Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 32

Trườnge Cao

Trường
đẳngCao
FPTđẳng FPT
POLYTECHNIC
POLYTECHNIC
Bộ môn: Kinh tế
Mục Lục
Y1: Tổng quan doanh nghiệp ........................................................4
Y1.1 Giới thiệu doanh nghiệp .......................................................................4
Y1.1.1 Lịch sử hình thành tập đoàn ...............................................................4
Y1.1.2 Vài nét về tập đoàn .............................................................................5
Y1.1.3 Sự hình thành và phát triển AJNOMOTO Việt Nam .........................6
Y1.2 Tổ chức bên trong của doanh nghiệp ...................................................6
Y1.2.1 Sơ đồ tổ chức ......................................................................................6
Y1.2.2 Vị trí của phòng
Chuyênmarketing trong sơMarketing
ngành: Digital đồ tổ chức .................................7
Y1.3 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
MARKETING CĂN BẢN ..........................................9
Y2: Phân tích môiGiảng
trường
viên:marketing
Nguyễn Việtcủa doanh nghiệp.............9
Hồng
Y2.1 Môi trường bên trong của doanh nghiệp ............................................9
Y2.1.1 Hình ảnh công ty .................................................................................9
Y2.1.2 Nguồn nhân lực ..................................................................................9
Y2.1.3 Công nghệ sản xuất .............................................................................9
Y2.1.4 Tài chính ...........................................................................................10
Y2.2 Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp ...........................................12
Y2.2.1 Vĩ mô ................................................................................................12
Y2.2.2 Vi mô ................................................................................................14
Y2.3 SWOT Về doanh nghiệp .....................................................................15
Lớp: EC18306 – Nhóm 01

Y3: Nghiên cứu về 1 sảnThành


phẩmviêncủa
nhóm:doanh nghiệp .....................15
Vương Mỹ Minh Thư PS28777
Y3.1 Tổng quan về sản phẩm .....................................................15
Lê Thị Hồng Nguyệt PS28616
Y3.1.1 Sơ lược về sản phẩm ....................................................................15
Nguyễn Thị Thanh Tĩnh PS28487
Y3.1.2 Thị trường mục tiêu của sản phẩm ...............................................17
Đặng Trọng Phúc PS28567
Tạ Minh Trường PS28680
1
Y3.1.3 Khách hàng mục tiêu của sản phảm .............................................17
Y3.1.4 Định vị sản phẩm ..........................................................................17
Y3.2 Phân tích chiến lược 4P của doanh nghiệp ......................19
Y3.2.1 Chiến lược sản phẩm ...................................................................19
Y3.2.2 Chiến lược giá ...............................................................................21
Y3.2.3 Chiến lược phân phối ....................................................................21
Y3.2.4 Chiếc lược xúc tiến ......................................................................22
Y4: Đề xuất ý tưởng và các chiến lược marketing hỗn hợp ......24
Y4.1 Chiến lược sản phẩm .......................................................................24
Y4.2 Chiến lược giá ..................................................................................25
Y4.3 Chiến lược phân phối .......................................................................25
Y4.4 Chiếc lược xúc tiến .........................................................................26

2
Y1: Tổng quan doanh nghiệp:
Tên quốc tế AJINOMOTO VIETNAM CO., LTD
Mã số thuế 3600244645
Địa chỉ Khu Công nghiệp Biên Hòa I, Phường An Bình, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai, Việt
Nam
Người đại diện TSUTOMU NARA
Điện thoại 0251 3831 289
Ngày hoạt 1991-02-22
động
Quản lý bởi Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai
Loại hình DN Công ty trách nhiệm hữu hạn ngoài NN
Tình trạng Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)

3
Y1.1 Giới thiệu doanh nghiệp:
Y1.1.1 Lịch sử hình thành tập đoàn:
1907 Tháng 9 Tiến sĩ, nhà hóa học Kikunae Ikeda bắt đầu phát triển vị
umami từ tảo biển khô. Vị này không giống với bốn vị
cơ bản đã được biết đến là mặn, chua, ngọt và đắng.
Umami được mô tả là vị ngọt thịt và được tạo ra bởi
glutamate.

1908 Tháng 7 Kikunae Ikeda đạt được bằng sáng chế về sản xuất bột
Tháng 9 ngọt.
Ông Saburosuke Suzuki sở hữu bằng sáng chế nói trên
Tháng 11 cùng với tiến sĩ Ikeda.
Tháng 12 Thương hiệu được đăng ký -Lady & AJI-NO-MOTO®.
Bắt đầu sản xuất bột ngọt AJI-NO-MOTO® tại nhà máy
Zushi.
1909 Tháng 5 Bán sản phẩm AJI-NO-MOTO5 tại Nhật Bản vào ngày
20 tháng 5 năm 1909.

1910 Tháng 5 Chọn đại lý độc quyền tại Đài Loan và bán sản phẩm
AJI-NO-MOTO®
Tháng 8 Chọn đại lý độc quyền tại Hàn Quốc và bán sản phẩm
AJI-NO-MOTO®

1917 Tháng 8 Khai trương văn phòng mua hàng và kinh doanh tại
New York.

1918 Tháng 2 Mở văn phòng kinh doanh tại Thượng Hải.

1927 Tháng 6 Mở văn phòng bán sản phẩm tại Singapore.

1946 Tháng 2 Đổi tên công ty thành Tập đoàn Ajinomoto.

1949 Tháng 5 Cổ phiếu của Tập đoàn được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Tokyo.

1958 Tháng 5 Thành lập of Union Chemicals, Inc. tại Philippines.


(Nay là Ajinomoto)
Tài chính toàn cDu – TUp đoàn Ajonomoto
Philippines Corporation)

1960 Tháng 3 Thành lập Công ty Ajinomoto Thái Lan.

1961 Tháng 7 Thành lập Công ty Ajinomoto Malaya.

4
1968 Tháng 2 Thành lập Ajinomoto del Peru S.A.

1969 Tháng 7 Thành lập PT Ajinomoto Indonesia.

1984 Tháng 10 Thành lập Heatland Lysine, Inc. (Nay là Ajinomoto


Heartland LLC tại Mỹ)

1991 Tháng 2 Thành lập Công ty B&W Việt Nam (Nay là Công ty
Ajinomoto Việt Nam)
1996 Tháng 12 Thành lập Công ty Ajinomoto Trung Quốc

2003 Tháng 10 Thành lập AJINOMOTO FOODS EUROPE S.A.S tại


Pháp.

Y1.1.2 Vài nét về tập đoàn:

 Tập đoàn Ajinomoto hiện có 136 công ty con, 20 công ty thành viên và 110 nhà
máy xuất 23 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
 Hoạt động trong ba lĩnh vực chính là: thực phẩm, amin, dược phẩm và các lĩnh
vực liên quan đến sức khỏe với hơn 1.700 sản phẩm các loại.
 Hiện tại tập đoàn đang mở rộng và áp dụng các công nghệ liên quan đến axit
amin trong lĩnh vực lên men, tinh chế, tổng hợp và ứng dụng.
 Trụ sở chính với tên gọi quốc tế Ajinomoto Co.,Inc. hiện đặt tại 15-1, Kyobashi
1-chome, Chuo-ku, Tokyo 104-8315, Nhật Bản.
 Ông Masatoshi Ito đương nhiệm chức danh chủ tịch kiêm giám đốc điều hành.
 Trở thành tập đoàn toàn cầu chuyên về lĩnh vực thực phẩm gia vị và công nghệ
axit amin, đóng góp vì sức khỏe con người, liên tục mang lại lợi ích cho khách
hàng bằng tạo ra giá trị cho sản phẩm bằng sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ.
 Thể hiện tinh thần tiên phong, thích ứng với các nền văn hóa trên thế giới và các
điều kiện kinh doanh để tạo ra thị trường mới.
 Tối đa hóa các giá trị xã hội thông qua hoạt động kinh doanh bằng cách giải
quyết các vấn hội và cải thiện môi trường toàn cầu.

5
 Nâng cao giá trị con người, là một tổ chức trong đó các cá thể được phát huy tối
đa năng lực.

Y1.1.3 Sự hình thành và phát triển AJNOMOTO Việt Nam:
 Được thành lập từ năm 1991, Công ty Ajinomoto Việt Nam là công ty 100%
vốn đầu tư nước ngoài thuộc Tập đoàn Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư ban
đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Trải qua 30 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng phát
triển mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng công suất sản xuất các sản phẩm.
 Hiện Công ty Ajinomoto Việt Nam có hai văn phòng đại diện tại TP.HCM và
Hà Nội, hai nhà máy sản xuất bao gồm Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ
năm 1991 và Nhà máy Ajinomoto Long Thành hoạt động từ năm 2008 cùng nhà
máy thứ 3 cũng tại Long Thành đã khởi công xây dựng từ năm 2016. Ngoài ra công
ty có 3 trung tâm phân phối lớn cùng các chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh thành. Tổng
số nhân viên làm việc tại Công Ty Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn 2.300 người.
 Từ sản phẩm đầu tiên là Bột ngọt AJI-NO-MOTO®, trải qua hơn 30 năm,
Ajinomoto Việt Nam đã luôn nỗ lực không ngừng trong việc nghiên cứu và phát
triển để mang đến nhiều chủng loại sản phẩm gia vị, thực phẩm, đồ uống và thực
phẩm dinh dưỡng với chất lượng tốt nhất, an toàn, phù hợp với khẩu vị và nhu cầu
của người Việt. Hiện tại, Ajinomoto Việt Nam đang có hơn 35 chủng loại sản phẩm
thực phẩm được giới thiệu rộng rãi trên toàn quốc với các thương hiệu được nhiều
người tiêu dùng tin yêu như Bột ngọt AJI-NO-MOTO®, Hạt nêm Aji-ngon®, Gia
vị nêm sẵn Aji-Quick®, Xốt Mayonnaise Aji-mayo®, Nước tương “Phú Sĩ”, Giấm
gạo lên men Ajinomoto, Bột bánh rán pha sẵn, Thức uống hòa tan Blendy®, Cà
phê lon Birdy®, Thức uống amino VITAL™, Bột gia vị bổ sung vi chất “măm
măm” v.v.v.v.

Y1.2 Tổ chức bên trong của doanh nghiệp:


Y1.2.1 Sơ đồ tổ chức:

6
Y1.2.2 Vị trí của phòng marketing trong sơ đồ tổ chức:

 Giám đốc marketing: Chịu trách nhiệm hoạch định chiến lược, xây dựng mục tiêu
marketing và phân bổ ngân sách marketing hợp lý. Đốc thúc, giám sát hoạt động
của các cấp dưới, đảm bảo thực hiện theo sát chiến lược marketing đã đề ra nhằm
đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Giám đốc marketing cần có tầm nhìn
xa, nhạy bén với thị trường và đủ năng lực xây dựng các chiến lược marketing
trong 1 đến 3 năm.

7
 Trưởng phòng marketing: Có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch marketing ngắn
hạn, nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Đốc thúc, giám sát hoạt động của các bộ
phận, đảm bảo sự phối hợp của các bộ phận, cùng nhau hướng về mục tiêu chung
của phòng.
 Trưởng các bộ phận: Chịu trách nhiệm chính về chuyên môn bộ phận mình phụ
trách. Thiết lập các KPI cho cấp chuyên viên. Lên kế hoạch cho bộ phận của mình
dựa theo kế hoạch marketing chung đã được duyệt.
 Cấp chuyên viên: Là người thực thi chính, triển khai các chiến lược và kế hoạch
marketing, đảm bảo hoàn thành KPI do Trưởng bộ phận đề ra. Trong từng bộ phận
có thể sẽ có nhiều chuyên viên phụ trách các mảng khách nhau, ví dụ bộ phận
digital marketing sẽ gồm chuyên viên SEO/SEM, chuyên viên quảng cáo online,
chuyện viên social media,…
 Các bộ phận trong phòng marketing
Trước khi tìm hiểu cơ cấu tổ chức phòng marketing, chúng ta sẽ tìm hiểu phòng
marketing gồm những bộ phận nào và trách nhiệm ra sao.

 Bộ phận nghiên cứu marketing


Bộ phận nghiên cứu marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, đối thủ
cạnh tranh và thị hiếu của khá>Các bộ phận trong phòng marketingphẩm, tái định vị
thương hiệu, mục tiêu gia tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đáp ứng
thị hiếu và nhu cầu của khách hàng.

 Bộ phận trade marketing


Trade marketing hay còn gọi là tiếp thị tại điểm bán, chịu trách nhiệm về các
hoạt động trưng bày, bài trí sản phẩm tại cửa hàng. Bộ phận trade marketing sẽ đề
xuất các giải pháp cải thiện về mặt hình ảnh tại điểm bán như thiết kế thêm các
banner, standee, leaflet,…; bố trí thêm bàn ghế, âm thanh; đôi khi bộ phận này cũng
chịu trách nhiệm tổ chức các chương trình hoạt náo, sự kiện tại điểm bán. Mục tiêu
chính của trade marketing là gia tăng sự hứng thú và tiện lợi cho khách mua hàng,
tăng sự nhận diện thương hiệu của điểm bán.

 Bộ phận content
Chúng ta vẫn thường nghe “Content is King”, quả thật vai trò của bộ phận
content trong phòng marketing là hết sức quan trọng. Đây là bộ phận định hướng và
xây dựng chiến lược nội dung cho doanh nghiệp, bộ phận này sẽ sản xuất các thể loại
content phù hợp với các công cụ marketing như website, fanpage, youtube, brochure,
bài báo,… sao cho tất cả các nội dung phát hành ra công chúng đều nhất quán trong
thông điệp và sáng tạo trong cách thể hiện.

 Bộ phận digital

8
Vai trò của bộ phận digital marketing ngày càng được đề cao. Đây là bộ phận
chịu trách nhiệm triển khai và quản trị các kênh marketing trên online như website,
fanpage facebook, youtube, instagram… Thực hiện chạy quảng cáo online, tối ưu hóa
công cụ tìm kiếm — SEO/SEM và một số công việc khác. Đây cũng là bộ phận chịu
trách nhiệm chính về việc thu data khách hàng tiềm năng (lead).

 Bộ phận PR-Event
Đối với nhiều công ty như bất động sản, chuỗi cửa hàng điện thoại di động,…
thì các hoạt động hoạt náo, sự kiện được diễn ra thường xuyên, do vậy các doanh
nghiệp này cần riêng một bộ phận để phụ trách. Bộ phận PR-event chịu trách nhiệm
chính về tất cả sự kiện, chương trình hoạt náo của doanh nghiệp.

Y1.3 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:


 Hoạt động trong ba lĩnh vực chính là: thực phẩm, amin, dược phẩm và các lĩnh
vực liên quan đến sức khỏe với hơn 1.700 sản phẩm các loại.

Y2: Phân tích môi trường marketing của doanh nghiệp:


Y2.1 Môi trường bên trong của doanh nghiệp:
Y2.1.1 Hình ảnh công ty:
 Công ty Ajinomoto Việt Nam đang áp dụng một nguyên tắc kinh doanh bền
vững, đó chính là việc tạo lập những giá trị chung – gọi tắt là “ASV”
(Ajinomoto Group Creating Shared Value) thông qua chính hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Điều này vừa tạo ra Giá trị Kinh tế thúc đẩy sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp đồng thời tạo ra Giá trị Xã hội, góp phần nâng
cao hạnh phúc và sức khỏe cho người dân tại Việt Nam.
 Nguyên tắc kinh doanh ASV được thể hiện đồng nhất trong nhiều hoạt động
mà Ajinomoto Việt Nam đã và đang triển khai suốt hơn 30 năm qua cũng như
kiên trì theo đuổi trong định hướng trung và dài hạn, với cam kết phát triển bền
vững cùng đất nước Việt Nam và mang lại những giá trị cuộc sống tốt đẹp nhất
cho người dân tại Việt Nam xoay quanh ba giá trị chủ đạo bao gồm:
- Giá trị 1: Sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên.
- Giá trị 2: Hỗ trợ phát triển nguồn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Giá trị 3: Cải thiện dinh dưỡng, cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc cho
người dân.
Y2.1.2 Nguồn nhân lực:
 Các công ty thuộc Tập đoàn Ajinomoto khuyến khích tất cả nhân viên của họ
tiếp tục nâng cao kiến thức và kỹ năng để đóng góp cho xã hội, đồng thời mang
đến cho họ những cơ hội công bằng để phát triển nhân sự và thực hiện năng lực
của họ.
 Nhân viên có trách nhiệm tận dụng những cơ hội đó để phát triển năng lực
chuyên môn của mình.

9
 Chúng tôi tôn trọng tính cách, cá nhân và sự đa dạng, đồng thời hỗ trợ sự phát
triển không ngừng của những nhân viên đặt mục tiêu cao và chấp nhận thử
thách.
 Quản lý tuyến và nhân viên làm việc cùng nhau để đảm bảo rằng các mục tiêu
thách thức được đặt ra và đạt được.
 Để tiếp tục thu hút nhân viên, chúng tôi cam kết đảm bảo rằng năng lực, trách
nhiệm và kết quả cá nhân của nhân viên được đánh giá công bằng và khen
thưởng xứng đáng.
 Tại mỗi công ty thuộc Tập đoàn Ajinomoto, chúng tôi đánh giá phẩm chất, khả
năng và động lực của nhân viên dựa trên hiệu suất và hành động của họ, đồng
thời đánh giá mức độ phù hợp để thăng tiến của họ.
Y2.1.3 Công nghệ sản xuất:
 Tập đoàn Ajinomoto có các quy trình lai tạo độc quyền kết hợp công nghệ lên
men và tổng hợp hóa học để tạo thành các dược phẩm trung gian có nguồn gốc
từ axit amin và axit nucleic. Các quy trình này đã phát triển thành một doanh
nghiệp cung cấp dược phẩm trung gian số lượng lớn, sau này mở rộng thành
một dịch vụ độc đáo dựa trên khả năng sản xuất dược phẩm sinh học
Y2.1.4 Tài chính:
 Trải qua hơn 100 năm, Ajinomoto không chỉ trụ vững trên thị trường mà hiện
nay nó còn trở thành thương hiệu sản xuất bột ngọt lớn hàng đầu thế giới. Với
khẩu hiệu quen thuộc, dễ nhớ, gây ấn tượng cao “Eat well, live well”, sản phẩm
của nhãn hiệu này được sản xuất và tiêu thụ ở khắp mọi nơi trên toàn cầu, phù hợp
với từng vùng miền, địa phương. Tuy bột ngọt là sản phẩm chính yếu của thương
hiệu, nhưng lại là loại hình sản phẩm khó có thể đa dạng hóa tính chất chất sản
phẩm mà chỉ có thể thay đổi các yếu tố như: bao bì, hay cách thức đóng gói.
Chính vì vậy, để đa dạng hóa các sản phẩm của ajinomoto cũng như tăng thêm sự
lựa chọn cho người tiêu dùng, doanh nghiệp đã cho phát triển các loại sản phẩm
khác như: soup, hạt nêm, nước tương, … Những sản phẩm này đa dạng về hương
vị, màu sắc, thích hợp cho từng văn hóa vùng miền địa phương khác nhau.
 Lựa chọn của Ajinomoto có thể nói là rất phù hợp trong bối cảnh hiện tại, khi
người tiêu dùng đòi hỏi nhiều loại nguyên liệu tích hợp hơn là các nguyên liệu cơ
bản. Dần dần, việc phát triển, nghiên cứu những nhóm nguyên liệu mới còn mang
lại cho doanh nghiệp những cơ hội phát triển mở rộng trong mảng kinh doanh
dinh dưỡng, hơn nữa là tiếp tục mở rộng ra ngoài ngành công nghiệp thực phẩm
với các dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thuốc tái tạo, dược phẩm,..
 Sứ mệnh và tầm nhìn đã biến sản phẩm của mình trở nên phổ biến trên toàn thế
giới, chiến lược marketing của Ajinomoto cũng phải có mục tiêu như vậy. Những
yêu cầu đặc biệt của Chiến tranh thế giới thứ nhất đã mang lại sự gia tăng về xuất
khẩu vì vậy Saburosuke Suzuki II tập trung nỗ lực mở rộng thị trường nước ngoài.
Các đại lý bán hàng đã bắt đầu tại Đài Loan vào tháng 5 năm 1910, tại Hàn Quốc
vào tháng 8 năm 1910 và tại Trung Quốc vào tháng 9 năm 1914. Ngoài ra, văn

10
phòng New York được khai trương năm 1917, tiếp theo là văn phòng chi nhánh ở
Thượng Hải vào năm 1918. Xuất khẩu đạt 20,5 tấn vào năm 1918, kế toán cho
một phần tư tổng sản lượng.
 Trong những năm 1960, Ajinomoto đã có thể thâm nhập thị trường Mỹ và châu
Âu, cũng như mở rộng dòng sản phẩm của mình tại nhiều địa phương thông qua
các liên doanh và thỏa thuận được cấp phép. Doanh nghiệp đã đi vào một thỏa
thuận cấp phép để ngũ cốc ăn sáng của Kellogg có thể thâm nhập thị trường Nhật
Bản vào năm 1962 và cũng đã có một thỏa thuận với CPC International Inc. vào
năm 1965 để sản xuất và tiếp thị súp Knorr trên thị trường quốc tế. Một lần nữa,
Ajinomoto vào năm 1973 đã tham gia liên doanh với General Foods để sản xuất
nước giải khát, cà phê và cà phê hòa tan.
 Một yếu tố quan trọng khác góp phần thành công cho chiến lược marketing hiệu
quả của Ajinomoto đó là doanh nghiệp đặt phân tán các cơ sở, nhà máy sản xuất
tại nhiều nơi trên toàn thế giới. Điều này giúp Ajinomoto dễ dàng tiếp cận với
nhiều nguồn cung cấp nguyên liệu và các thị trường tiêu thụ khác nhau một cách
thân thiện, gần gũi. Đồng thời nó cũng giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được
nhu cầu, thị hiếu của địa phương một cách thuận lợi, nhanh chóng ứng biến các
cuộc khủng hoảng tại các thị trường địa phương khác nhau.

Truyền thông đại chúng

 Vốn là một thương hiệu sản xuất loại hình sản phẩm thiết yếu và được sử dụng
bởi tất cả mọi người, Ajinomoto hiểu rõ được công dụng và ưu điểm của loại
hình truyền thông đại chúng cho ngành sản phẩm của mình. Chiến lược
marketing của Ajinomoto đã rất thành công khi sử dụng chúng cho các chiến
dịch của mình và đã đạt được những hiệu quả to lớn. Đặc biệt trong thị trường
Việt Nam, có thể nói các công cụ truyền thông đại chúng như tivi hay đài báo
chính là công cụ chính đưa tên tuổi thương hiệu Ajinomoto đến với người tiêu
dùng. Hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với các TVC “huyền thoại” của
Ajinomoto với đặc điểm nhận dạng là màu đỏ cùng với khẩu hiệu dễ nhớ “Eat
well, live well”. Gần đây, bột ngọt Ajinomoto cũng đã rất thành công với một
TVC với nội dung về một gia đình ba thế hệ ông bà, bố mẹ, con cái đều yêu
thích nấu ăn với Ajinomoto, với một giai điệu không đổi: “Những món ăn quê
hương đậm đà Ajinomoto ngon quá, vui biết bao bữa ăn gia đình, Ajinomoto
tuyệt vời…”
 Các nội dung hình ảnh có thể thay đổi nhưng thông điệp “ăn ngon, sống tốt”
này vẫn được duy trì bởi Ajinomoto như một lời hứa, lời khẳng định đến khách
hàng mục tiêu của Ajinomoto về chất lượng sản phẩm, đồng thời nói lên sứ
mệnh tầm nhìn của doanh nghiệp đó là luôn kết hợp lợi ích của cộng đồng đi
kèm với lợi ích của công ty. Đối với từng loại sản phẩm, thông điệp lại đi vào
11
chi tiết hơn, như đối với hạt nêm Aji-ngon cải tiến mới có slogan là “Ngon đậm
đà, ngọt tự nhiên”, hay với nước tương Phú Sĩ là “Hương vị Việt, chấm tuyệt
ngon” khẳng định vị thế hàng đầu của Ajinomoto trên thị trường bột ngọt Việt
Nam nói riêng và thị trường thực phẩm nói chung. Với phương tiện truyền
thông đại chúng này cùng những thông điệp luôn gắn liền với sứ mệnh của gia
vị các sản phẩm của ajinomoto đó là: đem vị thơm ngon đến cho món ăn,
Ajinomoto thành công trong việc tiếp cận được lượng lớn khách hàng tiềm
năng, khẳng định giá trị sản phẩm và vị thế của thương hiệu.

Hoạt động xã hội


 Bên cạnh việc sử dụng cho mình các phương tiện quảng cáo để có thể thực hiện
được mục đích kinh doanh, đa phần tất cả các thương hiệu lớn vẫn luôn tập
trung thể hiện trách nhiệm đối với xã hội của mình bằng cách thông qua những
hoạt động cộng đồng, nhằm xây dựng hình ảnh công ty, thu được thiện cảm từ
người tiêu dùng và lấy đó làm nền tảng cho chiến lược tiếp thị của doanh
nghiệp. Chiến lược marketing của Ajinomoto cũng vậy, với thị trường bột ngọt
Việt Nam, trong hơn 26 năm thành lập và phát triển, công ty Ajinomoto Việt
Nam luôn cố gắng áp dụng một nguyên tắc kinh doanh quan trọng của Tập
đoàn là Ajinomoto Group Creating Shared Value (ASV), đây là hoạt động tạo
lập xây dựng giá trị chung. Nguyên tắc ASV thể hiện cam kết bền vững của tập
đoàn trong việc góp phần giải quyết những vấn đề của xã hội, đi cùng việc tạo
ra giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
 Đầu tiên là chính sách “không phát thải” trong các hoạt động sản xuất. Tại nhà
máy Ajinomoto Việt Nam, hoạt động xả nước thải luôn được kiểm soát nghiêm
ngặt và triệt để bằng hệ thống đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai. Bên cạnh đó, từ năm 2014, Ajinomoto Việt Nam cũng đã đưa vào vận
hành lò hơi sinh học nhằm cung cấp hơi cho hệ thống sản xuất, sử dụng phụ
phẩm nông nghiệp là trấu ép làm nguyên liệu thay vì sử dụng dầu và khí đốt.
Điều này giúp tiết kiệm chi phí và hạn chế đến gần 50% lượng khí thải CO2 độc
hại, góp phần bảo vệ môi trường trong lành tại Việt Nam. Ngoài ra, Doanh
nghiệp cũng áp dụng chủ trương tiết kiệm năng lượng, tích cực sử dụng những
nguồn năng lượng xanh như mặt trời và gió. Hơn thế, để giảm thiểu việc sử
dụng nguồn tài nguyên nước, công ty đã cho xây dựng hệ thống tháp giải nhiệt
và hồ chứa nước riêng biệt nhằm sử dụng tuần hoàn lượng nước từ hồ chứa để
làm mát hệ thống máy móc. Mô hình này giúp giảm tiêu thụ nước sông hiệu
quả đến 83,5%.
 Ngoài những chính sách và việc làm nhằm bảo vệ môi trường, thời gian qua,
chiến lược marketing của Ajinomoto Việt Nam cũng đã có nhiều hoạt động
đóng góp cho xã hội Việt Nam. Hai dự án dinh dưỡng đã được công ty triển

12
khai bao gồm: bữa ăn học đường và phát triển hệ thống dinh dưỡng tại Việt
Nam thông qua việc hợp tác với các cơ quan đầu ngành trong lĩnh vực y tế,
dinh dưỡng và giáo dục.
 Với dự án Bữa ăn Học đường, Ajinomoto Việt Nam đã phối hợp với Viện Dinh
dưỡng Quốc gia và Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện với mục tiêu: Chuẩn hóa,
cung cấp những thực đơn cân bằng về dinh dưỡng và ngon miệng dành cho học
sinh tại các trường tiểu học bán trú nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thể
chất và trí tuệ của trẻ em – những thế hệ tương lai của đất nước. Dự án Bữa ăn
Học đường được ra đời từ năm 2012 và đã được triển khai tại 4 thành phố lớn
đó là Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và Hà Nội. Cho đến nay, Dự án đã
nhận được những phản hồi tích cực từ nhà trường, phụ huynh học sinh trong
việc thay đổi thói quen ăn uống một cách khoa học và lành mạnh hơn cho học
sinh, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho cán bộ phụ trách trong việc lên thực
đơn tại các trường.

Y2.2 Môi trường bên ngoài của doanh nghiệp:


Y2.2.1 Vĩ mô:
a.Yếu tố kinh tế:
- Nền kinh tế Việt Nam nhìn chung có nhiều biến động từ năm 2007- 2011. Đơn cử
là chỉ số lạm phát qua các năm đều tăng. Do công ty Ajnomoto tại Việt Nam chỉ là 1
công ty kinh doanh chủ yếu sản phẩm là bột ngọt, gia vị dạng hạt, dạng lỏng nên các
sản phẩm này đều có thể tăng theo lạm phát. Đặc biệt giá cả tăng nhưng doanh số mua
hàng vẫn tăng bởi vì nhu cầu tăng, nhất là trong dịp tết nguyên đán.
- Mặt khác, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới năm
2007, điều này hướng hẹn cho một tương lai kinh tế Việt Nam sẽ trỗi dậy, từ đó hỗ trợ
cho sự phát triểm của công ty. Nhưng kinh tế đi lên đồng nghĩa với việc đời sống của
người dân nâng cao, do đó đòi hỏi chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã phải tốt nếu
không sẽ dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh đánh gục. Thêm vào đó, chính trị Việt
Nam ổn định, dân số đông, lực lượng lao động trẻ và rẻ dồi dào,… đó là điều kiện hết
sức thuận lợi cho tập đoàn Ajnomoto mở công ty con tại Việt Nam.

b.Yếu tố văn hóa – xã hội:


- Tập đoàn Ajnomoto Nhật Bản xâm nhập thị trường Viêt Nam ở mặt hàng thực
phẩm nên việc nghiên cứu về văn hóa ẩmthực và cách chế biến thức ăn của người Việt
nam là hết sức quan trọng. Việt Nam và Nhật Bản có nền văn hóa gần gũi vì cũng là
nước Á Đông, tuy nhiên cũng có vài điểm khác biệt.
- Âm thực Việt Nam đặc trưng về cách pha trộn nguyên liệu cũng như gia vị phong
phú và đa dạng.

13
- Dựa vào sự đa dạng đó, công ty Ajinomoto Việt Nam đã đưa ra nhiều sản phẩm
để phục vụ cho người tiêu dùng Việt Nam.

c.Yếu tố pháp luật:


- Công ty Ajinomoto Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2005 về
việc thành lập. tổ chức quản lý và hoạt động của công ty. Ngoài ra, công ty còn bị điều
chỉnh bởi Luật thương mại Việt Nam năm 2005 và Luật đầu tư Việt Nam 2005 về
thương mại và đầu tư.
- Về môi trường, công ty chịu sự điều chỉnh của Luật bảo vệ môi trường 2005, Luật
xử lý chất thái 1970, Luật an toàn thực phẩm 1947. Công ty cần tuân thủ vì nếu vi
phạm thương hiệu Ajinomoto sẽ bị ảnh hưởng, nghiêm trọng thì tất cả những sản
phẩm của công ty sẽ bị tẩy chay trên đất Việt Nam.

d.Yếu tố công nghệ:


- Ở Việt Nam, công nghệ chưa phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam thường sử
dụng công nghệ được chuyển giao và máy móc nhập từ nước ngoài. Cụ thể đối với
công ty Ajinomoto Việt Nam là sử dụng công nghệ Nhật Bản của công ty mẹ.

e.Môi trường nhân khẩu:


- Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, dân số Việt Nam ước tính là 98.564.407
người.
- Đây là một môi trường vô cùng lớn và tiềm năng để ajnomoto hướng tới
- Với tổng dân số gần 100 triệu dân và GDP bình quân khoảng 2.786 USD/người
năm 2020 (Ngân hàng Thế giới, 2021), Việt Nam đang trở thành một thị trường tiêu
dùng rộng lớn và tiềm năng với hàng hóa tiêu dùng.
- Sản phẩm của ajinomoto không bị ảnh hưởng quá bởi tuổi tác của người tiêu dùng
đó là một trong những thế mạnh về nhân khẩu
- Cũng như độ tuổi các sản phẩm của ajinomoto cũng không bị ảnh hưởng bởi giới
tính của người tiêu dùng do đó đây là một môi trường vô cùng lớn để hướng tới và
phát triễn các sản phẩm của ajimnomoto có giá thị trường với một mức hợp lý và thu
nhập của người tiêu dùng Việt đang tăng theo từng năm nên vấn đề về giá đã được
giải quyết

Y2.2.2 Vi mô:
a.Về khách hàng:

14
- Công ty Ajinomoto Việt Nam đã dựa trên các nghiên cứu về văn hóa ẩm thực của
người Việt, nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng những nhu
cầu ngày càng cao và phúc tạp của khách hàng.
- Khách hàng dễ dảng tìm đến với Ajinomoto do nhân viên tiếp thị của Ajinomoto rất
lịch sự và biết cách làm vừa lòng khách hàng, cộng thêm sự nhiệt tỉnh và hết lỏng
phục vụ người tiêu dùng.

b.Về đối thủ cạnh tranh:


- Trên thị trường Việt Nam, đối thủ cạnh tranh chính của bột ngọt Ajinomoto là bột
ngọt Vedan. Mặc dù xâm nhập thị trường Việt Nam sau Ajinomoto nhưng Vedan lại
chiếm thị phần cao hơn thị phần của Ajinomoto và đã từng dẫn đầu thị trưởng bột ngọt
Việt Nam. Và chính sách của Ajinomoto nhằm tạo trụ thể so với đối thủ là đầu tư 5
triệu USD vào chất thải để phân loại tái chế. Đồng hành với môi trường sẽ gánh thêm
chi phí cao, làm mất đi tính cạnh tranh và lợi nhuận (thực tế trong hơn 10 năm qua báo
cáo tài chính hàng năm của công ty Vedan luôn tăng trưởng rất cao, 8 tháng đầu năm
2008 là 17%), nhưng nhờ thế mà Ajinomoto đã ngoạn mục đánh gục Vedan, vươn lên
vị trí đúng đầu ngành.

c.Sự xuất hiện của đối thủ mới:


- Do thị trường còn quả lớn, sự canh tranh giữa các nhà sản xuất kinh doanh chưa đi
vào cao trào. lại chọn người tiêu dùng làm đích đến, khiến các hãng đua chen giành thị
phần. Hai yếu tố chính được các công ty lớn tập trung xây dựng thương hiệu và giành
thị phần là nâng cao chất lượng sản phẩm và tiếp thị, kinh doanh có bài bản. Ngay cả
tiêu chí xác định đâu là sản phẩm cao cấp, đâu là sản phẩm trung bình cũng chưa rõ
ràng, chủ yếu phụ thuộc cách nhà kinh doanh quảng cáo tạo nên tâm lý ở khách hàng.
Khác biệt thấy được chỉ là mức giá chênh lệch nhau, còn ngon hơn mức độ nào thì
hoàn toàn phụ thuộc vào khẩu vị cả nhân. Điểm lại có sự ra mắt của hạt nêm Knorr,
Maggi và mới đây nhất là Chinsu. Đây là điều đáng để Ajinomoto Việt Nam lưu tâm.

d.Sản phẩm thay thế:


- Cho đến nay, bột ngọt được xem là một gia vị chủ yếu không thể thiếu trong các
món ăn thường ngày. Việc sử dụng bột ngọt đã trở thành thói quen và thông lệ trong
nấu ăn, kể cả ở những tiệm ăn, nhà hàng. Các sản phẩm thay thế đáng kể chính là siêu
bột ngọt, tạo vị ngọt dễ chịu và ít độc hại, còn tác động lên trung ương thần kinh vùng
cảm nhận thèm ăn, kích thích thèm ăn... Nhưng do siêu bột ngọt có công dụng như bột
ngọt, đều là chất gia vị, cộng thêm vào đó sự nhận biết về sự khác biệt giữa bột ngọt
và siêu bột ngọt của người dân hầu như chưa có, nên dù tạo vị mạnh hơn nhiều so với
bột ngọt, siêu bột ngọt vẫn không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận mà bột ngọt đem lại.

15
e.Áp lực nhà cung ứng:
- Hàng năm, Công ty Ajinomoto Việt Nam sử dụng một lượng lớn nguồn nguyên
liệu từ nông nghiệp như khoai mì và mía đường phục vụ cho hoạt động sản xuất mà
những nguồn nguyên liệu này chủ yếu là được cung cấp bởi các trang trại và nông dân
ở trong nước. Xuất phát từ việc phát triển bền vững. Công ty đã áp dụng phương án
vừa kết hợp hỗ trợ cho nông dân, vừa muốn cung cấp nguồn dưỡng chất dồi dào sử
dụng cho cây công nghiệp, rau và nhiều loại cây trồng khác... để tạo ra sản phẩm chất
lượng cao, đồng thời phát triển cho sản phẩm mới ở Việt Nam bằng việc cho nông dân
sử dụng thử nghiệm phân bón ami-ami dạng lỏng được sản xuất từ phế phẩm sinh ra
từ quá trình sản xuất bột ngọt và cho tới nay loại phân bón này đã được các hộ nông
dân ta dùng.
- Với chính sách khôn khéo như thế, Ajinomoto hoàn toàn tạo được lợi thể so với
nhà cung cấp, cắt giảm sự phụ thuộc của mình, tạo được mối quan hệ tốt người nông
dân, đồng thời cũng tranh thủ được lòng tin của họ và tạo nguồn khách tiêu thụ cho
chính sản phẩm phân bón từ phế liệu của mình.

Y2.3 SWOT Về doanh nghiệp:


ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU CƠ HỘI THÁCH THỨC
 Công nghệ lên  Đội ngũ công  Ajinomoto tận  Trong giai
men tiên tiến và nhân non trẻ còn dụng công nghệ đoạn đầu, nền
thân thiện với môi thiếu kinh để tạo ra các kinh tế Nhật
trường hàng đầu nghiệm. nguyên liệu tốt Bản sa sút,
trên Thế giới.  Trước đây, chỉ hơn với giá thành Ajinomoto
 Đa dạng trong dãi tập trung bán sỉ rẻ hơn, duy trì cũng rơi vào
sản phẩm và khối để thúc đẩy được sức cạnh thời kỳ khó
lượng. doanh thu. tranh về giá với khăn.
 Có lịch sử lâu đời  Sản phẩm dạng các đối thủ khác.  Đối thủ cạnh
được ưa chuộng túi để lâu dễ  Việc phát triển tranh gay gắt
nhất thị trường cứng lại thành nhóm nguyên liệu về giá bán.
Nhật bản. cục ở độ ẩm mới tạo cơ hội mở  Về bối cảnh
 Song tạo ra sản nhất định. rộng trong mảng kinh tế hiện
phẩm chất lượng,  Bột ngọt khi nấu kinh doanh dinh nay cũng ảnh
Ajnomoto tạo ra ở mức nhiệt trên dưỡng, công hưởng không
sản phẩm đúng 300 độ C có thể nghiệp thực phẩm ít đối với
với nhu cầu của sinh ra những với sản phẩm ajinomoto
khách hàng. chất độc gây hại chăm sóc sức khung hoảng
 Được đánh giá là cho cơ thể. khỏe, thuốc tái kinh tế toàn
sản phẩm số một tạo. cầu nói riêng
Việt Nam, hương  Có nguồn nguyên và hiện tượng
vị đậm đà và tiện liệu sẵn có ở lạm phát ở
lợi. trong nước vừa VN nói chung
giảm được chi phí đang có dấu
vận chuyển vừa hiệu tăng cao

16
tạo liên kết tôt ảnh hưởng
hơn với người trực tiếp đến
dân cũng như doanh thu
người tiêu dùng. công ty.

Y3: Nghiên cứu về 1 sản phẩm của doanh nghiệp


Y3.1 Tổng quan về sản phẩm
Y3.1.1 Sơ lược về sản phẩm

Bột ngọt AJI-NO-MOTO®

400gam
Bột ngọt AJI-NO-MOTO® đã ra đời cách đây hơn 100 năm. Đây là sản phẩm bột
ngọt đầu tiên trên thế giới và là bột ngọt duy nhất tại thị trường Việt Nam có nguồn
gốc từ Nhật Bản. Bột ngọt AJI-NO-MOTO® được sản xuất từ nguyên liệu thiên nhiên
là mía đường và khoai mì (sắn).

Vào đầu thế kỷ 20, Giáo sư Kikunae Ikeda đến từ Tokyo Nhật Bản đã khám phá
ra một vị độc đáo có trong nhiều loại thực phẩm quen thuộc, đặc biệt là trong những
món ăn ngon. Vị này không giống với 4 vị cơ bản đã được biết đến là mặn, chua, ngọt
và đắng. Sau khi tách thành công glutamate từ tảo biển (konbu), ông đặt tên cho vị
mới này là Umami. Umami được mô tả là vị ngon hay vị ngọt thịt và được tạo ra bởi
glutamate.

Xuất phát từ khám phá của Giáo sư Kikunae Ikeda, vào năm 1909, sản phẩm Bột
ngọt AJI-NO-MOTO® lần đầu tiên được giới thiệu ra thị trường và việc phát minh ra
gia vị Bột ngọt được xem là một trong những phát minh vĩ đại nhất của Nhật Bản
trong thế kỉ 20. Cho tới ngày nay, Bột ngọt AJI-NO-MOTO ® đã có mặt trên 100 quốc
gia và vùng lãnh thổ, mang đến những bữa ăn ngon và đóng góp nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân trên toàn thế giới.

Sản phẩm của quá trình lên men từ nguyên liệu thiên nhiên

17
Bột ngọt AJI-NO-MOTO® được sản xuất từ nguyên liệu thiên nhiên là mía
đường và khoai mì (sắn), luôn được kiểm tra kĩ lưỡng để đảm bảo chất lượng tốt nhất
cho quá trình sản xuất.
Từ giai đoạn nguyên liệu cho đến thành phẩm cuối cùng, các chỉ tiêu chất lượng
luôn được kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhằm đảm bảo Bột ngọt
AJI-NO-MOTO® đến tay người tiêu dùng là những sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.

Bột ngọt AJI-NO-MO-TO® được sản xuất từ nguyên liệu thiên nhiên là mía đường và khoai mì (sắn)

Ứng dụng công nghệ sản xuất bột ngọt hoàn toàn mới
“Từ năm 2020, Công ty Ajinomoto Việt Nam tiên phong ứng dụng công nghệ
mới trong sản xuất Bột ngọt AJI-NO-MOTO®, một trong những công nghệ lên men
tiên tiến và thân thiện với môi trường hàng đầu trên thế giới. Qua đó, chúng tôi hướng
tới sự tăng trưởng bền vững cho Công ty đồng thời mang lại nhiều giá trị hơn nữa cho
xã hội.”

Khu vực đóng gói Bột ngọt AJI-NO-MO-TO® tại nhà máy Ajinomoto Biên Hòa

Y3.1.2 Thị trường mục tiêu của sản phẩm


- Bột ngọt Ajnomoto hướng đến tất cả khách hàng trong thị trường nhưng chủ
yếu là các bà nội trợ, những người yêu thích nấu ăn, các nhà hàng.

18
- Tập đoàn Ajnomoto chuyên sản xuất mì chính của Nhật Bản, đến nay thương
hiệu Ajnomoto đã trở nên quá quen thuộc với người Việt Nam qua hệ thống
sản suất tất cả các loại gia vị.
Chia thành các phân khúc sau:
+ Phân khúc 1: Trẻ em độ tuổi từ 12-36 tháng tuổi, cho cả nam và nữ.
Vì: Ở độ tuổi này các bé bắt đầu cai sữa mẹ chuyển sang ăn dặm nên các bé cần
sử dụng bột ngọt để tăng thêm hàm lượng glutamate cho cơ thể.
+ Phân khúc 2: Độ tuổi từ 3-45 tuổi, chủ yếu từ 15-45, dành cho cả nam và nữ.
+ Phân khúc 3: Độ tuổi từ 45 trở lên, dành cho cả nam và nữ
Vì (gđ 2 + 3): Sử dụng để cung cấp hàm lượng glutamate cơ thể và tăng thêm
vị ngon cho thức ăn

Y3.1.3 Khách hàng mục tiêu của sản phẩm


- Độ tuổi: từ 15-20 tuổi, 20-40 tuổi,40-60 tuổi.
- Giới tính: nam , nữ,đàn ông, phụ nữ, người già, trẻ vị thành niên.
- Thu nhập tài chính: gia đình có thu nhập thấp và cao đều có nhu cầu sử
dụng bột ngọt.
- Địa lý: hiện nay đã phân phối tất cả tỉnh thành trên Việt Nam.
- Nghề nghiệp: học sinh, sinh viên, công nhân , nhân viên công ty, chủ
doanh nghiệp xí nghiệp,...
- Tình trạng hôn nhân : người có gia đình, độc thân, giới tính thứ 3,...
- Sở thích của khách hàng : người có thói ăn đậm đà, ngọt vị, ngọt
thanh,...
- Lối sống: giản dị, ôn hòa, nóng tính,...

Y3.1.4 Định vị sản phẩm


Đối với doanh nghiệm bột ngọt ajinomoto là một trong những sản phẩm đầu
tiên và đóng góp làm nên tên tuổi của doanh nghiệp. Bột ngọt được doanh nghiệp xếp
vào phân khúc thực phẩm (gia vị cao cấp).
Khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới bao gồm tất cả người tiêu dùng từ nội
trợ, đầu bếp hay tất cả mục tiêu khách hàng từ 3 tuổi trở lên sử dụng gia vị để nêm
nếm thực phẩm
Đối thủ cạch tranh là các thương hiệu gia vị khác nói riêng và bột ngọt nói
chung luôn vô cùng đa dạng và khắc nghiệp. Sự cạnh tranh về bột ngọt cũng trải qua
rất nhiều phân khúc khác nhau, khốc liệt nhất chính là sự cạnh tranh của hai nhà

19
Vedan và Ajinomoto hay các thương hiệu bột ngọt khác như Aone, Miwon đang ngày
càng phát triển . Nhưng bột ngọt Ajinomoto vẫn tạo nên vị trí đứng vững trãi cho
mình trong suốt hơn 30 năm nắm giữ thị trường bột ngọt.

Đa dạng sản phẩm


Bột ngọt hạt lớn Ajinomoto gói 100g, được lên men từ bột sắn và mật mía
đường, gói nhỏ tiện lợi giúp bạn có thể mang theo trong những chuyến dã
ngoại.
Bột ngọt hạt lớn Ajinomoto gói 1.8 kg, với gói lớn 1,8kg sử dụng tiện lợi, lâu
dài và siêu tiết kiệm chi phí so với gói nhỏ.
Bột ngọt hạt lớn Ajinomoto gói 454g, được làm từ mật mía đường và tinh bột
khoai mì (bột sắn) an toàn cho người sử dụng.
Bột ngọt hạt nhỏ Ajinomoto gói 5kg, sử dụng mật mía đường và tinh bột
khoai mì làm nguyên liệu chính, với khối lượng lớn giúp bạn tiết kiệm hơn so
với những sản phẩm cùng loại.
Bột ngọt hạt nhỏ Ajinomoto gói 2kg, sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên, an
toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Giá cao

Cao cấp
Trung bình

20
Giá thấp

Như trên bản đồ vị trí sản phẩm trên thị trường thì ta có thể thấy Ajinomoto
đang chiếm lĩnh thị trường ở tầm cao nhất về mọi mặt từ chất lượng đến giá cả đối
thủ lớn nhất của Ajinomoto là Vedan.
Qua sơ đồ ta cũng có thể thấy thị trường về mặt hàng bột ngọt đang và tiếp tục
đa dạng sản phẩm ngày càng được cải tiến đó cũng là một trong những sức ép đè nặng
lên người dẫn đầu như Ajinomoto.

Y3.2 Phân tích chiến lược 4P của doanh nghiệp


Y3.2.1 Chiến lược sản phẩm
 Chất lượng sản phẩm: Công ty áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Hệ
thống Quản lý chất lượng ASQUA của Tập đoàn Ajinomoto. Các Tiêu
chuẩn chất lượng của Tập đoàn Ajinomoto được thiết kế để đảm bảo rằng
các sản phẩm đáp ứng chất lượng mong đợi từ thương hiệu Tập đoàn
Ajinomoto. Đây là những tiêu chuẩn nghiêm ngặt từ khâu đào tạo, nhãn
mác, bao bì, đến xác định nguồn gốc, …
 Tác dụng của sản phẩm:
+ Tăng hương vị của các món ăn
+ Cung cấp Axit glutamic  cho cơ thể, tăng khả năng hấp thụ Axit
glutamic 
+ Bột ngọt làm tăng vị ngon, vị ngọt thịt (umami) cho thức ăn. Vị ngọt thịt
là vị cơ bản thứ năm, cùng với mặn, chua, đắng và ngọt.
 Dòng đời sản phẩm
+ Giai đoạn giới thiệu
 Bột ngọt Ajnomoto là sản phẩm đầu tiền của Tập đoàn ajnomoto.
Ngay từ khi cho ra mắt sản phẩm này đã được người tiêu dùng ủng
hộ vì họ cho đời sản phẩm dựa vào sự nghiên cứu về thói quen ăn
uống của người tiêu dùng.
 Kể từ khi ra đời tại Nhật Bản vào năm 1909, sản phẩm bột ngọt
Ajinomoto đã trở thành thương hiệu hàng đầu trên toàn thế giới,
chiếm lĩnh khoảng 90% tổng lượng tiêu thụ bột ngọt của thị trường
Nhật Bản, bán chạy ở hơn 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
 Công ty Ajinomoto Việt Nam được thành lập vào tháng 2/1991 với
100% vốn đầu tư Nhật Bản ban đầu lên đến 8 triệu USD, có trụ sở

21
chính và cũng là nhà máy sản xuất đầu tiên được đặt tại KCN Biên
Hòa I, Đồng Nai.
 Tại Việt Nam, sản phẩm bột ngọt (hay còn gọi là mì chính)
Ajinomoto cùng với hạt nêm Aji-ngon là những sản phẩm quen
thuộc với khu bếp của mỗi gia đình.
+ Giai đoạn phát triển
 Đến giai đoạn này, bột ngọt ajnomoto bắt đầu chiếm dần thị phần bột
ngọt tại Việt Nam lên đến 60% thị phần bột ngọt tại Việt Nam. Có
thể nói, bột ngọt chính là động lực chính giúp cho Ajinomoto Việt
Nam thu về khoản doanh thu cùng với lợi nhuận ấn tượng mỗi năm.
 Công ty vẫn tiếp tục các chương trình truyền thông của mình để duy
trì tốc độ tăng trưởng, gồm: tham gia tài trợ một số chương trình
truyền hình lớn, tiếp tục mua spot quảng cáo trên các khung giờ
vàng…

+ Giai đoạn trưởng thành


 Tới khoảng năm 2007 trở đi, bột ngọt ajnomoto chính thức chiếm thị
phần số 1 tại Việt Nam. Sản phẩm cũng bắt đầu bước vào giai đoạn
trưởng thành trong chu kỳ sống của mình.
 Công ty bắt đầu giảm ngân sách truyền thông, tập trung quảng bá
khía cạnh chiều sâu.Tuy vậy, sản phẩm cũng bắt đầu gặp phải nhiều
thách thức và sự cạnh tranh của các thương hiệu khác như thương
hiệu bột ngọt vedan, Miwon
Doanh thu của một số năm

22
 Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất quý 2 (từ ngày 1/7 đến ngày
30/9/2022) của năm tài chính này cho thấy, trong số những thị trường
nước ngoài của Ajinomoto như Thái Lan, Indonesia, Brazil hay
Philippines thì thị trường Việt Nam đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng
cao nhất. Cụ thể, doanh số của Việt Nam trong quý 2 đã tăng 16% so
với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, doanh số của Việt Nam trong 6
tháng (tính từ ngày ¼ đến ngày 30/9/2022) cũng đã tăng 22% so với
cùng kỳ.
 Trong khoảng thời gian 2 năm - từ năm 2017 đến năm 2018, doanh
thu của Ajinomoto là hơn 8.000 tỷ đồng, cao hơn những đối thủ khác
là Vedan và Miwon. Trong đó, doanh thu của Ajinomoto Việt Nam
trong năm 2017 hơn 8.150 tỷ đồng; doanh thu năm 2018 là hơn 8.700
tỷ đồng. Đến năm 2019, doanh thu của Ajinomoto đã bất ngờ giảm
12% so với cùng kỳ, xuống chỉ còn 7.600 tỷ đồng, thấp hơn khoảng
100 tỷ đồng khi so sánh với Vedan.
 Tuy nhiên, nhờ biên lợi nhuận gộp ở mức cao nên dù doanh thu thấp
hơn Vedan nhưng lợi nhuận sau thuế của Ajinomoto tại Việt Nam vẫn
thừa sức vượt xa đối thủ. Cụ thể, biên lợi nhuận của Ajinomoto dao
động trong khoảng từ 35% cho đến 39.6%. Trong khi đó, biên lợi
nhuận của Vedan dao động từ 20,5% đến 22,9% còn biên lợi nhuận
của Miwon là từ 16,3% đến 18,5%.

Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế của Ajinomoto Việt Nam trong khoảng 3 năm - từ năm
2017 cho đến năm 2019 đều vượt 1.000 tỷ đồng, trong khi đó lợi nhuận sau thuế của Vedan
chưa đến 600 tỷ đồng và của Miwon chỉ lãi khiêm tốn ở mức vài chục tỷ đồng. Đáng chú ý,
năm 2017 là năm Ajinomoto lãi lớn với hơn 1.130 tỷ đồng còn năm lãi thấp nhất là năm 2019
với 1.060 tỷ đồng.
- Sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển chưa có nguy cơ suy thoái.
Y3.2.2 Chiến lược giá
Từ năm 1991-1997: giá Từ năm 1998-2010: giá từ Từ năm 2011 đến nay: giá từ
23
khoảng từ 6.500đ-8.000đ 10.000đ-22.000đ 23.000đ-31.000đ
-Vừa gia nhập vào thị -Đã tạo được thị trường riêng -Đã có thị trường vững mạnh,
trường ,cạnh tranh với các mình bắt đầu tăng giá thu lợi lượng khách hàng ổn định theo
sản phẩm nội địa nên giá cả nhuận. thời gian.
sát với chi phí gốc hầu như -Giá cả cạnh tranh với các sản -Sản phẩm đã tạo được lòng tin
không thu lợi nhuận. phẩm cùng thời kì vững chắc đối với người tiêu
-Cho người tiêu dùng tiếp -Tiếp tục thu hút dùng.
cận đến sản phẩm và mở -Định giá sản phẩm ở phân
rộng thị trường khúc giá trị trung bình- cao.
*Sản phẩm được định giá dựa trên gói bột ngọt 400g

Y3.2.3 Chiến lược phân phối


Bột ngọt Ajinomoto hướng tới mọi phân khúc người tiêu dùng ,hầu hết sản
phẩm bột ngọt Ajinomoto được phân phối theo 2 hình thức: trực tiếp là gián tiếp

Trực tiếp Gián tiếp


Thông qua wedsite của công ty Sản phẩm được phân phối đến các nhà
Ajinomoto, qua các sàn thương mại điện đại lí, bán lẻ (BigC, Coopmart,…) hay
tử như Shopee, Lazada, Tiki,… Khách các nhà bán buôn bán để đưa đến người
hàng sẽ mua theo hình thức online và tiêu dùng.
hàng sẽ được giao trực tiếp đến nhà.

Wedsite của công ty Đại lí, nhà bán lẻ


Sản phẩm bột ngọt Ajinomoto chủ yếu sử dụng về chiến lược phân phối gián
tiếp để có thể tiếp cận nhiều phân khúc khách hàng hơn, thông qua đấy sản phẩm được
biết đến rộng rãi hơn qua nhiều tầng lớp người tiêu dùng tạo sự dễ dàng cho việc tiếp
cận sản phẩm.

Những con số thú vị của doanh nghiệp AJNOMOTO Việt Nam

24
Y3.2.4 Chiếc lược xúc tiến
 Quan hệ công chúng:
Với tinh thần tương thân tương ái và truyền thống lá lành đùm lá rách tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam, ngay từ đầu tháng 12/2015, Công ty Ajinomoto Việt Nam đã
phát động phong trào quyên góp quà Tết từ các vật dụng, quần áo cũ từ các nhân viên.
Công ty Ajinomoto Việt Nam đã tổ chức thăm và trao hơn 4.000 phần quà bao gồm
tiền mặt, sản phẩm công ty và các vật dụng được quyên góp từ các cán bộ công nhân
viên của công ty với tổng giá trị hơn 450 triệu.
Ông Nguyễn Ngọc Hùng - Cố vấn cấp cao của Công ty Ajinomoto Việt Nam
tặng quà cho đồng bào nghèo .Bên cạnh các hoạt động xây dựng nhà nhân ái, nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, Công ty
Ajinomoto Việt Nam còn triển khai dự án “Bữa ăn học đường” với mục đích cải thiện
chế độ dinh dưỡng cho học sinh Tiểu học bán trú.
Hay các buổi tham quan nhà máy sản xuất, cho mọi người thấy quy trình sản
xuất đảm bảo chất lượng. tạo sự an tâm khi lựa chọn sản phẩm.

 Quảng cáo:

25
Mạnh tay quảng cáo để tăng sự nhận diện thương hiệu thông qua các quảng cáo
trên truyền hình vào các "giờ vàng” hay tài trợ cho các chương trình ca nhạc, game
show.
Sử dụng hình ảnh người phụ nữ nội trợ tin tưởng chọn sản phẩm hay hình ảnh
gia đình sum vầy bên bữa cơm gia đình với những món ăn được chế biến từ những sản
phẩm chủa công ty là hình thức quảng cáo chính của công ty.
Ngoài ra còn quang cáo trên internet, đài, báo hay các biển quảng cáo được đặt
ở những nơi có nhiều người qua lại như chợ, siêu thị, các đại lý,… tổ chức các sự kiện
nhằm quảng bá hình ảnh rộng hơn đến với người tiêu dùng.

 Đối với bán hàng cá nhân:


Bột ngọt Ajinomoto bằng hình thức tổ chức đội ngũ tiếp thị, gây thanh thế đồ sộ,
hai người thành một tổ, ngồi xe tải nhẹ, chở theo lều bạt, thanh la và thực phẩm, cứ
nơi nào có người ở thì đến nơi đó tuyên truyền tiếp thị.
Lợi dụng các tiệm bán lẻ và bán hàng rong ở các địa phương, các nhân viên tiếp
thị trực tiếp bán từng bao nhỏ cho người tiêu thụ.Có một hệ thống phân phối trực tiếp
đến người tiêu dùng trên cả nước.
Ajinomoto VN đều có thể “đến thăm” khách hàng.Hướng dẫn các chương trình
nấu ăn cho người tiêu dùng.

 Đối với Marketing trực tiếp:


Quảng cáo trên báo đài ,hòm thư điện tử email,facebook....Bán hàng qua điện
thoại đồng thời đăng quảng cáo tuyên truyền gián tiếp trên báo chí, truyền hình địa
phương.Có thể thấy tính nhẫn nại và thể tiến công của họ thật kiên trì và chính sự phối
hợp công tác như vậy khiến bột ngọt Ajinomoto bắt đầu được người tiêu dùng địa
phương biết đến rộng rãi.

26
 Đối với xúc tiến bán:
Hình thức khuyến mại:Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó (Giảm giá),mua một sản phẩm được tặng kèm
sản phẩm khác. Đối tượng được khuyến mại:Tất cả các siêu thị, đại lí bán lẻ buôn.....

 Kênh tương tác thực tế giữa công ty và công chúng:


Để mang đến cái nhìn khách quan và chân thực nhất về sản phẩm và các hoạt động
của công ty. Từ năm 2003, Ajinomoto Việt Nam đã tổ chức các hoạt động tham quan
trực tiếp các văn phòng và nhà máy dành cho nhiều đối tượng tham quan khác nhau
như người tiêu dùng, phụ nữ, đầu bếp, bác sĩ, nhà báo, sinh viên,…
Thông qua sự phối hợp giữa Ajinomoto Việt Nam và các cơ quan, tổ chức như
hội Liên hiệp Phụ nữ địa phương, trường học, bệnh viện, cơ quan chức năng…Hoạt
động giúp Ajinomoto Việt Nam kết nối với hàng ngàn người tiêu dùng và tăng cường
mối quan hệ và hiểu biết sâu sắc hơn giữa công ty và khách hàng.

 Khuyến mãi, khuyến mại:


Khuyến Mại
1. Tên chương trình khuyến mại: Chương trình khuyến mại cho sản phẩm Bột
ngọt AJI-NO-MOTO® năm 2020
2. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại tỉnh Đồng Nai.
3. Hình thức khuyến mại: Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền, kèm
theo việc mua bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ.
4. Thời gian khuyến mại: Kể từ ngày 01/04/2020 đến 31/3/2021.
5. Hàng hóa,dịch vụ khuyến mại: Bột ngọt AJI-NO-MOTO® áp dụng cho tất cả
các loại và kí hiệu.
6. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho khuyến mại: Bột ngọt AV1KGL(các loại),Bột
ngọt AJI-NO-MOTO® 1KGL(các loại).
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại: Khách hàng mua hàng từ các
kênh bán truyền thống của Công ty Ajnomoto Việt Nam.
8. Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại : Dự kiến 5.869.405.000
đồng.
Khuyến mãi
1. Tên chương trình khuyến mãi: Ajinomoto Việt Nam Đồng Hành.

27
2. Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại: Tất cả các sản phẩm của Công ty Ajinomoto
Việt Nam (Bột ngọt AJI-NO-MOTO®, Bột Gia Vị Đa Năng Cao Cấp AJI-NO-
MOTO® UP, Hỗn Hợp Tăng Vị Bột Ngọt AJI-NO-MOTO® PLUS®, Hạt Nêm Aji-
ngon® (Heo, Tôm, Gà), Bột Canh, Hạt Nêm Tôm Thịt, Sản phẩm thuộc nhãn Aji-
Quick®, Mayonaise Aji-mayo®, Mayonaise Aji-mayo® Ngọt Dịu, Mayonaise Aji-
mayo® Professional Sauce Mayonnaise, Nước Tương Phú Sĩ, Giấm Gạo Lên Men,
Bột Bánh Rán Pha Sẵn (Vị Truyền Thống, Vị Sô-Cô-La, Bữa Sáng Dinh Dưỡng),
Birdy® (Cà Phê Đen, Cà Phê Sữa), BlendyTM ( Trà Matcha Gạo Rang, Trà Matcha
Sữa, Trà Sữa Dâu, Trà Sữa Royal)...
3. Hàng hóa dịch vụ dùng để khuyến mại: Bếp điện từ cảm ứng Sunhouse Mama
SHD6868, Bộ nồi inox 5 đáy Sunhouse SH780, Tạp dề Aji, Áo mưa cánh dơi Rạng
Đông, Áo mưa Aji đồng hành
4. Thời gian khuyến mại: Từ ngày 09/010/2022 đến hết ngày 10/1/2023.
5. Địa bàn( Phạm vi) khuyến mại: Trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
6. Hình thức khuyến mại: Khuyến mại mang tính chất may rủi (Cào xác định
trúng thưởng).
7. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng khuyến
mại):
Chủ các cửa hàng bán lẻ trên lãnh thổ Việt Nam có mua hàng hóa khuyến mại trong
thời gian khuyến mại.
Các đối tượng không được tham gia chương trình khuyến mại này: người lao động
đang làm việc cho các công ty:
 Công ty Ajinomoto Việt Nam.
 Công ty TNHH Đầu Tư Sản Xuất Xuất Nhập Khẩu Phú Hưng; và các công ty
liên quan đang làm việc với Công ty TNHH Đầu Tư Sản Xuất Xuất Nhập Khẩu
Phú Hưng trong phạm vị chương trình này
Trị giá giải
Cơ cấu giải
Nội dung giải thưởng thưởng Số giải
thưởng
(VNĐ)

Bếp điện từ cảm ứng Sunhouse


GIẢI NHẤT 932.800 600
Mama SHD6868

GIẢI NHÌ Bộ nồi inox 5 đáy Sunhouse SH780 660.000 800

GIẢI BA Tạp dề Aji đồng hành 40.150 72.000


Tổng cộng  73.400

Y4: Đề xuất ý tưởng và các chiến lược marketing hỗn hợp


Y4.1: Chiến lược sản phẩm
- Thay đổi bao bì sản phẩm thay thế thành hủ đựng hoặc túi giấy có thể tái
chế được.
- Mục tiêu của việc thay đổi

28
+ Để bảo vệ sản phẩm 1 cách tốt hơn
+ Bảo vệ môi trường
+ Có thể tận dụng lợi thế bao bì có thể tái chế được chúng ta đưa ra các
chương trình khuyết mại cho người tiêu dùng như là: Đổi 10 vỏ lấy 1 túi
bột ngọt 100g nhưng vậy chúng ta vừa tiết kiệm được chi phí sản suất vừa
giữ chân được các khách hàng tiềm năng.

Y4.2: Chiến lược giá


 Giá của sản phẩm Bột ngọt Ajinomoto và sản phẩm của đối thủ.
- Giá của sản phẩm Bột ngọt Ajinomoto: 33.000vnđ/400g.
- Giá của sản phẩm Bột ngọt Vedan: 29.500vnđ/400g.
 Mục tiêu định giá:
Giá bán sẽ được tính toán để tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa, ít nhất bằng
với sản phẩm đang có trên thị tường. Lợi thế cạnh tranh dài hạn, chấp nhận hạ
giá để đạt quy mô thị trường lớn nhất.
 Phương pháp định giá
- Định giá theo giá trị sản xuất: nhận thức của người mua về giá trị, sử dụng
những yếu tố chi phí giá cả trong marketing để xây dựng giá trị được cảm nhận
trong tâm trí của người mua.
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh: Ajinomoto nên chọn mức giá bằng hoặc
thấp hơn mức giá hiện giờ trên thị trường.
Ngoài ra, nhận biết theo thống kê, hầu hết người tiêu dùng chính của
Ajinomoto là các nội trợ, người tiêu dùng phân bố đều ở vùng nông thôn và
thành phố. Vì Vậy Công ty Ajinomoto đưa ra giá sản phẩm bán lẻ là 33.000
VND/400g.
Tùy thuộc vào nơi bán, giá cho một gói bột ngọt có thể bé hơn hoặc bằng
33.000vnd/gói. Đối với gói nhỏ này, công ty có thể cân nhắc việc tặng kèm sản
phẩm có tính gia dụng cho người tiêu dùng (đũa/muỗng/gói mini 150g). Đối
với gói lớn hơn_ loại 1kg, Ajinomoto sẽ tặng người tiêu dùng chương trình
khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng, tặng sản phẩm tặng kèm khác (chén, sản
phẩm khác loại 250g cùng hãng Ajinomoto).
Một số chiến lược về giá khác như: chọn khung giờ vàng để sale off sản
phẩm tại các cửa hàng, đại lí cũng như các kênh Media, nhầm tri ân khách
hàng. Thiết kế bao bì mới đậm chất Tết, gây dấu ấn mạnh đến người tiêu dùng,
kết hợp các combo giỏ hàng về sản phẩm của Ajinomoto để biếu Tết hoặc làm
cho họ cảm thấy “thật hời” khi mua 1 lúc nhiều sản phẩm, vừa tiện tiêu dùng,
vừa giá cả phải chăng.
Y4.3: Chiến lược phân phối
 Luôn duy trì tốt hệ thống phân phối đã được hình thành từ trước và tiếp
tục cải tiến mở rộng tầm ảnh hưởng đến thị trường bằng cách tiếp cận
khách hàng ở mọi nơi kể cả quầy thuốc và một số quán ăn…

29
 Tài trợ trực tiếp các bếp ăn của các trường học, khu công nghiệp
 Mở một số hệ thống cửa hàng đưa vào thị trường tập trung chủ yếu ở
các khu đô thị lớn ở Việt Nam.

Y4.4: Chiến lược xúc tiến


Quảng cáo:

 Đẩy mạnh quảng cáo trên các kênh truyền hình như HTV7, HTV9...tài
trợ chương trình trên YouTube, blog, Facebook và BuzzFeed với sự
tham gia của các chuyên gia dinh dưỡng và ẩm thực.
 Ajnomoto Việt Nam - thành viên tổ chức PROVN (liên minh Tái chế
Bao bì Việt Nam) chế tạo ra loại bao bì, hủ có thể tái chế được.

 Mục đích: Đưa sản phẩm tiếp cận người dùng dễ dàng.

Khuyến mại:

 Khuyến mại cho người mua:

+ Voucher giảm giá ƯU ĐÃI ĐẾN 30%: Để giúp cho gian bếp cuối năm
nhà mình “full gia vị”, đón chào năm mới “trọn yêu thương đậm đà”,  Ajinomoto Việt
Nam đặc biệt mang đến chương trình khuyến mãi cực kì hấp dẫn.

+ Chương trình MUA 1 TẶNG 1: Mua 1 bột ngọt Ajnomoto tặng bánh rán
vị truyền thống hoặc socola tùy chọn.

30
 Khuyến mãi cho người bán:

+ Trợ cấp trưng bày : Tài trợ cho các trung tâm thương mại, cửa hàng siêu thị
lớn các kệ trưng bày nhằm giúp người tiêu dùng nhận biết nhanh các sản phẩm của
Ajnomoto.

+ Trợ giá : Với số lượng nhập hàng càng cao trên 1 tấn các sản phẩm bột ngọt
sẽ được trợ giá phù hợp để các đại lí phân rãi sản phẩm đi các nhà buôn sỉ lẻ khác.
+ Hỗ trợ vận chuyển: miễn phí vận chuyển cho các nhà cung cấp đại lí ,sỉ, lẻ...

Marketing trực tiếp:

 Tạo ảnh , thông tin quảng cáo thường xuyên gửi thông tin khuyến mãi
hoặc hàng hóa đến cho tệp khách hàng để duy trì sự gắn kết người mua
với hệ thống.
 Trao đổi hổ trợ khách hàng đối với những khiếu nại thắc mắc mà người
dùng gặp phải.
 Lên content cho một số bài viết cho Website hoặc Facebook để tiếp thị
cho sản phẩm thay đổi nâng cấp này.

Quan hệ công chúng:

 Hỗ trợ người dân bão miền trung sắp tới, tài trợ chương trình trao tặng
học sinh giỏi vượt khó.

31
 Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về bảo vệ môi trường
và xử lí tái chế, thu gom các loại rác thải nhựa.

32

You might also like