Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp: Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp: Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp: Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Chuyên ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh tổng quát
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Quảng Cáo Thông Minh – Chi nhánh
Đà Nẵng
- Giám sát viên: Trần Thị Minh Tình Chức vụ: Giám đốc Chi nhánh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, em đã được trang bị
nhiều kiến thức quý báu dưới sự giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy, Cô. Em xin chân thành
cảm ơn các thầy, cô cũng như Ban giám hiệu nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về cở
sở vật chất cũng như hệ thống trang thiết bị để em có một môi trường học tập tốt nhất và đầy
đủ.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Quảng Cáo Thông Minh – Chi nhánh Đà Nẵng,
em đã được các anh chị nhân viên giúp đỡ rất tận tình trong quá trình học hỏi, đặc biệt là các
anh chị phòng Kinh doanh và Giám đốc chi nhánh rất nhiệt tình, tận tâm, sẵn sàng giải đáp
thắc mắc và hỗ trợ hết mình cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập.
Chương trình thực tập mà em hoàn thành được là nhờ sự định hướng của Khoa Quản trị Kinh
doanh. Đồng thời, em rất cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giảng viên TS. Nguyễn
Thị Bích Thủy trong quá trình định hướng đề tài đến hướng đi, hướng phân tích đúng đắn. Cô
cũng nhiệt tình cung cấp các kiến thức cần thiết để em có thể thực hiện báo cáo thực tập một
cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập, hẳn sẽ còn nhiều sai sót do hạn chế về mặt thời
gian và kiến thức thực tế. Do đó, em mong Quý Thầy/Cô góp ý để báo cáo của em được hoàn
thiện và tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
Sản phẩm ban đầu CleverAds cung cấp là quảng cáo Adword trên Google tìm kiếm và mạng
nội dung của Google. Năm 2009 công ty chuyển địa chỉ sang số 7/100 Tây Sơn, quy mô tăng
lên 20 nhân viên và cung cấp thêm dịch vụ quảng bá thƣơng hiệu trên các mạng xã hội
Facebook,Youtube …
Ngày 20/10/2009, CleverAds thành lập văn phòng chi nhánh tại Hồ Chí Minh và đi vào hoạt
động ban đầu với 10 nhân viên. Đến năm 2010, quy mô công ty tăng lên, cụ thể, trụ sở tại Hà
Nội : 35 nhân viên , văn phòng tại Sài Gòn : 20 nhân viên.Và trong thời gian phát triển quan
trọng này, công ty đã mở đƣợc thêm một chi nhánh tại Indonesia với khoảng 10 nhân viên.
Khoảng thời gian từ đầu năm 2011 cho đến nay, CleverAds đã đạt đƣợc toàn bộ các chứng chỉ
cao cấp của Google:
Search Advertising Advanced
Display Advertising Advanced
Reporting & Analysis Advanced.
Tháng 12/2011, CleverAds được công nhận là Đối tác cao cấp chính thức đầu tiên của Google
tại Việt Nam (Google Premier SMB Partner - đến tháng 7/2016, đổi tên thành Premier Google
Partner). Tháng 12/2013, CleverAds tiếp tục trở thành Đại lý ủy quyền đầu tiên của Facebook
tại Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước để tiếp cập những nền tảng
công nghệ - quảng cáo hàng đầu thế giới. Cũng trong thời gian này, CleverAds đã chuyển trụ
sở chính tại Hà Nội sang địa chỉ 133/1194 đường Láng và ký hợp đồng hợp tác với tập đoàn
Cyber Agent của Nhật Bản, xây dựng thành công hệ thống S.E.O (Search Engine
Optimization) nội bộ với hàng chục ngàn website để đem lại dịch vụ S.E.O tin cậy với chi phí
rẻ nhất góp phần đa dạng hóa sản phẩm, chuyên nghiệp hóa các khâu thực hiện.
Bên cạnh đó, CleverAds còn mang đến gói tiếp thị trực tuyến với nhiều hình thức quảng cáo đa
dạng gồm: quảng cáo video, quảng cáo mobile, quảng cáo TVC & Wifi, Google Display
Network, Email Marketing, Forum Seeding,...
Với hơn 10 năm kinh nghiệm, đội ngũ hơn 200 nhân sự chuyên nghiệp, CleverAds đã và đang
khẳng định vị trí của mình với hơn 6,000 chiến dịch cho hàng ngàn đối tác trong và ngoài nước
thuộc nhiều ngành nghề khác nhau.
CleverAds hướng tới mục tiêu vươn tầm quốc tế, hoạt động với quy mô toàn cầu. Ngoài 3 văn
phòng trong nước là trụ sở chính Hà Nội (2008), TP. Hồ Chí Minh (2009), Đà Nẵng (2012);
CleverAds hiện đã thành lập 3 chi nhánh quốc tế tại Indonesia (2011), Philippines (2013) và
Myanmar (2017) hứa hẹn các văn phòng đại diện sắp tới tại nhiều điểm đến trên thế giới.
Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của CleverAds tăng nhanh
trong 3 năm từ 2014 - 2016, đạt 68% năm 2016, tăng 5% so với năm 2015.
5. Cơ cấu tổ chức
TRƯỞNG BỘ
PHẬN KẾ TOÁN
TRƯỞNG BỘ
PHẬN VĂN THƯ
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, phối hợp với các nhóm làm việc để tiếp cận và chăm
sóc khách hàng.
- Liên hệ với khách hàng qua các kênh như: điện thoại, email, messenger, zalo.
Nhiệm vụ của vị trí:
- Thực hiện công việc theo đúng chức danh dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp của: Trưởng
nhóm & Quản lý bộ phận.
- Phối hợp với các Bộ phận khác trong Công ty để phát huy hiệu quả công việc.
- Những công việc khác theo sự phân công của Hội đồng Quản trị, Ban Tổng giám đốc và các
Cán bộ quản lý được sự ủy quyền của Ban Tổng Giám đốc.
- Cách tính phí theo CPC (Viết tắt của Cost per click), Là cách tính phí của quảng cáo Google
Search. Doanh nghiệp chỉ bị tính phí khi khách hàng nhấp chuột vào quảng cáo.
Quảng cáo có vị trí hiển thị: Feeds, Right Column, Instant Articles, Audience Network,
Messenger Home.
2 cách tính phí: CPM và CPC.
- Facebook Collection:
Hình thức quảng cáo bộ sưu tập trên mobile nhằm đem tới nhiều lựa chọn mua sắm hơn
cho khách hàng.
2 hình thức định dạng: Banner, Video.
Quảng cáo có vị trí hiển thị: Mobile News Feed, Instant Articles, Audience Network,
Messenger Home.
2 cách tính phí: CPM và CPC
- Page Post:
Hình thức quảng cáo cho các bài đăng Fanpage của doanh nghiệp. CleverAds cài đặt
quảng cáo phù hợp với mục tiêu cụ thể:
Brand Awareness: Kích thích khách hàng ghi nhớ thương hiệu qua bài đăng
Reach: tăng số lượt khách hàng tiếp cận với bài đăng doanh nghiệp
Tương tác: Kích thích khách hàng tương tác với các bài đăng của Fanpage.
Có cả 4 kiểu định dạng: Banner, Video, Carousel, Canvas.
5 cách tính phí: CPM, CPC, Reach, Engagement, View.
- Page Like:
Thu hút thêm nhiều khách hàng like page để cập nhật các thông tin mà doanh nghiệp
cung cấp.
Định dạng: Banner, Video, SlideShow.
Vị trí: NewFeed.
Cách tính phí: CPM, CPL (Like).
- Event Responsive:
Quảng bá thông tin về sự kiện tới đông đảo khách hàng (bao gồm cả khách hàng đã
“thích” và chưa “thích” trang fanpage), kích thích khách hàng tương tác để tăng tính lan
truyền cho sự kiện.
Định dạng: banner, video, slideshow.
Vị trí: Feeds.
2 cách tính phí: CPM và CPC.
- App Installs:
Thu hút khách hàng sử dụng ứng dụng của doanh nghiệp trên di động hoặc trên máy
tính để cập nhật thông tin về doanh nghiệp.
Định dạng: Banner, Video.
2 cách tính phí: CPM và CPC.
- Vieo Views:
Giới thiệu về sản phẩm/thương hiệu thông qua video, tạo dấu ấn thương hiệu trong tâm
trí khách hàng
Cách tính phí: CPM, CPV (10-second video views).
- Lead Ads:
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và thu thập thông tin khách hàng để doanh nghiệp tư
vấn. Thúc đẩy khách hàng cân nhắc và lựa chọn sản phẩm.
3 bước: Quảng cáo hiển thị trên New Feed → Popup thông điệp quảng cáo hiển thị →
Điền biểu mẫu.
2 cách tính phí: CPM và CPC.
- Messenger:
Hình thức thu hút khách hàng gửi tin nhắn cho doanh nghiệp.
Có 2 dạng: Click to messenger (Tính phí theo CPM, CPC), Sponsored Message (Tính
phí theo CPM).
- Website Conversation:
CleverAds cài code đo lường lên website của doanh nghiệp nhằm đo lường hành vi của
khách hàng khi truy cập website từ quảng cáo Facebook Ads. Cách hiển thị quảng cáo
giống với Click to website và Facebook Collection
Cách tính phí: CPM và CPC.
- Catalogue Sales:
Catalog sales là hình thức quảng cáo tự động hiển thị các mặt hàng từ danh mục của
doanh nghiệp dựa trên đối tượng mục tiêu doanh nghiệp hướng tới.
3 kiểu định dạng: Banner, Carousel, Collection.
Cách tính phí: CPM, CPC.
- Store Visit:
Liên hệ và ghé thăm cửa hàng. Áp dụng cho các fanpage cài đặt nhiều địa chỉ cửa hàng
trên Fanpage và các địa chỉ này đã được Facebook chứng nhận.
Căn cứ mục tiêu, doanh nghiệp thay đổi nút “tương tác” phù hợp:
Get Directions: Chỉ dẫn khách hàng đến các cửa hàng
Order Now: Đặt mua sản phẩm
Call now: Gọi điện nhận tư vấn
Send message: Gửi tin nhắn cho doanh nghiệp thông qua Fanpage
Learn more: Truy cập website của doanh nghiệp
Vị trí hiển thị: Feeds.
Cách tính phí: CPM.
- Dịch vụ Ad-Network: CleverAds có mạng lƣới quảng cáo trên máy tính cá nhân và trên di
động mang tên CleverNET do chính CleverAds xây dựng theo chuyển giao công nghệ của
Nhật Bản. Đây là môi trƣờng quảng cáo trung gian giúp các nhà làm quảng cáo có thể quảng
cáo sản phẩm, dịch vụ của mình trên hệ thống ứng dụng, website, wapsite phong phú của các
publisher. Hệ thống này cũng giúp publisher có thêm doanh thu từ nội dung của mình.
Ngày 24/11/2011, CleverAds chính thức ký kết với Google để trở thành Google Premier
SMB Partner - Đối tác cao cấp chính thức đầu tiên của Google tại Việt Nam.
Tháng 7/2016, danh hiệu Google Premier SMB Partner được đổi tên thành Premier Google
Partner cùng logo huy hiệu mới.
SEONGON là một thương hiệu của Công ty TNHH Truyền thông Thịnh Vượng, chuyên tư
vấn và trực tiếp triển khai các chiến dịch Digital Marketing (với trọng tâm là Google).
Với hơn 12 năm kinh nghiệm triển khai cho 150,000 chiến dịch quảng cáo trực tuyến, Novaon
hiểu rõ nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà quảng cáo đó chính là tối ưu quảng cáo và ngăn
chặn vấn nạn click ảo. Novaon AutoAds được ra đời và phát triển để giải quyết 2 vấn đề trên.
Ứng dụng công nghệ Adtech và cơ chế tự động hóa, bộ công cụ hỗ trợ khách hàng ngăn chặn
click ảo hơn 90%, đồng thời tăng đến 30% hiệu quả quảng cáo.
PHẦN II: QUY TRÌNH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG
CÁO THÔNG MINH – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Nếu có design rồi, xin hình ảnh đã design rồi của khách hàng; xin mẫu; hỏi ton màu
(càng chi tiết càng tốt)
Email cho team làm.
Bước 1: trọng nhất, mang tính định hướng và quyết định sâu
CHUẨN BỊ BÁN HÀNG sắc đến toàn bộ quá trình bán hàng.
Bước 6: Yêu cầu kỹ thuật gửi báo cáo hàng tuần cho
KÝ HỢP ĐỒNG –
CHUYỂN TIỀN – KICK khách hàng theo dõi, giải đáp thắc mắc và đề
OFF xuất giải pháp tối ưu cho quảng cáo.
Bước 7:
CHĂM SÓC SAU BÁN Nhắc nhở, thuyết phục khách hàng hợp tác tiếp.
HÀNG – RENEW HỢP
ĐỒNG
Quy trình bán hàng được gói gọn trong 7 bước, từ chuẩn bị tới bán hàng và chăm sóc khách
hàng sau khi ký hợp đồng. Các bước này có thể được thay đổi hoặc rút gọn.
Phân tích các bước:
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ BÁN HÀNG
1. Chuẩn bị thông tin về khách hàng: Thông tin về khách hàng có thể dễ dàng được tìm thấy
qua: website của khách hàng, các trang thông tin điện tử khác, các bài bình luận trên internet
Ngoài ra với các doanh nghiệp làm branding tốt, sự hiện diện của họ trên các phương tiện
truyền thông, quảng cáo cũng là một kênh quan trọng để xác minh các thông tin về tình hình
kinh doanh, hoạt động, sản phẩm dịch vụ, đối tượng khách hàng … của doanh nghiệp
Lưu ý: Phân loại nguồn khách hàng là 1 công việc quan trọng. Xác định xem KH đến từ đâu?
Truyền miệng? Qua bạn bè? Từ quảng cáo AdWords của công ty? Từ nguồn KH tiềm năng
của công ty? Từ báo chí? Sale chủ động contact. Từ đại ly Với mỗi nguồn KH cần có 1 cách
xử trí khác nhau.
2. Chuẩn bị thông tin về dịch vụ quảng cáo từ khóa và phương án phù hợp có thể cung
cấp cho khách hàng (bộ từ khóa, lượng tìm kiếm, giá click trung bình, tỉ lệ click trung bình,
…). Sales sử dụng keyword planner để khai thác các thông tin này. Ngoài ra việc trao đổi với
bộ phận kỹ thuật là một trong các gợi ý cần thiết. Bộ phận kỹ thuật có thể cung cấp các thông
tin có tính thực tiễn cao hơn về các chiến dịch có liên quan đã thực hiện.
3. Chuẩn bị thông tin về ngành kinh doanh nói chung & đối thủ của khách hàng: các
thông tin này được dễ dàng tìm kiếm nhất với Google search, đặc biệt khi đối thủ của khách
hàng cũng đang sử dụng adwords để quảng bá cho cùng một sản phẩm, dịch vụ (hiệu ứng
fishing).
Việc tìm hiểu các thông tin ngành đóng vai trò quan trọng trong việc gây cảm tình, tạo lòng tin
với khách hàng. Có hiểu biết sâu sắc về ngành kinh doanh của khách cũng giúp sales đưa ra
các nhận định, các hướng xây dựng quảng cáo phù hợp với sản phẩm, dịch vụ … giúp tăng
chất lượng của quảng cáo thực hiện cho khách hàng.
4. Tổng hợp thông tin khách hàng: Tổng hợp thông tin ban đầu góp phần xây dựng nên
hướng tiếp xúc hợp lý + các định hướng quảng cáo phù hợp với khách hàng.
Ví dụ, khách hàng là doanh nghiệp nước ngoài chuyên sản xuất các sản phẩm tiêu dùng cho
đông đảo người tiêu dùng sẽ khác với khách hàng là doanh nghiệp trong nước chuyên sản xuất
các sản phẩm phụ trợ dùng trong công nghiệp xe hơi.
+ Cần đưa ra những câu hỏi đem lại giá trị cho KH: Ví dụ: Anh/chị đã có kế hoạch cho chương
trình khuyến mại chưa ạ? Hoặc đối với những KH đang chạy quảng cáo có thể hỏi: “Hiệu quả
quảng cáo hiện tại thế nào ạ”
+ Đặt ra những câu hỏi mở để thu thập thông tin về mục tiêu và đánh giá tiềm năng KH.
Sau khi trao đổi qua điện thoại, sales nên xúc tiến gặp mặt trực tiếp hoặc gửi qua e-mail các tài
liệu cho khách hàng + bản tóm tắt các nội dung đã trình bày qua điện thoại.
2. Liên hệ qua e-mail
E-mail là công cụ tuy có nhiều thời gian chuẩn bị + không phải ứng biến nhiều như gọi điện
thoại, nhưng lại đòi hỏi sự tỉ mỉ, chu đáo, kín kẽ và thống nhất giữa các chi tiết trình bày. E-
mail phải toát lên được mục đích rõ ràng của người soạn với các dead-line, các cam kết, giao
hẹn … một cách cụ thể.
E-mail không nên quá dài hay quá ngắn, các điểm quan trọng cần được đánh dấu (tô màu đoạn
text hoặc dùng màu chữ khác), việc ngắt câu, xuống dòng phải hợp lý. Các mục phải được
trình bày khoa học, logic, dễ nhìn.
Signature & tên người gửi phải theo form của công ty.
Subject phải phù hợp với nội dung của e-mail. Attachment phải phù hợp với nội dung e-mail,
phải chính xác, cập nhật. Người nhận, người nhận c/c, b/c/c phải phù hợp, chính xác.
E-mail được chia thành các loại: E-mail chào hàng, e-mail chăm sóc khách hàng và e-mail giải
đáp thắc mắc/ giải đáp các vấn đề khách hàng gặp phải trong quá trình chạy quảng cáo.
E-mail chào hàng thường xuyên được sử dụng, cần thể hiện sự chuyên nghiệp, chính xác. E-
mail chăm sóc khách hàng cần thể hiện sự tận tâm, rành mạch, đáng tin cậy. E-mail giải đáp
thắc mắc cần đưa ra các thông tin chính xác, vừa đủ, góp phần tiến tới ký hợp đồng hoặc re-
new hợp đồng.
3. Liên hệ qua điện thoại di động:
Điện thoại di động là một kênh giao tiếp tuy có chức năng bên ngoài tương tự như điện thoại
bàn nhưng chức năng thực sự lại khác. Việc contact, nhất là contact ban đầu với một số khách
hàng bằng điện thoại di động có thể gây khó chịu cho khách. Tránh contact hoặc làm việc qua
điện thoại di động với khách hàng khi không phải giờ làm việc chính thức (giờ hành chính).
4. Gặp mặt trực tiếp:
Đây là kênh tiếp xúc quan trọng nhất khi bán hàng. Việc gặp mặt trực tiếp cho phép giải đáp
ngay các thắc mắc của khách hàng, nắm bắt chính xác nhu cầu của họ, tạo lòng tin, tiến đến ký
hợp đồng.
Tuy nhiên gặp mặt trực tiếp cũng đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng, tổ chức khoa học. Trang phục,
phụ kiện … phải phù hợp, thái độ phải hòa nhã. Xin hẹn trước là một yêu cầu bắt buộc. Cần
sắp xếp thời gian giữa các cuộc hẹn cũng là yến tố quan trọng.
Sales cần có mặt đúng giờ trong mỗi cuộc hẹn. Suốt cuộc gặp, sales cần giữ bình tĩnh và xử lý
tốt các tình huống phát sinh. Khách hàng có thể dễ chịu hoặc khó chịu, hợp tác hoặc bất hợp
tác, … nhưng thái độ và phong cách của sales phải ổn định, gây thiện cảm.
Sales phải cương quyết, dứt khoát, phải biết nói không với các yêu cầu vượt quá cam kết của
công ty. Cần áp dụng linh hoạt khả năng thuyết phục khách hàng cũng như khả năng đàm
phán, nhất là trong các tình huống có thể gây bất lợi khi ký kết hợp đồng.
Sales cần rèn luyện các phản xạ bắt tay, trao đổi danh thiếp, ghi chép trong trao đổi. Cần trau
chuốt về ngoại hình. Ngoại hình không nhất thiết phải đẹp, nhưng gọn gang, sạch sẽ, gây thiện
cảm … là không thể thiếu.
Những gì cần chuẩn bị trước khi gặp khách hàng?
- Nghiên cứu về ngành hàng của khách hàng
- Nếu cần thiết, phải soạn slide riêng cho KH: đọc kỹ slide để thuyết trình trước khách hàng
được trôi chảy
- Thống kê, nghiên cứu để đưa ra được báo giá phù hợp
- Nếu là KH thực sự tiềm năng, đừng ngần ngại làm trước những thống kê cần thiết như:
keyword statistic, proposal cho KH.
- Xác định rõ mục đích của cuộc gặp và follow it.
BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH TIỀM NĂNG & PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG:
Xác đinh tiềm năng của khách hàng là một trong số các kỹ năng mềm quan trọng, đòi hỏi ở
sales một khả năng cảm nhận đặc biệt, dựa trên các thông tin thu được trong suốt quá trình tìm
hiểu về khách hàng. Thông thường các yếu tố này bao gồm: xác định giá trị hợp đồng, xác
định thời gian chạy dự kiến, xác định thời gian tiến tới ký hợp đồng.
Sales không đưa ra các quyết định mang tính mơ hồ, võ đoán mà cần có phân tích cụ thể qua
con số, qua lược sử sản phẩm, dịch vụ được quảng cáo, qua các khẳng định bằng lời hoặc bằng
e-mail của khách hàng.
Tùy theo quy mô khách hàng, sales sắp xếp thời gian chăm sóc cho phù hợp. Không giành quá
nhiều công sức với các khách tiềm năng thấp (khả năng ký hợp đồng thấp, thời gian chờ đợi
lâu, ngân sách thấp …)
1. Xác định tiềm năng ngân sách:
Ngân sách có thể được xác định qua một trong số hoặc sự kết hợp của các yếu tố sau: Quỹ
quảng cáo của doanh nghiệp, tính chất của sản phẩm dịch vụ của khách hàng, việc chạy quảng
cáo của đối thủ cạnh tranh của khách hàng …
Trong nhiều trường hợp, yếu tố đóng vai trò quan trọng là quỹ quảng cáo của doanh nghiệp.
Trong trường hợp quỹ quảng cáo không đủ hoặc thừa sức bao phủ bộ từ khóa, sales cần đưa ra
các tư vấn cần thiết (tăng giảm bộ từ khóa, tăng giảm thời gian chạy quảng cáo, bổ sung thêm
các kênh adsense …)
2. Xác định khả năng ký hợp đồng:
Khách hàng có thể ký hợp đồng cũng có thể không ký. Việc cân nhắc các khả năng để có
phương án dự phòng, giành thời gian chăm sóc các khách hàng khác và đưa ra thời gian liên
lạc lại với khách hàng là một việc cần thiết để sales có sự chuẩn bị tốt cho mình.
3. Xác định thời gian chờ đợi:
Trong trường hợp khách hàng chuyển hồ sơ qua các bước, các ban, các khâu kiểm tra xem
hình thức quảng cáo có phù hợp với doanh nghiệp không, thông thường sales sẽ phải giành
thời gian đáng kể theo dõi, gọi lại, chăm sóc những người thuộc phía khách hàng có liên quan
tới quy trình này, đặc biệt là người ra quyết định (decision maker).
Quy trình có thể lâu, kéo dài vài tuần tới vài tháng, cũng có thể nhanh, trong vòng 24h. Sales
cần có thái độ phù hợp, tác phong chuyên nghiệp, chăm sóc hợp lý … để quy trình này rút
ngắn nhất có thể, cũng như tránh xảy ra rủi ro hủy hợp đồng hoặc sửa đổi bổ sung bất lợi giữa
chừng.
Phân nhóm khách hàng: Sale có thể phân nhóm khách hàng theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Nhưng điều quan trọng là phải đưa ra được những đáp ứng phù hợp với từng nhóm khách hàng
đó.
BƯỚC 4: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUẢNG CÁO:
Xây dựng phương án quảng cáo là khâu quan trọng, đây là bước thể hiện với khách hàng tại
sao họ cần sử dụng dịch vụ Online Marketing để quảng bá cho sản phẩm/ dịch vụ.
1. Cần tham khảo nguồn thông tin từ phía khách hàng: về các yếu tố bên trong (ngân sách,
sản phẩm dịch vụ, thời gian chạy quảng cáo …) và các yếu tố bên ngoài (thị trường mục tiêu,
khách hàng tiềm năng, đối thủ cạnh tranh …) để đưa ra các tư vấn chính xác, phù hợp.
2. Kỹ năng nâng gói cước là một điều quan trọng nhưng áp dụng trong phạm vi nó mang lại
tác dụng hợp lý. Nhiều khách hàng nhỏ rất quan tâm đến các gói cước thấp, nếu offer quá cao
sẽ làm khách nản và bỏ đàm phán. Nhiều khách hàng lớn lại không quan tâm đến giá trị gói
cước, mà thường quan tâm nhiều hơn tới bộ từ khóa, vị trí trung bình, cạnh tranh, nếu không
theo sát sẽ lãng phí nguồn ngân sách lớn của họ … Sales cần có các nghiên cứu kỹ lưỡng trước
khi đưa ra gói cước để đảm bảo tối ưu hóa cho cả hai bên: CleverAds và khách hàng.
3. Phối hợp với Technicals, Creative, Account Manager:
• Phối hợp với technicals để có các thông tin về giá click trung bình trên thị trường, độ hot của
thị trường, lược sử chất lượng của các chiến dịch đã chạy … để có thể đưa ra các tư vấn phù
hợp về gói cước, thời gian chạy, bộ từ khóa lựa chọn
• Phối hợp với Creative về nội dung quảng cáo, từ khóa, danh sách list web Google Display
Network, banner để chuẩn bị cho plan
• Phối hợp với Account Manager: mô tả ý tưởng kế hoạch với Acc Manager để show ý tưởng
lên Power Point hoặc Excel dựng phương án quảng cáo (Account Manager phụ trách Plan và
chăm sóc chiến dịch)
4. Cần chuẩn bị các tài liệu mẫu (báo cáo mẫu, form mẫu, bảng biểu mẫu, thống kê, …) và
bài trình bày đẹp mắt để thuyết phục khách hàng. Presentation cần được sửa chữa cho phù hợp
với mỗi khách hàng, không áp đặt một presentation cho tất cả các khách hàng.
5. Lắng nghe ý kiến khách hàng trong suốt quá trình follow và chăm sóc để hoàn thiện
phương án quảng cáo. Lắng nghe khách hàng là một trong số các kỹ năng quan trọng nhất mà
sales thường bỏ qua. Tâm lý chung của sales là nhanh chóng quy chụp, đưa ra phương án rất
nhanh, dẫn đến những phán đoán sai về bản chất nhu cầu của khách hàng.
BƯỚC 5: THƯƠNG LƯỢNG CHỐT HỢP ĐỒNG
Thương lượng chốt hợp đồng là khâu mang tính quyết định đến lợi nhuận thu được từ việc
cung cấp dịch vụ. Sau khi có dấu hiệu thiện chí ký hợp đồng từ phía khách hàng và xuất trình
cho họ bản đề xuất ban đầu, sales sẽ tiến tới bước quan trọng là thương lượng để chốt hợp
đồng.
Trên cơ sở tính toán ban đầu khi lập nên chương trình quảng cáo cho khách hàng, thông
thường sales đã có được con số dự tính về ngân sách, về thời gian chạy quảng cáo, định hình
các nhóm quảng cáo được chia tách … Các gợi ý, đề xuất, phương án này khi gửi để khách
hàng chốt lại các yêu cầu từ phía họ, có thể được chấp thuận ngay, có thể không. Khách hàng
sẽ yêu cầu sửa chữa, bổ sung, thay đổi … nếu cảm thấy chương trình đưa ra chưa thực sự phù
hợp với sản phẩm dịch vụ và mục tiêu quảng cáo của họ.
- Ngân sách và thời gian chạy thường là các điểm được chốt sớm ngay từ đầu
- Nội dung câu quảng cáo, chia tách nhóm quảng cáo, nhóm từ khóa yêu cầu, hot line… là các
yếu tố thường có điều chỉnh
- Người theo dõi quảng cáo phía khách hàng, quy trình thanh toán, ký hợp đồng … là các yếu
tố sales cần nắm được ngay. Khách hàng có thể yêu cầu thanh toán làm nhiều đợt. Trên cơ sở
quyền lợi của bản thân và của công ty, sales sẽ phải thương lượng với khách hàng để đảm bảo
việc thanh toán diễn ra đúng hạn, đúng quy trình.
Kỹ năng chính của sales là lắng nghe các ý kiến từ phía khách hàng để bổ sung hoàn thiện bản
đề xuất đã được lập, với mục đích cuối cùng là tăng hiệu quả và chất lượng quảng cáo. Ngoài
ra sales cũng cần bảo lưu ý kiến của mình, bảo vệ quan điểm làm việc, thể hiện tốt kinh
nghiệm và hiểu biết chuyên môn nhằm giúp khách hàng tránh được những định kiến do thiếu
hiểu biết hoặc quá tham vọng.
Việc trao đổi nội bộ giữa các bộ phận khác nhau của khách hàng (marketing để xây dựng
chương trình, IT để rà soát lại website, kế toán để xem xét ngân sách,… ) là quá trình có thể
kéo dài cũng có thể kết thúc nhanh. Trách nhiệm của sales là phải theo dõi sát sao quá trình đó
để có các tác động cần thiết, đúng lúc đúng chỗ, cần phối hợp với technical, creative để đưa ra
các giải thích, các cam kết hợp lý với khách hàng.
BƯỚC 6: KÝ HỢP ĐỒNG – CHUYỂN TIỀN – KICK OFF:
Ký hợp đồng, chuyển tiền, kick off là thao tác hiện thực hóa tiềm năng của khách hàng. Đây là
bước xác nhận toàn bộ quá trình làm việc của sales với khách hàng. Sales cần sát sao hết mức
có thể với thành quả làm việc của mình.
1. Ký hợp đồng:
Hợp đồng khách hàng ký với mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ của CleverAds (xem mẫu
HĐDV của CleverAds). Tuy nhiên cũng có một số trường hợp khách hàng có yêu cầu ký với
hợp đồng theo mẫu riêng giành cho nhà cung cấp của họ.
Các hợp đồng đặc biệt này cần được ban giám đốc duyệt trước về nội dung rồi sales mới tiến
hành xác nhận với khách hàng.
Sales là người chịu trách nhiệm chính trong việc biên tập, điều chỉnh con số cam kết, chi phí,
… đảm bảo thống nhất nội dung cũng như tính pháp lý. Sau khi hoàn thiện bản draft hợp đồng,
kế toán – admin là bộ phận chịu trách nhiệm rà soát lại về con số, chi phí, thuế, các vấn đề phát
sinh đến thanh toán (hóa đơn, in hợp đồng, trình ký, thời gian gửi nhận nếu gửi qua chuyển
phát …)
2. Chuyển tiền:
Dù ký hợp đồng, nhưng giao dịch chỉ có giá trị và chiến dịch thực sự được bắt đầu khi khách
hàng thanh toán tiền theo cam kết.
Việc thanh toán của khách hàng có thể là một phần hoặc toàn bộ.
Khách hàng có thể thanh toán bằng chuyển khoản, tiền mặt.
Sales phối hợp với kế toán để việc thanh toán diễn ra thuận tiện, nhanh chóng.
Thao tác chuyển tiền của khách hàng tuy tưởng như đơn giản nhưng nhiều khi lại cần có sự
theo dõi chặt chẽ của sales vì nó quyết định việc chiến dịch được chạy hay không và chạy sớm
hay muộn.
3. Kick –off:
Sau khi khách hàng thanh toán tiền, sales và kế toán sẽ confirm chuyển sang kỹ thuật kick off
camp. Sales cần cung cấp đầy đủ thông tin và chuyển proposal được duyệt để kỹ thuật có đủ
thông tin dựng chiến dịch.
BƯỚC 7: CHĂM SÓC SAU BÁN HÀNG – RENEW HỢP ĐỒNG:
Chăm sóc khách hàng trong toàn bộ quá trình chạy chiến dịch là một trong những kỹ năng
quan trọng, góp phần: gia tăng khả năng ký dài hạn, mở rộng giá trị hợp đồng, được khách
hàng giới thiệu thêm các khách hàng khác, … Với bản thân sales, việc quản lý và xử lý tốt các
thắc mắc, phản ứng của khách hàng trong quá trình chạy, sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho bản
thân sales, tiết kiệm chi phí cho công ty và tăng hiệu suất làm việc chung của cả đội.
1. Phối hợp chặt chẽ với Technical, Creative, Account Manager, Kế toán:
• Phối hợp với Technical để setup đúng, tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo và theo dõi, sửa chữa
chiến dịch và báo cáo
• Chụp hình quảng cáo, thông báo đến khách hàng ngay khi quảng cáo đã lên
• Phối hợp với Creative về nội dung, banner nếu có thay dổi
• Phối hợp với Account Manager theo dõi cam kết, các chỉ số liên quan đến campaign, chụp
hình quảng cáo thường xuyên gửi khách hàng
• Phối hợp kế toán về thanh toán, hóa đơn, hợp đồng
2. Duy trì quan hệ với khách hàng: duy trì quan hệ với khách hàng là kỹ năng đặc biệt phụ
thuộc vào năng lực giao tiếp và thiện chí của sales. Tuy nhiên sales tránh để tính chất quan hệ
cá nhân can thiệp vào công việc dẫn đến các tác động không hay với công việc nói chung.
3. Re-new hợp đồng: Khi hợp đồng gần hết hạn, sales phải có các động thái push khách hàng
tái ký, tăng giá trị hợp đồng ...
1. Google tools
Google đã phát triển thêm các công cụ để người dùng có thể quản lý chiến lược quảng cáo một
cách hiệu quả hơn. 5 công cụ của Google là:
- Google Keyword Planner.
- Google Display Planner.
- Google Trends.
- Google AdReview.
- Google Analytics.
c. Google Trends
Phân tích được xu hướng của từ khóa trong khoảng thời gian nhất định.
d. Google AdReview
Biết được tình hình quảng cáo ở các khu vực khác.
e. Google Anlytics
Nắm được các thông số.
Bộ phận Kỹ thuật gửi báo cáo.
+ Mọi hoạt động đều làm việc thông qua email hoặc số điện thoại, nên quá trình trao đổi sẽ tốn
nhiều thời gian hơn.
+ Vì không làm việc trực tiếp, nên quá trình trao đổi dễ xảy ra những vấn đề không phù hợp
với nhau. Ví dụ như: Bộ phận thiết kế thường phải chỉnh sửa lại ảnh nhiều lần vì quan điểm
với nhau không thống nhất, làm tốn thời gian cho cả 3 phía: Nhân viên kinh doanh – Bộ phận
thiết kế - Khách hàng.
+ Đối với bộ phận nội dung: Vì văn hóa vùng miền khác nhau, có thể dẫn đến các cách dùng từ
ngữ có sự khác biệt, nên có thể sản phẩm của bộ phận nội dung sẽ không phù hợp với quan
điểm của khách hàng.
+ Thực tế, đa số các nhân viên kinh doanh tự sửa lại nội dung trên những phản hồi của khách
hàng. Do đó, khiến sales mất một khoảng thời gian để viết lại nội dung cho phù hợp với khách
hàng, trong khi đó là công việc của bộ phận nội dung.
Cụ thể:
+ Training về các cách chăm sóc khách hàng sau bán nhiều; cách thuyết phục khách cho hợp
đồng mới.
+ Training về cách thức xem báo cáo, cụ thể là các thông số trong các báo cáo gửi cho khách
hàng. Nếu khách hàng thắc mắc thì đỡ phải tốn thời gian để hỏi lại trưởng phòng/giám đốc chi
nhánh.
I. Tự đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của kỳ thực tập
Mức độ hoàn Minh chứng
Nội dung
thành mục tiêu
Mục Thông hiểu về lịch sử hình thành và phát triển, lĩnh Hoàn thành như Mục 11, 15 phần
tiêu vực hoạt động của công ty cổ phẩn Quảng cáo kỳ vọng Minh chứng kì
kiến Thông Minh (CleverAds). Khái quát về tình hình thực tập
thức kinh doanh của công ty.
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của các phòng
ban trong công ty CleverAds nói chung và chi
nhánh Đà Nẵng nói riêng.
Thông hiểu chi tiết các sản phẩm của công ty
(Adwords, SEO, Social Media Network,
MobileAds,…)
Nắm bắt cơ chế và quy trình hoạt động bán hàng tại Hoàn thành như Mục 1, 2, 9, 17
công ty. kỳ vọng phần Minh
Thông hiểu quy trình sản xuất và sale activities, chứng kì thực
Nắm bắt quy trình sales nội bộ, tạo và sử dụng các tập
tài liệu ( keywords statistic, proposal, presentation,
report, kickoff email, …)
Thông hiểu và sử dụng thành thạo các công cụ bổ Hoàn thành như Mục 1, 10 phần
trợ công việc ( Google Tools ) như: Keywords Tool, kỳ vọng Minh chứng kì
AdsPreview Tool, AdPlaner, Google Insight for thực tập
Search, Google Trend, Google Analytics.
Vận dụng các kiến thức đã học vào việc phân tích
hoạt động kinh doanh.
Mục Đạt được nhóm kỹ năng cá nhân: Kĩ năng lập kế Hoàn thành như Mục 3, 4, 13, 14
tiêu hoạch làm việc và đánh giá mức độ hiệu quả công kỳ vọng phần Minh
kỹ việc, Kỹ năng thích nghi với môi trường công sở, chứng kì thực
năng Kỹ năng làm việc độc lập sáng tạo, Ra quyết định… tập
Đạt được nhóm kỹ năng liên quan với sự tương tác Hoàn thành như Mục 5, 6, 7, 8
bên ngoài: Kỹ năng giao tiếp truyền thông, Kỹ năng kỳ vọng phần Minh
lắng nghe, Thuyết trình , Thương lượng, Thuyết chứng kì thực
phục,… Ngoài ra, mục tiêu đạt được kỹ năng phán tập
đoán, phân tích tâm lý khách hàng trong các tình
huống thực tế.
Kĩ năng sử dụng máy tính, soạn thảo văn bản hợp Hoàn thành như Mục 2, 3, 8, 9,
đồng. Khả năng sử dụng các công cụ hỗ trợ cho quy kỳ vọng 13, 18, 19 phần
trình lập kế hoạch quảng cáo, quy trình báo cáo, hay Minh chứng kì
khả năng sử dụng máy photo, máy in. thực tập
Mục Quá trình làm việc thể hiện thái độ chuyên nghiệp, Hoàn thành như Mục 12, 18, 17
tiêu có trách nhiệm và có đạo đức nghề nghiệp. kỳ vọng phần Minh
thái chứng kì thực
độ tập
Tôn trọng, lắng nghe ý kiến từ mọi người. Sẵn sàng Hoàn thành như Mục 16 phần
và chủ động hỗ trợ, phối hợp tốt với các đồng kỳ vọng Minh chứng kì
nghiệp hoàn thành tốt các công việc được giao. thực tập
Chủ động nhận trách nhiệm về các công việc, nhiệm Hoàn thành như Mục 16 phần
vụ trong đơn vị thực tập. kỳ vọng Minh chứng kì
thực tập
II. Nhận định về những trải nghiệm có được sau kỳ thực tập
2. Về những trải nghiệm giúp ích cho quá trình làm việc sau này
Bên cạnh những kiến thức bổ ích , những kỹ năng nghề nghiệp được em tiếp thu là những thứ
quý giá. Đó là sự tuân thủ nội quy công ty, kỹ năng thuyết trình trước đám
đông, giao tiếp hòa đồng, vui vẻ với đồng nghiệp, kỹ năng tin học, tìm kiếm và chăm sóc
khách hàng,… Kỳ thực tập này là bước ngoặc đối với con đường sự nghiệp của em, là hành
tranh để em tự tin bước vào thị trường lao động. Em chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa
Quản trị kinh doanh và Công ty cổ phần Quảng cáo Thông Minh đã hỗ trợ em rất nhiệt tình.
3. Các lựa chọn, mục tiêu cho con đường nghề nghiệp
Đối với sinh viên, quãng thời gian thực tập là một bước bản lề trước khi bước vào
con đường nghề nghiệp. Trong một thị trường lao động cạnh tranh, yêu cầu những sinh
viên ra trường năng động, giỏi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thì vai trò của quá trình thực tập
ngày càng quan trọng.
Đối với em, sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng quát, việc thực tập tại vị trí
chuyên viên kinh doanh rất phù hợp với ngành học, là nơi để những kiến thực em học được
được áp dụng ra thực tiễn.
Sau 4 tháng thực tập, em vẫn hy vọng sẽ học hỏi thêm nhiều điều từ các anh chị có kinh
nghiệm dày dặn trong công ty. Xu hướng marketing online trong thời đại 4.0 luôn được các
doanh nghiệp quan tâm vì hiệu quả tuyệt vời mà nó mang lại, giúp rút ngắn khoảng cách giữa
khách hàng với doanh nghiệp. Đồng thời, em cảm thấy thú vị khi gặp nhiều khách hàng với
tính cách, quan điểm, độ tuổi khác nhau, việc tiếp cận, thuyết phục họ, đó vừa là thử thách vừa
là động lực để em cố gắng hoàn thiện bản thân mình, mục tiêu là càng có nhiều khách hàng và
đặc biệt, nhiều khách hàng gắn bó trung thành với công ty CleverAds – Chi nhánh Đà Nẵng
hơn. Do đó, lựa trong trong giai đoạn tới của em là vẫn gắn bó với công ty, cố gắng phát triển
bản thân, áp dụng các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm học được vào thực tiễn.
7. Giải quyết các thắc mắc phát sinh của khách hàng đang chạy
10. Thực hiện lưu trữ khách hàng trên CleverAds Internal Tools
16. Nhận bàn giao khách hàng của Giám đốc chi nhánh
17. Theo dõi các chiến dịch quảng cáo thông qua tài khoản công ty