Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

TIỂU LUẬN THỐNG KÊ ỨNG DỤNG


MEASURING STOCK MARKET RISK

Giảng viên hướng dẫn: Hà Thị Thư Trang

Nhóm: 01

Họ và tên MSSV Lớp


Đinh Cao Hải 20203070 QTKD 02 K65
Hoàng Mạnh Đạt 20202998 QTKD 02 K65
Ngô Đức Tiến 20203058 QTKD 02 K65
Nguyễn Thị Thu Trang 20203061 QTKD 02 K65
Lời nói đầu
Trong suốt chiều dài lịch sử, sự phát triển của thống kê đã cho ta thấy nó có
tầm quan trọng như thế nào trong cuộc sống. Ta có thể thấy rõ điều này khi
nhìn lại thời điểm Menden đưa ra học lí thuyết về Di truyền học, ông đã dùng
toán thống kê để phân tích 300.000 hạt đậu Hà Lan hay Moocgan cũng áp dụng
thống kê và đưa ra lí thuyết về Di truyền liên kết, gần gũi hơn với chúng ta đó
là việc các cụ sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để áp dụng vào công trình
nghiên cứu số học hay còn được gọi với cái tên khác là “đánh đề”, một công
trình nghiên cứu có ảnh hưởng không hề nhỏ tới kinh tế gia đình,… Ngày nay,
với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ, chúng ta đã có những công
cụ mạnh hơn và dễ dàng hơn trong việc áp dụng và sử dụng kiến thức thống kê
trong rất nhiều lĩnh vực.
Thống kê ứng dụng là một môn học được giảng dạy ở chương trình Đại học,
từ trên ta có thể thấy môn học là rất cần thiết đối với sinh viên Đại học nói
chung và sinh viên các ngành kinh tế nói riêng. Qua đó, chúng ta có thể hiểu
sâu và hiểu kĩ lí thuyết hơn, có thể vận dụng những gì đã học vào tình huống
cụ thể mà sau này chúng ta có thể sẽ gặp trong nghiên cứu và công việc.
Nhận thấy được tầm ảnh hưởng của môn học đối với cuộc sống và đặc biệt là
ảnh hưởng của nó tới GPA và CPA, chúng em đã quyết định làm tiểu luận về
“Measuring Stock Market Risk”. Để hoàn thành được bài tiểu luận này, chúng
em đã vận dụng kiến thức mà bản thân đã học được từ môn Thống kê ứng dụng
cùng với sự giúp đỡ của cô Hà Thị Thư Trang, giảng viên môn Thống kê ứng
dụng và không thể không kể đến sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm.
Do vốn kiến thức và kĩ năng vẫn còn hạn chế cùng với việc lười học Thống kê
ứng dụng và Xác suất thống kê nên chắc hẳn trong bài tiểu luận này không thể
tránh khỏi sai sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý động viên của cô để
chúng em có thể hoàn thiện hơn, áp dụng tốt hơn trong công việc sau này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!!!

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 2|


P
a
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………………………….. 2

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ………………………………………………. 4

1. NỘI DUNG CASE ……………………………………………………… 5

2. THỐNG KÊ MÔ TẢ ……………………………………………………. 8

3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ………………………………………………… 11

3.1 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂1 ………………………… 12

3.2 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂2 ………………………… 13

3.3 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂3 ………………………… 14

3.4 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂4 ………………………… 15

3.5 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂5 ………………………… 16

3.6 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂6 ………………………… 17

3.7 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂7 ………………………… 18

3.8 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂8 …………………………19

4. KẾT LUẬN ……………………………………………………………... 20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………... 20

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 3|


P
a
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Họ và tên Phân công công việc


Đinh Cao Hải Phân tích hồi quy của Microsoft,
Exxon Mobil, Caterpillar, Johnson &
Johnson. Hoàn thành word
Hoàng Mạnh Đạt Phân tích hồi quy của McDonald’s,
Sandisk, Qualcomm, Procter &
Gamble
Ngô Đức Tiến Thống kê mô tả
Nguyễn Thị Thu Trang Trả lời câu hỏi trong Case Problem,
làm slide, kiểm tra và hoàn thiện danh
mục tài liệu tham khảo.

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 4|


P
a
1. NỘI DUNG CASE
Một thước đo rủi ro hoặc biến động của một cổ phiếu riêng lẻ là độ lệch
chuẩn của tổng lợi nhuận (giá tăng cộng với cổ tức) trong một số khoảng thời
gian. Mặc dù độ lệch chuẩn rất dễ tính toán, nhưng nó không tính đến mức độ
mà giá của một cổ phiếu thay đổi như là một hàm số của một chỉ số thị trường
tiêu chuẩn, chẳng hạn như S&P 500. Do đó, nhiều nhà phân tích tài chính thích
sử dụng một thước đo rủi ro khác được gọi là beta.

Betas cho các cổ phiếu riêng lẻ được xác định bằng hồi quy tuyến tính đơn
giản. Biến phụ thuộc là tổng lợi nhuận của cổ phiếu và biến độc lập là tổng lợi
nhuận của thị trường chứng khoán. * Đối với bài toán trường hợp này, chúng
tôi sẽ sử dụng chỉ số S&P 500 làm thước đo tổng lợi nhuận của thị trường
chứng khoán và một phương trình hồi quy sẽ được xây dựng bằng cách sử dụng
dữ liệu hàng tháng. Hệ số beta của cổ phiếu là độ dốc của phương trình hồi quy
ước lượng được (b1). Dữ liệu có trong tệp có tên Beta cung cấp tổng lợi nhuận
(giá tăng cộng với cổ tức) trong 36 tháng của tám cổ phiếu phổ thông được
giao dịch rộng rãi và chỉ số S&P 500.

Giá trị của beta đối với thị trường chứng khoán sẽ luôn là 1; do đó, các cổ
phiếu có xu hướng tăng và giảm theo thị trường chứng khoán cũng sẽ có hệ số
beta gần bằng 1. Betas lớn hơn 1 cho biết cổ phiếu đó dễ biến động hơn thị
trường và betas nhỏ hơn 1 cho thấy cổ phiếu ít biến động hơn thị trường. Ví
dụ: nếu một cổ phiếu có hệ số beta là 1,4, thì nó dễ biến động hơn 40% so với
thị trường và nếu một cổ phiếu có hệ số beta là .4, thì nó ít biến động hơn 60%
so với thị trường. Dữ liệu về tám loại cổ phiếu như sau:

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 5|


P
a
Johnson Procter
Exxon & &
Month Microsoft Mobil Caterpillar Johnson McDonald's Sandisk Qualcomm Gamble S&P 500
-
Jan-03 -0.08201 -0.02261 -0.0304 -0.00186 -0.11443 0.24867 0.0349 0.000465 -0.02742
Feb-03 0.00211 0.00293 0.06867 -0.01781 -0.04424 0.09363 -0.08178 -0.04336 -0.017
Mar-03 0.02152 0.02734 0.04681 0.10334 0.06245 0.00839 0.04251 0.087833 0.008358
Apr-03 0.05576 0.00715 0.07622 -0.02609 0.18257 0.43876 -0.11444 0.013588 0.081044
May-03 -0.03717 0.04119 -0.00856 -0.03141 0.09532 0.50165 0.05395 0.021925 0.050899
Jun-03 0.04185 -0.01346 0.06731 -0.04876 0.17779 0.1164 0.07124 -0.02875 0.011322
Jul-03 0.03003 -0.00919 0.21847 0.00174 0.04306 0.39734 0.04285 -0.00959 0.016224
Aug-03 0.00417 0.06661 0.06462 -0.03804 -0.02564 0.06633 0.10459 -0.0066 0.017873
Sep-03 0.04827 -0.02918 -0.04163 -0.00121 0.04996 0.05409 0.00823 0.063352 -0.01194
Oct-03 -0.05396 -0.00055 0.06987 0.01636 0.06202 0.26491 0.13967 0.063833 0.054962
Nov-03 -0.01645 -0.00355 0.0378 -0.0157 0.0412 0.00273 -0.06043 -0.02086 0.007129
-
Dec-03 0.06457 0.1326 0.09165 0.04787 -0.03121 0.24276 0.21055 0.037822 0.050765
-
Jan-04 0.01023 -0.00512 -0.05444 0.03407 0.03665 0.11275 0.08678 0.01657 0.017276
-
Feb-04 -0.04051 0.03996 -0.03046 0.01367 0.09946 0.06372 0.07763 0.014147 0.012209
Mar-04 -0.06031 -0.01375 0.04383 -0.05917 0.00954 0.11566 0.05072 0.02312 -0.01636
-
Apr-04 0.04813 0.02308 -0.01227 0.06526 -0.0469 0.18371 -0.05778 0.013063 -0.01679
May-04 0.00383 0.0228 -0.03062 0.03637 -0.03048 0.06479 0.07541 0.019574 0.012083
-
Jun-04 0.08883 0.02682 0.05428 -0.00018 -0.01515 0.12008 0.08812 0.009831 0.017989
Jul-04 -0.00245 0.04256 -0.06974 -0.00772 0.05769 0.12125 -0.05166 -0.03747 -0.03429
-
Aug-04 -0.03896 0.00151 -0.01075 0.05636 -0.01745 0.03988 0.10157 0.07325 0.002287
Sep-04 0.01282 0.04837 0.1066 -0.03046 0.03738 0.24711 0.02602 -0.03305 0.009364
-
Oct-04 0.01157 0.01842 0.00622 0.03639 0.03996 0.28331 0.06557 -0.0497 0.014014
Nov-04 0.06864 0.04673 0.1367 0.03811 0.07341 0.08194 0.00048 0.044939 0.038595
Dec-04 -0.00336 0.0002 0.0651 0.05139 0.04294 0.10585 0.02042 0.029918 0.032458

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 6|


P
a
Johnson Procter
Exxon & &
Month Microsoft Mobil Caterpillar Johnson McDonald's Sandisk Qualcomm Gamble S&P 500
-
Jan-05 -0.01647 0.00663 -0.08204 0.02018 0.01029 0.01081 -0.1217 -0.02905 -0.02529
Feb-05 -0.03957 0.23217 0.06678 0.01832 0.0213 0.08826 -0.03008 -0.00263 0.018903
Mar-05 -0.03935 -0.0586 -0.03798 0.02378 -0.05865 0.03423 0.01609 -0.0017 -0.01912
- -
Apr-05 0.04675 0.04312 -0.03259 0.02189 -0.05877 0.14748 -0.0475 0.026981 -0.02011
- -
May-05 0.02292 0.00947 0.06882 0.01749 0.05561 0.09578 0.07079 0.018467 0.029952
-
Jun-05 -0.03721 0.0226 0.01275 -0.0313 -0.1031 0.08625 -0.1143 -0.04352 -0.00014
Jul-05 0.031 0.02227 0.1365 -0.016 0.12324 0.4252 0.196 0.059905 0.035968
-
Aug-05 0.07224 0.02451 0.02931 0.00375 0.04107 0.14814 0.00811 -0.0027 -0.01122
-
Sep-05 -0.06026 0.06077 0.05875 0.00174 0.03205 0.24234 0.12692 0.071738 0.006949
- -
Oct-05 -0.00117 0.11646 -0.1006 0.01043 -0.05643 0.22056 -0.11151 -0.05365 -0.01774
- -
Nov-05 0.08016 0.03883 0.09869 0.00862 0.0924 0.13281 0.14361 0.021432 0.035186
- -
Dec-05 -0.05527 0.03205 -0.00017 0.02672 -0.00384 0.23032 -0.05058 0.012065 -0.00095

Câu hỏi:
Câu 1: Tính toán thống kê mô tả cho từng cổ phiếu và S&P 500. Nhận xét về
kết quả của bạn. Cổ phiếu nào biến động mạnh nhất?
Câu 2: Tính toán giá trị của beta cho mỗi cổ phiếu. Bạn mong đợi cổ phiếu nào
trong số những cổ phiếu này sẽ hoạt động tốt nhất trong một thị trường tăng
giá? Bạn mong đợi điều nào để giữ giá trị của chúng tốt nhất trong một thị
trường suy thoái?
Câu 3: Nhận xét về mức độ lợi nhuận của các cổ phiếu riêng lẻ được giải thích
bởi thị trường.

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 7|


P
a
2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Johnson Procter
Exxon S&P
Microsoft Caterpillar & McDonald's Sandisk Qualcomm &
Mobil 500
Johnson Gamble

Mean 0.00503 0.01664 0.03010 0.00530 0.02447 0.06926 0.02836 0.01059 0.01010
Standard
Error 0.00756 0.00922 0.01143 0.00581 0.01135 0.03257 0.01436 0.00618 0.00439
-
Median 0.00400 0.01279 0.04082 0.00148 0.03702 0.07414 0.03871 0.01333 0.01034
Mode #N/A #N/A #N/A #N/A #N/A #N/A #N/A #N/A #N/A
Standard
Deviation 0.04537 0.05534 0.06856 0.03487 0.06810 0.19540 0.08619 0.03707 0.02633
Sample
Variance 0.00206 0.00306 0.00470 0.00122 0.00464 0.03818 0.00743 0.00137 0.00069
Kurtosis -0.93997 6.58430 0.28574 0.43449 0.22442 -0.19316 -0.48910 -0.55578 0.14349
Skewness 0.02437 1.51829 0.33059 0.59596 0.21012 0.30935 0.00244 0.15626 0.53116
Range 0.17084 0.34863 0.31907 0.16251 0.29700 0.78496 0.33225 0.14148 0.11534
- - -
Minimum -0.08201 0.11646 -0.10060 0.05917 -0.11443 -0.28331 -0.12170 -0.05365 0.03429
Maximum 0.08883 0.23217 0.21847 0.10334 0.18257 0.50165 0.21055 0.08783 0.08104
Sum 0.18092 0.59894 1.08350 0.19064 0.88107 2.49343 1.02097 0.38120 0.36343
Count 36 36 36 36 36 36 36 36 36

Giải thích kết quả dữ liệu:

- Microsoft:
+ Tổng sinh lợi trung bình của mẫu là 0.00503.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.04537 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.00400 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ 0.00400 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.08883 và -0.08201.
+ Tổng sinh lợi 36 tháng thu được là 0.18092.

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 8|


P
a
- Exxon Mobil:
+ Tổng sinh lợi trung bình của mẫu là 0.01664.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.05534 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.01279 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ 0.01279 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.23217 và -0.11646.
+ Tổng sinh lợi 36 tháng thu được là 0.59894.

- Caterpillar:
+ Tổng sinh lợi trung bình của mẫu là 0.03010.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.06856 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.04082 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ 0.04082 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.21847 và -0.10334.
+ Tổng sinh lợi 36 tháng thu được là 1.08350

- Johnson & Johnson:


+ Tổng sinh lợi trung bình là 0.00530.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.03487 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là -0.00148 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ -0.00148 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.10334 và -0.05917.
+ Tổng sinh lợi 36 tháng thu được là 0.19064.

- McDonald’s:
+ Tổng sinh lợi trung bình là 0.02447.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.06810 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.07302 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ 0.07302 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.18257 và -0.11443.
+ Tổng sinh lợi 36 tháng thu được là 0.88107.

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 9|


P
a
- Sandisk:
+ Tổng sinh lợi trung bình là 0.06926.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.19540 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.07414 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ 0.07414 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.50165 và -0.28331.
+ Tổng sinh lơi 36 tháng thu được là 2.49343.

- Qualcomm:
+ Tổng sinh lợi trung bình là 0.02836.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.08619 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.03871 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ 0.03871 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.21055 và -0.12170.
+ Tổng sinh lợi 36 tháng thu được là 1.02097.

- Procter & Gamble:


+ Tổng sinh lợi trung bình là 0.01059.
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.03707 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.01333 cho ta thấy có 50% tổng sinh lợi có giá trị từ 0.01333 trở
xuống, còn lại thấp hơn mức này.
+ Tổng sinh lợi có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.08783 và -0.05365.
+ Tổng sinh lợi 36 tháng thu được là 0.38120.

- S&P 500:
+ S&P 500 trung bình là: 0.01010
+ Các giá trị sai lệch trong khoảng 0.02633 xung quanh giá trị trung bình này.
+ Trung vị là 0.01034 cho ta thấy có 50% S&P 500 có giá trị từ 0.01034 trở xuống,
còn lại thấp hơn mức này.
+ S&P 500 có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lần lượt là 0.08104 và -0.03429.
+ Tổng giá trị thu được là 0.036343.

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 10


|
P
Vậy:

- Các cổ phiếu có giá trị trung bình cao hơn thị trường là: Exxon Mobil,
Caterpillar, McDonald’s, Sandisk, Qualcomm và Procter & Gamble (vì có tổng
sinh lợi trung bình cao hơn S&P 500). Đồng thời đây cũng là các cổ phiếu có
tổng sinh lợi 36 tháng cao hơn thị trường.
- Các cổ phiểu có giá trị trung bình thấp hơn thị trường là: Microsoft và Johnson
& Johnson (vì có tổng sinh lợi trung bình thấp hơn S&P 500). Đồng thời đây
cũng là các cổ phiếu có tổng sinh lợi 36 tháng thấp hơn thị trường.
- Cổ phiếu có tổng sinh lợi trung bình lớn nhất là Sandisk (0.06926).
- Cổ phiếu có tổng sinh lợi trung bình thấp nhất là Microsoft (0.00503).
- Cố phiếu có tổng sinh lợi 36 tháng cao nhất là Sandisk (2.49343).
- Cố phiếu có tổng sinh lợi 36 tháng thấp nhất là Microsoft (0.18092).
- Cổ phiếu có độ lệch chuẩn cao nhất là Sandisk (0.19540).
- Cố phiếu có độ lệnh chuẩn của tổng sinh lợi thấp nhất là Procter & Gamble
(0.03707). Nhưng vẫn cao hơn độ lệch chuẩn tổng sinh lợi của thị trường
(0.02633).

3. PHÂN TÍCH HỒI QUY


- Gọi:
• X là tổng sinh lợi của thị trường.
• 𝑌̂1, 𝑌̂2, 𝑌̂3, 𝑌̂4, 𝑌̂5, 𝑌̂6, 𝑌̂7, 𝑌̂8 lần lượt là tổng sinh lợi của Microsoft, Exxon
Mobil, Caterpillar, Johnson & Johnson, McDonald’s, Sandisk,
Qualcomm, Procter & Gamble.
• b1, b2, b3, b4, b5, b6, b7, b8 lần lượt là các giá trị beta của Microsoft, Exxon
Mobil, Caterpillar, Johnson & Johnson, McDonald’s, Sandisk,
Qualcomm, Procter & Gamble.

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 11


|
P
3.1 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc 𝑌̂1

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂1 = 0.00040 + 0.45834X ➜ Beta của cổ phiếu Microsoft là: 0.45834
+ R Square = 0.07075 ➜ X giải thích được 7.075% sự biến động của 𝑌̂1

– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu Microsoft biến động 0.45834 do đó nên cổ phiếu Microsoft biến động ít hơn
thị trường 0.54166.
+) R Square = 0.07075 do đó X giải thích được 7.075% sự biến động của 𝑌̂1, còn lại
92.925% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b1 = 0
+H1: b1 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.11689 > 0.05. Ta chấp nhận giả thuyết H0. Vậy biến X không có tác
động tới biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình không tốt

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 12


|
P
3.2 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là 𝑌̂2

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂2 = 0.00926 + 0.73091X ➜ Beta của cổ phiếu Exxon Mobil là: 0.73091
+ R Square = 0.12093 ➜ X giải thích được 12.093% sự biến động của 𝑌̂2
– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu Exxon Mobil biến động 0.73091 do đó nên cổ phiếu Exxon Mobil ít biến động
hơn thị trường 0.26909.
+) R Square = 0.12093 do đó X giải thích được 12.093% sự biến động của 𝑌̂2, còn
lại 87.907% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b2 = 0
+H1: b2 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.03769 < 0.05. Ta bác bỏ giả thuyết H0. Vậy biến X có tác động tới
biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình tốt

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 13


|
P
3.3 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là 𝑌̂3

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂3 = 0.01502 + 1.49320X ➜ Beta của cố phiếu Caterpillar là: 1.49320

+ R Square = 0.32880 ➜ X giải thích được 32.880% sự biến động của 𝑌̂3

– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu Caterpillar biến động 1.49320 do đó nên cổ phiếu Caterpillar biến động nhiều
hơn thị trường 0.49320.
+) R Square = 0.32880 do đó X giải thích được 32.880% sự biến động của 𝑌̂3, còn
lại 67.12% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b3 = 0
+H1: b3 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.00026 < 0.05. Ta bác bỏ giả thuyết H0. Vậy biến X có tác động tới
biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình tốt

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 14


|
P
3.4 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là 𝑌̂4

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂4 = 0.00521 + 0.00876X ➜ Beta của cổ phiếu Johnson & Johnson là: 0.00876

+ R Square = 0.00004 ➜ X giải thích được 0.004% sự biến động của 𝑌̂4

– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu Johnson & Johnson biến động 0.00876 do đó nên cổ phiếu Johnson & Johnson
biến động ít hơn thị trường 0.99124.
+) R Square = 0.00004 do đó X giải thích được 0.004% sự biến động của 𝑌̂4, còn lại
99.996% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b4 = 0
+H1: b4 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.96947 > 0.05. Ta chấp nhận giả thuyết H0. Vậy biến X không có tác
động tới biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình không tốt

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 15


|
P
3.5 Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc X5

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂5 = 0.00930 + 1.50320X ➜ Beta của cổ phiếu McDonald’s là: 1.50320

+ R Square = 0.33781 ➜ X giải thích được 33.781% sự biến động của 𝑌̂5

– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu McDonald’s biến động 1.5320 do đó nên cổ phiếu McDonald’s biến động
nhiều hơn thị trường 0.5320.
+) R Square = 0.33781 do đó X giải thích được 33.781% sự biến động của 𝑌̂5, còn
lại 66.219% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b5 = 0
+H1: b5 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.00020 < 0.05. Ta bác bỏ giả thuyết H0. Vậy biến X có tác động tới
biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình tốt

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 16


|
P
3.6 Phân tích hồi quy theo biến phụ thuộc 𝑌̂6

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂6 = 0.04297 + 2.60484X ➜ Beta của cổ phiếu Sandisk là: 2.60484

+ R Square = 0.12320 ➜ X giải thích được 12.320% sự biến động của 𝑌̂6

– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu Sandisk biến động 2.60484 do đó nên cổ phiếu Sandisk biến động nhiều hơn
thị trường 1.60484.
+) R Square = 0.12320 do đó X giải thích được 12.320% sự biến động của 𝑌̂6, còn
lại 87.68% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b6 = 0
+H1: b6 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.03582 < 0.05. Ta bác bỏ giả thuyết H0. Vậy biến X có tác động tới
biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình tốt

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 17


|
P
3.7 Phân tích hồi quy theo biến phụ thuộc 𝑌̂7

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂7 = 0.01409 + 1.41389X ➜ Beta của cổ phiếu Qualcomm là: 1.41389

+ R Square = 0.18657 ➜ X giải thích được 18.657 sự biến động của 𝑌̂7

– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu Qualcomm biến động 1.41389 do đó nên cổ phiếu Qualcomm biến động nhiều
hơn thị trường 0.41389.
+) R Square = 0.32880 do đó X giải thích được 18.657% sự biến động của 𝑌̂7, còn
lại 81.343% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b7 = 0
+H1: b7 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.00852 < 0.05. Ta bác bỏ giả thuyết H0. Vậy biến X có tác động tới
biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình tốt

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 18


|
P
3.8 Phân tích hồi quy theo biến phụ thuộc 𝑌̂8

– Từ kết quả của bảng ta có:


+ 𝑌̂8 = 0.00548 + 0.50653X ➜ Beta của cổ phiếu Procter & Gamble là: 0.50653

+ R Square = 0.12946 ➜ X giải thích được 12.946% sự biến động của 𝑌̂8

– Ý nghĩa:
+) Nếu tổng sinh lợi của thị trường biến động 1 thì trung bình tổng sinh lợi của cổ
phiếu Procter & Gamble biến động 0.50653 do đó nên cổ phiếu Procter & Gamble
biến động ít hơn thị trường 0.49347.
+) R Square = 0.12946 do đó X giải thích được 12,946% sự biến động của 𝑌̂8, còn
lại 87.054% được giải thích bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

– Kiểm đinh giả thuyết:


+H0: b8 = 0
+H1: b8 ≠ 0

Với mức ý nghĩa 5% ta thấy:


P - Value = 0.03113 > 0.05. Ta bác bỏ giả thuyết H0. Vậy biến X có tác động tới
biến 𝑌̂1

➜ Đây là mô hình tốt.

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 19


|
P
4. KẾT LUẬN
– Vậy theo em:
+ Khi thị trường lên thì em sẽ tin tưởng cổ phiếu của Sandisk nhất vì cổ phiếu này
có hệ số Beta lớn nhất (2.60484), điều đó chứng tỏ rằng khi tổng sinh lợi của thị
trường tăng 1 thì tổng sinh lợi của cổ phiếu này tăng cao nhất và bằng 2.60484.
+ Khi thị trường xuống, cố phiếu sẽ giữ được giá tốt nhất trên thị trường là cổ
phiếu của là Johnson & Johnson vì cổ phiếu này có hệ số Beta nhỏ nhất là 0.00876.
Do đó, khi thị trường xuống, tổng sinh lợi của cổ phiếu này cũng biến động thấp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Sách giáo khoa Sinh học lớp 9 – NXB Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
- Sách giáo khoa Sinh học lớp 12 – NXB Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
- Sách Thống kê trong kinh tế và kinh doanh (2018) – Hoàng Trọng chủ biên
dịch – NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
- Statistics for Business and Economics(2014) – Anderson-Sweeney-Williams
Camm-Cohnran
- Website: https://thebank.vn/blog/19636-he-so-beta-chung-khoan-la-gi-cach-
tinh-he-so-beta-trong-chung-khoan.html (24/04/2021) - Phan Thị Linh Chi
- Website: https://www.finhay.com.vn/chi-so-s-and-p-500/

Nhóm 1: Measuring Stock Market Risk 20


|
P

You might also like