Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

TIỂU LUẬN
MẠNG KHÔNG DÂY VÀ DI ĐỘNG

TÊN ĐỀ TÀI: Giao thức ALOHA, CDMA, CDMA/CA

Sinh viên thực hiện : Trần Bảo Khanh


Lớp : D14CNPM7
Mã SV : 19810310567
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Mạnh Cường

HÀ NỘI - 2022
MỤC LỤC

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Giao thức ALOHA
1.1.1. Giao thức ALOHA không chia khe
1.1.2. Giao thức ALOHA chia khe
1.2. Giao thức CDMA
1.2.1. Vấn đền nút ẩn/nút hiện
PHẦN 2: ỨNG DỤNG
2.1. Ứng dụng
2.1.1. Ưu điểm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
MỞ ĐẦU

Giao tiếp là sự thu hút cơ bản của nhân loại vì nó mang lại kiến thức về
những gì đang diễn ra xung quanh chúng ta. Trong cuộc sống hàng ngày của
chúng tôi, chúng tôi liên lạc với nhiều người và sử dụng các phương tiện giải
trí như truyền hình, radio, internet và báo chí để tham gia. Những phương tiện
giải trí này hoạt động như một nguồn thông tin liên lạc. Giao tiếp điện tử bao
gồm TV, radio, internet, vv Khi chúng ta muốn truyền tín hiệu từ vị trí này
sang vị trí khác, chúng ta phải tăng cường tín hiệu. Sau khi trải qua quá trình
strenghthening tín hiệu đi đến một khoảng cách dài. Điều này được gọi là điều
chế, và bài viết này đưa ra một cái nhìn tổng quan về điều chế và các loại kỹ
thuật điều chế.

Đó cũng là lý do mà tại sao ngày hôm nay em chọn đề tài thảo luận về Giao
thức ALOHA, CDMA, CDMA/CA. Hơn thế, trong một khoảng thời gian
cho phép em chưa tìm hiểu hết toàn bộ kiến thức về linh vực này , song hi
vọng rằng nó phần nào giúp tôi và các bạn hiểu hơn về các vấn đề xoay quanh
bài tiểu luận về điều chế tương tự trong mạng không dây , di động và vận
dụng nó vào các đề tài khác tương tự và mở rộng!

1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2
1.1.Giao Thức ALOHA
Một tập các tiêu chuẩn để trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính
hoặc hai thiết bị máy tính với nhau được gọi là giao thức (Protocol).Các giao
thức còn được gọi là nghi thức hoặc định ước của mạng máy tính.

Để đánh giá khả nǎng của một mạng được phân chia bởi các trạm như
thế nào. Hệ số này được quyết định chủ yếu bởi medium access (hiệu quả sử
dụng môi trường truy xuất) của giao thức, môi trường này ở dạng tuyến tính
hoặc vòng.

Giao thức Aloha là giao thức OSI lớp 2 cho mạng LAN với Broadcast
topology

Về cơ bản bước đầu phương thức này là:

* Nếu có dữ liệu,thì gửi dữ liệu


* Nếu tin xung đột với đường truyền khác thì sẽ gửi lại sau (sau
1 khoảng thời gian backoff ngẫu nhiên)

Pure Aloha có thông lượng cực đại khoảng 18.4%.Điều này có nghĩa là
khoảng 81.6% tổng băng thông đã bị bỏ phí mất do xung đột gói.Tính toán
thông lượng cơ bản dựa trên giả thiết rằng toàn bộ quá trình tới sau một Điểm
Phân Phối với số trung bình tới của 2G tới trên mỗi 2X giây.Bởi vậy tham số
Lam-đa tại Điểm Phân Phối là 2G.Đỉnh đạt tới G=0.5 dẫn đến kết quả là
thông lượng cực đại 0.184 (tức là 18.4%)
Một bước phát triển mới của giao thức Aloha là Slotted Aloha, nó rời
rạc hóa khe thời gian và tăng thông lượng cực đại lên tới 36.8%. Một trạm chỉ
có thể gửi ở bắt đầu của khe thời gian,và do đó xung đột được giảm thiểu.
Trong trường hợp số trung bình của toàn bộ lượng đến là G tới trên 2X
giây,nó đẩy tham số Lam-đa tới G. Thông lượng đạt cực đại cho G=1.
3
* Có thể làm giảm xác suất xung đột khung
* Tạo các khe thời gian rộng X giây
* Các trạm chỉ được phép gưỉ khung khi bắt đầu một khe thời gian
* Backoff time là số nguyên lần khe thời gian

Cần chú ý rằng các đặc tính của Aloha vẫn không có nhiều sự khác biệt
so với Wi-Fi,còn xung đột hệ thống vẫn còn nhiều bất cập trong các hệ thống
này.Ví dụ như 802.11b với khoảng 2-4Mb/s thông lượng thực,trái với lý
thuyết là 11Mbit/s thông lượng cực đại.

Một số biển thể của giao thức Aloha(như Slotted Aloha) còn xuất hiện
sau giao thức giao diện vô tuyến các mạng không dây thông dụng như
ARDIS,Mobitex,CDPD,GSM

Aloha Mode

* X: Transmission time X=L/R


* S:Throughput số Frame truyền thành công trong X giây
* G:Load số yêu cầu truyền trung bình trong X giây
* P success: xác suất truyền khung thành công
* S=GP success
* Bắt đầu truyền khung trong X giây sẽ có khả năng bị xung
đột,ngược lại sẽ có khả năng thành công nếu truyền sau 2X giây

4
Với mục đích ban đầu là tạo ra một mạng thông tin liên lạc vô tuyến
giữa các khu vực khác nhau của đại học Hawai nằm trên các đảo khác nhau,
vì thế mạng ALOHA ra đời. Là một trong các phương thức truyền tin sử dụng
chung kênh truyền dẫn, ở đây là kênh vô tuyến; vì sử dụng kênh vô tuyến nên
một lúc chỉ có một trạm gửi và một trạm nhận. Có thể có nhiều trạm trên cùng
một mạng.

Khi 2 trạm cùng gửi thì sẽ gây ra xung đột và buộc phải gửi lại gói tin,
tuy nhiên ở đây áp dụng thuật toán Back-off tức là sau một khoảng thời gian
được chọn dựa trên thuật toán cùng tên thì mới gửi lại, đối với Slotted
ALOHA thì Back-off là một số nguyên lần của Time-slot, tuy nhiên không
quá 15.

ALOHA trong thổ ngữ của Hawai có nghĩa là "xin chào", hiểu ý nghĩa
ở đây vừa là mạng chuyển mạch gói vô tuyến đầu tiên trên thế giới vừa giống
như khi ta gọi điện, ta nói "alo".

Một phương thức khác có nguyên tắc khá giống ALOHA, tuy nhiên
đưa ra nhiều giải pháp để giảm, tránh và khắc phục lỗi hơn là CSMA (Carrier
Sensor Media Access - Đa truy cập cảm ứng (theo dõi) sóng mang), tức là nó
sẽ theo dõi kênh truyền chung, nếu phát hiện có trạm khác đang gửi thông tin
thì nó sẽ không gửi tin,...

Các giao thức MAC truyền thống là các giao thức đa truy cập. Dạng
đơn giản nhất của đa truy cập là Aloha không chia rãnh và Aloha chia rãnh.
Trong Aloha không chia rãnh, mỗi nút hoạt động độc lập và đơn giản là
truyền một gói bất cứ khi nào gói đƣợc gửi tới; nếu một xung đột xảy ra, gói
sẽ được truyền lại sau một khoảng thời gian đợi ngẫu nhiên.

5
Aloha chia rãnh làm việc cũng theo cách tương tự, nhưng chỉ cho phép
truyền trong những rãnh đặc biệt được đồng bộ.

Thuận lợi chính của mô hình truy nhập ngẫu nhiên Aloha là nó đơn
giản. Các node có thể truyền dữ liệu của chúng bất chấp sự hoạt động của các
node khác. Nếu bản tin nhận thành công thì node gốc gửi 1 ACK
(acknowledgment) qua 1 kênh (feedback). Nếu node không nhận được 1 ACK
thì node truyền lại bản tin sau khi đợi một thời gian ngẫu nhiên. Độ trễ chủ
yếu được xác định bởi xác suất mà gói tin không nhận được (bởi vì xuyên
nhiễu từ quá trình truyền khác được gọi là 1 sự xung đột) và giá trị trung bình
của thời gian đợi ngẫu nhiên trước khi quá trình truyền lại.

1.1.1. Giao thức ALOHA không chia khe

Hình 1.1. 1: ALOHA không chia khe

Hạn chế quan trọng ở đây là gói tin gửi đã được nhận hay chưa. Để giải
quyết vấn đề này, trong mô hình unslotted Aloha, khi 1 node kết thúc việc
truyền, nó mong chờ 1 ACK trong 1 lượng thời gian hạn chế. Mặt khác, nó
truyền lại dữ liệu một cách dễ dàng. Mô hình này làm việc tốt trong các mạng
nhỏ nơi mà tải (load) không cao. Nhưng trong mạng lớn, đòi hỏi nhiều tải, nơi
mà nhiều node có thể muốn truyền tại cùng thời điểm, thì mô hình này không
dùng được. Do đó dẫn tới sự phát triển của Slotted Aloha

6
1.1.2. Giao thức ALOHA chia khe
Ở Aloha chia khe, thì làm việc theo cách tƣơng tự, nhƣng chỉ cho phép
truyền trong những khe đồng bộ riêng. Một khe bằng thời gian truyền 1
frame. Các node chỉ bắt đầu truyền các frame tại điểm bắt đầu của các khe.
Các node đƣợc đồng bộ để mỗi node biết khi nào các khe bắt đầu. Nếu 2 hoặc
nhiều hơn các frame xung đột trong 1 khe, thì tất cả các node dò tìm xung đột
trƣớc điểm cuối của khe.

Hình 1.1. 2: ALOHA chia khe


Trong giao thức này, số xung đột có thể xảy ra đƣợc giảm. Và vì thế,
nó thực hiện tốt hơn Unslotted Aloha. Các xung đột chỉ có thể xảy ra với các
node đã sẵn sàng nói tại cùng thời điểm. Đây là 1 sự giảm đáng kể.
1.2. Giao thức CDMA

CSMA là viết tắt của từ Carrier Sense Multiple Access : đa truy nhập
cảm nhận sóng mang
So với Aloha cứ có dữ liệu là tiến hành truyền, CSMA tìm cách giảm nguy cơ
gây va chạm bằng cách trước khi truyền thì cảm nhận xem có sóng mang trên
đường truyền không (có tín hiệu đang phát không). Tuy nhiên thì trong lúc
phát thì tín hiệu vẫn cần thời gian để đến đich, nếu có trạm nào ở khoảng từ
máy phát đến máy thu mà phát (tín hiệu chưa đến nên trạm đó chưa cảm nhận
được) thì vẫn có khả năng xảy ra va chạm.

Dựa theo hành động khi kênh bận thì có 3 loại CSMA

*1-persistent CSMA (nóng vội nhất):


Nếu thấy kênh bận thì chờ nhưng rỗi 1 cái là truyền ngay. Độ trễ
thấp nhưng hiệu quả thấp
7
*Non-persistent CSMA
Đợi một khoảng thời gian lùi, sau đó cảm nhận lại kênh. Trễ lớn
nhưng hiệu suất cao

*p-persistent CSMA
Là loại dung hòa giữa 2 loại trên, với 1 xác suất p (0<p<1) thì
dùng cái 1-persistent, nếu không thì truyền kiểu Non.

Trong CSMA, một nút muốn truyền trước hết phải lắng nghe kênh để
đánh giá nó có rỗi không. Nếu kênh nhàn rỗi, nút sẽ tiến tới việc
truyền. Nếu kênh bận, nút sẽ đợi một chu kỳ back-off ngẫu nhiên để cố
truyền lại. Cả Aloha không chia rãnh, Aloha chia rãnh và CSMA vẫn
chưa giải quyết được vấn đề nút ẩn, nút hiện.

Chuẩn IEEE 802.3/Ethernet đã đưa ra giao thức cảm nhận sóng


mang dò xung đột CSMA/CD trong mạng Ethernet. Chế độ này hoạt
động như CSMA thường nhưng trong quá trình truyền, nút đồng thời
lắng nghe môi trường, nhận lại các dữ liệu gửi đi xem có xung đột
không. Nếu phát hiện xung đột, nút sẽ truyền 1 tín hiệu nghẽn để các
nút khác nhận ra và dừng việc gửi gói trong 1 thời gian ngẫu nhiên
backoff trước khi cố gửi lại, tức là có khả năng dò xung đột nhưng vẫn
không tránh được.

Trong các mạng phức tạp hơn nhƣ mạng không dây thì người ta
dùng giao thức cảm nhận sóng mang/tránh xung đột CSMA/CA. Giao
thức này có khả năng giải quyết vấn đề nút ẩn, nút hiện và sẽ được
trình bày chi tiết trong phần sau.

1.2.1. Vấn đề nút ẩn/nút hiện

Các giao thức MAC truyền thống không đủ để ngăn ngừa xung
đột và không hiệu quả trong mạng không dây bởi vì 2 vấn đề duy nhất:
vấn đề nút ẩn và nút hiện.

Vấn đề nút ẩn đƣợc thể hiện trong hình 1.2a; ở đây, nút A đang
truyền tới nút B. Nút C, nằm ngoài vùng sóng radio của A, sẽ cảm
nhận được kênh truyền nhàn rỗi và bắt đầu truyền gói tới nút B. Trong
trường hợp này, CSMA không ngăn ngừa xung đột bởi vì A và C ẩn
cho mỗi nút.

Vấn đề nút hiện đƣợc thể hiện trong hình 1.2b. Ở đây, trong khi
nút B truyền tới nút A, nút C có một gói cần truyền cho nút D. Bởi vì
nút C trong khoảng của B, cảm nhận thấy kênh bận và không có thể
truyền. Tuy nhiên, trong lý thuyết, vì D nằm ngoài khoảng của B, và A
nằm ngoài khoảng của C, 2 sự truyền này không xung đột với nhau.
Việc truyền bởi C sẽ bị hoãn lại và lãng phí băng thông.
8
Hình 1. 2: nút ẩn và nút hiện

Vấn đề này là sóng đôi theo một phương diện nào đó: trong vấn
đề node ẩn, gói gây xung đột vì trong khi nút gửi mà không biết nút
khác đang truyền, trong khi đó nút hiện mất cơ hội lớn để gửi 1 gói do
sự nhầm lẫn của quá trình truyền không bị nhiễu. Lời giải cho sự ghép
đôi không đối xứng này nằm ở chỗ không phải nơi truyền cần thiết để
cảm nhận sóng mang mà là nơi nhận. Một vài giao tiếp giữa nơi truyền
và nơi nhận cần thiết để giải quyết vấn đề này.

1.3. Giao thức CDMA/CA


CSMA/CA (Carrier Sense Multiple Access/Collision Avoidance) là cơ
chế đa truy cập tránh xung đột thuộc tầng vật lý kiểm soát phương thức truy
cập được sử dụng trong IEEE 802.11 (Wi Fi) mạng LAN không dây.

– CSMA/CA tránh xung đột (CSMA/CD phát hiện xung đột) và sử


dụng ACK để xác nhận thay vì tùy ý sử dụng môi trường truyền khi có xung
đột xảy ra. Việc sử dụng ACK rất đơn giản, khi một thiết bị không dây gởi
gói tin, đầu nhận sẽ đáp lại bằng ACK nếu như gói tin đó được nhận đúng và
đầy đủ. Nếu đầu gởi không nhận được ACK thì nó xem như là đã có xung đột
xảy ra và truyền lại gói tin.

– CSMA/CA phát ra nhiều dữ liệu điều khiển trênWLAN, làm cho chi
phí chiếm đến xấp xỉ 50% băng thông sẳn có của WLAN. Chi phí này cộng
với các chi phí của các giao thức khác như RTS/CTS (được dùng để tránh
xung đột) là nguyên nhân chính làm cho băng thông thực sự chỉ đạt xấp xỉ 5.0
– 5.5Mbpsđối với một mạng 802.11b (tốc độ lý thuyết là 11 Mbps). Mặc dù
CSMA/CD cũng phát sinh chi phí, nhưng nó chỉ chiếm khoảng 30% băng
thông của mạng. Khi một mạngEthernetbắt đầu nghẽn thì CSMA/CD chiếm
băng thông lên đến 70%, trong khi mạng không dây lúc bị nghẽn vẫn còn 50-
55% băng thông để truyền dữ liệu.

9
– Giao thức CSMA/CA tránh khả năng xung đột gữa các trạm dùng chung
đường truyền (sóng vô tuyến) bằng cách sử dụng random back off time
(khoảng thời gian bất kỳ phải đợi trước khi có thể giành quyền sử dụng đường
truyền) nếu bộ cảm biến vật lý hay logic của máy trạm phát hiện đường
truyền bận. Khoảng thời gian ngay sau khi đường truyền bận là khoảng thời
gian dễ xảy ra xung đột nhất, đặc biệt là trong môi trường có nhiều người sử
dụng. Tại thời điểm này, các máy trạm phải đợi cho đường truyền rảnh và sẽ
cố truyền dữ liệu tại cùng một thời điểm.

1.3.1.1.1.1.1.

10
PHẦN 2: ỨNG DỤNG

<Bắt đầu từ đầu trang mới, thứ tự số trang tiếp theo Phần 1>
2.1. Ứng dụng

Ở Việt Nam đã từng có 06 nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
Trong đó, S-Telecom (S-Fone) sử dụng công nghệ
CDMA, Gmobile, MobiFone, VinaPhone, VietnamobileHT và Viettel sử dụng
công nghệ GSM.

Mạng sử dụng chuẩn GSM đang chiếm gần 50% số người dùng điện
thoại di động trên toàn cầu. TDMA ngoài chuẩn GSM còn có một chuẩn khác
nữa, hiện được sử dụng chủ yếu ở Mỹ Latin, Canada, Đông Á, Đông Âu. Còn
công nghệ CDMA đang được sử dụng nhiều ở Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản...
Công nghệ đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA là công nghệ truyền
sóng kỹ thuật số, cho phép một số người dùng truy nhập vào cùng một kênh
tần số mà không bị kẹt bằng cách định vị những rãnh thời gian duy nhất cho
mỗi người dùng trong mỗi kênh. Công nghệ này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu ít
tốn kém hơn CDMA. Còn công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA
là công nghệ trải phổ cho phép nhiều tần số được sử dụng đồng thời; mã hóa
từng gói tín hiệu số bằng một mã khóa duy nhất và gửi đi. Bộ nhận CDMA
chỉ biết nhận và giải mã. Công nghệ này có tính bảo mật tín hiệu cao hơn
TDMA. Theo các chuyên gia CNTT Việt Nam, xét ở góc độ bảo mật thông
tin, CDMA có tính năng ưu việt hơn.

2.1.1. Ưu điểm
*Sử dụng bộ mã hóa ưu việt
Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải
phổ cao và điều khiển năng lượng, nên nó cho phép quản lý số lượng
thuê bao cao gấp 5-20 lần so với công nghệ GSM. Áp dụng kỹ thuật mã
hóa thoại mới, CDMA nâng chất lượng thoại lên gần bằng với hệ thống
điện thoại hữu tuyến(điện thoại để bàn).

*Chuyển giao mềm


Đối với điện thoại di động, để đảm bảo tính di động, các trạm
phát phải được đặt rải rác khắp nơi. Mỗi trạm sẽ phủ sóng một vùng
nhất định và chịu trách nhiệm với các thuê bao trong vùng đó. Với
CDMA, ở vùng chuyển giao, thuê bao có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm
thu phát cùng một lúc, do đó cuộc gọi không bị ngắt quãng, làm giảm
đáng kể xác suất rớt cuộc gọi.

11
*Điều khiển công suất
Một ưu điểm khác nữa của CDMA là nhờ sử dụng các thuật toán
điều khiển nhanh và chính xác, thuê bao chỉ phát ở mức công suất vừa
đủ để đảm bảo chất lượng tín hiệu, giúp tăng tuổi thọ của pin, thời gian
chờ và đàm thoại. Máy điện thoại di động CDMA cũng có thể sử dụng
pin nhỏ hơn, nên trọng lượng máy nhẹ, kích thước gọn và dễ sử dụng.

Trong thông tin di động, thuê bao di động di chuyển khắp nơi với
nhiều tốc độ khác nhau, vì thế tín hiệu phát ra có thể bị sụt giảm một
cách ngẫu nhiên. Để bù cho sự sụt giảm này, hệ thống phải điều khiển
cho thuê bao tăng mức công suất phát. Các hệ thống analog và GSM
hiện nay có khả năng điều khiển chậm và đơn giản, thuê bao không thể
thay đổi mức công suất đủ nhanh, do đó phải luôn luôn phát ở công
suất cao hơn vài dB so với mức cần thiết. Tuy nhiên, để sử dụng mạng
điện thoại di động CDMA, người dùng phải trang bị thiết bị đầu cuối
phù hợp với công nghệ của mạng. Chi phí cho thiết bị đầu cuối CDMA
hiện nay khoảng 200-1.000 USD tùy công năng của máy, trong tương
lai giá sẽ thấp hơn. Trong vấn đề bảo mật, CDMA cung cấp chế độ bảo
mật cao nhờ sử dụng tín hiệu trải băng phổ rộng. Các tín hiệu băng
rộng khó bị rò ra vì nó xuất hiện ở mức nhiễu, những người có ý định
nghe trộm sẽ chỉ nghe được những tín hiệu vô nghĩa. Ngoài ra, với tốc
độ truyền nhanh hơn các công nghệ hiện có, nhà cung cấp dịch vụ có
thể triển khai nhiều tùy chọn dịch vụ như thoại, thoại và dữ liệu, fax,
Internet…

Không chỉ ứng dụng trong hệ thống thông tin di động, CDMA
còn thích hợp sử dụng trong việc cung cấp dịch vụ điện thoại vô tuyến
cố định với chất lượng ngang bằng với hệ thống hữu tuyến, nhờ áp
dụng kỹ thuật mã hóa mới. Đặc biệt các hệ thống này có thể triển khai
và mở rộng nhanh và chi phí hiện thấp hơn hầu hết các mạng hữu tuyến
khác, vì đòi hỏi ít trạm thu phát.

Tuy nhiên, những máy điện thoại di động đang sử dụng chuẩn
GSM hiện nay không thể sử dụng chuẩn CDMA. Nếu tiếp tục phát
triển GSM, hệ thống thông tin di động này sẽ phải phát triển lên
WCDMA mới đáp ứng được nhu cầu truy cập di động các loại thông
tin từ mạng Internet với tốc độ cao, thay vì với tốc độ 9.600 bit/giây
như hiện nay, và so với tốc độ 144.000 bit/giây của CDMA.

12
KẾT LUẬN
Công nghệ không dây đã đi được một quãng đường dài kể từ khi nó
được phát triển bởi quân đội. Ngành công nghiệp không dây ngày càng trở
nên phổ biến và vẫn tiếp tục phát triển với một tốc độ chóng mặt. Các nhà sản
xuất đã đưa ra nhiều giải pháp cho các nhu cầu sử dụng mạng không dây khác
nhau. Sự tiện lợi, phổ biến, sẵn có và giá cả của mạng không dây đã cho phép
chúng ta sử dụng nó mọi lúc mọi nơi. Mặc dù có những hạn chế nhất định
nhưng không thể phủ nhận vai trò to lớn của công nghệ không dây đối với đời
sống hiện đại.
Nhiều ứng dụng dựa trên các thiết bị di động hiện nay đòi hỏi mạng kết
nối chúng phải linh hoạt, có thể kết nối mọi lúc, mọi nơi mà không bị giới hạn
hay phụ thuộc vào một kiến trúc hạ tầng nhất định. Trong số những công nghệ
mạng thỏa mãn tốt nhất yêu cầu đặt ra, mạng di động tùy biến (Giao thức
ALOHA, CDMA, CDMA/CA) chiếm một vị trí quan trọng và được dự đoán
sẽ rất phổ biến trong tương lai. Bài báo cáo đã trình bày khái quát nhất về
những vấn đề xoay quanh mạng kĩ thuật đó.
Xong do kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo chưa thật sự hoàn
chỉnh, vì vậy kính mong quý thầy cô có thể chỉ bảo để em có thể hoàn thành
đề tài này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO

<Bắt đầu từ đầu trang mới, thứ tự số trang tiếp theo mục KẾT LUẬN>
[1]. Đặng Văn Chuyết, Giáo trình Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà xuất bản Giáo
Dục, 2006
[2]. Manh Cuong Ho, Trong Hieu Le, Le Cuong Nguyen, Accurately
estimated the complex relative permittivity of materials using a super
high-resolution algorithm at X-band microwave propagation,
Electromagnetics, 40 (1), 1-12, 2020.
[3]. Blog tổng quan về viễn thông.
[4]. Wikipedia.

14

You might also like