Professional Documents
Culture Documents
Multiplexer Logic
Multiplexer Logic
Multiplexer Logic
Multiplexer logic
Đầu ra cổng AND thứ nhất: A 'B'C' D ~ D0
Đầu ra cổng AND thứ 2: A'B'C 'D.D1
Đầu ra cổng VÀ thứ 3: A 'B'C D ~ D2
Ngõ ra cổng AND thứ 4: A'B'C D.D3
Ngõ ra cổng AND thứ 5: A'BC 'D ~ D4
Ngõ ra cổng AND thứ 6: A'BC 'D.D5
Đầu ra cổng AND thứ 7: A 'BC D'.D6
Đầu ra cổng VÀ thứ 8: A 'BC D.D7
Digital design usually begins with a truth Thiết kế kỹ thuật số thường bắt đầu bằng
table. The problem is to come up with a một bảng sự thật. Vấn đề là đưa ra một mạch
logic circuit that has the same truth table. In logic cócùng một bảng sự thật. Trong
Chapter 3, you saw two standard methods Chương 3, bạn đã thấy hai phương pháp tiêu
for implementing a truth table: the sum- chuẩn để triển khai bảng chân trị: tích tổng
ofproducts and the product-of-sums và nghiệm của tổng. Phương pháp thứ ba là
solutions. The third method is the giải pháp ghép kênh. Ví dụ, để sử dụng 1
multiplexer solution. For example, to use a 74150 để thực hiện Bảng 4.2. Bổ sung mỗi
74150 to implement Table 4.2. Complement Youtput để nhận được dữ liệu đầu vào tương
each Youtput to get the corresponding data ứng:và v.v., lên đến
input: and so forth, up to
Do = 1 = 0
Do= 1 = 0
D1 = 0 = I
D1 =0= I
D2 = 1 = 0
D2 = 1 =0
D, s = I = 0
D,s =I= 0
Tiếp theo, đấu dây các đầu vào dữ liệu
Next, wire the data inputs of74150 as shown của74150 như được hiển thị trong Hình 4.4,
in Fig. 4.4, so that they equal the foregoing sao cho chúng bằng với các giá trị ở trên.
values. In other words, Do is grounded, D1 Trong kháctừ, Do được nối đất, D1 được nối
is connected to +5 V, D2 is grounded, and với +5 V, D2 được nối đất, v.v. Trong mỗi
so forth. In each of these cases, the data trường hợp này, dữ liệuđầu vào là phần bổ
input is the complement of the desired sung của Youtput mong muốn của Bảng 4.2.
Youtput of Table 4.2.
Hình 4.4 là giải pháp thiết kế bộ ghép kênh.
Figure 4.4 is the multiplexer design solution. Nó có cùng bảng chân lý được đưa ra trong
It has the same truth table given in Table Bảng 4.2. Nếu nghi ngờ,phân tích nó như
4.2. If in doubt, analyze it as follows for sau cho mỗi điều kiện đầu vào. Khi ABCD
each input condition. When ABCD = 0000, = 0000, D0 là đầu vào được chọn trong Hình
D0 is the selected input in Fig. 4.4. 4.4.
Since Do is low, Y is high. When ABCD = Vì Do thấp nên Y cao. Khi ABCD = 0001
0001, D1 is selected. Since D 1 is high, Y is thì D1 được chọn. Vì D 1 cao nên Y thấp.
low. If you check the remaining input Nếu bạn kiểm tra các khả năng đầu vào còn
possibilities, you will see that the circuit has lại, bạn sẽ thấy mạch có bảng chân trị cho
the truth table given in Table 4.2. trong bảng 4.2.
Nibble Multiplexers
Sometimes we want to select one of two
Đôi khi chúng tôi muốn chọn một trong hai
input nibbles. In this case, we can use a
ngòi đầu vào. Trong trường hợp này, chúng
nibble multiplexer like the one shown in Fig.
ta có thể sử dụng một bộ ghép kênh nibble
4.6. The input nibble on the left is
nhưmột trong hình 4.6. Ngõ đầu vào bên trái
A3A2A1Ao and the one on the right is
là A3A2A1Ao và ngòi bên phải là
B3B2B1B0. The control signal labeled
B3B2B1B0. Cáctín hiệu điều khiển có nhãn
SELECT determines which input nibble is
SELECT xác định nibble đầu vào nào được
transmitted to the output. When SELECT is
truyền đến đầu ra. Khi CHỌN làthấp, bốn
low, the four NAND gates on the left are
cổng NAND ở bên trái được kích hoạt; vì
activated; therefore,
thế,
Y3 Y2Y1 Yo= A3A2A1Ao
Y3 Y2Y1 Yo = A3A2A1Ao
When SELECT is high, the four NAND
Khi SELECT ở mức cao, bốn cổng NAND ở
gates on the right are active, and
bên phải sẽ hoạt động và
Y3 Y2Y1 Yo =B3B2B1Bo
Y3 Y2Y1 Yo = B3B2B1Bo
Figure 4.7a on the next page shows the
Hình 4.7a trên trang tiếp theo cho thấy sơ đồ
pinout diagram of a 74157, a nibble
sơ đồ chân của 74157, một bộ ghép kênh
multiplexer with a SELECT input as
nibble với một SELECTđầu vào như đã mô
tả trước đó. Khi SELECT ở mức thấp, ngòi
bên trái được điều hướng đến đầu ra. Khi
CHỌN cao, ngòi phải được hướng đến đầu
ra. 74157 cũng bao gồm một đầu vào nhấp
nháy. Như trước đây, nhấp nháy phải thấp
để bộ ghép kênh hoạt động bình thường. Khi
độ nhấp nháy cao, bộ ghép kênh không hoạt
động.
Design a 32-to-l multiplexer using two 16- Thiết kế bộ ghép kênh 32-to-l bằng cách sử
to-l multiplexers and one 2-to-l multiplexer. dụng hai bộ ghép kênh 16-to-l và một bộ
ghép kênh 2-to-l.
Lời giải Sơ đồ mạch điện được hiển thị
trong hình 4.8b. Một 32-to-l nmltiplexer yêu
cầu log232 = .5 dòng được chọn nói rằng, 1. A circuit with many inputs but only one
ABCDE. Các dòng chọn Iower BCDE đã output is called a __ .
chọn các thông lượng đa kênh 16-to-l. Bộ
ghép kênh 2 đến 1 chọn một trong các đầu ra 2. What is the significance of the bubble on
của hai bộ ghép kênh 16 đến l tùy thuộc vào pin lO of the multiplexer in Fig. 4.5?
những gì xuất hiện trong danh sách chọn thứ
4.2 Demultiplexer
5, A.
Demultiplexer means one into many. A
demultiplexer is a logic circuit with one
input and many outputs. By applying control
signals, we can steer the input signal to one
of the output lines. Figure 4.9a illustrates the
general idea. The circuit has 1 input signal,
m control or select signals and n output
signals where n <= 2^m
Figure 4.9b shows the circuit diagram of a
1-to-2 demultiplexer. Note the similarity of
multiplexer and demultiplexer circuits in
generating different combinations of control
variables through a bank of AND gates.
Figure 4.9c lists some of the commercially
available demultiplexer I Cs. Note that a
demultiplexer IC can also behave like a
decoder. More about this will be discussed
in next section.
1. Một đoạn mạch có nhiều đầu vào nhưng
chỉ có một đầu ra được gọi là một __.
2. Ý nghĩa của bong bóng trên chân lO của
bộ ghép kênh trong Hình 4.5?
The 74154
The 74154 is a l-to-16demultiplexer with the
pin diagram ofFig. 4.11. Pin 18 is for the
input DATAD, and pins 20 to 23 are for the
control bits ABCD. Pins l to 11 and 13 to 17
are for the output bits Yo to Y15• Pin 19 is
for the STROBE, again an active-low input.
Finally, pin 24 is for V cc and pin 12 for
ground.
74154
74154 là bộ ghép kênh l-to-16 với sơ đồ
chân của Hình. 4.11. Chân 18 dành cho
DATAD đầu vào, và chân 20 đến 23 dành
cho các bit điều khiển ABCD. Các chân l
đến 11 và 13 đến 17 dành cho các bit đầu ra
Yo đến Y15 • Chân 19 là dành cho
STROBE, một lần nữa là đầu vào hoạt động
ở mức thấp. Cuối cùng, chân 24 dành cho V
cc và chân 12 cho mặt đất.
Ví dụ 4.5
3 A logic circuit one input and many outputs
Chỉ ra cách có thể kết nối hai bộ phân kênh
is called a __
l-đến 16 để có được một bộ phân kênh l-đến
32 4 For the74154 demultiplexer, what must
the logic levels ABCD be in order to steer
Giải Hình 4.13b cho thấy sơ đồ mạch của
the DATA inputsignalto outputline Y10?
fhe. Bộ phân kênh A1-đến-32 có 5 biến
chọn ABCDE. Bốn trong số chúng 5. If ABCD = LHLH, DATA = L , STROBE
(ABCDE) được cấp cho hai bộ cắt ghép = H, what will the logic level be at Y5 on a
thông qua đầu vào nhấp nháy. Nếu A = 0 ở 74154?
trên cùng, 714514 được chọn BCDE hướng
dữ liệu đến một trong 15 đầu ra của IC đó. 4.3 1-OF-16 DECODER
Nếu A = 1, IC dưới cùng được chọn và tùy
A decoder is similar to a demultiplexer, with 5. Nếu ABCD = LHLH, DATA = L,
one exception-there is no data input. The STROBE = H, mức logic tại Y5 trên 74154
only inputs are the control bits ABCD, sẽ là bao nhiêu?
which are shown in Fig. 4.14. This logic
circuit is called a l-of-16 decoder because 4.3 BỘ GỬI 1-TRONG-16
only 1 of the 16 output lines is high. For Bộ giải mã tương tự như bộ phân kênh, chỉ
instance, when ABCD is 0001, only the Y1 có một ngoại lệ - không có đầu vào dữ liệu.
AND gate has all, inputs high; therefore, Đầu vào duy nhất là các bit điều khiển
only the Y1 output is high. If ABCD ABCD, được thể hiện trong Hình 4.14.
changes to O 100 only the Y4 AND gate has Mạch logic này được gọi là bộ giải mã l-of-
all inputs high as a result, only the Y4 output 16 vì chỉ 1 trong 16 dòng đầu ra là cao. Ví
goes high. dụ, khi ABCD là 0001, chỉ có cổng VÀ Y1
If you check the other ABCD possibilities có tất cả, đầu vào cao; do đó, chỉ có đầu ra
(0000 to 1111 ), you will find that the Y1 là cao. Nếu ABCD thay đổi thành O 100
subscript of the high output always equals thì chỉ có cổng AND Y4 có tất cả các đầu
the decimal equivalent of ABCD. For this vào cao, kết quả là chỉ có đầu ra Y4 tăng
reason, the circuit is sometimes called a cao.
binary-to~ decimal decoder. Because it has Nếu bạn kiểm tra các khả năng khác của
4 input lines and 16 output lines, the circuit ABCD (0000 đến 1111), bạn sẽ thấy rằng
is also known as a 4-line to 16-line decoder. chỉ số con của đầu ra cao luôn bằng với
Normally, you would not build a decoder phần thập phân tương đương của ABCD. Vì
with separate inverters and AND gates as lý do này, mạch đôi khi được gọi là bộ giải
shown in Fig. 4.14. Instead, you would use mã nhị phân sang ~ thập phân. Vì nó có 4
an IC such as the 74154. The 74154 is called đường đầu vào và 16 đường đầu ra nên
a decoder-demultiplexer, because it can be mạch còn được gọi là bộ giải mã 4 dòng
used either as a decoder or as a sang 16 dòng.
demultiplexer. Thông thường, bạn sẽ không xây dựng một
bộ giải mã với các bộ nghịch lưu và cổng
AND riêng biệt như trong Hình 4.14. Thay
vào đó, bạn sẽ sử dụng một vi mạch chẳng
3 Một mạch logic một đầu vào và nhiều đầu hạn như 74154. 74154 được gọi là bộ giải
ra được gọi là __ mã-phân kênh, vì nó có thể được sử dụng
như một bộ giải mã hoặc như một bộ phân
4 Đối với bộ phân kênh74154, mức logic kênh.
ABCD phải là gì để điều hướng các đầu vào
DATA từ đầu ra đến đầu ra Y10?