Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

HQ21

MẠO TỪ
Article

I. Định nghĩa
- Mạo từ là các từ đứng trước danh từ để cho thấy danh từ đó xác định hay không xác định,
nói đến một đối tượng cụ thể hay tổng quát.
- Mạo từ gồm có mạo từ không xác định (mạo từ bất định) “a/an” và mạo từ xác định “the”.
- Về cơ bản, dùng mạo từ không xác định khi không thể chỉ ra cụ thể người/vật được nói đến
trong câu là người/vật nào. Nói cách khác, dùng “a/an” khi chỉ có thể trả lời được câu hỏi
“What” – cái gì?; dùng “the” khi có thể trả lời câu hỏi “Which” – cái nào?.
- Đối với mạo từ không xác định:
+ Dùng “an” khi danh từ đi sau nó bắt đầu bằng các nguyên âm (a, e, i, o và u khi u đọc là /ʌ/,
ví dụ “umbrella” /ʌmˈbrelə/) và khi “h” là âm câm (ví dụ “hour” /ˈaʊə(r)/).
+ Dùng “a” đối với các âm khác và khi u đọc là /ju/, ví dụ “university” /juːnɪˈvɜːsəti/”.

II. Các trường hợp sử dụng “a/an”


1. Dùng trước danh từ đếm được số ít khi người/vật được nói đến không xác định hoặc mới
được nhắc đến lần đầu tiên.
E.g: I work in a big factory. Tôi làm việc ở một nhà máy lớn. -> Không rõ đó là nhà máy
nào.

2. Dùng trước danh từ số ít để nói đến 1 cá thể bất kỳ của 1 nhóm nào đó.
E.g: An orange contains vitamin C. Cam có chứa vitamin C.
Trong trường hợp này, người nói không muốn đề cập đến cụ thể 1 quả cam nào, mà muốn nói
đến cam nói chung. Khi dùng với nghĩa chung của danh từ như thế này, danh từ số nhiều
thường được sử dụng hơn. Khi dùng danh từ số nhiều không nhất thiết phải có mạo từ đi kèm.
E.g: Oranges contain vitamin C.

3. Dùng để chỉ 1 nghề nghiệp, chức vụ


E.g: I’ll be a teacher in the future. Trong tương lai tôi sẽ là một giáo viên.

1
HQ21

II. Các trường hợp sử dụng mạo từ “the”


1. Dùng trước danh từ khi người/vật được nói đến đã được xác định cụ thể hoặc người
nghe có thể suy ra 1 người/vật cụ thể.
E.g:
a. I’ve bought a new house. You can see the house from here. Tôi mới mua 1 ngôi nhà mới.
Bạn có thể nhìn thấy ngôi nhà từ đây. -> Trong trường hợp này, ngôi nhà đã được nhắc đến
ở câu trước, nên người nghe có thể hiểu ngôi nhà có thể thấy được từ đây chính là ngôi nhà
người nói vừa mới mua.
b. Did you lock the house? – Bạn đã khoá cửa nhà chưa? -> Trong trường hợp này, người
nghe sẽ tự hiểu người nói muốn nói đến ngôi nhà nào, có thể là “our house”, “your house”
tuỳ vào bối cảnh.
c. Have you got the book you ordered last week? Bạn đã lấy được quyển sách mà bạn đặt
vào tuần trước chưa? -> Trong trường hợp này, quyển sách không được nhắc đến ở phía
trước nhưng nó được xác định ngay ở phần sau của câu nói.

2. Dùng trước các danh từ là người/vật duy


nhất E.g:
a. The Earth moves around the Sun. Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. -> Vì Trái Đất và
Mặt Trời là duy nhất, người nghe sẽ tự hiểu được người nói đang nói đến Trái Đất và Mặt
Trời nào, nên dùng mạo từ xác định.
b. Let’s meet at the main entrance. Hãy gặp nhau ở cổng chính. -> Toà nhà chỉ có 1
cổng chính, nên người nghe sẽ tự hiểu người nói đang muốn nói đến cổng nào.

3. Dùng để nói đến môi trường xung quanh ta và các yếu tố của nó; hoặc các mặt, các dịch vụ
công cộng, thông thường khác của cuộc sống (mà thường ở khu vực nào cũng có).
E.g: the environment, the country, the sea, the night, the mountains, the weather, the future,
the, the telephone, the bank, the police…
(Xem thêm phần III.2)

4. Dùng trong các câu so sánh hơn nhất.


E.g: This is the best dish I’ve ever tasted. Đây là món ngon nhất tôi từng ăn.

2
HQ21

5. Dùng trong các câu có từ chỉ thứ tự: first, last, only…
E.g:
a. That was the first day of our holiday. Đó là ngày đầu tiên trong kỳ nghỉ của chúng tôi.
b. You’re the only one who came yesterday. Bạn là người duy nhất đến vào ngày hôm qua.

6. Dùng trước:
- Tên đảng phái: the Conservative (Đảng Bảo thủ)
- Tên tàu: the Titanic
- Tên ban nhạc: the Beatles
- Tên tờ báo (nhưng không dùng trước tên tạp chí): the Times (nhưng New Scientist)
- Tên gia đình, dòng họ (danh từ để số nhiều) để chỉ chung cả gia đình: the Robinsons (nhà
Robinson)
- Tên các nhạc cụ khi muốn nói đến việc chơi nhạc cụ đó: the piano (nhưng không dùng
“the” khi nói đến việc dạy các nhạc cụ đó như các môn học) -> “I know how to play the
piano”. Tôi biết chơi đàn piano; nhưng “I teach piano at a primary school.” Tôi dạy piano ở 1
trường tiểu học.
- Quốc tịch, để chỉ toàn bộ dân của một quốc gia nào đó: the Japanese, the French
- Tên các quốc gia, tổ chức, địa danh, … có “of” đi kèm: The US, the University of Oxford,
the leg of the table
- Tên các quốc gia, tổ chức có “Republic, Kingdom, State, Union” hoặc có chứa số nhiều: the
United Kingdom, the Philippines
- Tên hướng hoặc vùng miền: the east, the highlands…; nhưng không dùng “the” khi sau đó
còn có tên quốc gia, lục địa: the north (of) (phía bắc) nhưng Northern Ireland (Bắc Ireland)
- Tên vùng biển và đại dương: the Atlantic Oceand, the Mediterrannean (Đại Trung Hải)
- Tên sông và kênh đào: the Nile, the Amazon…; nhưng không dùng “the” nếu trong tên có
“river”: Red River (sông Hồng).
- Tên sa mạc, rặng núi (nhưng không dùng mạo từ nếu chỉ 1 ngọn núi), quần đảo, nhóm hồ,
khách sạn, rạp hát, bảo tàng, các công trình nổi tiếng: the Alps (dãy Alps) nhưng Mount
Everest (đỉnh Everest), the Sahara, the British Isles, the National Museum, the Golden Bridge

3
HQ21

Gate; nhưng không dùng mạo từ nếu tên riêng là tên riêng của người hoặc địa điểm:
Cambridge University, Saint Paul Cathedral
- The radio, the cinema, the TV (khi nói đến như 1 đồ vật, nhưng không dùng mạo từ khi
nói đến TV như 1 hình thức giải trí). E.g: “I’m watching TV.” nhưng “Can I turn off the
TV?”

7. Dùng cùng với một tính từ để chỉ 1 nhóm người có chung 1 đặc điểm: the rich (những
người giàu), the homeless (những người vô gia cư).

III. Các trường hợp không dùng mạo từ


1. Khi nói đến các danh từ với nghĩa chung nhất của nó, có thể dùng mạo từ “the” nhưng
thường không dùng. Nếu danh từ là danh từ đếm được, khi nói đến nghĩa chung nhất sẽ
dùng dạng số nhiều.
E.g: Do you know what time it is? / Do you know what the time is?
Computers are changing our life. / The computer is changing our life.

2. Khi nói đến các địa điểm, dịch vụ phổ biến và ai đó đến để thực hiện chức năng chính của
nó.
E.g: I go to school 5 days a week. Tôi đến trường (để học) 5 ngày 1 tuần.

Nhưng khi nói đến các địa điểm, dịch vụ đó nhưng không thực hiện chức năng chính của
nó thì dùng mạo từ “the”.
E.g: Tomorrow I’ll have to go to the school to pick up my children. Ngày mai tôi phải đến
trường để đón bọn nhỏ nhà tôi.

3. Tên ngôn ngữ: English, French… (nhưng dùng “the” khi đằng sau có từ “language”: the
English language).

4. Tên bữa ăn trong ngày khi không có tính từ khác bổ nghĩa. Khi có tính từ bổ nghĩa thì
phải dùng mạo từ.
E.g: “I usually have dinner at 6.” nhưng “I usually have a big breakfast.”

4
HQ21

5. Trước tên các môn thể thao, môn học, lục địa, quốc gia, thành phố, đảo, hồ, đường phố,
công viên, quảng trường, nhà ga, sân bay, trường học, hãng hàng không, công ty, hành tinh

6.Trước bed, home, work, sea, town với nghĩa chung: go to bed, leave home for work, at sea,
out of town
* Sea: Khi không dùng với mạo từ: at sea: trên biển; go to sea: đi ra biển (trên mặt biển, mặt
nước) nhưng khi dùng với mạo từ: at the sea = at the seaside: trên bờ biển; go to the sea: đi ra
bờ biển

7. Trước các cụm từ hoặc từ chỉ thời gian: Monday, January… khi chúng không có tính từ bổ
nghĩa đi kèm. Khi có tính từ đi kèm thì phải sử dụng mạo từ.
Chú ý: Khi từ chỉ thời gian đi kèm last/next thì không cần mạo từ.

E.g: “I have Maths on Monday.” nhưng “That was a bright Sunday.” / “I went to school
last Sunday.”

8. Trước tên các mùa có thể có hoặc không dùng mạo từ, nhưng mạo từ luôn luôn được dùng
với fall (mùa thu). Khi tên mùa có tính từ bổ nghĩa đi kèm thì phải dùng mạo từ.
E.g: “My family always goes to the sea in (the) summer.” nhưng “All I want is a relaxing
summer.”

9. Trước tính từ sở hữu, đại từ sở hữu và cụm “tên riêng + sở hữu cách”: my class, yours,
“Tim’s birthday” nhưng “the boss’s wife”.

You might also like