Professional Documents
Culture Documents
NChO22 Đề Thi Olympiad Hóa Học Các Quốc Gia Trên Thế Giới 2022 (Hóa Học OlympiaVN) Khu Vực Châu Á, Khu Vực Châu Âu, Olympiad Hóa Học Quốc Tế (IChO), Một Số Đề Thi Khác
NChO22 Đề Thi Olympiad Hóa Học Các Quốc Gia Trên Thế Giới 2022 (Hóa Học OlympiaVN) Khu Vực Châu Á, Khu Vực Châu Âu, Olympiad Hóa Học Quốc Tế (IChO), Một Số Đề Thi Khác
2. Cặp chất nào dưới đây sẽ tạo kết tủa khi trộn 0.1 mol L−1 dung
dịch của chúng với nhau?
A. AgNO3 và Ba(NO3)2
B. K2SO4 and Cu(NO3)2
C. Ca(NO3)2 and KBr
D. NaOH and CuCl2
E. CuCl2 and NH4NO3
A. 2.79 L
B. 3.53 L
C. 1400 L
D. 2790 L
E. 3530 L
4. Hợp chất nào sau đây có dạng hình chóp đáy tam giác?
A. NCl3
B. CH2Cl2
C. COCl2
D. CH4
E. BCl3
6. Các mẫu mô sinh học thường được nhuộm bằng phẩm nhuộm là
các muối hữu cơ có màu.
- Phẩm nhuộm có tính kiềm chứa một cation mang màu và một
anion không màu.
- Phẩm nhuộm có tính acid chứa một anion mang màu và một
cation không màu.
Trong các đáp án dưới đây, đâu là phẩm nhuộm có tính acid? Chọn
tất cả đáp án đúng.
A. C21H22N3Cl
B. C25H33N2O2Cl
C. C16H17N2ClS
D. C19H17N2NaO5S
E. C33H43N3Na2O8S2
A. 15
B. 17
C. 20
D. 30
E. 34
A. SF4
B. SO2Cl2
C. SOCl2
D. SF6
E. S2F10
9. Dãy chất nào sau đây được sắp xếp theo thứ tự tăng dần nhiệt độ
sôi?
10. Năng lượng ion thứ nhất tiên được định nghĩa là năng lượng cần
dùng để tách một mol điện tử ra khởi một mol ion khí. Dãy nguyên
tố nào sau đây được xếp theo thứ tự tăng dần năng lượng ion hóa
thứ nhất?
A. C, F, N, Li
B. C, N, Li, F
C. Li, C, N, F
D. Li, N, F, C
E. F, N, C, Li
F. F, Li, N, C
11. Có bao nhiêu nguyên tử hiện diện trong 1.0 kg mẫu C2H4O?
A. 1.4 ∙ 1022
B. 9.6 ∙ 1022
C. 1.4 ∙ 1025
D. 9.6 ∙ 1025
E. 9.6 ∙ 1028
Khi trộn 100 kg C3H6 với 50 kg NH3 và 125 kg O2, hãy cho biết tác
chất được được sử dụng với lượng dư? Chọn tất cả câu trả lời đúng.
A. C3H6
B. NH3
C. O2
13. Công thức nào sau đây vừa là công thức thực nghiệm vừa là
công thức phân tử?
A. C3F6
B. C3F8
C. C4F6
D. C4F8
E. C4F10
A. W
B. Se
C. Mo
D. Rh
E. U
15. Trong các nguyên tố sau, đâu là nguyên tố có năng lượng ion
hóa thứ ba cao nhất?
A. Ar
B. Si
C. Mg
D. Al
E. Cl
Khối lượng của mỗi hợp chất, được biểu diễn dưới dạng phần trăm
theo khối lượng ban đầu của A, được ghi lại trong bảng dưới đây.
A 100.0
B 87.67
C 68.50
D 38.38
(f) Tính nồng độ dung dịch oxalic acid (theo mol L−1).
Oxalic acid phản ứng với sodium hydroxide tạo ra sodium oxalate
và nước theo phương trình hóa học sau:
Để phản ứng hoàn toàn (hết) 20.00 mL dung dịch oxalic acid trên
cần 18.57 mL dung dịch sodium hydroxide.
(g) Tính nồng độ dung dịch sodium hydroxide (theo mol L−1).
Thành phần ion ammonium của một muối có thể được xác định
bằng quy trình sau. Cho 1.988 g một mẫu muối ammonium vào bình
phản ứng với 50.00 mL dung dịch potassium hydroxide 0.5493 mol
L−1 (lượng dư) rồi đun lên. Ion ammonium và hydroxide phản ứng
với nhau sinh ra nước và ammonia, bay hơi ra khỏi bình phản ứng:
Lượng potassium hydroxide còn dư trong bình phản ứng sau khi
tất cả ammonia đã bay hơi ra khỏi hệ được xác định bằng
hydrochloric acid 0.1032 mol L−1. Để phản ứng hết potassium
hydroxide dư cần 23.89 mL hydrochloric acid 0.1032 mol L−1.
(h) Tính lượng (theo mol hoặc mmol) hydrochloric acid đã thêm
vào.
(j) Tính lượng (theo mol hoặc mmol) ion ammonium trong 1.988 g
mẫu muối ammonium.
Khi không có dụng cụ thủy tinh để xác định thể tích, ta hoàn toàn
có thể chỉ sử dụng các phép đo khối lượng để xác định thành phần
của dung dịch.
KHP (KC8H5O4) là một acid thường được sử dụng trong trường hợp
này.
Hòa tan 20.58 g KHP vào nước tạo thành một dung dịch có khối
lượng 118.48 g.
(m) Tính khối lượng nước (theo g) cần phải thêm vào để tạo thành
118.48 g dung dịch.
Pha một dung dịch sodium hydroxide. 4.471 g dung dịch sodium
hydroxide này phản ứng hoàn tàn (hết) với 5.979 g dung dịch KHP
trên. Sodium hydroxide phản ứng với KHP theo tỷ lệ mol 1:1.
Trong một phản ứng tương tự, 4.359 g dung dịch sodium
hydroxide phản ứng hoàn toàn với 5.925 g một mẫu giấm (chứa
acetic acid, CH3COOH). Sodium hydroxide phản ứng với acetic
acid theo tỷ lệ mol 1:1.
(n) Tính khối lượng (theo g) dung dịch KHP cần để phản ứng hoàn
toàn với 4.359 g dung dịch sodium hydroxide.
(o) Tính lượng KHP tinh khiết (theo mol hoặc mmol) cần dùng để
phản ứng hoàn toàn với 4.359 g dung dịch sodium hydroxide.
(p) Tính phần trăm khối lượng acetic acid có trong mẫu giấm.
(q) Giả sử tỷ khối của dung dịch sodium hydroxide là 1.045 g mL−1,
hãy tính nồng độ dung dịch sodium hydroxide (theo mol L−1).
Ta sẽ bắt đầu bằng cách ôn lại nền tảng cấu trúc Lewis.
1. E
2. D
3. D
4. A
5. C
6. D & E
7. C
8. A
9. A
10. C
11. D
12. B & C
13. B
14. A
15. C
b) 18.0 g mol−1
d) CaCO3
e) CaO
l) 204.22 g mol−1
a) b) c) d)
Một số vật liệu từ nhựa hiện đang được sử dụng có cấu trúc cấp độ
phân tử được biểu diễn như hình 1 bên dưới. Nó (vật liệu nhựa hình
1) có các phân tử với phân tử lượng lớn (đại diện bởi các đường
đậm). Các phân tử này có thể là các sản phẩm ngưng tụ dạng
monomer, polymer hoặc hỗn hợp của nhiều dạng đến từ hai hay
nhiều hợp chất. Các phân tử được giữ lại với nhau bằng các tương
tác khâu mạch hay “liên kết chéo” (đường liền màu xanh) và/hoặc
các tương tác vật lý như tương tác tĩnh điện, lực van-der Waals
(những đường dọc nét đứt). Tùy thuộc vào quá trình nén các phân
Những đặc tính của vật liệu nhựa phụ thuộc vào bản chất của các
tương tác giữa các phân tử nhựa (các liên kết chéo và các tương tác
vật lý), và các tương tác giữa chúng và những phân tử bị giữ lại. Đôi
khi tương tác xung quanh các phân tử bị giữ lại cũng có thể ảnh
hưởng quan trọng đến tính chất của vật liệu.
1.2. Bisphenol A thường được tạo từ phản ứng giữa acetone và hợp
chất P với sự có mặt của một acid vô cơ. Phản ứng này tạo ra hỗn
hợp sản phẩm gồm 3 đồng phần S, T, U của bisphenol A.
i) Vẽ cấu trúc của hợp chất P và U trong chuỗi phản ứng trên.
Trong quy trình này, một trong những đồng phân kết tủa dễ dàng
dưới dạng tinh thể, trong khi hai đồng phân còn lại vẫn nằm trong
dung dịch và được tách bằng các phương pháp khác. Đồng phân
này cũng có nhiệt độ nóng chảy cao nhất, cho thấy có liên kết nội
phân tử rất mạnh, và là đồng phân duy nhất không có tính quang
hoạt.
Trong những câu tiếp theo, khi vẽ polymer, thí sinh phải vẽ tất cả
các nhóm ở hai đầu để nhận toàn bộ số điểm. Để đơn giản hóa về
kí hiệu, nhóm phenyl có thể được biểu diễn bằng “Ph” và đơn vị lõi
bisphenol A nếu không thay đổi trong phản ứng có thể biểu diễn
bằng:
Khi hai chất lỏng trong hai ống (Hình 2) trộn lẫn với nhau, chúng
phản ứng với tốc độ phụ thuốc vào nồng độ của cả epochlorohydrin
và bisphenol A nhưng lại không phụ thuộc vào nồng độ NaOH. Với
1.3. i) Vẽ cấu trúc của sản phẩm chiếm ưu thế V, thu được khi cho
2 đương lượng epichlorohydrin phản ứng với 1 đương lượng
bisphenol A.
ii) Vẽ cấu trúc của W, thu được khi cho bisphenol A phản ứng với ít
hơn 2 đương lượng epichlorohydrin.
iii) Xác định loại tương tác có thể có giữa hai phân tử W.
iv) Nhằm nghiên cứu cơ chế của phản ứng trong câu 1.3 i) và ii), ta
có thể sử dụng phương pháp đánh dấu đồng vị một trong số các
nguyên tử carbon, mà ở đó nguyên tử carbon được chọn sẽ được
thay thế bằng một nguyên tử 13C (ví dụ 13CH3CH2Cl hoặc CH313CH2Cl
đối với chloroethane). Trong phản ứng trên, hãy vẽ cấu trúc của các
phân tử được đánh dấu bằng 13C mà có thể thích hợp để nghiên cứu
cơ chế phản ứng. Vị trí của carbon đánh đấu trong một phân tử có
thể được xác định bằng phổ nghiệm.
Những tính chất cơ học của vật liệu nhựa như độ bền kéo phụ thuộc
đáng kể vào độ bền liên kết và mật độ của chúng bên trong vật liệu.
Tính dẻo phụ thuộc vào sự dễ dàng mà nhựa và các phân tử bị giữ
lại có thể trượt qua nhau hoặc thay đổi hình dạng phân tử mà không
thay đổi cấu trúc và các liên kết nội phân tử bên trong vật liệu.
v) Hãy cho biết sản phẩm phụ tạo ra từ phản ứng trong 1.3 i) và ii)
là gì? Nếu không thể tách ra, nó sẽ làm tăng hay làm giảm độ bền
kéo của nền nhựa?
1.4. Vẽ cấu trúc của những sản phẩm được tạo thành trong các
phản ứng được thực hiện trong dung môi phân cực phi proton sau
đây.
i) V được cho phản ứng với ethylene diamine dư (nhiều hơn 4 đương
lượng) ở độ pha loãng cao (1g trong 1000 mL)
ii) Cho V dư (nhiều hơn 4 đương lượng) phản ứng với ethylene
diamine ở độ pha loãng thấp (1g trong 25 mL). Phản ứng cho sản
phẩm với cấu trúc hóa học có các nhóm chức mang điện tích.
iii) Với quy trình phản ứng được mô tả trong câu 1.4 ii) tạo ra một
nhựa
a) dẻo hơn
1.5. Nhựa epoxy có vai trò là chất kết dính đối với bề mặt nào sau
đây
1.1
1.2
i)
ii)
T (đồng phân có hai nhóm -OH ở vị trí para của vòng benzene)
i)
ii)
iii) b, c, d.
iv)
1.4
i)
ii)
iii) c)
Khi phản ứng với FeCl3(dd) có tính acid, cả ba hợp chất này đều cho
màu đỏ rất đậm, mà theo Srinivas là đậm hơn so với ông dự đoán
vốn dĩ được tạo thành bởi các nhóm phenol trong cấu trúc đã cho
phía trên. Ông cho rằng sẽ các nhóm chức khác trong phân tử X, Y,
và Z cũng đồng thời liên kết với ion Fe3+. Với dự đoán này, có một
vài đồng phân hình học phù hợp cho X, Y và Z. Srinivas dự đoán chỉ
có một đồng phân được quan sát thực nghiệm chiếm ưu thế đối với
mỗi hợp chất X, Y và Z (đồng phân này cũng được bền hóa bởi một
số tương tác nội phân tử). Tất cả dự đoán của ông đã được chứng
minh chính xác bằng những thí nghiệm sau này.
2.1. Từ những suy luận của Srinivas, vẽ đồng phân bền nhất của X,
Y và Z. Tại mỗi cấu trúc, chỉ ra tất cả tương tác nội phân tử nếu có.
2.3. Độ tan của Z trong dung dịch (dung môi nước) tăng khi pH tăng,
kèm theo đó là sự thay đổi màu sắc của dung dịch. Vẽ dạng cấu
trúc của Z tồn tại trong dung dịch kiềm mạnh (pH ~ 14).
Trong câu này, nếu cấu trúc cần tìm là các hợp chất ion, cần phải vẽ
cả tất cả ion.
Mãi cho đến thế kỉ 20, boron không hề được biết là một phần của
các mô thực vật vì các phương pháp phân tích hiện thời để xác định
nó dưới mức miligram vẫn chưa được phát triển. Vào đầu thế kỉ 20,
phản ứng của boric acid với Z tạo ra các hợp chất có màu đã mở
đường cho việc phân tích chi tiết boron trong các mẫu thực vật.
Một trong những thử thách khi sử dụng phản ứng giữa boric acid và
Z để phân tích định lượng là rút ngắn thời gian cần để phản ứng
Dù Z được tổng hợp trong phòng thí nghiệm vào những năm 1910,
nhưng hiệu suất của quá trình khá thấp do tạo thành nhiều sản
phẩm phụ. Một phương pháp tổng hợp hiệu quả và cải tiến hơn đã
được phát triển vào năm 1960 bởi Pabon và nhóm của ông tại Hà
Lan. Trong phương pháp này, 0.2 mol acetylacetone (petan-2,4-
dione) được khuấy với 10 g (dư) boric anhydride (B2O3). Một lớp bột
dày được tạo thành chứa hợp chất ion R. Chất này sau đó được trộn
với butylamine để phản ứng với hợp chất S (được sử dụng làm gia
vị thực phẩm) với sự có mặt của N,N-dimethylformamide (dung môi
phân cực, phi proton) và trimethyl borate (tác nhân dehyrate) để tạo
ra một hợp chất ion T khác, có phân tử lượng lớn hơn Q. Thủy giải
môi trường acid hợp chất T bằng HCl loãng cho hợp “Z” và một acid
vô cơ.
2.6. Cho biết các sản phẩm phụ khác thu được từ phản ứng này là
gì?
Boric anhydride được thêm vào để ngăn chặn sự hình thành của một
số hợp chất không mong muốn.
2.7. Vẽ cấu trúc của hai sản phẩm phụ sẽ tạo thành nếu không thêm
boric anhydride vào phản ứng trên (được quan sát trong quy trình
tổng hợp vào những năm 1910).
2.1
2.3. Z tại pH 14
2.5.
Nến oxygen
Nến oxygen chứa các muối chlorate được sử dụng để tạo ra khí
oxygen trong trường hợp khẩn cấp trên máy bay, trạm không gian,
… Một cây nến oxygen thường chứa NaClO3, BaO2 và bột sắt. Sự
cháy dẫn đến quá trình oxid hóa bột sắt, từ đó tạo ra nhiệt. Ở nhiệt
độ cao (~500oC), NaClO3 tự phân hủy sinh ra oxygen có thể dùng để
thở.
Trong máy bay, có những chỉ dẫn kéo mặt nạ oxygen xuống trước
khi đeo nó trong trường hợp cấp bách. Hành động kéo này sẽ mở
chốt kích lửa và tạo ra sự cháy. Khi phản ứng bắt đầu, nó tiếp tục
tỏa nhiệt.
3.1. Phản ứng sinh ra oxgyen dùng để thở phải đồng thời tạo ra các
sản phẩm phụ không độc hại. Xác định (các) sản phẩm còn thiếu
trong phương trình sau đây và cân bằng phương trình.
NaClO3 → ........... + O2
Thông thường, phản ứng phân hủy chlorate sẽ đi chung với một
phản ứng phụ, tạo ra khí độc A. Việc tách A khỏi hỗn hợp khí là bắt
buộc. Một trong những vai trò của BaO2 trong nến oxygen là để loại
khí A. Phản ứng thành công giữa BaO2 và A tạo thành muối barium
B, và một khí C khác.
BaO2 + A → B + C
Superoxide
Superoxide kim loại (chứa ion O2―) thường được sử dụng làm COG
hiệu quả trong công nghiệp khai mỏ. Dung dịch màu vàng của
superoxide kim loại D, sinh ra khí oxygen (33.8% về khối lượng) và
hợp chất E, được cho trong sơ đồ bên dưới. Thú vị thay, CO2 được
thở ra trong lúc hít thở có thể phản ứng với E để tạo ra F, từ đó không
gây cản trở quá trình sản sinh O2.
D ⎯⎯⎯⎯⎯→
trong dung dich
E + O2 ⎯⎯
CO2
⎯→F
Peroxide
H2O2 là một COG rất tốt, tuy nhiên khả năng lưu trữ và vận chuẩn
của nó lại khá khó khăn do bản chất không bền của chất này. Một
sản phẩm cộng dạng rắn của H2O2 với sodium carbonate là sodium
percarbonate có công thức là xNa2CO3 •yH2O2 (x và y ứng với các
hệ số tỉ lượng), giải phóng H2O2 khi gặp nước.
Ô mạng cơ sở của cấu trúc tinh thể sản phẩm cộng này được cho ở
trang bên. Trong sự sắp xếp của ô mạng này, mỗi oxgyen carbonate
tạo một liên kết hydrogen với một nhóm OH của peroxide cạnh đó.
(Lưu ý: hai phân tử CO32― chồng lên nhau được quay ngược lại đối
với nhau, từ đó hình ảnh 2 chiều tạo ra một góc nhìn không chính
xác về một hợp chất có dạng lục giác.)
3.4. Tìm giá trị của x và y. Đưa ra các phép tính/bước đi đến kết quả
này.
Một nguyên liệu peroxide rắn khác là G•H2O2. Khi tiếp xúc với nước,
hợp chất này tạo ra O2 chiếm 17% về khối lượng của nó.
Trong phòng thí nghiệm nghiên cứu của một công ty mỹ phẩm, một
thực tập sinh mới vào được hướng dẫn điều chế sản phẩm cộng
này. Khi anh (thực tập sinh) mang chất rắn màu trắng G về bàn làm
việc, chất này vô tình bị đổ vào một dung dịch sodium hydroxide
nóng. Ngay lập tức, những bóng khí bắt đầu bay lên từ dung dịch.
Khi dùng giấy quỳ tím để tiếp xúc với bóng khí đang bốc lên thì giấy
quỳ tím chuyển sang màu xanh. Để xác nhận đó là khí gì, anh (thực
tập sinh) lấy một muối màu xanh da trời, H, và hòa tan nó vào nước.
Khi giữ giấy lọc ướt thấm chứa dung dịch màu xanh da trời này phía
trên các bóng khí, giấy lọc chuyển sang màu xanh lam đậm.
3.6. Xác định hợp chất G và H. Viết các phương trình hóa học cho
những phản ứng đổi màu xảy ra trên giấy lọc.
Bản chất khí oxygen không dễ cháy nhưng nó hỗ trợ cho sự cháy.
Alcohol là hợp chất dễ bay hơi và dễ cháy trong không khí – có mặt
Thêm vào đó, một loại nước rửa tay chứa 70% w/v ethanol đang
được sử dụng trong phòng ICU này. Mỗi ngày, thường có khoảng 60
mL nước rửa tay được sử dụng với mỗi bệnh nhân, và 200 mL nước
rửa tay được sử dụng bốn lần để sát khuẩn sàn nhà sau khi lau dọn,
tất cả lượng trên sau cùng đều bay hơi và là một phần trong không
khí của phòng.
ii) tỉ khối = 1225 g m―3, nhiệt dung riêng ~ 1.01 J g―1 K―1
iv) nhiệt dung riêng trên đơn vị khối lượng của các khí trong
bài được xem như bằng của không khí.
3.7. Nếu hơi ethanol trong phòng tại bất kì thời điểm nào xảy ra sự
cháy tức thời, hãy xác định nhiệt độ tối đa không khí trong phòng có
thể lên đến. [Gợi ý: Nồng độ ethanol trong phòng tại mọi thời điểm
sẽ ở khoảng 6/24 tổng ethanol bay hơi trong phòng trong cả ngày.]
Không may, 500 mL nước rửa tay từ bình vô tình bị đổ xuống sàn.
Trong suốt quá trình bay hơi, áp suất riêng phần của ethanol gần bề
mặt chất lỏng sấp xỉ áp suất hơi cân bằng của nó và giảm dần khi
khoảng cách tới bề mặt tăng lên (như hình bên dưới). Trong vòng 15
phút, hơi lan ra, và tạo thành một vùng có thể tích 1.5 m3 chứa lượng
ethanol với nồng độ vượt trên mức LFL của nó.
3.8. Xác định phần mol trung bình của oxygen trong vùng 1.5 m3,
giả sử: i) nồng độ hơi ethanol trong vùng này là giá trị trung bình của
giá trị cực đại và cực tiểu trong vùng; và ii) áp suất trung bình trong
vùng không gian này vẫn giữ nguyên 1 atm, và các khí khác trong
không khí (oxygen, nitrogen) là một hỗn hợp đồng thể sẽ bị khuếch
tán đồng nhất ra khỏi vùng này khi ethanol tiếp tục được thêm vào.
Nếu trong vùng này có bất kì tia lửa điện nào từ các thiết bị điện tử,
ethanol có thể bắt lửa và cháy trong một phần giây.
3.9. Giả sử vùng này là một hệ kín đoạn nhiệt, giãn nở hai lần về thể
tích sau khi cháy 0.5 giây. Hãy tính các đại lượng sau đây tại thời
điểm 0.5 giây. [Lưu ý rằng áp suất tăng vì nhiệt tỏa ra cũng như các
phân tử trong hệ tăng.]
3.10 Nếu tăng lượng oxygen trong phòng thì sẽ tăng nguy cơ cháy
bởi vì (Đưa ra nhận định Đúng/Sai)
ii) làm tăng nhiệt độ tối đa của không khí (vì làm mát do
khuếch tán hoặc sự tuần hoàn khí chậm hơn).
iii) làm tăng nhiệt tỏa ra trên mỗi đơn vị khối lượng của
ethanol.
iv) làm tăng áp suất tối đa trong hỗn hợp không khí trong quá
trình đốt cháy (khiến nó dễ nổ hơn).
3.11 Sự tuần hòa khí tốt hơn trong phòng kín giúp giảm các mối
nguy cháy nổ bằng việc tránh (chọn các đáp án đúng).
ii) để mức oxygen giảm xuống dưới một mức nhất định.
iv) để nhiệt độ tăng nhanh trong bất kì không gian nhỏ nào.
3.2.
Hoặc
3.4. x = 2 y=3
3.6.
3.8. Phần mol trong bình của ethanol trong không khí = 0.043
3.9. i) Số mol của ethanol trong 1.5 m3 không khí = 2.64 mol
Khối lượng không khí tham gia phản ứng đốt cháy = 1884 g
Độ tăng số mol các khí trong phản ứng đốt cháy = 1 mol trên mỗi
mol ethanol.
Phần mol trung bình của oxygen còn lại = 4.38/64.14 = 6.82%
3.11. i, iii, iv
Câu hỏi của bài này sẽ khám phá hai khía cạnh của phản ứng MB:
cấu trúc hóa học của hợp chất có màu, và các phản ứng có thể can
thiệp vào phản ứng này trong mẫu nước tự nhiên.
Hợp chất có màu trong phản ứng MB phía trên là một nhóm (cluster)
polymer duy nhất của molybdenum oxide, với những tính chất được
khám phá sau đây.
Oxide của kim loại chuyển tiếp nhóm VI ở trạng thái oxid hóa cao
nhất (thường có công thức MO3, với M là Cr/Mo/W) có tính adic, và
hòa tan được trong dung dịch kiềm mạnh để tạo thành ion [MO4]2―.
4.1. Ion [MO4]2― của Mo và W lại không dễ dàng bị khử nhưng hợp
chất của Cr lại khá dễ dàng. (Các) lý do cho điều này là (Chọn (các)
đáp án đúng)
ii) Do trạng thái oxid hóa cao hơn của các nguyên tố phía
dưới trong nhóm trong khu vực kim loại chuyển tiếp thì bền
hơn.
Trong điều diện acid, ion [MO4]2― bị proton hóa, phụ thuộc vào pH
mà sau đó chúng có thể polymer hóa hoặc kết tủa trở lại thành MO3.
Các ion CrO42― hiếm khi polymer hóa xa hơn dạng dichromate. Tuy
nhiên, sự proton hóa [MO4]2― tạo ra sự mở rộng của khối cầu phối
trí thành dạng bát diện như [MoO3(OH2)3] thường polymer hóa để
tạo thành các nhóm (cluster).
Hai ô mạng bát diện có thể kết hợp lại theo ba cách khác nhau được
cho sau đây, với O ở mỗi đỉnh và ion kim loại ở trung tâm của mỗi
bát diện.
4.2. Giả sử độ dài liên kết kim loại – oxgyen là bằng nhau đối với
toàn bộ ba khối đa bát diện trên, hãy chọn mệnh đề đúng trong các
mệnh đề sau đây.
ii) Khoảng cách giữa hai ion molybdenum ở cạnh chung của
khối đa bát diện sẽ ngắn hơn so với ở vị trí góc chung của
khối đa bát diện.
iv) Góc chung của khối đa bát diện sẽ giúp cấu trúc bền hơn
so với cạnh chung.
Trong điều kiện hơi acid (pH = 5 – 6), các ion molybdate dễ dàng
ngưng tụ lại để tạo thành heptamolybdate chứa bảy ô mạng bát
diện, với mỗi bát diện có ba cạnh chung với ô mạng kề cận.
4.3. Viết và cân bằng phương trình hóa học của chuyển hóa sau.
Khi có mặt PO43― (và trong môi trường acid), molybdate có thể tạo
thành các cụm (cluster) có công thức tổng quát là [PMoqOr]n―. Cấu
trúc đầu tiên của cụm (cluster) như vậy (Z, cho trong hình 1) được
tìm ra bởi James Keggin thông qua phương pháp tinh thể học tia X,
và vì thế chúng được gọi là cấu trúc Keggin.
4.4. Hãy cùng thử dựng cấu trúc Keggin Z ([PMoqOr]n―) từng bước
từ việc dựng các ô mạng phụ của nó (có diện tích chưa được biết
trước) trong các câu hỏi sau đây.
i) Xét ba bát diện ngưng tụ để tạo thành một khối đa bát diện
[Mo3Ox], với mỗi ô mạng MoO6 có một cạnh chung với hai ô
mạng khác. Tìm x trong công thức đã cho.
ii) Xét bốn khối đa bát diện [Mo3Ox] kết hợp với nhau thông
qua các nguyên tử oxygen nằm ở góc chung tạo thành một
khối đa bát diện ngưng tự mới [Mo12Oy]. Tìm y trong công
thức này.
Trong cấu trúc Z (cho bên dưới), khung [Mo12Oy] đã được tạo thành
xung quanh một ô mạng phosphate, với P liên kết với bốn nguyên tử
O, mỗi nguyên tử này nằm trong ô mạng phụ [Mo3Ox].
▪ Oa – là oxgyen nằm ở cạnh chung của hai bát diện MoO6 (bắt
cầu với Mo lân cận trong các ô mạng [Mo3Ox])
▪ Ob – là oxgyen nằm ở góc chung của hai bát diện MoO6 (của
các ô mạng [Mo3Ox] khác nhau)
▪ Op – là oxygen dùng chung của ô mạng bát diện MoO6 và
PO4.
▪ Ot – là oxygen nằm ở ngoài cùng (không dùng chung với các
bát diện khác)
iii) Hãy xác định số nguyên tử Oa, Ob, Op trong cấu trúc trên.
4.5. Hợp chất Z cho ở trên có màu vàng rơm (màu của mọi Mo nằm
ở trạng thái oxid hóa +6). Hoàn thành phương trình phản ứng hóa
sau dẫn đến sự tạo thành Z.
Thêm một tác nhân khử vào hỗn hợp phản ứng trong câu 4.5 dẫn
đến quá trình khử 4e của hợp chất Z, tạo thành một hợp chất màu
xanh dương đậm, Zred. Quá trình khử diễn ra dễ dàng bởi sau khi đã
proton hóa một vài nguyên tử oxygen trên Z. Các điện tử liên quan
đến quá trình khử không được thêm vào bất kì nguyên tử Mo cụ thể
nào mà bất định xứ trên nhiều nguyên tử Mo. Màu của Zred bắt nguồn
4.6. Trong số 4 loại oxygen, sự proton hóa một loại trong đó được
ưu tiên, điều này cũng cho phép quá trình chuyển dịch diện tử nhanh
xảy ra giữa các ion Mo lân cận; do đó dễ dàng thúc đẩy quá trình
khử hợp chất Z. Loại oxygen này là (chọn đáp án đúng)
4.7. Để xác định hàm lượng phosphate trong 100 mL mẫu nước ô
nhiễm, ta nên thêm vào bao nhiêu mL Na2MoO4 10 mM?
i) 10 mL ii) 100 mL
v) 75 mL
Các mẫu nước tự nhiên thường có một số hợp chất như silicate,
fluoride và các acid hữu cơ như oxalic acid, những chất này có thể
phản ứng với một số tác nhân sử dụng trong xét nghiệm MB, và do
đó ảnh hưởng đến việc xác đinh hàm lượng phosphate bằng nhiều
cách.
Silicate (Si(OH)4) có mặt trong nước có thể phản ứng với molybdate
ở môi trường trung tính hoặc kiềm để tạo ra ion có màu Keggin R
(tương tự như Z). Do đó, silicate có thể gây sai số trong quy trình
4.8. Viết và cân bằng phương trình hóa học của phản ứng tạo thành
R từ silicate trong điều kiện trên.
Flouride (F―) sẽ phản ứng với silicate trong điều kiện acid nếu có
mặt trong mẫu.
4.9. Viết và cân bằng (các) phương trình hóa học có thể xảy ra giữa
silicate và fluoride trong mẫu nước khi sau khi thêm acid vào.
Tuy nhiên, bản thân F― cũng ảnh hưởng đến xét nghiệm MB bởi nó
sẽ gắn vào Mo(VI) (liên kết phối trí). H3BO3 là tác nhân hiệu quả dùng
để loại ảnh hưởng của F― đến kết quả xét nghiệm MB.
4.10. Viết và cân bằng phương trình phản ứng giữa F― và H3BO3
trong điều kiện acid.
Oxalic acid ảnh hưởng đến quy trình xác định phosphate do phản
ứng của nó và molybdate. Tuy nhiên formic acid thì không gây ra
điều này.
4.11. Vẽ cấu trúc của các hợp chất tạo thành từ phản ứng giữa
oxalic acid và molybdate.
4.1. ii, iv
4.2. i, ii, iv
4.4. i) x = 13 ii) y = 40
iii) Oa, = 12 Ob = 12 Op = 4
4.6. ii
4.7. iii
4.8.
4.9.
4.11.
1. Gallium arsenide là vật liệu bán dẫn quan trọng, có thể được điều
chế bằng kĩ thuật làm bay hơi bốc nhiệt. Trong quá trình điều
chế, Ga và AsCl3 được sử dụng làm nguyên liệu phản ứng trong
khí quyển hydrogen.
2. Dichlorodimethylsilane bị thủy phân tạo thành polymer mạch
không phân nhánh.
3. Các nghiên cứu chỉ ra rằng ion Fe3+ đóng vai trò quan trọng trong
quá trình hòa tan nhiều khoáng sulfide khác nhau trong môi
trường acid. Hai ví dụ được dẫn ra dưới đây.
a) Fe3+ oxid hóa lưu huỳnh trong quặng acanthite (Ag2S) tạo
thành lưu huỳnh đơn chất và chuyển các ion bạc vào dung
dịch.
b) Fe3+ oxid hóa trực tiếp pyrrhotite (Fe7S8) thành ion sulfate.
4. “Mài bóng” [“thụ động hóa”] là một phương pháp xử lí bề mặt
thép: nhúng các phần thép sạch vào dung dịch NaOH và NaNO2
với nồng độ nhất định (có thể thêm các chất phụ gia, nếu cần),
rồi đun nóng ở nhiệt độ phù hợp và giữ trong một khoảng thời
gian. Bề mặt của các phần thép tạo thành một lớp màng Fe3O4
đồng nhất, bền và có khả năng chống oxid hóa, thể hiện qua ánh
nâu đen hoặc xanh thẫm. Quá trình xử lí giải phóng chất khí
không màu có mùi khó chịu.
Oxygen có thể tham gia vào sự tạo thành các oxide, peroxide,
superoxide, ozonide, …
Cho các phản ứng sau và biến thiên enthalpy mol chuẩn tương ứng:
a) Tính biến thiên enthalpy mol chuẩn H5o của phản ứng:
(5 ) K ( s ) + O3 ( g) → KO3 ( s )
b) Tính biến thiên enthalpy mol chuẩn H6o của phản ứng:
(6) O3 ( g) → O2 ( g) + O ( g)
CaO ( s ) + O2 ( s ) → CaO3 ( s )
a) Chỉ ra động lực chính [chọn 1 phương án] của phản ứng trên:
▪ CaO3 có năng lượng mạng lưới lớn hơn của CaO.
▪ Hiệu ứng tỏa nhiệt của phản ứng lớn.
▪ Entropy của phản ứng tăng.
▪ Thể tích giảm trong quá trình phản ứng.
b) Biểu diễn cấu tạo Lewis của anion trong CaO3.
1.
2.
a) Thể tích giảm trong quá trình phản ứng.
b) Công thức Lewis của ion O3-:
c) Oxygen đầu mạch liên kết với 1 nguyên tử oxygen trung tâm và
4 ion calcium.
1.
2.
a) (HBS2)2 + BCl3 → B3S3Cl3 + H2S
B3S3Cl3 → B2S3 + BCl3
b) B3S3Cl3 + 18H2O → 3B(OH)3 + 3H2S + 3HCl
c)
3.
a) B8 S2 S 8
+3 −1 −2
4
b)
1.
a) 4 phân tử CO2.
b) Mạng lập phương đơn giản.
c) a = 563 pm.
d) Độ dài đường chéo khối a 3 975 pm. Tọa độ của nguyên tử
được đánh dấu là (0.119, 0.119, 0.119).
2.
a)
b)
Mr 4.38
= Mr 19.69
Mr + 8x 6.16
(Mr là khối lượng mol đương lượng của A). Sau khi thử các giá trị
hóa trị (x) thì tìm được cặp giá trị khả dĩ là x = 4 và Mr = 78.74, nguyên
tố A là selenium (Se).
3.
Cấu trúc perovskite có thể tạo thành các cấu trúc dẫn xuất khác
nhau. Ví dụ, cấu trúc pervoskite có thể được chia dọc theo mặt
phẳng vuông góc với trục quay bậc bốn, và hình chiếu của lớp tạo
thành dọc theo hướng trục quay bậc bốn giống như trong hình (b).
Các lớp xen kẽ được dịch chuyển ½ chu kì dọc theo các trục a và b,
sao cho các ion dương và âm đối diện với nhau và liên kết để tạo
thành một dãy hợp chất gọi là “phase Ruddlesden-Popper” (kí hiệu
là phase RP); (c) là một đơn lớp chứa perovskite (n = 1) RP.
1. Viết công thức hóa học của cấu trúc được biểu diễn trong hình
(c).
2. Nếu số oxid hóa của ion tâm A không thay đổi thì khi thay đổi
cấu trúc từ (a) thành (c) thì số oxid hóa của ion tâm B thay đổi
như thế nào?
1. A2BO4
Nếu A là ion +3, thì số oxid hóa của B giảm 2 đơn vị.
3. a = b = 387.3 pm
Có hai lớp trong một ô mạng đơn vị theo trục c, và khoảng cách lớp
0.95 2 387.3
là pm
2
4. An+1BnO3n+1
Cho sulfate của M phản ứng hoàn toàn với phối tử hữu cơ hai càng
2,2'-bipyrimidine (kí hiệu là bipy, khối lượng phân tử 156.2), sau khi
phản ứng diễn ra hoàn toàn thì thêm một lượng vừa đủ KI trong
methanol vào bình phản ứng để nhận được các tinh thể màu xanh
lục A. A phản ứng với Mg tạo thành chất màu xanh lam B, chất này
bị khử tiếp bởi LiAlH4 trong THF, tạo thành chất rắn màu đỏ C. Nếu
cho B phản ứng với đơn chất iodine thì trước tiên tạo thành chất rắn
màu đỏ khác là D, sau đó D phản ứng tiếp với đơn chất iodine và
chuyển trở lại thành tinh thể màu xanh lục A. Kết quả phân tích
nguyên tố cho thấy rằng A có thể được xem là phức của Y với kết
hợp bipy. So với Y, A có khối lượng lớn hơn 157% và không chứa các
phân tử dung môi. Các phép đo độ cảm từ cho thấy moment từ hiệu
dụng của A là 3.75 B , còn C nghịch từ.
Hướng dẫn
16
Đây là khối lượng đương lượng mol của Y là Mr ( Y ) = = 304.8
0.0525
- sau khi thử các giá trị hóa trị (y) thì y = 2, tương ứng Mr(M) = 51 là
phù hợp nhất. Vậy M là vanadium (V), Y là VI2, Z là VOI2.
Sau khi thử các giá trị x thì trường hợp x = 3 phù hợp, tương ứng với
X là VI3.
M ( VI2 ) 1
= x3
M ( V ( bipy )x I2 ) 2.57
3. B: V(bipy)3
D: [V(bipy3)]I
2. Trong số các chất dưới đây (benzoic acid và dẫn xuất của nó),
dung dịch chất nào có tính acid mạnh nhất?
3. Hợp chất nào sau đây có nguyên tử hydrogen alpha (so với nhóm
carbonyl) có tính acid mạnh nhất?
4. Chất nào sau đây có tốc độ dung môi phân trong sodium acetate
/acetic acid nhanh nhất?
5. Dẫn xuất chlorohydrin nào sau đây có tốc độ phản ứng tạo thành
dẫn xuất ethylen oxide trong môi trường base nhanh nhất?
1.
2.
3.
4.
2. Trong chuyển hóa sau, hai sản phẩm cuối được tạo thành với tỉ
lệ 1:1. Vẽ cấu trúc lập thể của trung gian A trong chuyển hóa này
và các trạng thái chuyển tiếp B và C mà qua đó, A chuyển hóa
thành các sản phẩm cuối.
Khi tính nucleophile của tác nhân tăng lên, hiệu suất phản ứng
thế sẽ tăng dần; nhưng khi nucleophile là MeLi thì phản ứng
giống như chuyển hóa trên sẽ không diễn ra, thay vào đó tạo
thành sản phẩm có công thức phân tử C9H12. Phổ 1H NMR của
sản phẩm này cho thấy có 6 hydrogen với độ chuyển dịch hóa
học 0.89 ppm Hãy vẽ cấu trúc đơn giản hóa của sản phẩm này.
1.
2.
3.
2. Khi nguyên tử nitrogen của amide B gắn vào hai dị tố thì cặp
electron chưa liên kết trên dị tố sẽ gây ra hiệu ứng hướng phân
(anomeric), do đó phản ứng thế nucleophile có thể diễn ra trên
nguyên tử nitrogen của amide.
a) Khi Y là nhóm ethoxy, Z là nhóm chức lần lượt chứa N, O hoặc
một nguyên tử F thì amide được thế bởi dị tố nào (N, O, F) sẽ
có hiệu ứng hướng phân mạnh nhất?
b) Hiệu ứng hướng phân được tăng cường hay làm suy giảm khi
amide chuyển hóa thành sulfonamide? Giải thích ngắn gọn.
3. Kĩ thuật “chỉnh sửa phân tử” có tiềm năng vô cùng to lớn trong
lĩnh vực tổng hợp hữu cơ. Gần đây, các nhà khoa học đã sử dụng
các amide với hiệu ứng hướng phân để chỉnh sửa khung sườn
của amine bậc hai, trực tiếp “xóa bỏ” các nguyên tử nitrogen, giải
phóng khí nitrogen và tạo thành các liên kết C-C. Đây là đột phá
so với kĩ thuật hồi tổng hợp [tổng hợp ngược] truyền thống.
Các kết quả chỉ ra rằng sự tạo thành liên kết C-C diễn ra qua một
cơ chế cặp-gốc tự do chặt chẽ, theo đó, trong quá trình “xóa bỏ”
nguyên tử nitrogen, hai gốc được tạo thành và sau đó chúng kết
hợp để tạo thành sản phẩm. Hãy vẽ cấu tạo của hai trung gian
quan trọng trong quá trình chuyển hóa này.
4. Phản ứng chuyển vị kép (chuyển vị Dyotropic) đề cập đến sự
chuyển vị đồng thời của hai liên kết σ trên hai nguyên tử kề nhau,
Phản ứng này có đặc trưng lập thể cao và được sử dụng rộng rãi
trong tổng hợp các phân tử phức tạp. Dựa vào thông tin đã cho
ở trên, hãy hoàn thành các chuyển hóa sau (phải biểu diễn cấu
trúc ba chiều của phân tử và chỉ ra cấu hình lập thể của tâm thủ
tính).
a)
b)
c)
d) Vẽ cấu tạo hợp chất trung gian trong quá trình chuyển hóa
sau và xác định cấu hình lập thể của các nguyên tử carbon
bất đối trong cấu tạo sản phẩm mà hóa lập thể chưa được
chỉ rõ:
1.
2.
a) Nguyên tử F.
3.
Giá trị E và số octane đều được hiển thị trên các cây xăng. Chỉ có
một phần nhỏ đồng phân mạch thẳng của octane trong xăng có xu
hướng cháy kích nổ trong động cơ. Hiện tượng cháy kích nổ diễn ra
khi nhiên liệu cháy sớm và làm giảm hiệu năng của động cơ. Các
đồng phân mạch nhánh của octane ít cháy kích nổ hơn và phần lớn
đồng phân này có trong xăng. Một trong số đó là 2,2,4-
trimethylpentane.
Hòa trộn ethanol vào các hỗn hợp xăng như E5 và E10 cũng giúp
giảm hiện tượng cháy kích nổ. Ethanol là một nhiên liệu sinh học và
thường được tạo ra thông qua quá trình lên men đường từ thực vật.
Thực vật nhận carbon dioxide từ không khí và chuyển hóa thành các
đường như glucose, C6H12O6, qua quá trình quang hợp.
b) Viết phương trình tạo thành glucose trong quá trình quang hợp từ
carbon dioxide.
Một trong những đặc điểm của một nhiên liệu hiệu quả là tổng năng
lượng nó tạo ra, hay enthalpy quá trình đốt cháy của nó. Một phương
pháp dùng để xác định giá trị này là sử dụng các giá trị enthalpy liên
kết trung bình. Các giá trị enthalpy liên kết trung bình được cho trong
bảng dưới đây.
C-C 347
C-H 413
O=O 498
C-O 358
C=O 805
O-H 464
Khi tính toán bằng phương pháp này, mọi đồng phân khác nhau của
octane đều có cùng một giá trị.
d) Tính enthalpy của quá trình đốt cháy một đồng phân của octane.
Giả sử 1 lít xăng E10 chứa 100 mL ethanol và 900 mL các đồng phân
của octane, và 1 lít xăng E5 chứa 50 mL ethanol và 950 mL các đồng
phân của octane. Tỉ khối của ethanol nguyên chất là 0.789 g cm-3 và
tỉ khối của đồng phân octane nguyên chất là 0.703 g cm-3. Giả sử
không có sự thay đổi thể tích trong quá trình hòa trộn.
Enthalpy của quá trình đốt cháy ethanol tính bằng phương pháp sử
dụng các enthalpy liên kết trung bình là -1276 kJ mol-1.
Nếu không có đáp án cho câu d), thí sinh có thể lấy giá trị enthalpy
đốt cháy đồng phân octane là -6666 kJ mol-1.
f) Xem năng lượng tỏa ra từ quá trình đốt cháy 1 lít xăng E5 là 100%,
hãy tính phần trăm năng lượng tỏa ra từ quá trình đốt cháy 1 lít xăng
E10.
Toàn bộ carbon dioxide thải ra từ phản ứng đốt cháy ethanol được
bù lại bằng lượng khí carbon dioxide cây hấp thu trong quá trình phát
triển. Vì thế, ethanol không đóng góp vào vết carbon của xăng E5 và
E10.
g) Xem khí CO2 được sinh ra từ quá trình đốt cháy 1 lít xăng E5 là
100%, hãy tính phần trăm khí CO2 được sinh ra từ quá trình đốt cháy
1 lít xăng E10. Chỉ xét khí CO2 được tạo thành từ quá trình đốt cháy
các đồng phân của octane.
a)
Năng lượng giải phóng từ 1 L (1000 cm3) của nhiên liệu E5 = (950
cm3 × 31.66 kJ cm−3) + (50 cm3 × 21.86 kJ cm−3) = 31170 kJ
Năng lượng giải phóng từ 1 L (1000 cm3) nhiên liệu E10 = (900 cm3
× 31.66 kJ cm−3) + (100 cm3 × 21.86 kJ cm−3) = 30680 kJ
Năng lượng giải phóng = (1.713 mol × 1276 kJ mol−1) + (5.539 mol
× 5144 kJ mol−1) = 30680 kJ
Nitrous oxide có thể được tạo thành từ nitrous acid, HNO2, một acid
yếu được sử dụng trong quá trình sản xuất các phẩm nhuộm.
Nitrous acid có thể được chuyển hóa thành nitrous oxide bằng hai
phương pháp. Phương pháp đầu tiên được cho dưới đây. Đầu tiên
nitrous acid phản ứng với O2 để tạo thành phân tử A. Sau đó A được
cho phản ứng với ammonia tạo thành muối [B+][C-], muối này phân
hủy nhiệt tạo thành nitrous oxide và nước.
O2 NH3
HNO2 ⎯⎯ → A ⎯⎯⎯ →[B+ ][C− ] ⎯⎯ →N2O + 2H2O
Phương pháp thứ hai là phân hủy nhiệt nitrous acid. Với mỗi hai
phân tử nitrous acid phân hủy nhiệt tạo thành một phân tử D, E và
nước. Chất E là một khí màu nâu đỏ nằm trong cân bằng với một khí
X không màu.
D và E phản ứng với nhau tạo thành phân tử F. Phân tử này sau đó
phân hủy nhiệt tạo thành nitrous oxide và oxygen.
Nitrous oxide là một phân tử có dạng đường thẳng với một nguyên
tử nitrogen nằm giữa.
a)
b) A: HNO3
c)
e)
hoặc
Với những tiến bộ về hóa học trong 2360 năm qua, chúng ta không
còn nghĩ rằng tạo hóa có bốn nguyên tố hay chúng được tạo ra từ
khối Platon nữa. Tuy nhiên, ta có thể tạo ra một hình khối Platon từ
các nguyên tố.
Một trong những phân tử như vậy chính là cubane. Chất này được
quan tâm và có tiềm năng sử dụng nhờ vào cấu trúc khác thường
của nó.
Cubane
Cubane-carboxylic acid
Cubane-1,2-dicarboxylic acid
Cubane-1,3-dicarboxylic acid
Cubane-1,4-dicarboxylic acid
Phần đầu của chuỗi tổng hợp cubane được cho dưới đây.
Chất B sau đó được cho phản ứng với sodium hydroxide dư. Phản
ứng này được đề nghị cơ chế đi qua chất trung gian C, chất này sau
đó tự phản ứng với các phân tử khác của chính nó để tạo thành hợp
chất D.
Phản ứng từ chất trung gian C tạo thành D là một phản ứng cộng
đóng vòng Diels-Alder. Ví dụ đơn giản nhất của một phản ứng cộng
đóng vòng Diels-Alder là phản ứng giữa butadiene và ethane, được
cho dưới đây:
Ba ví dụ khác của phản ứng cộng đóng vòng Diels-Alder được cho
như sau:
Hợp chất Y dimer hóa thông qua phản ứng Diels-Alder để tạo thành
sản phẩm như trên.
f) Dựa vào kiến thức về phản ứng Diels-Alder, hãy vẽ cấu trúc của
chất trung gian C.
Hợp chất D phản ứng dung dịch acid tạo thành E. Hợp chất này sau
đó tiếp xúc với ánh sáng UV, phản ứng nội phân tử tạo thành hợp
chất F. Cấu trúc F có chứa hai vòng bốn.
Sau cùng, chất F được cho phản ứng với sodium hydroxide sau đó
là hydrochloric acid. Điều kiện này dẫn đến phản ứng chuyển vị
Favorskii. Phản ứng tổng quát cho chuyển vị Favorskii được cho sau
đây:
g) Hãy khoanh tròn (các) nguyên tử carbon có tính thân điện tử của
cấu trúc sau.
h) Từ hai khung sau đây, hãy vẽ cấu trúc của hợp chất E và F.
Một đồng phân của cubane, barrelene, cũng có thể tổng hợp được
bằng cách sử dụng phản ứng Diels-Alder.
Hai tiền chất diễn ra phản ứng Diels-Alder tạo thành hợp chất Q.
Chất này tiếp tục phản ứng tạo thêm một vòng nữa hiện diện trong
chất R. Sau đó, R phản ứng cho ra ba sản phẩm, một trong số đó
j) Hãy cho biết cấu trúc của các chất Q, R, S và T. Dùng khung dưới
đây để vẽ cấu trúc của Q, R và T.
a) C8H8
b)
Cubane 1
Cubane-carboxylic acid 5
Cubane-1,2-dicarboxylic acid 4
Cubane-1,3-dicarboxylic acid 5
Cubane-1,4-dicarboxylic acid 3
c-f)
A B W
X Y C
h)
i)
j)
Để xét nghiệm bằng bộ xét nghiệm nhanh, một que được dùng để
lấy mẫu và nhúng vào 1.0 cm3 dung dịch chiết chứa 7.3 mmol dm-3
Na2HPO4 và 4.6 mmol dm-3 KH2PO4 ở pH 7.4 tại 25 oC.
a) Hãy cho biết mục đích của những hóa chất trong dung dịch chiết?
Chọn đáp án đúng.
b) Nếu 1.0 cm3 HCl 0.1 mol dm-3 sau đó được thêm vào dung dịch
chiết, hãy cho biết pH của dung dịch thay đổi ra sao? Chọn đáp án
đúng.
A. Rất acid
B. Trung tính
C. pH 7.4
D. Rất kiềm
Trong quá trình xét nghiệm người ta lấy mẫu từ mũi/cổ họng và
nhúng nó vào dung dịch chiết. Dung dịch này, sau đó, được gọi là
Nếu người được xét nghiệm mắc COVID-19, mẫu xét nghiệm điển
hình sẽ chứa 7.1 106 hạt virus trên cm3. Mỗi hạt virus có khoảng 20
protein gai trên bề mặt.
c) Hãy cho biết nồng độ protein gai [SP] (mol dm-3) trong mẫu xét
nghiệm nằm trên bệ.
Nếu không tìm được đáp án, hãy sử dụng giá trị
−11 −3
[SP] = 1.0 10 mol dm trong các phép tính phía sau.
Khi mẫu vượt qua bệ liên hợp, nó trở nên bão hòa với kháng thể màu
đỏ được phủ lên các hạt nano (NP), với nồng độ 1.6 1012 NP trên
cm3.
Một cân bằng được thiết lập ở vị trí NP trói bất kỳ protein gai SP nào.
Giả sử mọi sự trói buộc diễn ra giữa protein gai và hạt nano vàng là
1:1
[SPNP]
K= = 1.2 1010 mol−1dm3
[NP][SP]
d) Vì bộ xét nghiệm chứa một lượng dư hạt nano vàng, thí sinh có
thể giả sử nồng độ hạt nano vàng tại cân bằng vẫn là 1.6 1012 NP
trên cm3.
Nếu không tìm được đáp án, hãy sử dụng giá trị
−11 −3
[SPNP] = 1.0 10 mol dm trong các phép tính phía sau.
Dải xét nghiệm dài 3.0 mm, rộng 1.0 mm và sâu 0.10 mm với mật
độ bề mặt của kháng thể AB = 1.2 109 mm−2 .
e)
i) Hãy tính có bao nhiêu kháng thể được cố định trên bề mặt,
AB, có trên bề mặt dải xét nghiệm.
ii) Hãy tính có bao nhiêu protein gai tự do, SP, và có bao nhiêu
protein gai bị trói vào hạt nano, SPNP, có mặt trong thể tích
dung dịch bằng với kích thước của dải xét nghiệm trước khi
có bất kì tương tác nào với dải xét nghiệm.
Kháng thể được cố định trên bề mặt, AB, trói bất kì protein gai nào
hiện diện trong hệ (SP tự do và SPNP hạt nano đã trói) thông qua
cân bằng sau đây:
f) Xác định số hạt nano được cố định trên dải xét nghiệm ABSPNP
khi toàn bộ 0.10 cm3 mẫu xét nghiệm đã chảy qua.
Khả năng hiển thị của đường xét nghiệm phụ thuộc vào số hạt nano
trở nên cố định trên nó. Các hạt nano khả kiến trong mẫu xét nghiệm
sẽ cho ra kết quả dương tính.
g) Xác định số hạt virus cực tiểu có trong mẫu xét nghiệm để có thể
cho kết quả dương tính.
b) A. Rất acid
c) 7.1 × 106 hạt virus / cm3 × (1000 cm3 / dm3 ) = 7.1 × 109 hạt virus
/ dm3
[SP] = 20 × [hạt virus] = 20 × 1.18 × 10−14 mol dm−3 = 2.36 × 10−13 mol
dm−3
d) [NP]0 = 1.6 × 1012 cm−3 × (1000 cm3 / dm3 ) / NA = 2.66 × 10−9 mol
dm−3
Tiểu phân Nồng độ ban đầu Nồng độ sau khi cân bằng
SPNP 0 x
x ≪ [SP]0, nên bất kì biến đổi nào của [NP] cũng đều nhỏ và [NP] xấp
xỉ bằng [NP]0 = 2.66 × 10-9 mol dm-3
100 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
K=
SPNP = 1.2 1010 mol−1 dm−3
NPSP
x
NP 0 (
SP0 − x )
x = K NP 0 (SP 0 − x )
x (1+ K NP 0 ) = K NP 0 SP 0
K NP0
x= SP0 = 0.97 SP0 = 2.29 10−13 mol dm−3
1+ K NP 0
Số mol SPNP = 2.29 × 10−13 mol dm−3 × 3 × 10−7 dm3 = 6.86 × 10−20
mol
Số mol SPNP = 6.86 × 10−20 mol × 6.02 × 1023 mol−1 = 4.13 × 104 .
Số mol SP = 7.2 × 10−15 mol dm−3 × 3 × 10−7 dm3 = 2.1 × 10−21 mol
101 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Chú ý rằng 1 ≪ KAσAB/V vậy y SPNP 0 V
g) Xét nghiệm này cho 1.38 × 107 ABSPNP trong 3 mm2 vậy mật độ
là 4.59 × 106 mm-2. Xét nghiệm này có 7.1 × 105 hạt virus trong mẫu
xét nghiệm. Do số ABSPNP tỉ lệ thuận với số hạt virus nên số lượng
quan sát được tối thiểu là
102 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 5: Nút thắt Trung Hoa
Kì thi Olympiad Hóa học Quốc tế 2022
sắp được tổ chức bởi Đại học Thiên
Tân tại Trung Hoa. Văn hóa truyền
thống của Trung Hoa thường có các
nút thắt trang trí được buộc từ các sợi
dây hoặc vải. Vào năm 2021, các nhà
nghiên cứu đã có thể buộc một phân
tử thành nút thắt Trung Hoa nhỏ nhất
từ trước đến nay. Hình bên là một nút
thắt Trung Hoa được thắt từ dây thừng.
Lưới (3x3)
Quy trình tổng hợp một trong số những dây hữu cơ có thể bắt đầu
từ hai tiền chất khác nhau: A hoặc B đều có thể được chuyển hóa
thành 3-fluoro-4-nitrophenol.
103 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
a)
ii) Vẽ cấu trúc của tác nhân electrophile hoạt tính được sinh
ra khi A phản ứng để tạo thành 3-fluoro-4-nitrophenol.
Tiến hành phân tích nguyên tố của B cho thấy: C 51.81%; H 3.62%;
N 10.07%.
c)
ii) Vẽ cấu trúc của D. Sử dụng chữ viết tắt R để kí hiệu cho
nhóm alkyl của amine bậc 1.
Hợp chất D được chuyển hóa thành dây hữu cơ qua ba bước. Hai
bước cuối sử dụng cùng một hỗn hợp xúc tác palladium. Cho hợp
chất E và thiazolothiazole phản ứng với hỗn hợp này tạo thành hợp
chất F. Tiếp tục cho hợp chất F và tác nhân G phản ứng với hỗn hợp
này cho ra một dây hữu cơ.
104 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
d) Vẽ cấu trúc của hợp chất E và tác nhân G.
Trong phổ đồ NMR 1H của hợp chất D, các tín hiệu từ nhóm alkyl R
như sau:
3.26 ppm (2H, doublet of triplets); 1.77 ppm (1H, multiplet); 1.63
ppm (2H, doublet of triplets) 0.98 ppm (6H, doublet).
e) Vẽ cấu trúc của amine bậc một (RNH2) được dùng để tổng hợp
D.
Các nguyên tử ở mỗi dây phối trí vào các ion kim loại để tạo thành
lưới (3x3).
f) Với cấu trúc dưới đây, hãy vẽ tại các ion kim loại và cho thấy các
nguyên tử nào phối trí vào ion kim loại nào.
105 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Thí sinh hãy sử dụng cách vẽ của hình dưới đây cho câu f). Với ion
kim loại được biểu diễn bằng chữ M trong vòng tròn, và các nguyên
tử phối trí có một mũi tên cho thấy chúng đang phối trí vào kim loại
nào.
g) Hình học phối trí tổng quát quanh mỗi ion kim loại trong lưới 3x3
này là? Chọn đáp án đúng.
A. tứ diện
B. tam giác phẳng
C. vuông phẳng
D. bát diện
E. chóp đáy tam giác
F. lục giác phẳng
Công thức của muối kim loại được thêm vào để tạo thành lưới có
thể được viết là MX2 6H2O , với M2+ là một cation hóa trị hai ở hàng
kim loại chuyển tiếp đầu tiên, X- là một anion tứ diện mang điện tích
-1, và có 6 phân tử nước kết tinh trong muối. Khi khuấy muối trong
dung dịch sodium hydroxide, dung dịch xuất hiện một kết tủa màu
xanh lục, khi dừng khuấy kết tủa chuyển màu sang nâu. Khi đun
nóng nhẹ, muối sẽ giảm 32.0% khối lượng. Anion X- chứa hai nguyên
tố khác nhau, đều không phải oxygen.
Lưới 3x3 sau đó được cho thực hiện phản ứng hoán vị alkene, gắn
hai alkene đầu mạch thành một alkene hai nhóm thế và tạo ra sản
phẩm phụ ethene. Do cấu trúc cố định của lưới nên chỉ có các dây
gần nhau mới có thể tham gia vào phản ứng này.
106 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Dù phản ứng này chỉ nối các đầu dây gần nhau, vẫn có nhiều khả
năng các đầu dây khác cũng có thể được nối lại. Điều này phụ thuộc
vào đầu dây nào được nối trước, đôi khi một số đầu dây lại ở quá xa
so với các đầu dây khác để có thể nối được. Một khi phản ứng hoán
vị alkene hoàn tất, EDTA được thêm vào để loại các ion kim loại. Sau
khi các ion kim loại đã được loại khỏi lưới, ta còn lại bốn loại cấu
trúc hữu cơ khác nhau, phụ thuộc vào các đầu dây nào đã nối lại: (i)
nút thắt Trung Hoa; (ii) hai vòng đan xen nhau; (iii) vòng riêng lẻ; (iv)
phân tử hữu cơ mạch thẳng.
i) Các cặp đầu dây sau đây được kết nối và sau đó loại bỏ ion kim
loại. Hãy cho biết cấu trúc nào ứng với
107 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
a)
(i)
(ii)
b)
c)
(i)
108 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
(ii)
d)
e)
f)
g) D. Bát diện
109 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Iron(II) có thể được xác định từ phép thử ion đặc trưng. Từ khối
lượng giảm khi đun nóng, có thể xác định khối lượng phân tử.
6 × 18.106 = 32.0%
do đó khối lượng tổng của phức là 337.8 g mol–1. Khối lượng mol
của hai anion là 337.8 – (6 × 18.106 + 55.85) g mol–1 = 173.314 g
mol–1.
Khối lượng mol của một anion là 86.657 g mol–1 (xấp xỉ với BF4-,
86.81 g mol-1)
i)
110 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 6: Câu hỏi về phương pháp lưu trữ vaccine
Vì nguy cơ suy biến
các thành phần bên
trong, vaccine luôn
cần phải được làm
lạnh. Điều này gây
tăng giá thành và
khiến việc phân bố
vận chuyển trở
vaccine nên khó
khăn. Một quy trình
được phát triển gần đây có tên gọi là bọc silica hóa (ensilication) có
thể cải tiến mạnh mẽ độ ổn định của vaccine. Thành phần của
vaccine đã được bọc silica hóa có thể lưu trữ ở nhiệt độ phòng và
chịu được (chưa bị suy biến) khi gia tăng nhiệt độ lên đến 100 oC.
Quá trình bọc silica hóa bắt đầu bằng phản ứng thủy giải ethyl
orthosilicate, Si(OCH2CH3)4 để tạo thành orthosilicic acid, Si(OH)4,
(quá trình 1). Hợp chất này sau đó được thêm vào một dung dịch
protein/kháng thể, dung dịch xúc tác quá trình phân hủy acid diễn
ra tạo thành silica, SiO2 (quá trình 2).
Ở cuối quá trình 2, hỗn hợp huyền phù của các hạt nano silica mang
protein được hình thành. Protein có thể được gỡ ra khi dùng dung
dịch NaF và HCl để phá vỡ hạt nano silica (quá trình 3).
b) Hãy tính biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng trên dựa vào dữ
kiện sau đây:
111 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
NaOH + HCl → NaCl + H2O Ho = −56.7 kJ mol−1
SiO2 + 6 HF → H2SiF6 + 2 H2O Ho = −100.3 kJ mol−1
NaOH + HF → H2O + NaF Ho = −61.5 kJ mol−1
Quá trình 2 thuận lợi về mặt nhiệt động học nhưng diễn ra chậm, vì
thế nên đòi hỏi chất xúc tác. Hằng số cân bằng cho phản ứng này là
K eq = 1/ [Si(OH)4 ]
và
1680
ln[Si(OH)4 ] = − − 0.605
T
với [Si(OH)4] là nồng độ cân bằng (mol dm-3), và T là nhiệt độ (K).
c) Hãy tính biến thiên enthalpy mol, Ho , và biến thiên entropy mol,
So của quá trình 2.
Kỹ thuật tán xạ ánh sáng động có thể được sử dụng để xác định
kích thước của các hạt nano. Giả sử dung dịch đang xét chỉ chứa
hai loại hạt hình cầu: protein đã được bọc silica hóa với bán kính r1
và protein tự do với bán kính r2. Cường độ của ánh sáng bị tán xạ
bởi những hạt này có thể được chuyển thành một hàm tự tương
quan, c.
1 2 1 2
c = 1− + + A 1− t + t
t t
r1 2 r1 r2 2 r2
112 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Nếu không tìm được đáp án, hãy sử dụng A = 0.50000 cho các phép
tính phía sau.
c − co 1 −2
f= , a= (r1 + A r2−2 ), b = r1−1 + A r2−1.
t 2
Nếu không tìm được đáp án, hãy sử dụng a = 0.00250 nm−1 μs−1 và
b = 0.12500 nm−1 cho các phép tính phía sau.
f) Từ đó hãy tìm bán kính r1 và r2 . Cân nhắc bước giải đầu tiên với
việc đặt x1 = r1−1 và x2 = r2−1 .
113 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
và
1
lnK eq = ln = − ln Si ( OH)4
Si ( OH)4
1680
So sánh với ln Si ( OH)4 = − − 0.605 - ta xác định được
T
d) A = c – 1 = 0.56744
f2 − f1
a= = 3.017 10−3 nm−1 s−1
2 −1
b = a 1− f1 = 0.146826 nm−1
114 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
f) Đặt r1−1 = x1 và r2−1 = x2 . Biến đổi lại biểu thức cho b, ta có
b − x1
x2 =
A
Thế vào biểu thức cho a, ta có:
1 2 2b b2 2a
1+ x1 − x1 + − = 0
A A A
115 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Olympiad Hóa học Estonia
Câu 1: Năng lượng mạng tinh thể
Năng lượng mạng tinh thể tương ứng với năng lượng giải phóng từ
các ion khí trong quá trình tạo thành tinh thể. Không thể đo trực tiếp
năng lượng mạng tinh thể, nhưng có thể tính được nhờ chu trình
Born-Haber, cho phép nó được biểu thị như mắt xích trong một
chuỗi quá trình tuần hoàn. Hình dưới đây biểu diễn chu trình Born-
Haber của NaCl.
a) Gán các quá trình được biểu diễn trong hình (1 - 6) với dạng năng
lượng được cho trong bảng dưới đây. Chú ý rằng tên các dạng
năng lượng có thể không tương ứng với quá trình thuận trong
chu trình Born-Haber!
116 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Dạng enthalpy Kí hiệu Giá trị (kJ·mol-1)
Trong trường hợp mạng tinh thể ion, thành phần đóng góp quan
trọng nhất vào năng lượng mạng tinh thể là tương tác tĩnh điện (
Uel ) giữa các ion với điện tích cụ thể. Giá trị này có thể được tính
theo biểu thức:
NA z +z −e2
Uel = A
4 0 d
117 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
nguyên tố (1.602·10-19 C), 0 là hằng số điện môi chân không
(8.854·10−12 C2 J-1 m-1) và d là khoảng cách giữa các ion.
d) Tính giá trị thành phần tĩnh điện đóng góp vào năng lượng mạng
tinh thể của NaCl. Sử dụng A = 1.748 và dNaCl ở ý c để tính toán.
Nếu bạn không tính được giá trị ở ý d thì sử dụng dNaCl = 2.80 Å.
e) Giả sử dNaCl = dBaO, hãy lí giải xem NaCl hay BaO có nhiệt độ nóng
chảy cao hơn.
Cho biết năng lượng mạng tinh thể của một số sodium halide như
sau:
f) Hãy giải thích ngắn gọn về sự biến đổi đều đặn các giá trị năng
lượng mạng tinh thể của các sodium halide.
118 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
a)
b) Năng lượng của quá trình (2) có thể được biểu diễn dựa theo chu
trình Born-Haber:
1
E ( 2 ) = −E ( 3 ) + E ( 4 ) + E (5 ) + E (6 ) + E (1)
2
= 411+ 109 + 494 + 121− 356 = 779 kJ mol−1
c) Hãy tính khối lượng của một ô mạng đơn vị. Dễ xác định được
mỗi ô mạng đơn vị có chứa 4 đơn vị NaCl, mà khối lượng mol của
NaCl là 58.5 g·mol-1 nên khối lượng 1 mol ô mạng đơn vị là
58.5 4 = 234 g mol−1 . Vậy khối lượng mỗi ô mạng đơn vị là:
a = [m(ô mạng)/ρ]1/3 =
1
234 3 −8
6.022 1023 2.17 = 5.64 10 cm = 5.64 Å
Khoảng cách giữa các ion Na+ và Cl- trong ô mạng tinh thể NaCl là:
a
dNaCl = = 2.82 Å
2
119 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
e) Các trị số điện tích của Ba2+ và O2- đều bằng 2, do đó tích z+z-
trong biểu thức Uel bằng 4 (với NaCl là 1). Vậy năng lượng mạng
tinh thể của BaO cao hơn năng lượng mạng tinh thể của NaCl, nên
có thể dự đoán rằng nhiệt độ nóng chảy của BaO cao hơn (cần nhiều
năng lượng hơn để phá vỡ mạng tinh thể). [Thực tế thì dBaO = 2.87 Å
nên sự đơn giản hóa như trong đề bài đã cho là chấp nhận được!]
f) Năng lượng mạng tinh thể của các sodium halide giảm khi khoảng
cách giữa các ion Na+ và halide tăng lên, bởi trong biểu thức Uel
thì khoảng cách ion nằm ở phần mẫu số.
120 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 2: Sự chuyển phase của khoáng chất olivine
Lớp phủ địa chất của Trái Đất chủ yếu được cấu thành bởi các
khoáng chất silicate. Đóng góp lớn nhất là các silicate của Mg-Fe,
đại diện tiêu biểu là khoáng chất olivine có công thức tổng quát là
(MgxFe1−x )2 SiO4 . Tỉ lệ của Mg và Fe trong olivine biến đổi từ dạng
giàu-magnesium (Mg2SiO4, forsterite) đến giàu-sắt (Fe2SiO4,
fayalite), tạo thành một dãy đẳng cấu trong đó các cation
magnesium và sắt có thể thay thế lẫn nhau trong cấu trúc tinh thể
của olivine. Tỉ lệ Mg/Fe gây ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất lí
hóa của olivine, bao gồm cả nhiệt độ nóng chảy. Hình 1 là giản đồ
phase biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ nóng chảy của olivine.
Sự chuyển phase trong các khoáng chất đẳng cấu là quá trình nhiều
giai đoạn mà thành phần của các phần lỏng và rắn có thể đổi khác
trong quá trình.
a) Sử dụng giản đồ phase, hãy ước tính nhiệt độ tại đó bắt đầu
(i) sự nóng chảy của olivine với 35% forsterite.
(ii) sự hóa rắn của olivine với 65% forsterite.
121 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Đun nóng olivine rắn chứa 35% forsterite trong một hệ kín (nghĩa là
không có phần nào của olivine rời khỏi hệ) cho đến khi nó bắt đầu
nóng chảy, và tiếp tục đun nóng cho đến khi olivine ở trạng thái lỏng.
b)
(i) Ước tính nhiệt độ tại đó tỉ lệ olivine lỏng/rắn là 1:1.
(ii) Ước tính thành phần phase rắn của olivine được xác định
ở ý (i)b.
Nhiệt độ và áp suất trong lòng Trái Đất tăng theo độ sâu, do đó các
silicate Mg-Fe khác nhau thì bền ở các độ sâu khác nhau. Hệ quả là
olivine tồn tại ở một số dạng khác nhau trong lớp phủ địa chất –
chúng có cùng thành phần hóa học nhưng khác về cấu trúc tinh thể.
c) Sử dụng các tính toán cần thiết, hãy thiết lập công thức của dạng
olivine phổ biến nhất trong lớp phủ địa chất, biết nó chiếm
29.76% Mg về khối lượng.
Ở áp suất cực kì cao, olivine có công thức tổng quát M2SiO4 không
còn bền và bị chuyển thành perovskite (silicate Mg-Fe) và oxide.
Hình 2 biểu diễn cấu trúc ô mạng đơn vị của perovskite. Các quả
cầu lớn đại diện cho các cation kim loại (Fe, Mg), các quả cầu nhỏ
hơn đại diện cho các nguyên tử Si, còn những quả cầu nhỏ nhất là
các nguyên tử oxygen.
122 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hình 2: Ô mạng đơn vị perovskite.
d)
(i) Xác định công thức tối giản của perovskite.
(ii) Viết phương trình phản ứng có cân bằng cho chuyển hóa
M2SiO4 → perovskite + oxide, sử dụng kí hiệu tổng quát
M cho tất cả các cation kim loại.
Hình 3 biểu diễn giản đồ phase của các khoáng olivine trong khoảng
nhiệt độ và áp suất trong lớp phủ địa chất. Khối lượng riêng của các
phase khác nhau của (Mg, Fe)2SiO4 được cho trong bảng dưới đây.
Khối lượng
Phase olivine riêng (g·cm-
3)
-olivine 3.25
-olivine 3.84
-olivine 3.90
123 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
e) Sử dụng thông tin đã cho ở trên, hãy điền vào các vùng tương
ứng trong giản đồ phase dưới đây tên của phase olivine phù hợp
( -olivine; -olivine; -olivine; perovskite + oxide )
Tốc độ sóng địa chấn trong các trận động đất phụ thuộc vào cấu
trúc của các loại khoáng chất mà sóng đi qua. Các đo lường địa
chấn chỉ ra rằng lớp phủ địa chất có độ sâu thăng giáng vận tốc –
tại đó tốc độ sóng thay đổi đột ngột. Đó là các độ sâu z1 = 410 km
và z2 = 660 km.
f)
(i) Biết rằng sự gia tăng áp suất 1 Gpa thì tương ứng với trung
bình 29 km, hãy ước lượng những quá trình chuyển phase
tương ứng với mỗi độ sâu thăng giáng vận tốc.
(ii) Tính gradient nhiệt độ của lớp phủ địa chất (biến thiên nhiệt
độ khi độ sâu gia tăng) và vẽ vào giản đồ phase.
124 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
a) (i) Olivine có 35% forsterite bắt đầu nóng chảy ở 1355 (± 15) °C.
(i) Olivine lỏng có 65% forsterite bắt đầu đóng rắn ở 1740 (± 15) °C.
b) (i) Xem hình. Ở nhiệt độ có tỉ lệ 1:1 giữa phase lỏng và rắn, đường
đại diện cho 35% forsterite phải cách đều các phase lỏng và rắn. Tỉ
lệ chất lỏng và rắn là 1:1 ở 1430 (± 15) °C.
(ii) Thành phần của phần rắn ở 1430 oC là 50 (± 5)% forsterite, nghĩa
là trong công thức tổng quát thì x = 0.5.
2x MMg
c) 100% = 29.76% x = 0.9
2x MMg + 2 (1− x ) MFe + MSi + 4MO
125 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
e)
f) (i) z1 = 410 km tương ứng với 14.1 GPa, z2 = 660 km tương ứng
với 22.8 GPa. Những quá trình chuyển phase tương ứng là
-olivine → -olivine (410 km) và -olivine → perovskite + oxide
(660 km).
dT 1960 K − 1590 K
(ii) = = 1.48 1.5 K km−1
dz 660 km − 410 km
126 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 3: Các hợp chất thú vị của phosphorus
Hóa học phosphorus vô cùng đa dạng. Ngoài vai trò quan trọng
trong hóa sinh, phosphorus cũng là nguồn nguyên liệu để sản xuất
nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ. Sơ đồ dưới đây cho thấy khả năng
tổng hợp nhiều hợp chất thú vị có chứa phosphorus. Toàn bộ các
phản ứng được dẫn ra trong sơ đồ đều đã được cân bằng và không
có sản phẩm phụ nào khác được tạo thành.
Đơn chất B còn được gọi là phosphorus trắng. D được tạo thành bởi
phản ứng thế nucleophile. Công thức phân tử của E là C6H18Si2O. F
là chất tương tự nitrile của nguyên tố thuộc chu kì 3. Hợp chất G có
ba mặt phẳng đối xứng. Hợp chất H và I chỉ chứa các liên kết đôi,
trong khi đó H không chứa liên kết phosphorus-phosphorus. Phân
tử của hợp chất I có hình dạng tương tự đơn chất B. Alkene J không
có carbon bậc hai. Khi O, là đại diện đơn giản nhất cho nhóm hợp
127 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
chất của nó, được tạo thành ở dạng sản phẩm phụ trong quy trình
điều chế K bởi phản ứng của N với điện cực carbon ở điện áp cao.
M là acid hai nấc.
Hướng dẫn
a)
b) Dị phân: 4M → N + 3H3PO4
128 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 4: Hydrogen hóa xúc tác
Sir Geoffrey Wilkinson (1921–1996) là nhà hóa học người Anh nổi
tiếng bởi những thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu về các hợp chất
cơ kim trên cơ sở các kim loại chuyển tiếp, nhờ vậy ông cũng giành
được giải thưởng Nobel Hóa học năm 1973. Một phần quan trọng
trong nghiên cứu của ông là việc khám phá ra xúc tác Wilkinson
(xem hình) – hoạt tính của chất này đã góp phần đặt nền móng cho
xúc tác đồng thể hiện đại. Phức chất này có thể được tổng hợp, ví
dụ, bằng cách khử tinh thể ngậm nước của kim loại thuộc chu kì 5
MCl3·3H2O bởi lượng dư triphenylphosphine (PPh3, trong đó Ph =
C6H5).
Các electron hóa trị của phức chất có thể được đếm theo quy tắc
như sau:
1. Nguyên tử trung tâm đóng góp cho lớp vỏ hóa trị của phức
chất tất cả các electron hóa trị (bằng số nhóm trong bảng
tuần hoàn).
2. Các phối tử tạo một liên kết cộng hóa trị với nguyên tử kim
loại (ví dụ H, halogen, …) đóng góp một electron cho lớp vỏ
hóa trị.
3. Các phối tử liên kết với nguyên tử kim loại qua một cặp
electron tự do (ví dụ CO, NH3, …) thì đóng góp hai electron
cho lớp vỏ hóa trị.
4. Các hợp chất carbon chưa bão hòa (không no, ví dụ như
alkene) liên kết với kim loại qua [các] liên kết bội, với các
orbital phân tử được tạo thành bởi các orbital p của các
nguyên tử liên kết, và đóng góp cho lớp vỏ hóa trị x electron,
trong đó x là số carbon tạo phối trí với nguyên tử kim loại.
Các phối tử như vậy được kí hiệu bởi chữ cái Hi Lạp 𝜂 và kí tự
trên x.
129 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hình sau đây minh họa một vài ví dụ về việc đếm electron hóa trị.
a)
(i) Xác định kim loại M, biết rằng có 16 electron trong lớp vỏ hóa
trị của xúc tác Wilkinson.
(ii) Viết phương trình phản ứng điều chế xúc tác Wilkinson.
Giản đồ dưới đây biểu diễn chu trình xúc tác của phản ứng hydrogen
hóa trong trường hợp 3-phenylpropene. Phản ứng xúc tác diễn ra
qua các trung gian A – D.
130 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
b) Đếm số electron hóa trị trong các trung gian A – D.
Trong dung dịch, trung gian A có thể chuyển hóa thuận nghịch tạo
thành dạng nhị hợp [dimer] có cấu tạo dạng tứ giác phẳng nhờ sự
tồn tại của các tâm phối trí tự do.
c)
(i) Biểu diễn cấu tạo dạng nhị hợp của trung gian A.
(ii) Đếm số electron hóa trị theo mỗi nguyên tử M trong dimer.
Hiệu quả xúc tác được đặc trưng bởi tỉ lệ TON (turnover number, hay
“số luân chuyển”) – mô tả có bao nhiêu phân tử sản phẩm được tạo
thành trên mỗi phân tử xúc tác. Andreas, một sinh viên ngành hóa,
muốn ước tính giá trị TON của phản ứng được mô tả trong sơ đồ ở
trên và đã thực hiện một thí nghiệm. Trước tiên, cậu điều chế một
dung dịch chứa 0.480 g 3-phenylpropene trong 10 mL methanol
đựng trong bình đáy tròn. Sau đó, cậu nối bình này với một xi-lanh
khí và thay thế không khí bởi hydrogen sao cho áp suất trong bình
131 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
được duy trì ở p = 1.00 atm trong suốt phản ứng. Cuối cùng, cậu
thêm 1.600 mL dung dịch xúc tác Wilkinson 0.010 M rồi tiến hành
phản ứng ở T = 20.0 oC cho đến khi ngừng tiêu thụ hydrogen. Phản
ứng tiêu thụ tổng cộng V = 0.043 dm3 khí hydrogen. Cho biết
phương trình trạng thái khí lí tưởng: pV = nRT (trong đó R = 8.314
J·K-1·mol-1).
Mặc dù trong giai đoạn C D thì về mặt lí thuyết, một liên kết M-C
có thể được tạo thành ở cả nguyên tử carbon bậc một và bậc hai
của alkene, tuy nhiên sự tạo liên kết với tâm kim loại qua carbon đầu
mạch lại chiếm ưu thế do sự án ngữ không gian.
f) Xét đến tính thuận nghịch của giai đoạn C D - hãy chỉ ra
những sản phẩm phụ chưa bão hòa nào có thể được tạo thành
trong phản ứng hydrogen hóa.
132 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
c)
2·2e- = 4e- (các cặp electron Cl đóng vai trò phối tử cầu nối)
Tổng: 32e- - tương ứng với 16e- cho mỗi nguyên tử Rh.
pV
e) (i) pV = n (H2 ) RT n (H2 ) = = 1.79 mmol
RT
m 0.480
n ( 3 − phenylpropene ) = = = 4.06 mmol
M 118.17 g mol−1
133 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
n ( sp ) 1.79 mmol
Vậy: TON = = = 112
n ( xúc tác ) 0.016 mmol
e) Liên kết đôi ngoài vòng dễ bị khử hơn hệ thơm bởi ngay cả trong
trường hợp khử hóa một phần thì hệ thơm cũng sẽ mất nhiều năng
lượng bền hóa (kết quả của sự liên hợp vòng). Do đó, sự khử hóa
vòng thơm không thuận lợi về mặt nhiệt động như sự khử hóa
alkene.
f)
134 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 5: Tổng hợp thuốc
Thay vì sử dụng hỗn hợp cổ điển HNO3 và H2SO4 đặc, thì các điều
kiện êm dịu hơn (KNO3/H2SO4) được sử dụng cho phản ứng nitro
hóa E.
d) Giải thích ngắn gọn cơ sở cho việc lựa chọn tác nhân như trên.
e) Cho biết các chuyển hóa i) D → E và ii) E → clonazepam thuộc
loại phản ứng hữu cơ nào?
135 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
b)
d) Sự nitro hóa hợp chất E trong điều kiện êm dịu giúp giảm bớt sự
tạo thành những sản phẩm phụ không mong muốn và đảm bảo nitro
hóa diễn ra ở nguyên tử carbon mong muốn.
e) (i) Phản ứng ngưng tụ và (ii) phản ứng thế electrophile nhân thơm.
136 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 6: Phân giải động học các đối quang
Phân giải động học là phương pháp dựa vào các tính chất hóa học
để tách các đối quang từ hỗn hợp của chúng. Phương pháp này có
thể được sử dụng khi một trong các đối quang của nguyên liệu đầu
phản ứng với tác nhân hoặc xúc tác thủ tính nhanh hơn đồng phân
lập thể còn lại. Trong thực tế, rất khó để thực hiện sự phân giải lí
tưởng, trong đó chỉ có duy nhất một đối quang có thể phản ứng, và
do đó có một lượng nhỏ đồng phân không mong muốn của sản
phẩm sẽ được tạo thành. Tiếp theo, ta nghiên cứu về quá trình acyl
hóa của hỗn hợp tiêu triền racemic alcohol qua ví dụ của 1-
phenylethanol, trong đó đồng phân R của chất đầu phản ứng với
dạng hoạt tính (kat*) của xúc tác – được tạo thành từ xúc tác thủ
tính (kat) và acetic anhydride - nhanh hơn nhiều so với đồng phân S.
a)
(i) Biểu diễn cấu tạo của đối quang của xúc tác (kat).
(ii) Chỉ ra kiểu tính thủ tính hiện diện trong phân tử này: tâm, trục,
phẳng, xoắn.
b) Biểu diễn cấu tạo dạng hoạt tính (kat*) của xúc tác và cả hai
đồng phân lập thể của sản phẩm (R)-P và (S)-P.
137 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
kK
được mô tả bởi thông số s = , trong đó kK và kA là kí hiệu cho các
kA
hằng số tốc độ bậc một của các đồng phân tương ứng. Độ chọn lọc
có thể được đánh giá khi biết mức độ chuyển hóa của phản ứng (X)
ở thời điểm t và dư lượng đối quang (ee) của nguyên liệu đầu ở cùng
thời điểm:
A t + K t A t − K t
X = 1− ee =
A 0 + K 0 A t + K t
[A]t và [K]t là kí hiệu nồng độ của A và K ở thời điểm t, và các nồng
độ [A]0 và [K]0 là ở thời điểm t = 0. Phương trình tốc độ dạng tích
phân của phản ứng bậc một với bất kì hợp chất Z nào là:
c) Dẫn ra phương trình để tính s qua X và ee, và tính giá trị của nó
khi biết trong phản ứng acyl hóa của racemic 1-phenylethanol,
tại X = 0.58 thì ee của nguyên liệu đầu là 0.888.
d) Tại sao racemic 1-phenylethanol không thể được phân giải
thành các đối quang bằng các phương pháp như chiết, chưng
cất hoặc kết tinh lại?
138 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
a) (i)
b)
c) Do cả hai phản ứng đều là bậc một nên bạn có thể viết:
A t
A t = A 0 e−k t
A
hay ln
A
= −k A t
0
K t
K t = K 0 e−k t
K
hay ln
K
= −kK t
0
K t
ln
kK K
Chia các biểu thức cho nhau, ta có: s = = 0
kA A t
ln
A
0
139 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Trong trường hợp racemate: A 0 = K 0 nên 1− X =
A t + K t
2 A 0
1− ee
A t ee + K t ee = A t − K t K t = A t
1+ ee
Giờ đây ta có:
1− ee
A t 1+ A t
2
A t + K t
1− X = = 1+ ee
= 1+ ee = A t 1
2 A 0 2 A 0 2 A 0 A 0 1+ ee
A t
Do đó: = (1− X ) (1+ ee )
A 0
K t
Tương tự: = (1− X ) (1+ ee )
K 0
Giờ đây, có thể thiết lập biểu thức của qua các thông số:
d) Các đối quang giống hệt nhau về các tính chất vật lí (ngoại trừ
hoạt tính quang học) và do đó không thể được phân tách dựa vào
độ tan hoặc nhiệt độ sôi được.
140 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Olympiad Hóa học Romania
Câu 1: Trắc nghiệm
1) Cho pin điện: ( − ) Pt HO− , H2 NO3 − , NO2 − , HO− Pt ( + ) . Phát
biểu nào sau đây là đúng:
A. Ở anode diễn ra quá trình:
NO2 − + HO− → NO3− + H2O + 2e − .
B. Ở cathode diễn ra quá trình: 2H2O + 2e − → 2HO− + H2
C. Ở anode diễn ra quá trình: 2HO− + H2 → 2H2O + 3e −
D. Phương trình phản ứng tạo thành dòng điện là:
H2 + NO3− → NO2− + H2O
E. Phương trình phản ứng tạo thành dòng điện là:
H2 + NO2− → NO3− + H2O
2) Thalidomide, một loại thuốc an thần, bán ra lần đầu tiên ở Châu
Âu vào thập niên 1950, được kê đơn đặc biệt cho phụ nữ mang
thai. Tuy nhiên, thảm kịch đã xảy ra ở thập niên tiếp theo. Cụ thể
là từ năm 1961, đã có báo cáo về việc một số sản phụ sử dụng
thalidomide sinh ra những đứa trẻ bị dị tật bẩm sinh. Một quy
trình tổng hợp đơn giản hóa của thalidomide được đưa ra dưới
đây:
141 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
E. 2,3-diaminoglutaric acid.
3) Dãy nào sau đây biểu diễn các tác nhân theo trình tự giảm dần
hoạt tính trong phản ứng cộng nucleophile:
A. Formaldehyde > chloral > acetone > benzenecarbaldehyde >
acetophenone.
B. Formaldehyde > benzenecarbaldehyde > chloral > acetone >
acetophenone.
C. Chloral > formaldehyde > benzenecarbaldehyde >
acetophenone > acetone.
D. Chloral > formaldehyde> benzenecarbaldehyde> acetone>
acetophenone.
E. Formaldehyde > chloral > benzenecarbaldehyde >
acetophenone > acetone.
4) Cho các hợp chất: 1) p-chloroaniline, 2) p-methoxyaniline, 3) p-
fluoroaniline, 4) aniline, 5) p-toluidine. Dãy các chất theo trình tự
giảm dần tính base là
A. 2> 5> 4> 1> 3.
B. 2> 5> 3> 4> 1.
C. 5> 2> 4> 1> 3.
D. 5> 2> 3> 4> 1.
E. 2> 5> 4> 3> 1.
5) Hòa tan 30 g ammonium nitrate vào 250 g nước ở 15.0 oC, nhận
được một dung dịch có nhiệt độ cuối là 5.37 oC. Nhiệt dung riêng
của dung dịch tạo thành là 0.90 cal/(g·K). Enthalpy mol của dung
dịch ammonium nitrate là
A. +27.07 kJ/mol.
B. +6.47 kJ/mol.
C. +27.07 kcal/mol.
D. -6.47 kcal/mol.
E. -6.47 kJ/mol.
6) Số oxid hóa của lưu huỳnh trong K2S2O8 là
A. -2 và +6.
B. +4 và +6.
C. +7.
142 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
D. +6.
E. +4.
7) Xét cân bằng phân li của chất A, là chất duy nhất có mặt ban
đầu trong phase khí đồng thể:
2A 3B + C
Áp suất của hỗn hợp khí khi cân bằng là P. Hằng số cân bằng
Kp, được biểu diễn theo độ phân li của hợp chất A là
3
A. K p = 2
P
2
B. K p = 1−
2
P
27 4 2
C. K p = P
16 (1− 2 )2
3
D. K p = 3
P
1−
3
E. K p = P
3
8) Một phản ứng bậc nhất có năng lượng hoạt hóa Ea = 25 kcal/mol.
Biết rằng hệ số trước số mũ A = 2·1013 min-1. Nhiệt độ tại đó chu
kì bán hủy bằng 1 phút là
A. 387.54 K.
B. 568.12 K.
C. 324.60 K.
D. 406.12 K.
E. 479.20 K.
9) Công dân X (Citizen X) đã quay trở lại! Lần này, ông ta muốn thực
hiện một thí nghiệm khí tượng hoc độc đáo: Ông cho 2.6888·1025
phân tử khí vào một quá bóng (Tính được luôn! Làm cách nào
143 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
vậy?!). Sau đó, ông cầm lấy quá bóng và nhận thấy nó đạt thể
tích đúng bằng 1 m3. Cho biết thí nghiệm diễn ra vào mùa nào
trong năm và khí được bơm vào bóng như thế nào?
A. Mùa đông (0 oC), ông ta đã thổi vào quả bóng và đưa vào
những gì ông ta có: hỗn hợp của N2, O2, CO2, Ar; khi không tự
thổi thêm bằng phổi được, ông ta thậm chí còn làm một việc
rất nguy hiểm, bơm khí từ ống dẫn khí (CH4, C2H6, C3H8).
B. Mùa hè (25 oC), bơm khí từ ống oxygen hàn xì.
C. Mùa đông (0 oC), bơm khí từ ống oxygen hàn xì.
D. Mùa hè (25 oC), ông ta đã thổi vào quả bóng và đưa vào
những gì ông ta có: hỗn hợp của N2, O2, CO2, Ar; khi không tự
thổi thêm bằng phổi được, ông ta thậm chí còn làm một việc
rất nguy hiểm, bơm khí từ ống dẫn khí (CH4, C2H6, C3H8).
E. Mùa hè ở Sahara (58 oC), bơm khí vào bằng bơm xe đạp.
10)Cho các giá trị enthalpy tạo thành:
fHNO
o
( g) = +21.6 kcal/mol
fHNO
o
( g) = +21.6 kcal/mol
fHNO
o
2 ( g)
= +33.2 kcal/mol
fHoSO2 (g) = −297 kcal/mol
fHHo 2O(g) = −241.8 kcal/mol
fHCO
o
2 (g)
= −393.5 kcal/mol
144 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
1D, 2A, 3D, 4B, 5A, 6D, 7C, 8D, 9A, 10B.
145 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 2: Dung dịch. Điện hóa học
1) Silver oxalate là muối tan ít trong nước (ở 25 oC, pH = 7.4, độ tan
S = 2.06·10-4 mol/L). Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan
của muối là pH, bởi anion oxalate phản ứng với các ion
hydronium. Tính độ tan của silver oxalate ở 25 oC trong nước
được acid hóa với pH = 5. Cho biết:
- Các hằng số acid của oxalic acid là
K a1 = 5.6 10−2 và K 2 = 6.2 10−5.
- Khi kết tủa XmYn xuất hiện trong dung dịch, một cân bằng
được thiết lập giữa phase rắn và dung dịch như minh họa bởi
phương trình dưới:
Xm Yn ( s ) +
mXn(aq m−
) + nY( aq) .
Cân bằng được đặc trưng bởi tích số tan, Ks, của hợp chất
XmYn. Nếu S là độ tan của hợp chất XmYn thì
m n K
K s ( Xm Yn ) = Xn+ Y m− = (mS ) (nS ) S = m+n m s n
m n
m n
2) Ở 25 oC, thêm 50 mL dung dịch AgNO3 0.04 M vào 200 dung dịch
HBr chưa rõ nồng độ. Sau một thời gian, nhúng một thanh bạc
( )
và điện cực hydrogen H2 PH2 (g) = 1 atm vào cốc chứa dung dịch.
Suất điện động của pin điện hóa nhận được là 0.1843 V.
a) Viết phương trình các quá trình diễn ra ở các điện cực của
pin điện hóa.
b) Tính nồng độ mol của dung dịch HBr ban đầu.
146 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Cho biết: Ho + /H = 0 V; oAg+ /Ag = 0.7996 V; K s,AgBr(s) = 5 10−3 . Với
2
0.059 ox
ox|red = ox|red
o
+ lg
n red
Trong đó, [ox] là nồng độ mol của dạng oxid hóa, [red] là nồng
độ mol của dạng khử, ox|red là thế khử, oox|red là thế khử chuẩn.
147 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
1) Ag2C2O4 ( s ) ⎯
→ 2Ag+ ( aq) + C2O24− ( aq)
⎯⎯
⎯
Nếu độ tan của silver oxalate là S thì [Ag+] = 2S. Tổng nồng độ các
tiểu phân oxalate, C, là:
K a1 K a2
Đặt = 2
, ta có C2O24− = S
H3O + K a1 H3O + K a1 K a2
+ +
1 C2O24− = S
2
K s = Ag+ C2O24− = ( 2S ) S = 4S3 = 3.5 10−11
2
K a1 K a2
= 2
= 0.861
H3O + K a1 H3O+ + K a1 K a2
+
C2O24− = S
2
K s = Ag+ C2O24− = ( 2S ) S = 4 S3
2
Ks
S= 3 = 2.166 10−4 mol/L
4
148 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
1
( −) H2 ( g ) → H+ ( aq) + e − o( − ) = 0.059 lg H+
2
( + ) Ag+ ( aq) + e− → Ag ( s ) o( + ) = oAg+ /Ag + 0.059 lg Ag+
Về mặt lí thuyết, toàn bộ ion Ag+ bị kết tủa ở dạng AgBr, các ion Br-
vẫn dư nBr− (du) = no Br − − no Ag+ = 0.2 CM − 2 10−3 mol
0.2 CM − 2 10−3
Br − = mol/L
( du) 0.25
K 5 10−3
K s,AgBr(s) = Ag+ Br − Ag+ = s,AgBr =
Br − 0.2 CM − 2 10−3
0.25
−13
0.25 5 10
Ag+ = mol/L
0.2 CM − 2 10−3
149 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
0.2 CM
H+ = = 0.8 CM mol/L
0.25
0.25 5 10−13
Ag+ −11 0.2 CM − 2 10−3
= 3.725 10 = 3.725 10−11
H
+
0.8 CM
0.25 5 10−13
CM ( 0.2 CM − 2 10 ) =
−3
−11
= 4.194 10−3
0.8 3.725 10
0.2 CM − 2 10 CM − 4.194 10−3 = 0 CM = CHBr = 0.15 M
2 −3
150 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 3: Azobenzene
Azobenzene (AB), có cấu tạo như trong hình, là phân tử với những
đặc tính thú vị nhờ khả năng biến đổi thuận nghịch khi được chiếu
sáng ở các bước sóng λ = 340 nm và λ = 450 nm.
Hình 1: Cấu tạo azobenzene và phổ hấp thụ UV-Vis (độ hấp thụ bước
sóng) của các tiểu phân azobenzene.
a) Viết phương trình phản ứng diễn ra, gọi tên các tiểu phân và gán
bước sóng phù hợp với sự chuyển hóa của mỗi tiểu phân.
Đặc tính chuyển đổi thuận nghịch của một hệ hóa học ổn định kép,
dưới tác động của một kích thích vật lí như ánh sáng, đã dẫn đến sự
xuất hiện của nhóm hợp chất gọi chung là “máy tính quang phân tử”.
Mối quan tâm đến các phân tử như vậy bắt nguồn từ ý tưởng về khả
năng ứng dụng kết hợp với các loại thuốc, một lĩnh vực được gọi là
quang dược học, ví dụ như hoạt hóa hoặc ức chế hoạt tính theo
hướng có kiểm soát, giảm thiểu hoặc loại bỏ các tác dụng phụ. Vậy
nên, để ứng dụng được, các phân tử như vậy phải có khả năng
chuyển hoàn toàn từ dạng này sang dạng khác - thông số này được
đo bởi phần trăm phân bố của hai dạng ở cân bằng (trạng thái quang
tĩnh, PSS). Ngoài ra, chu kì bán hủy của dạng kém bền hơn phải có
một giá trị nhất định, tùy thuộc vào mục đích ứng dụng, theo mức
độ giờ hoặc ngày.
151 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Bảng 1:
max PSS
max PSS
Hợp (dạng (dạng t1/2
(dạng max (dạng
chất kém kém (giờ)
bền) bền, %)
bền) bền,%)
1 456 414 42 86 91 92
2 469 419 50 90 97 15
Tuy nhiên Azobenzene vẫn tồn tại một vài nhược điểm để có thể sử
dụng trong những ứng dụng như vậy, đó là lí do vì sau bộ khung cấu
trúc đã được biến đổi nhằm loại bỏ các nhược điểm này.
b) Sử dụng phổ hấp thụ của các tiểu phân azobenzene trong Hình
1 và dữ kiện trong Bảng 1 về cực đại hấp thụ tương ứng với các
bước chuyển n − * - hãy chỉ ra các nhược điểm chính của
azobenzene trong vai trò động cơ quang phân tử.
Các cấu tạo D và E đều là dẫn xuất azobenzene, có chứa các nhóm
hút electron và đã loại bỏ được các nhược điểm chính của
azobenzene, trong khi đó làm tăng đáng kể chu kì bán hủy của dạng
kém bền hơn. Hợp chất D và E được tạo thành bởi phản ứng oxid
hóa ghép cặp các amine X và Y tương ứng, khi có mặt hỗn hợp
KMnO4/FeSO4. D có khối lượng phân tử 254 và là dẫn xuất ortho-
halogen hóa.
152 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
c) Xác định cấu tạo X, Y, D, E, M, N, O.
d) Gán các dữ kiện trong Bảng 1 cho các hợp chất D và E. Giải thích.
Sự thay thế một trong các gốc aryl bởi dị-aryl (aryl chứa dị tố) thì tạo
thành các hợp chất với những đặc tính được cải thiện đáng kể so
với các dẫn xuất arylazobenzene. Hợp chất T được tạo thành từ
amine X bởi chuỗi phản ứng sau:
(Tham khảo từ bài báo: Beilstein J. Org. Chem. 2019, 15, 2753–
2764; Chem. Eur. J. 2014, 20, 16492–16501)
153 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
a)
b) Sự xen phủ của các dải hấp thụ tương ứng với các bước chuyển
n − * của hai đồng phân hình học chỉ ra rằng không có sự chuyển
hóa hoàn toàn giữa đồng phân này thành đồng phân kia.
c)
d) 1-D, 2-E. E chứa nhiều nhóm hút electron hơn, dẫn đến sự phân
tách các dải hấp thụ tốt hơn và có khả năng nhận được PSS cao
hơn.
e)
154 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
ln2 ln2
f) t1/2 = = −8 −1
= 8.82 106 s = 102 ngày
k1 7.86 10 s
g)
155 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 4: Hóa Lí
A. A. Wexler (J. Res. Natl. Bur. Stand. A Phys. Chem., 1976, 80A, 775-
785) đã thực hiện các phép đo áp suất hơi nước ở các nhiệt độ khác
nhau và các dữ kiện được cho trong giản đồ dưới đây. Trong một
bình dung tích 100 L, có một chất khí bền được bão hòa hơi nước ở
nhiệt độ 40 oC và áp suất tổng bằng 1000 mmHg. Xác định khối
lượng nước được ngưng tụ trong điều kiện đẳng áp nếu nhiệt độ của
hỗn hợp khí giảm đi 15 oC.
B) Đốt cháy 1 mol alkane trong khí quyển oxygen dẫn đến sự tạo
thành hỗn hợp sản phẩm chỉ chứa các chất khí. Các tính chất nhiệt
động học của các chất phản ứng và sản phẩm phản ứng được cho
trong Bảng 1a. Enthalpy phản ứng ở 25 oC và 327 oC được cho trong
Bảng 1b. Xác định công thức phân tử của alkane.
156 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Bảng 1a
dH
Hợp chất CP =
dT
( cal K −1 mol−1 )
CO2(g) 8.87
H2O(g) 8.03
O2(g) 7.02
Alkane(g) 12.58
Bảng 1b
25 -1560.0
327 -1554.2
C) Tiến hành nghiên cứu động học của phản ứng nhiệt phân trong
phase khí của hai đồng phân không vòng, không chứa liên kết O-H,
có công thức phân tử C4H6O4. Cho biết các thông tin sau đây:
- Mỗi đồng phân đều bị phân cắt đồng li thành hai mảnh với
cấu tạo giống hệt nhau, đây là giai đoạn tốc định (quyết định
tốc độ phản ứng);
- Cả hai đồng phân đều tạo thành cùng sản phẩm nhiệt phân:
một vô cơ và một alkane theo tỉ lệ mol 2:1.
Loại bỏ hoàn toàn không khí khỏi một bình phản ứng với dung tích
1 L không đổi ở nhiệt độ thường (khoảng 20 oC) bằng khí trơ (argon)
cho đến khi đạt tới áp suất cuối 5943.2 Pa. Đun nóng bình phản ứng
đến 220 oC, sau đó đưa vào 288 mg của một trong hai đồng phân
(bay hơi ngay lập tức) và bắt đầu đếm thời gian. Sau 3831 giây, áp
suất bình phản ứng đạt 30000 Pa. Đun nóng (tức thì) lò phản ứng
157 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
lên 234 oC và bắt đầu đếm thời gian. Sau 1218 giây nữa thì áp suất
bình phản ứng đạt giá trị 35852 Pa.
Trong thí nghiệm tương tự với đồng phân còn lại, các nhà nghiên
cứu quan sát thấy rằng ở 90 oC, một nửa chất phản ứng đã bị tiêu
hao sau 3820 giây, trong khi đó ở 100 oC chỉ cần 1260 giây để tiêu
thụ lượng chất như vậy.
5) Ước tính, bằng các tính toán đơn giản, năng lượng tạo thành mol
các mảnh phân tử cho mỗi đồng phân (được đề cập đến ở phần
đề bài trên).
158 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Đối với bài C:
- Đơn giản hóa bằng cách xem rằng H ≅ U (lưu ý là chỉ áp dụng
cho bài tập này!)
- Các giá trị năng lượng liên kết trung bình cho các liên kết đơn
giản được cho dưới đây:
- Đơn giản hóa: Xem rằng các chất khí là khí lí tưởng.
- Làm tròn:
0 oC = 273 K
1 cal = 4.18 J
159 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
Sau khi nhiệt độ giảm và một phần hơi nước bị ngưng tụ sẽ còn lại
lượng chất khí là nkhi (2).
nkhi (tong) = nkhi (2) + nH2O nkhi (2) = nkhi (tong) − nH2O
Chỉ số (1) để chỉ trạng thái ban đầu (40 oC), còn (2) là trạng thái cuối
(25 oC). Thế vào biểu thức:
pH2O(1) = 7366 Pa - áp suất hơi nước ở 40 oC (từ phương trình hồi quy);
133322 Pa 0.1 m3
pV = nRT n = = 5.13 mol
8.31 J/ ( mol K ) 313 K
160 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
1.316 atm 100 L
Hoặc n= = 5.13 mol
0.082 L atm / ( mol K ) 313 K
7366 − 2995
nH2O = 5.13 = 0.17 mol m=3.06 g
133322 − 2995
600
B) rH600 K = rH298 K + Cp dT = rH298 K + Cp T
298
rH600 K − rH298 K
Cp =
T
−1554.2 kJ mol−1 + 1560 kJ mol−1
= = 19.21 J mol−1 K −1
302 K
Từ phương trình phản ứng đốt cháy alkane dạng tổng quát:
3n + 1
CnH2n+2 + O2 → nCO2 + (n + 1) H2O
2
161 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
1.316 atm 100 L
Hoặc n= = 5.13 mol
0.082 L atm / ( mol K ) 313 K
7366 − 2995
nH2O = 5.13 = 0.17 mol m=3.06 g
133322 − 2995
600
B) rH600 K = rH298 K + Cp dT = rH298 K + Cp T
298
rH600 K − rH298 K
Cp =
T
−1554.2 kJ mol−1 + 1560 kJ mol−1
= = 19.21 J mol−1 K −1
302 K
Từ phương trình phản ứng đốt cháy alkane dạng tổng quát:
3n + 1
CnH2n+2 + O2 → nCO2 + (n + 1) H2O
2
162 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
C)
1)
2) Cơ chế:
H3C-O-CO-CO-O-CH3 ⎯⎯ → 2H3C-O-C•=O
H3C-O-C•=O ⎯⎯
→ H3C• + CO2
2H3C• ⎯⎯
→ H3C-CH3
Và H3C-CO-O-O-CO-CH3 ⎯⎯ → 2H3C-CO-O•
H3C-CO-O• ⎯⎯
→ H3C• + CO2
2H3C• ⎯⎯
→ H3C-CH3
3) Ở 20 oC, trong bình phản ứng có Ar ở 5943.2 Pa; đun nóng đến
2200 oC thì áp suất tăng
PV PV P V P P
PV = nRT = const 1 1 = 2 2 ; V=const 1 = 2
T T1 T2 T1 T2
Từ đây:
T2 493 K
P2 = P1 (PAr )T =493 K = 5943.2 Pa = 10000 Pa
T1 293 K
Áp suất riêng phần của 288 mg C4H6O4 (2.441·10-3 mol) được nạp
vào bình phản ứng 1 L ở 220 oC:
PV = nRT
nRT 2.441 10−3 mol 8.31 J mol−1 K −1 493 K
P = = = 10000 Pa
V 10−3 m3
163 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Đây là áp suất riêng phần (t = 0) của C4H6O4 ở 493 K, PC4H6O4 ( ) t =0,T =493 K
Áp suất bình phản ứng tổng khi bắt đầu đếm giờ ở 220 oC:
(P )
tong t =0,T = 493 K (
= (PAr )T =493 K + PC4H6O4 ) t =0,T = 493 K
Khi quá trình nhiệt phân diễn ra, áp suất sẽ tăng theo hệ số tỉ lượng:
C4H6O4 ⎯⎯
→ C2H6 + 2CO2
Do đó, áp suất tổng trong bình phản ứng ở thời điểm hiện tại sẽ là
(P )
tong t = PAr + (1+ 2x ) PC4H6O4 ( ) t =0
P
P = (Ptong )t − (Ptong )t =0 = 2x PC4H6O4 ( ) x=
t =0
(
2 PC4H6O4 ) t =0
30000 Pa − 20000 Pa
Sau 3831 giây: x = = 0.5
2 10000 Pa
Một nửa lượng chất phản ứng đã tiêu hao, vậy ( t1/2 )493 K = 3831 s
Theo đề bài đã cho ở trên, giai đoạn phân cắt đồng li đầu tiên là giai
đoạn tốc định, đây là phản ứng đơn phân tử (bậc I), theo đó
ln2 ln2 ln2
t1/2 = - từ đây ta có: ( k1 )493 K = = = 1.81 10−4 s−1
k1 ( 1/2 )493 K
t 3831s
164 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Sau ( t1/2 )493 K =3831 s đun nóng đến 220 oC (493K): áp suất tổng là
3000 Pa, trong đó lượng đồng phân C4H6O4 chưa phản ứng chiếm
(P C4H6O4 ) t =0
=
10000 Pa
= 5000 Pa
2 2
Do nhiệt độ của bình phản ứng tăng tức thời lên 234 oC (507 K), nên
toàn bộ hỗn hợp khí bị giãn nở, do đó áp suất tổng sẽ đạt
T3 507 K
P3 = P2 = 30000 Pa = 30852 Pa
T2 493 K
507 K
5000 Pa = 5142 Pa
493 K
Đây là các giá trị mới (Ptong ) t =0,T =507 K và PC4H6O4 ( ) t =0,T =507 K
ở thời điểm
bắt đầu của lần đếm thời gian thứ hai.
P 35852 Pa − 30852 Pa
Thay x = = = 0.5
(
2 PC4H6O4 ) t =0
2 5000 Pa
ln2 ln2
(k1 )507 K = = = 5.69 10−4 s−1
( t1/2 ) 507 K 1218 s
Tính Ea:
− Ea
E 1 1
k T1 = A e RT1
k T1 − a −
R T1 T2 k T1 Ea 1 1
= e ln = − −
E
− a
k T k T R T1 T2
k T2 = A e RT2
2 2
kT E 1 1
ln 2 = a −
k T1 R T1 T2
165 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
k T2 5.69 10−4 s−1
ln ln
k T1 1.81 10−4 s−1
Ea = R = 8.31 J mol−1 K −1
1 1 1 1
− −
T1 T2 493 K 507 K
= 169933.4 J mol−1 170 kJ mol−1
Đối với sự nhiệt phân đồng phân thứ hai, ta có: ( t1/2 )363 K = 3820 s
và ( t1/2 )373 K = 1260 s - theo đó, ta tính được:
ln2 ln2
(k '1 )363 K = = = 1.81 10−4 s−1
( t1/2 )363 K 3820 s
ln2 ln2
(k '1 )373 K = = = 5.5 10−4 s−1
( t1/2 )373 K 1260 s
4)
Độ bền tương đối của phân tử các đồng phân này có thể được ước
tính bằng cách xét đến sự khác biệt về cấu tạo ở mức độ các liên
kết hóa học:
166 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Liên Liên Liên
kết kết kết Năng lượng liên kết trung bình
C-C C-O O-O
dimethyl c −c + 4 c −o
1 4 0
oxalate = 347 + 4 358 = 1779
diacetyl 2 c −c + 2 c −o + o −o
2 2 1
peroxide = 2 347 + 2 358 + 146 = 1556
Các kết quả số nhận được chỉ ra rằng trong trường hợp dimethyl
oxalate có năng lượng được giải phóng để tạo thành các liên kết lớn
hơn nên phân tử bền hơn.
Chênh lệch về năng lượng tạo thành giữa các đồng phân chỉ ra rằng
dimethyl oxalate bền hơn với giá trị 1779 − 1556 = 223 kJ mol−1 - rất
gần với chênh lệch của các giá trị trong giản đồ
−553 − ( −756 ) = 221 kJ mol−1.
167 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
5)
168 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Olympiad Hóa học Áo
Câu 1: Các phân tử chứa liên kết bội
A. Ba phân tử nhỏ
1) Hãy biểu diễn công thức Lewis cho các phân tử N2, O2 và NO –
chỉ ra phân tử duy nhất nên có một electron chưa liên kết.
Số lượng các electron chưa ghép đôi quyết định liệu một phân tử có
tính nghịch hay thuận từ. Do thực nghiệm chỉ ra rằng hai trong số
các phân tử đã đề cập ở trên có tính thuận từ, bạn cần “sang số” và
xem xét các orbital phân tử.
2) Hình trên biểu diễn các giản đồ MO chưa bị chiếm. Hãy bổ sung
các kí hiệu nguyên tố, điền các electron vào MO thích hợp, chỉ ra
169 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
bậc liên kết cho mỗi phân tử và xác định liệu chúng có tính
nghịch hay thuận từ.
Anion dichromate Cr2O72- rất phổ biến trong Hóa học Phân tích. Bộ
khung hóa trị có tính đối xứng nên trong phần sau, chúng tôi chỉ
muốn xét đến phần bên trái (với điện tích âm) và viết tắt phần bên
phải là X.
3) Dự đoán cấu hình (dạng hình học phân tử) theo thuyết VSEPR
cho
a) nguyên tử Cr.
b) nguyên tử O số 4.
4) Biểu diễn ba công thức cộng hưởng giới hạn của phần bên trái
để chứng minh rằng ba liên kết Cr-O tương đương (bằng nhau).
Sử dụng kí hiệu viết tắt X. Biểu diễn sự “nhảy” của các cặp
electron bởi các mũi tên phù hợp.
5) Trong dichromate có hai loại liên kết C-O với độ dài khác nhau,
cụ thể là 179 pm và 163 pm. Dự đoán đâu là độ dài của
a) liên kết Cr-O4.
b) liên kết Cr-O3.
6) Dẫn ra cấu hình electron hoàn chỉnh của
a) chromium (6 spin chưa liên kết).
b) chromium(III).
170 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
C. Phân tử lớn và mảnh cấu trúc của nó
Retinal là chất mang màu trong các protein nhạy quang, đặc biệt là
trong rhodopsin, sắc tố nhạy cảm với ánh sáng ở võng mạc mắt.
Hãy nhìn vào cấu trúc, bạn sẽ thấy một hệ electron π mở rộng.
Hình 1 Hình 2
7) Xác định tên gọi (hình 2) theo danh pháp IUPAC, bao gồm cả các
kí hiệu mô tả lập thể cần thiết.
Dưới đây là 6 orbital phân tử tính toán được của phân tử được cắt
ra trên.
8) Phân tử được quan sát theo góc nhìn (1, 2, 3, 4) nào như trong
hình 2?
9) Sắp xếp các orbital phân tử trong hình 3 theo trình tự tăng dần
năng lượng.
171 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
10)Xác định liệu (A) và (F) là các orbital phân tử σ hay π?
11)Một trong các orbital phân tử đã cho là HOMO, một là LUMO.
Hãy chỉ ra đó là các orbital phân tử nào?
Khi nhìn vào hình minh họa của all-trans retinal, một ý tưởng có thể
xuất hiện là “xem rằng tất cả các electron π như những vi hạt trong
hộp thế”. Tính toán theo mô hình phân tử sẽ cung cấp độ dài của
hộp thế được xét đến như dưới đây:
Khi khử hóa nhóm carbonyl sẽ tạo thành all-trans retinol, dẫn đến
sự thay đổi trong hệ electron π. Cực đại hấp thụ của nó dịch chuyển
theo một hướng khoảng 55 nm so với của all-trans retinal (λmax =
380 nm). Một trong các đường cong dưới đây là của retinal, còn một
đường là của retinol.
172 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
15)Xác định đường cong nào tương ứng với all-trans retinol.
16)Bước sóng tương ứng với khoảng cách giữa hai vạch kề nhau
trên trục hoành (trục x) là
1) 5 nm.
2) 10 nm.
3) 15 nm
4) 20 nm.
5) 25 nm.
17)Xác định các giá trị ở x và y theo nm.
Xác định được hệ số hấp phụ mol của all-trans retinol ở cực đại hấp
phụ là ε = 52700 L mol−1cm−1.
D. Tính thơm?
Như đã biết, benzene tuân theo quy tắc Hückel. Theo quy tắc này,
các phân tử, ion dạng vòng khác cũng có thể thể hiện tính bền hóa
thơm. Dưới đây là 9 cấu trúc thơm với số electron π hoặc điện tích
được chỉ rõ.
19)Hoàn thành công thức bằng cách viết số electron π vào hình tròn
trống hoặc điện tích vào hình chữ nhật trống.
173 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Đôi khi, borazine B3N3H6 được gọi là “benzene vô cơ” do nó cũng có
hình dạng lục giác (dù rằng chỉ có một trục quay bậc ba).
20)Hãy vẽ ba công thức cộng hưởng giới hạn của borazine (chỉ rõ
các điện tích hình thức và các cặp electron chưa liên kết) để
chứng minh rằng ba liên kết B-N tương đương (bằng nhau).
174 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
1)
2)
4)
6) a) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d5 4s1 ; b) 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d3
175 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
7)
9) (D) < (B) < (A) < (E) < (C) < (F).
12) 10
h2n2 h2
2 (
En = 2
E 6 − E5 = 62 − 52 )
8mL 8mL
(6.6261 10 J s )
−34 2
= 11
8 ( 9.1094 10 kg )(10.867 10 m)
−31 −10 2
= 5.6119 10−19 J
hc ( 6.6261 10 J s )( 2.9979 10 m s )
−34 8 −1
= = = 354 nm
E 5.6119 10−19 J
14) (a)
16) (e) 25 nm
A 0.445
18) c = = = 8.44 10−6 mol L−1
d 52700
176 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
19)
20)
177 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 2: Hóa học hữu cơ ở thời La Mã cổ đại
A. Một số phản ứng hữu cơ
- Phổ 1H NMR (đo trong CDCl3) của B, I, G được cho dưới đây.
- Trong phản ứng 1, nước tạo thành ở dạng sản phẩm phụ.
- Chất E là đồng phân E.
- Phổ 1H NMR của chất B:
178 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
- Dữ kiện 1H NMR của chất I: 1.53 ppm (mũi đơn, rộng, 1H); 1.49
ppm (mũi bội, 4H); 1.13 ppm (mũi đơn, 3H); 0.90 ppm (mũi ba,
6H).
- Dữ kiện 1H NMR của chất G chỉ có duy nhất một mũi đơn với
cường độ tích phân bằng 6 ở 2.34 ppm.
1) Xác định tên gọi theo danh pháp IUPAC của chất đầu.
2) Biểu diễn cấu tạo của các chất A – I và cấu trúc của E.
3) Với phản ứng 1, hãy viết ra hai bước đầu của cơ chế phản ứng
(không có bất kì quá trình xúc tác nào). Sử dụng các mũi tên để
biểu diễn sự “chuyển dời” các cặp electron. Chỉ rõ tất cả các cặp
electron chưa liên kết trong các cấu tạo. Cho biết phản ứng diễn
ra theo kiểu cơ chế nào.
B. Molnupiravir
4) Biểu diễn cấu tạo và gọi tên theo danh pháp IUPAC của acid có
thể dùng để điều chế loại thuốc này bởi phản ứng ester hóa.
179 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
C. Tổng hợp cantharidin
Trong bài này, chúng ta xem xét chi tiết hơn quy trình tổng hợp
cantharidin do nhà hóa học Bỉ Gilbert Stork công bố vào năm 1951:
180 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
- Phản ứng 1 và bước thứ hai trong phản ứng 2 đều là phản ứng
Diels-Alder (cộng đóng vòng 4+2).
- Phản ứng hydrogen hóa xúc tác trong phản ứng 2 chỉ diễn ra ở
liên kết đôi “dễ tiếp cận hơn”.
- I phản ứng với DNPH (2,4-dinitrophenylhydrazine) tạo thành kết
tủa.
5) Cho biết tên gọi của các nhóm chức trong:
- chất đầu B.
- sản phẩm N, được tạo thành từ bước 12.
6) Xác định cấu hình hóa lập thể của các hợp chất C, D, E, F, G, X, I,
J, K và M. Không biểu diễn các vòng phẳng, nhưng có thể dựa
vào các cấu trúc đã cho trong sơ đồ phản ứng làm chỉ dẫn.
7) Cho biết các phản ứng 4, 8, 9 diễn ra theo cơ chế nào.
8) Cho biết tác nhân “NaSC2H5” trong phản ứng 5 là nucleophile,
gốc hay electrophile và xác định tâm hoạt tính.
9) Sắp xếp các nhóm thế CF3SO3-, HO-, CH3SO3- theo trình tự nhóm
rời đi kém nhất đến tốt nhất.
10)Biểu diễn tiểu phân hoạt động đầu tiên được tạo thành từ I trong
phản ứng 8. Sử dụng các mũi tên trong cấu trúc này để chỉ ra sự
diễn tiến tiếp theo của cơ chế phản ứng.
181 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
D. Tổng hợp (Z)-Jasmon
Jasmone là nguyên nhân tạo ra mùi thơm của hoa nhài, được người
La Mãn cổ đại dùng làm nước hoa. Theo quan điểm hóa học,
jasmone có thể được xem là thuộc loại cyclopentenone.
182 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
E. Sự tự ghép nối trong các protein
Liệu rằng để tồn tại được đến ngày nay, có phải loài người
đã mắc nợ những loại đậu giàu-protein – thứ đã giúp cho
tổ tiên chúng ta ở châu Âu không bị chết đói? Đối với
người La Mã, các loại đậu có vai trò lớn đến nhường nào
được thể hiện qua sự thật rằng bốn dòng họ La Mã quan
trọng nhất được đặt tên theo họ đậu: Fabius (đặt theo tên
đậu fava, hay đậu tằm, đậu răng ngựa), Lentulus (đặt theo
tên đậu lentil, hay đậu lăng), Piso (đặt theo tên đậu pea,
hay đậu Hà Lan) và Cicero (đặt theo tên đậu chickpea, hay
đậu gà). Đáng tiếc rằng, cùng với sự suy tàn của Đế quốc
La Mã, những kiến thức và tầm quan trọng của các họ đậu
này cũng biến mất. Mãi sau này, đậu mới lại đóng vai trò
quan trọng và đảm bảo chất dinh dưỡng cho chúng ta.
Sự tự ghép nối protein được khám phá lần đầu tiên vào năm 1990.
Theo đó, có sự tạo thành các trung gian thioester A. Ngày nay, nó
cũng được ứng dụng trong tổng hợp peptide.
13)Xác định cấu trúc của A. Vẽ các mũi tên trong cấu trúc chất đầu
để biểu diễn sự diễn tiến của cơ chế.
14)Cho biết tên gọi của nhóm chức được khoanh tròn ở trên.
183 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
1)
2)
184 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
4)
6)
7) 4: SN2 8: AN 9: AN
185 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
8) Nucleophile NaSC2H5
10)
11)
12)
186 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
13)
187 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 3: Nhiệt động học của quá trình Solvay
Quá trình Solvay
Một giải pháp cho vấn đề này là sử dụng phản ứng nhiều bước, được
trình bày như trong sơ đồ dưới đây. Phương pháp này do Ernest
Solvay phát triển. Các hình tròn đại diện cho các phản ứng.
1) Viết phương trình các phản ứng 1, 2, 3, 4 và bằng các kết hợp
phù hợp các phản ứng trên, hãy chứng minh rằng phản ứng tổng
của quá trình Solvay tương ứng với phản ứng mong đợi (ngược
với R1).
2) Bạn có thể nhận thấy rằng trong sơ đồ thiếu một mũi tên. Mũi
tên đó phải được bắt đầu từ đâu và đến đâu?
Một bước rất quan trọng trong quá trình này là sự phân hủy nhiệt
của sodium bicarbonate:
188 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
3) Dẫn ra biểu thức hằng số cân bằng Kp.
4) Tính rG ở 298 K.
o
5) Xác định hai đại lượng (A) và (B) còn thiếu trong bảng.
rHo rGo So Cp
kJ·mol-1 kJ·mol-1 J·mol-1·K-1 J·mol-1·K-1
H2(g) 0.0 130.7 28.80
H2O(g) -241.8 (A) 188.8 33.60
O2(g) 0.0 205.2 29.40
CHNaO3(s) -950.8 (B) 101.7 87.60
CNa2O3 -1131 -1045 138.9 112.3
CO2(g) -393.5 -394.4 213.8 37.10
Dữ liệu nhiệt động học từ sổ tay CRC
Trong quá trình công nghiệp, phản ứng được tiến hành ở 180 oC
(khoảng 453 K). Ở nhiệt độ này, áp suất hơi nước bão hòa đã là
khoảng 1001.9 kPa, có nghĩa rằng sự ngưng tụ sẽ bắt đầu ngay khi
áp suất hơi riêng phần của nước vượt giá trị này.
Hãy cống hiến hết mình cho những nỗ lực của nhân loại trong tương
lai trên các hành tinh khác! Ví dụ như một nhà máy Solvay trên Sao
Kim thì sao? Các điều kiện vận hành sẽ rất thú vị: Áp suất khí quyển
chỉ chứa 20 ppm H2O nhưng đến 96.5% (V/V) CO2 và toàn bộ đều ở
áp suất pges = 92 bar. Ngoài ra, nhiệt độ trung bình là 737 K.
8) Hãy tính rHo và r So của phản ứng R2 trên Sao Kim, xem rằng
Cp không phụ thuộc vào nhiệt độ.
9) Xác định xem liệu NaHCO3 có phân hủy tự diễn trên Sao Kim
theo phương trình R2 hay không.
189 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
pH2O pCO2
3) K p =
p0 p0
4) rGo = −RTlnK
1
= −241.8 − 0.298 188.8 − 130.7 − 205.2
2
−1
= −228.5 kJ mol
1
fGo (NaHCO3 ( s ) ) = ( −1045 − 228.5 − 394.4 − 34.19 )
2
= −851.0 kJ mol−1
rHo 1 1
lnK 453 = lnK 298 − − = 4.885 K p,453 = 132
R 453 298
Kp 132.0
7) pCO2 = = = 13.2 bar
pH2O 10.019
190 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
8) r S298 = 138.9 + 188.8 + 213.8 − 2 101.7 = 338.1 J mol−1 K −1
191 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 4: Hóa lập thể của lysergic acid
A. Hóa lập thể của lysergic acid
Lysergic acid A là tiền chất của nhiều ergoline alkaloid và từng được
sử dụng làm thuốc kích thích chuyển dạ. Dẫn xuất nổi tiếng nhất là
lysergic acid diethylamide, hay thường viết tắt là LSD.
1) Chỉ ra các tâm lập thể của lysergic acid trong công thức cấu tạo
trên và cho biết lysergic acid có thể tồn tại bao nhiêu đồng phân
lập thể?
2) Tất cả các tâm lập thể của lysergic acid đều có cấu hình R. Hãy
biểu diễn cấu trúc của lysergic acid với hóa lập thể chính xác.
Woodward đã thực hiện được quy trình tổng hợp toàn phần đầu tiên
của lysergic acid (racemic) từ năm 1956. Năm 2011, Fujii và Ohno
đã công bố một quy trình tổng hợp chọn lọc đối quang với giai đoạn
then chốt là phản ứng vòng hóa domino xúc tác bởi palladium. Chất
đầu cho giai đoạn then chốt này là allene thủ tính G. Allene G có thể
được điều chế từ propargylic alcohol sử dụng phương pháp do
Myers phát triển năm 1996. Sau đây là nguyên lí của phương pháp
này.
192 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Phương pháp Myers:
4) Biểu diễn cấu trúc trung gian F với hóa lập thể phù hợp.
5) Biêu diễn cấu trúc allene thủ tính G với hóa lập thể phù hợp.
Trong phổ khối lượng sau, bạn có thể thấy sự phân bố đồng vị phân
của propargylic alcohol E. Khoảng cách giữa các tín hiệu riêng biệt
trong mỗi trường hợp là 1.
193 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
6) Dựa vào phân bố đồng vị phân, hãy xác định halogen X trong E.
Hướng dẫn
1) 2 tâm lập thể, tương ứng với 4 đồng phân lập thể khả dĩ.
2)
3) aR
4)
194 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
5)
7) Bromine.
195 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 5: Cs và Co
A. Cesium Chloride
Phản ứng của cesium với khí chlorine tỏa nhiệt mạnh. Enthalpy tạo
thành chuẩn của cesium chloride là –443 kJ·mol-1. Dưới đây là các
dữ kiện vật lí khác liên quan đến cesium và chlorine:
Trong kĩ thuật phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), cesium chloride được
sử dụng làm dung dịch đệm ion hóa để chống lại sự ion hóa các kim
loại dễ nhường electron. Trong trường hợp này, cesium chloride phù
hợp hơn potassium chloride.
Một sinh viên tên L. rất hứng thú với những phản ứng tỏa nhiệt
mạnh. Để điều chế cesium chloride (dĩ nhiên là phải tuân thủ toàn
bộ các biện pháp phòng ngừa an toàn), cậu đã cho một lượng nhỏ
đơn chất cesium vào cốc nước (1). Một tiếng nổ nhỏ xuất hiện (2).
Sau đó., cậu trung hòa dung dịch tạo thành bởi acid phù hợp (3).
196 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
4) Viết phương trình các phản ứng (1) – (3), chỉ rõ trạng thái tập
hợp của các chất phản ứng và sản phẩm (s, l, g, aq).
Sau khi làm bay hơi dung dịch, chất rắn tạo thành kết tinh theo cấu
trúc lập phương với một ion Cl- ở mỗi đỉnh và ion Cs+ ở trung tâm ô
mạng đơn vị. Các bán kính ion r+ = 169 pm; r–= 181 pm.
Tiến hành nhiễu xạ tia X với một đơn tinh thể cesium chloride bởi
nguồn nhiễu xạ có bước sóng 71.0 pm, đo được góc phản xạ 2 của
mặt (1 0 0) là 10.00o.
7) Sử dụng định luật Bragg để tính toán và kiểm chứng lại giá trị
hằng số mạng tính được ở ý 6.
197 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
8) Xác định tỉ lệ Si-O và tên gọi mỗi họ khoáng silicate a – f.
9) Pollucite thuộc họ khoáng silicate nào kể trên?
Silicate 1 Silicate 2
12)Cho biết hình ảnh nào ở trên là của khoáng pollucite và của
khoáng lepidolite.
198 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
B. Các phức chất của cobalt
199 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
18)Xác định phổ đồ (1 – 4) tương ứng với mỗi phức chất A – D.
200 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
1
1) fHo = subHo + 1.ionHo + dissHo + ( −EAffHo ) + lattHo
2
1
lattHo = −443 − 78.0 − 375 − 243 + 349 = −669 kJ mol−1
2
2) 4.
3) C, D.
dr
6) rr = 2r− + 2r+ = 700 pm a = = 404 pm
3
7) sin = h2 + k 2 + l2
2a
71
a= h2 + k 2 + l2 = 12 + 02 + 02 = 407 pm
2 sin 2 sin5
8)
9) Silicate khung.
201 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
10) Si:O = 2:5 (silicate lớp).
KCs2Al[F2(Si4O10)] KCs5[F2(Si4O10)]
KCs3Al[F2(Si3AlO10)] KCs6[F2(Si3AlO10)]
14)
15) sp3d2
16)
202 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Spin thấp: = 0 μB
Phổ đồ 3: C Phổ đồ 4: D
203 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 6: Sự tạo thành và phân hủy hydrogen iodide
Vào cuối thế kỉ 19, Bodenstein đã thực hiện các phép đo động học
với hydrogen iodide. Ông đã kết luận rằng cả quá trình tạo thành và
phân hủy đều là phản ứng lưỡng phân tử và có thể xác định được
năng lượng hoạt hóa của các quá trình tạo thành E A ,f và phân hủy
E A ,d của hydrogen iodide:
(1) H2 + I2 2HI
EA ,f = 167 kJ mol−1; EA ,d = 184 kJ mol−1
1) Sự phân hủy hydrogen iodide tuân theo quy luật động học
A. bậc 0.
B. bậc 1.
C. bậc 2.
2) Các dữ kiện sau được đo ở 556 K:
t/h 0 1 2 5
[HI]/mol·mL-1 1.000 0.441 0.283 0.136
ln[HI] 0.000 -0.817 -1.261 -1.991
1
1.000 2.265 3.531 7.328
HI
3) Xây dựng đồ thị để chứng minh rằng giả định về phản ứng lưỡng
phân tử không mâu thuẫn với các kết quả đo được.
4) Xác định (chỉ rõ dấu) dung dịch ban đầu cần thay đổi bao nhiêu
phần trăm để tốc độ phản ứng tăng lên gấp đôi?
5) Xác định hằng số tốc độ phản ứng, chỉ rõ đơn vị.
6) Tính hằng số tốc độ cho quá trình phân hủy ở 720 K.
Các nghiên cứu về sau đã cho thấy rằng sự tạo thành hydrogen
iodide không hoàn toàn đơn giản như suy nghĩ ban đầu. Có thể chỉ
ra rằng các phản ứng sơ cấp sau đây đóng vai trò quan trọng trong
sự tạo thành hydrogen iodide:
204 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
(2) ⎯⎯→
k2
I2 ⎯⎯ 2I
k −2
( 3) ⎯⎯ → IH2
k3
I + H2 ⎯⎯
k −3
(4) I + IH2 ⎯⎯
k4
→ 2HI
Xác định biểu thức tốc độ dạng vi phân cho [HI] và [H2].
Các phản ứng (2) và (3) bao gồm các cân bằng thuận nghịch cực kì
nhanh, do đó có thể xem rằng k 4 k −2 ,k −3 và các nồng độ các trung
gian trong cân bằng có thể được xác định bởi các hằng số cân bằng
tương ứng.
7) Biểu diễn [IH2] theo các hằng số cân bằng K2, K3 và các nồng
độ [H2], [I2].
Dưới điều kiện cân bằng thuận nghịch, hằng số tốc độ của phản ứng
tạo thành hydrogen iodide (1) có thể được mô tả như sau:
1 dHI
= k ges H2 I2
a b
v=
2 dt
8) Xác định các bậc phản ứng a, b và thiết lập mối liên hệ giữa kges
và hằng số tốc độ của các bước sơ cấp.
205 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
1) Bậc 2.
1
2) Đồ thị có dạng tuyến tính nên đây là phản ứng tuân theo quy
A
luật động học bậc 2.
3) +41%.
k 720 E 1 1 184000
5) ln
k556
=− A − =−
R 720 556 8.3145
( −4.097 10−4 ) = 9.066
k 720 = 1.10 104mL / (mol h) hay 3.06 10−3 L / (mol s )
dHI
6) = 2k 4 I IH2
dt
dIH2
= k 3 I H2 − k −3 IH2 − k 4 I IH2
dt
206 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
1 1
7) IH2 = K K 3 H2 I2 2
2
2
k2 k3
8) a = 1, b = 1 k ges = k 4 hay k ges = k 4 K 2 K 3
k −2 k −3
207 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Câu 7: Các cân bằng thủy ngân
Hòa tan hoàn toàn 0.0500 g mercury(II) oxide vào 1.00 L nước.
1) Viết phương trình phản ứng giữa mercury(II) oxide và tính pH của
dung dịch tạo thành.
Trong các hợp chất, thủy ngân thường có hóa trị II (như trong ion
Hg2+) và hóa trị I. Thủy phân hóa trị I thường hiện diện ở dạng cụm
lưỡng nguyên tử, nên ion được viết ở dạng Hg22+. Theo đó, các muối
sẽ có công thức kiểu như Hg2Cl2 và Hg2I2. Cho biết các giá trị thế
khử sau ở pH = 0:
1 2+
Hg2 + + e Hg2 Eo = 0.911 V
2
1 2+
Hg2 + e Hg Eo = 0.796 V
2
3) Tính hằng số cân bằng phản ứng tự oxid hóa-khử dựa vào các
giá trị thế khử đã cho.
Cho dung dịch mercury(II) nitrate (0.0100 mol/L) phản ứng với
lượng dư đơn chất thủy ngân.
4) Sử dụng kết quả cho ở ý trước, hãy tính nồng độ các ion Hg2+ và
Hg22+ trong dung dịch. Nếu bạn không xác định được hằng số
cân bằng, hãy sử dụng giá trị K = 0.012.
5) Tính thế chuẩn của phản ứng: Hg2F2 + 2e– 2Hg + 2F–
208 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Cho 1.00 g NaOH rắn vào 1.00 L dung dịch mercury(II) nitrate
(0.0100 mol/L) thì có hai phức chất khác nhau được tạo thành, với
các hằng số tạo thành phức chất được cho như sau:
+
Hg ( OH) 1 = 2.00 1010
Hg ( OH)2 2 = 5.01 1021
Với các tính toán tiếp theo, hãy giả định rằng không có kết tủa tạo
thành và số oxid hóa của thủy ngân không thay đổi.
6) Tính pH của dung dịch tạo thành và nồng độ của tất cả các tiểu
phân thủy ngân hiện diện trong dung dịch.
209 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
Hướng dẫn
0.05
nHgO = = 0.000231 mol cHgO = 0.000231 mol L−1
216.59
cOH− = 2 cHgO = 0.000462 mol L−1
pOH = −3.34 và pH = 10.66
0.911+ 0.796
2) Eo = = 0.8535 V
2
3) Ta có:
1 2+
Hg2 + e Hg Eo = 0.796 V
2
G1o = −zFE = −1 96485 0.796 = −76802.1 J mol−1
1 2+
Hg2 Hg2 + + e Eo = −0.911 V
2
Go2 = −zFE = −1 96485 ( −0.911) = 87897.8 J mol−1
Hg22 + Hg2 + + Hg Go = G1o + Go2 = 11095.8 J mol−1
Go 11095.8
− −
K =e RT
=e 8.3145298.15
= 0.011379
210 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
5) Ta có:
2
1
= OH− + Hg ( OH) + 2 Hg ( OH)2
+
(2)
40
Hg ( OH) +
( 3) 2+ = 2.00 1010
Hg OH −
Hg ( OH)
2
(4) 2
= 5.01 1021
Hg2 + OH−
0.01
= Hg2 +
− 2
1+ 2.00 1010 OH− + 5.01 1021 OH
Do các hằng số tạo thành phức lớn nên có thể giả định rằng gần như
toàn bộ thủy ngân sẽ tồn tại ở dạng phức chất, và chủ yếu là
[Hg(OH)2]. Điều này có nghĩa là lượng ion hydroxide bị giảm còn
khoảng 0.005 mol·L-1.
211 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới
2
Vậy nên: 1 2.00 1010 OH− 5.01 1021 OH−
0.01
Hg2 + = 2
5.01 1021 OH−
Sử dụng (5):
0.01
0.025 = OH− + 2.00 1010 2
OH−
5.10 10 OH
21 −
0.01 2
+2 5.01 1021 2
OH−
5.10 1021 OH−
1
0.025 = OH− + + 0.02
2.505 1013 OH−
Hg ( OH) + = 2.00 1010 Hg2 + OH− = 7.98 10−12 mol L−1
2
Hg ( OH) = 5.01 1021 Hg2 + OH− = 0.01 mol L−1
2
212 | Olympiad Hóa học các quốc gia trên thế giới