Đề cương Sử 9 hk1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

Chủ đề: Các quốc gia Mỹ-Tây Âu-Nhật Bản (từ 1945 đến năm 2000)

1.1. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
1.1.1. Biểu hiện cho thấy nước Mĩ phát triển

- Trong năm 1945 đến 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công
nghiệp toàn thế giới (56,47% - 1948)
- 1949: Sản lượng nông nghiệp của Mỹ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5
nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italy, Nhật Bản cộng lại
- Năm giữ ¾ trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỷ USD), là chủ nợ duy nhất trên
thế giới.
- Lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản, độc quyền về vũ khí nguyên tử
- Nền kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành
trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất trên thế giới.

1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế

- Nước Mĩ xa chiến trường, không bị chiến tranh tàn phá, được 2 đại dương là
Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở
- Có nền sản xuất vũ khí phát triển cao, thu lợi từ việc sản xuất vũ khí cho nước
tham chiến (thu 114 tỷ USD trong chiến tranh)
- Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ty, tập đoàn tư bản lũng đoạn Mĩ
có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả.
- Khởi đầu cách mạng KH - KT, áp dụng thành công KH - KT

1.2. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Bước ra khỏi thế chiến thứ hai, Nhật Bản là nước thua trận, bị tàn phá nặng nề (mất
hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá, lạm phát nặng nề)
+ Bị chiếm đóng bởi quân đội nước ngoài (cụ thể là quân đội Mỹ vào năm 1945)
1.3. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
Quá trình khôi phục và phát triển của Nhật có thể chia làm 3 giai đoạn
- 1945 - 1973: khôi phục
+ Năm 1946, hiến pháp mới được ban hành → nhân tố quan trọng cho sự phát
triển
+ Từ năm 50 đến năm 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản thu lợi từ việc buôn bán vũ
khí và hàng hóa trong chiến tranh (Chiến tranh Triều Tiên 6 - 1950 và Mỹ xâm
lược Việt Nam những năm 60 của thế kỷ XX)
+ 1946 - 1949: Thực hiện cải cách ruộng đất
+ Về công nghiệp, từ 1950 - 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15%; 1961 -
1970 đạt 13,5%
+ 1967 - 1969: Cung cấp được 80% nhu cầu lương thực cho toàn quốc, ⅔ nhu
cầu thịt, sữa, nghề đánh cá rất phát triển và đứng thứ 2 thế giới
+ 1950: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đạt 20 tỷ USD; 1968 GNP đạt 183 tỷ
USD
- 1973 - 1991: siêu cường
+ Từ năm 70 của thế kỷ XX: 1 trong 3 trung tâm tài chính - kinh tế
+ Có nhiều thành tựu KH - KT như: tàu chạy bằng đệm từ, trồng trọt theo
phương pháp sinh học, cầu Seto Ohashi
+ 1990: thu nhập bình quân vượt Mỹ → đứng thứ 2 thế giới
- 1991 - 2000: trung tâm tài chính - kinh tế
+ Từ những năm 90 của thế kỷ XX, kinh tế Nhật bắt đầu suy thoái (nhiều công
ty phá sản, tốc độ tăng trưởng giảm sút, ngân sách thâm hụt) → suy thoái kéo
dài chưa từng thấy kể từ Thế Chiến II
+ Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn giữ vị trí là 1 trong 3 trung tâm tài chính - kinh tế
của thế giới
1.3.1. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của Nhật Bản.
- Giống Mỹ & Tây Âu: ứng dụng KH - KT, vai trò điều tiết và quản lý của nhà nước,
các công ty năng động có tầm nhìn chiến lược và cạnh tranh
- Khác Mỹ & Tây Âu: con người (đào tạo kỹ càng, tôn trọng kỷ luật), giáo dục (tiếp thu
giá trị tiến bộ và giữ nguyên truyền thống văn hóa), quốc phòng (tập trung phát triển
kinh tế hơn quân sự)
1.4. Sự liên kết khu vực EU
- Sau WW2, năm 1950, một xu hướng nổi lên là sự liên kết kinh tế giữa các nước trong
khu vực.
- Tháng 4 - 1951, thành lập “Cộng đồng Than - Thép châu Âu” gồm 6 nước: Pháp, Bỉ,
CHLB Đức, Italy, Hà Lan, Luxembourg
- Tháng 3 - 1957: 6 nước thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu”, rồi
“Cộng đồng kinh tế châu Âu”
- Tháng 7 - 1967: sáp nhập 3 tổ chức trên thành cộng đồng châu Âu (EC)
- Tháng 12 - 1991: hội nghị Maastricht đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU)
- Năm 1999: EU 15 thành viên, 2004: 25 nước
1.4.1. Nguyên nhân dẫn đến quá trình liên kết
- 6 nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có một nền kinh tế không cách biệt
nhau và liên hệ mật thiết, mở rộng thị trường, tin cậy nhau về chính trị và xây dựng
liên minh chính trị, an ninh, đối ngoại.
- Các nước Tây Âu muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ, liên kết để cạnh tranh với
các nước ngoài khu vực.
→ Hình thành “một thị trường chung”: xóa bỏ dần hàng rào thuế quan giữa 6 nước, tiến tới
thực hiện tự do lưu thông về nhân công và tư bản, có một chính sách thống nhất trong nông
nghiệp và giao thông,...

Chủ đề: Trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật
1. Sự hình thành trật tự thế giới mới.
1.1. Hoàn cảnh ra đời:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối, cần phải giải quyết
những vấn đề bức thiết.
+ Từ 4 - 11/2/1945, ba nguyên thủ của các cường quốc Liên Xô, Anh, Mĩ tổ
chức hội nghị cấp cao tại Yalta (thuộc Liên Xô).
1.2. Nội dung:
- Hội nghị thông qua các quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng
giữa các cường quốc Liên Xô và Mỹ.
1. Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu
(Đông Âu).
+ Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
2. Ở châu Á:
+ Duy trì nguyên trạng lãnh thổ Mông Cổ, trả lại cho Liên Xô phía nam đảo
Sakhalin, trao trả cho Trung Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây
(như Đài Loan, Mãn Châu), thành lập Chính phủ liên hợp dân tộc gồm Quốc
dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
+ Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập.
+ Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi của
các nước phương Tây.
3. Ý nghĩa: Sự hình thành một trật tự thế giới mới được gọi là "Trật tự hai cực Yalta”
do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
- Chống chọi và đập tan chủ nghĩa phát xít.
- Thành lập Liên Hợp Quốc.
2. Sự thành lập liên hợp quốc
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Tại hội nghị Yalta (tháng 2 - 1945), các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ
chức quốc tế mới là Liên Hợp Quốc
+ Từ 24/26 - 4 - 1945, đại biểu 50 nước họp ở San Francisco (Mĩ) để thông qua
Hiến chương liên hợp quốc để thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc.
- Mục tiêu:
+ Duy trì và bảo vệ hoà bình, an ninh.
+ Phát triển mối quan hệ dựa trên sự tôn trọng độc lập, chủ quyền.
+ Hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá, xã hội, nhân đạo.
- Thành tựu:
+ Xây dựng hoà bình.
+ Xoá bỏ chủ nghĩa thực dân, chế độ phân biệt chủng tộc.
+ Giúp đỡ phát triển kinh tế, văn hoá ở các nước châu Á, châu Phi và Mĩ
La-tinh.
*9/1997, Việt Nam tham gia (149th)
- LHQ hỗ trợ tái thiết sau chiến tranh.
- Hỗ trợ về mặt nhân đạo, phát triển thể chế, chính sách, bảo trợ xã hội,
y tế, v.v
3. Chiến tranh lạnh, những biểu hiện của thế giới sau chiến tranh lạnh.
Sau WWII không lâu (12/3/1947). Mỹ (phe tư bản chủ nghĩa) đã mâu thuẫn và đối đầu gay
gắt với Liên Xô (phe Xã hội chủ nghĩa). Đó là tình trạng của chiến tranh lạnh.

Khái niệm: Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch về mọi mặt của Mỹ và các nước đế quốc
trong quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN.

3.1. Đối với Mỹ và các nước đế quốc:


- Tăng cường ngân sách quân sự.
- Ráo riết chạy đua vũ trang, răn đe vũ khí hạt nhân.
- Cho thành lập các căn cứ quân sự và khối quân sự bao quanh Liên Xô và các nước
XHCN.
- Tiến hành chiến tranh, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc.

3.2. Đối với Liên Xô và các nước XHCN:


- Tăng cường ngân sách quốc phòng.
- Tăng cường khả năng phòng thủ.

3.3. Hậu quả:


- Thế giới: Luôn trong trạng thái căng thẳng, mất ổn định.
- Tốn nhiều tiền bạc và sức người để sản xuất những vũ khí hủy diệt và xây dựng nhiều
căn cứ quân sự (Mĩ: 8.000 tỷ USD theo thị gía 2002; Liên Xô: Cao hơn nhiều)
*Bức tường Berlin (1961-1989)
- Ranh giới phạm vi ảnh hưởng (Tây - Đông Đức)
- Ngăn cản vượt biên (Đông -> Tây)
*Cuộc khủng hoảng tên lửa Cuba
- Bờ vực xảy ra chiến tranh hạt nhân.

3.4. Nửa sau năm 80 của thế kỷ XX.


- Mối quan hệ chuyển từ “đối đầu" sang “đối thoại"
- Chiến tranh lạnh kết thúc vào 12 - 1989.
4. Xu thế của thế giới:
1. Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế
2. Trật tự I-an-ta tan rã, trật tự thế giới mới đa cực, nhiều trung tâm
3. Điều chỉnh chính sách lấy kinh tế làm trọng điểm
4. Tuy hòa bình được củng cố, nhiều khu vực vẫn xảy ra xung đột quân sự hoặc nội
chiến giữa các phe phái
→ Xu thế chung là hòa bình ổn định và phát triển kinh tế => thách thức & thời cơ khi
bước vào thế kỉ XXI
5. Những thành tựu chủ yếu của cách mạng khoa học – kỹ thuật (nguyên nhân,
thành tựu)
5.1. Nguồn gốc:
- Yêu cầu của cuộc sống, sản xuất.
- Nhận loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt,
ô nhiễm môi trường → Đặt ra những yêu cầu mới: công cụ sản xuất mới có kĩ thuật
cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới.

5.2. Các thành tựu chính:

1. Khoa học cơ bản

Đạt được những phát minh hết sức to lớn → đánh dấu những bước nhảy vọt
chưa từng có ngành Toán học, Vật Lí, Tin học, Hoá học, Sinh học

Năm 1997, cừu Đô-li được ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính;
vào tháng 6 - 2000, Tiến sĩ Cô-lin - Giám đốc sở Nghiên cứu gen nhân
loại quốc gia tại Mĩ đã công bố “ Bản đồ gen người”.

2. Công cụ sản xuất mới

Máy tính tự động và hệ thống máy tính tự động, người máy (robot) ra đời

→ Máy tính là 1 trong những thành tựu kỹ thuật quan trọng nhất của TK XX

3. Nguồn năng lượng mới

Năng lượng nguyên tử, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng mặt trời, năng
lượng thủy triều,... → giải quyết vấn để khủng hoảng năng lượng và bảo vệ
môi trường

4. Cách mạng xanh

“Cách mạng xanh” trong nông nghiệp → phương hướng khắc phục vấn đề
thiếu lương thực, thực phẩm

Ở nhiều nước, tốc độ tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp tăng cao, có lúc
vượt qua công nghiệp

5. Giao thông vận tải, thông tin liên lạc

Nhiều tiến bộ thần kì: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu siêu tốc, phát sóng vô
tuyến

Thành tựu trong chinh phục vũ trụ: thám hiểm mặt trăng và một số hành tinh
trong hệ mặt trời, ngành khoa học nghiên cứu không gian ra đời

6. Vật liệu mới


Tạo ra vật liệu mới trong tình hình vật liệu tự nhiên đang cạn dần → Polymer
(chất dẻo) giữ vị trí quan trọng hàng đầu
6. Ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật.
● Ý nghĩa:
- Tạo nên cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người
- Mang lại những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì diệu thay đổi cuộc sống loài
người
● Tác động:
- Tích cực:
+ Cách mạng KH-KT đã cho phép con người thực hiện bước nhảy vọt chưa từng thấy
trong sản xuất và năng suất lao động -> nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống
của con người
+ Xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, dân cư
lao động trong dịch vụ ngày càng tăng, nhất là trong các nước phát triển cao (thay đổi
cơ cấu các ngành kinh tế)
- Tiêu cực (chủ yếu là do chính con người):
+ Các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống. Ô
nhiễm môi trường, nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động và tai nạn giao thông,
dịch bệnh -> Đe dọa về đạo đức xã hội và an ninh con người

You might also like