học tập với những
người đi trước.

II. KIỂM NGHIỆM:

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Thông qua đề tài đã nghiên cứu, tôi đã dần hiểu được từng trẻ trong lớp mình và trẻ
đã cùng hợp tác với tôi thực hiện các bài học một cách hứng thú . Trẻ tự tin hơn trong học
tập, khi thực hiện bài tập thao tác nhanh hơn, thực hiện đúng theo yêu cầu của giáo viên. Và
kết quả tiếp thu bài của học sinh được thể hiện qua bảng thống kê.

III. KẾT LUẬN:

Trong tương lai theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật, cuộc sống của người khuyết
tật có lẽ sẽ được thay đổi rất nhiều . Cách nhìn nhận rằng: nếu có những cách thức khác hỗ
trợ cho khiếm khuyết của người chậm phát triển thì người đó vẫn có thể tự lập được trong xã
hội ngày càng lan rộng.

Đối với ngành giáo dục, đặc biệt là trẻ khuyết tật hay trẻ chậm phát triển trí tuệ hiện
nay được sự quan tâm của xã hội, giúp trẻ được hoà nhập với cộng đồng và học tập như một
đứa trẻ bình thường. Vì thế để giúp trẻ chậm phát triển trí tuệ có thể học tập tốt như một đứa
trẻ bình thường, thì người giáo viên phải có những phương pháp biện pháp thật khéo léo đối
với trẻ, thông qua việc phải hiểu tâm sinh lý của trẻ qua các hành động, cử chỉ, điệu bộ mà
trẻ thể hiện. Dạy học sinh học đọc, học viết là một công việc quan trọng và có quan hệ mật
thiết chặt chẻ với nhau. Chính nhờ đọc để hiểu, nhờ sự hiểu học sinh mới diễn đạt ý nghĩ của
mình qua văn bản bằng chữ viết. Học đọc, học viết đối với học sinh tiểu học nói chung và
học sinh lớp một nói riêng là cái gốc, hay nói đúng hơn đó chính là nền tảng để giúp các em
học các môn học khác. Các em có đọc đúng, đọc hiểu các đề toán thì các em mới hiểu và
làm đúng bài toán… Trong thực tế với nhiều lí do, một số giáo viên đã không chú trọng việc
dạy đọc cho học sinh, từ đó đó có trường hợp học sinh không đọc thông sẽ dẫn đến việc viết
cũng không thạo…

Do đó, tôi nhận thấy trên đây chỉ là một số kinh nghiệm mà tôi đã nghiên cứu, nhằm
giúp giáo viên có những biện pháp giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ đạt hiệu quả trong
công tác giáo dục trẻ hoà nhập. Tôi tiếp tục học hỏi thêm kinh nghiệm, để góp phần vào việc
đưa trẻ khuyết tật hoà nhập tốt với cộng đồng trong thời gian sắp tới một cách hiệu quả hơn.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân nhằm nâng cao chất lượng dạy trẻ hoà
nhập ở lớp 1. Chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót nhất định, rất mong được hội đồng khoa học
và các bạn đồng nghiệp chia sẽ đóng góp ý kiến và bổ sung cho đề tài ngày một hoàn chỉnh
hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỨC PHÚ 1

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÁNH LINH

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………..

Mời các bạn cùng tham khảo thêm trọn bộ giáo án lớp 1 tất cả các môn học:

https://vndoc.com/giao-an-dien-tu-lop-1

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

You might also like