Professional Documents
Culture Documents
Luận Văn - Nguyễn Anh Thư K44
Luận Văn - Nguyễn Anh Thư K44
2.1.3 Mô tả
Cây cỏ hôi (Praxelis clematidea (Griseb.)) là một loài cây thân thảo cao khoảng
30-50 cm, toàn thân và lá có nhiều lông, cây có màu xanh nhạt. Lá cây hình bầu dục
hoặc tam giác, đầu nhọn, dài 2 -10 cm, rộng 0,5 – 5 cm, mọc đối xứng nhau, mép lá có
những răng cưa nhỏ (6 – 12) ở 2/3 của phiến lá. Cây có mùi như nước tiểu mèo khi vò.
Hoa của cây màu tím hoặc trắng có kích thước nhỏ, mọc thành cụm xếp thành ngù
khoảng 35 hoa ở ngọn, thân hay đầu cành, đế cụm hoa có hình nón cao có thể thấy qua
Hình 2.1 và 2.2. Quả có màu đen, có 4 cạnh, mặt ngoài quả có nhiều gai [9].
Cuống
Có nhiều sợi màu xanh Không có
cụm hoa
Đế cụm Hình nón, cao 0,9-1 mm, đường kính Hình nón, cao 1.25-1.35, đường
hoa 1,25-1,5 mm. kính 1.1-1.2 mm.
Số
60-70 35-45.
hoa/đầu
Tổng bao Xếp 2 hàng, các lá bắc đài gần bằng Xếp 2-3 hàng, các lá bắc dài
lá bắc nhau, mép lá có lông. ngắn khác nhau, mép lá nhẵn.
Tổng bao
lá bắc khi Tồn tại. Rụng trước.
quả rụng
Có 5 cạnh, cạnh có gai thưa thớt, Có 4 cạnh, bề mặt quả có nhiều
Quả
đỉnh quả có 5 vảy. gai, đỉnh quả là mào lông.
Bảng 2. 2 Tổng hợp các hợp chất đã phân lập được từ cây cỏ hôi trên thế giới
Apigenine [15]
C15H10O5
1
(270,24)
Genkwanine [15]
2 C16H12O5
(284,27)
7,4’-dimethylapigenin [15]
3 C17H14O5
(298,29)
Trimethylapigenin [15]
4 C18H16O5
(312,32)
Cirsimaritin [15]
5 C17H14O6
(314,29)
Tetramethylscutellarein [15]
6 C19H18O6
(342,11)
Demethoxyencecalinol [16]
7 C13H16O2
(204.26)
𝛽 – Cubebne [17]
8 C15H24
(204,35)
𝛽 – Caryophyllene [17]
9 C15H24
(204,35)
Qua những nghiên cứu trên có thể thấy phần lớn các hợp chất được phân lập từ
cao chloroform, ethyl acetate và tinh dầu của cây, ít có nghiên cứu nào được tiến hành
trên cao n – hexane. Vì vậy, đề tài được tiến hành nghiên cứu nhằm phân lập ra những
hợp chất mới từ cao n – hexane của loài cây này.
Sau đó đem mẫu sấy khô ở 40℃ bằng tủ sấy. Mẫu khô sau khi xay nhuyễn cho
vào túi vải, buộc kín miệng và tiến hành ngâm dầm với methanol trong 9 ngày (Hình 3.2
và 3.3).
Hình 3. 3 Mẫu được buộc kín bằng túi vải (A) và tiến hành
ngâm với methanol (B)
Phần dịch sau khi lọc bỏ cặn tiến hành cô quay thu hồi dung môi ở áp suất kém
thu được cao tổng methanol có khối lượng 648.71 g (m1) như Hình 3.4.
Cao tổng được hòa tan với nước cất (tổng thể tích là 200 mL) và methanol (tổng
thể tích là 400 mL). Sau đó chiết với dung môi n-hexane (11000 mL) với 167.7 g cao
methanol cho mỗi lần thực hiện bằng phương pháp chiết lỏng - lỏng.
Lấy dịch chiết với n-hexane đem cô quay thu hồi dưới áp suất kém được cao n –
hexane có khối lượng là 85.11 g (𝑚2 ) Hình 3.5 .
Toàn bộ quá trình điều chế cao và chiếc tách mẫu cây cỏ hôi được thể hiện qua Hình 3.6.
Hình 3. 6 Sơ đồ tóm tắt quy trình chiết tách và điều chế cao từ cây cỏ hôi
Quá trình phân đoạn cao n-hexane sử dụng dung môi có độ phân cực tăng dần n
- hexane, acetone, chloroform kết hợp với SKLM theo dõi sự giải ly. Những bình chứa
có kết quả SKLM giống nhau ( về màu sắc và 𝑅𝑓 ) được gom thành một phân đoạn.
Có tất cả 11 phân đoạn được ký hiệu là H1 đến H11. Quá trình thực hiện đươc
tóm tắt trong Bảng 3.1.
Bảng 3. 1 Tóm tắt kết quả sắc ký cột nhanh – khô cao n-hexane
Tổng: 78,99 g
𝟕𝟖,𝟗𝟗
Hiệu suất: H = x 100% = 92,81 (%)
𝟖𝟓,𝟏𝟏
*SKLM với hệ dung môi giải ly C:EA (90:10), hiện vết bằng dung dịch H2SO4 20%.
Nhận thấy trong phân đoạn H7 có vết chính màu vàng nằm dưới vết màu xanh
đậm thể hiện qua SKLM (Hình 3.8) nên phân đoạn H7 được lựa chọn để tiếp tục khảo
sát.
Bảng 3. 2 Tóm tắt kết quả sắc ký cột pha thường phân đoạn H7
Khối lượng
`Phân đoạn- Số lọ Hệ dung môi giải ly Kết quả SKLM
(g)
Tổng: 6,8416 g
𝟔,𝟖𝟒𝟏𝟔
H= x 100% = 94,37 (%)
𝟕,𝟐𝟓
*SKLM với hệ dung môi giải ly H:Ea (80:20), hiện vết bằng dung dịch H2SO4 20%.
Nhận thấy phân đoạn H7.6 có 01 vết chính màu vàng đậm, 01 vết chính màu nâu,
nhiều vết phụ nằm sát nhau kéo vệt thể hiện qua SKLM (Hình 3.9) và có kết tinh nên
phân đoạn H7.6 được lựa chọn tiếp tục khảo sát.
Bảng 3. 3 Tóm tắt kết quả sắc ký cột pha thường phân đoạn H7.6
Khối lượng
`Phân đoạn Số lọ Hệ dung môi giải ly Kết quả SKLM
(g)
Tổng: 1,7727 g
𝟏,𝟕𝟕𝟐𝟕
H= x 100% =98,73 %
𝟏,𝟕𝟗𝟓𝟓
*SKLM với hệ dung môi giải ly H:Ea (80:20), hiện vết bằng dung dịch H2SO4 20% và vanilline.
Kết quả sắc ký cột thu được phân đoạn H7.6.5 có vết chính đậm màu vàng kèm
theo vết phụ mờ được thể hiện qua SKLM (Hình 3.10) nên tiếp tục tiến hành sắc ký cột.
Bảng 3. 4 Tóm tắt kết quả sắc ký cột pha thường phân đoạn H7.6.5
Khối lượng
`Phân đoạn Số lọ Hệ dung môi giải ly Kết quả SKLM
(mg)
Tổng: 100,8 mg
𝟏𝟎𝟎,𝟖
H= x 100% =95,4 %
𝟏𝟎𝟓,𝟕
*SKLM với hệ dung môi giải ly H:C (60:40), hiện vết bằng dung dịch H2SO4 20% và vanilline.
Từ kết quả SKLM cho thấy phân đoạn H7.6.5.2 chỉ xuất hiện một vết chính sạch
màu vàng, sau khi cô quay thấy có kết tinh dạng rắn, màu vàng. Sử dụng sắc ký lớp mỏng
kiểm tra hợp chất trên với các loại chất chuẩn thông thường hay xuất hiện trong các cây
dược liệu như 𝛽 –sitosterol, daucoterol. Kết quả sắc ký lớp mỏng (SKLM) cho thấy đây
là một loại hợp chất khác với hai chất chuẩn trên. Ký hiệu là TBT01 (khối lượng là 63,2
mg).
Số liệu phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H – NMR, 13C – NMR) và phổ
khối lượng của hợp chất TTB01:
Phổ (-) ESI – MS cho mảnh ion m/z = 373,0 [M + CH3 COO]− và m/z = 314,9
[M]− (Phụ lục 1).
Phổ 1H – NMR (CDCl3, 600 MHz, 𝛅 ppm, J = Hz): 14,39 (1H, s, 2’-OH); 5,96
(1H, d, J = 2,4, H-5’); 6,10 (1H, d , J = 2,4, H-3’); 3,91 (3H, s, OMe, H-6’); 3,85 (3H,
s, OMe, H-4’); 3,83 (3H, s, H-4); 7,79 (2H, d, J = 2,4, H-7 và H-8); 7,56 (2H, d, J =
9,0, H-2 và H-6); 6,92 (2H, d, J = 8,4, H-3 và H-5) (Phụ lục 2-3).
Phổ 13C – NMR (CDCl3, 150 MHz, 𝛅C ppm, J = Hz): 192, 6 (C-9); 168,4 (C-
2’); 166,0 (C-4’); 162,5 (C-6’); 161,4 (C-4); 142,5 (C-7); 130,1 (C-2/6); 128,3 (C-1);
125,2 (C-8); 114,4 (C-3/5); 106,4 (C-1’); 93,8 (C-3’); 91,2 (C-5’); 55,8 (6’-OMe); 55,6
(4’-OMe); 55,4 (4-OMe) (Phụ lục 4-5).
Toàn bộ quá trình chiết tách và phân lập hợp chất TBT01 từ cao n – hexane được
thể hiện ở Hình 3.11.
Hình 3. 11 Sơ đồ phân lập hợp chất từ cao n – hexane của cây cỏ hôi
A B
Hình 4. 1 (A) Mẫu cây sau khi xử lý; (B) Bột cây
Bột cây sau khi xử lý được chiết tách bằng cách ngâm dầm với dung môi methanol
trong 9 ngày (Hình 4.2).
Hình 4. 2 Mẫu được buộc kín bằng túi vải (A) và tiến hành ngâm với methanol (B)
Dịch chiết sau khi tiến hành cô đuổi dung môi thu được cao tổng methanol có
khối lượng 648,71 g. Cao tổng này được phân đoạn bằng kỹ thuật trích ly lỏng – lỏng
dựa vào độ phân cực của dung môi. Các dung môi được dùng trong quá trình này là n-
hexane, ethyl acetate, nước. Kết thúc quá trình trích ly thu được cao n-hexane (85 g) như
Hình 4.3, cao ethyl acetate và cao nước.
Cao n – hexane (85 g) được tiến hành sắc ký cột nhanh khô nhằm phân đoạn cao
thành những phân đoạn chứa ít hợp chất, tạo thuận lợi cho quá trình phân lập chất. Quá
trình phân đoạn cao n – hexane sử dụng dung môi rửa giải là n – hexane, acetone,
chloroform với độ phân cực tăng dần. Kết thúc quá trình thu được 11 phân đoạn, ký hiệu
H1 đến H11, hiệu suất. Dựa vào sắc ký lớp mỏng (SKLM), hệ dung môi giải ly
chloroform:ethyl acetate (95:5, v/v) thu được kết quả phân đoạn H1 đến H11 (Hình 4.4).
Kết quả SKLM cho thấy trong phân đoạn cao n – hexane có chứa nhiều hợp chất
kém phân cực. Trong đó phân đoan H7 có khối lượng 7,24473 g, tập trung nhiều hợp
chất có khối lượng nhiều và tách nhau khá rõ rệt thể hiện qua sắc ký lớp mỏng (SKLM)
nên được lựa chọn tiếp tục khảo sát. Các phân đoạn còn lại vết chính có độ phân cực cao,
nhiều vết phụ nằm xung quanh và kéo vệt nên khó tiến hành khảo sát.
Phân đoạn H7 được lựa chọn tiếp tục khảo sát do chứa các chất có độ phân cực
khá rõ rệt. Phân đoạn H7 (7,24473 g) được tiến hành sắc ký cột nhanh khô với hệ dung
môi có độ phân cực tăng dần từ 100% n-hexane đến 100% acetone. Kết thúc quá trình
này thu được 9 phân đoạn, ký hiệu từ H7.1 đến H7.9 như Hình 4.5.
Hình 4. 6 Kết quả SKLM phân đoạn H7.6, hiện bằng H2SO4 20% và vanilline
Kết quả SKLM cho thấy trong phân đoạn cao n – hexane có chứa nhiều hợp chất
kém phân cực. Trong đó phân đoan H7.6.5 có khối lượng 0,1057 g có 01 vết chính màu
vàng và vết phụ mờ thể hiện qua sắc ký lớp mỏng (SKLM) nên được lựa chọn tiếp tục
khảo sát.. Phân đoạn H7.6.5 (0,1057 g) được tiến hành sắc ký cột nhanh khô với hệ dung
môi có độ phân cực tăng dần từ 100% n-hexane đến 100% chloroform. Kết thúc quá
trình này thu được 05 phân đoạn H7.6.5.1 đến H7.6.5.5. Trong đó phân đoạn H7.6.5.2
có 01 vết chính màu vàng, sau khi đem cô quay thu được chất rắn màu vàng (63,2 mg,
ký hiệu là TBT01). Kết quả kiểm tra độ tinh khiết của TBT01 được thể hiện qua Hình
4.7.
Hình 4. 7 Kết quả kiểm tra độ tinh khiết của hợp chất TBT01
Hợp chất TBT01 thu được ở dạng chất rắn màu vàng, tan tốt trong chloroform.
Kết quả sắc ký lớp mỏng (SKLM) cho thấy có vết màu vàng đậm, hiện màu trong H2SO4
20%, vết bắt UV kém ở bước sóng 254 và 365 nm.
Kết quả Rf các bảng mỏng dùng để kiểm tra độ tinh khiết của hợp chất sử dụng 3
hệ dung môi có độ phân cực khác nhau bao gồm H:C (85:15): Rf = 0,285; H:Ace (80:20):
Rf = 0,55; H:Ea (98:2): Rf = 0,657.
Trạng thái, màu sắc của hợp chất TBT01 được thể hiện qua Hình 4.8.
Sau đây là bảng dữ liệu phổ giữa hợp chất TBT01 và Flavakawain A.
Bảng 4. 1 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất TBT01 và Flavokawain A
TBT01 Flavokawain A [18]
(CDCl3, 600MHz) (CDCl3, 400MHz)
Vị trí
𝛿𝐻 (ppm), J (Hz) 𝛿𝑐 (ppm) 𝛿𝐻 (ppm), J (Hz) 𝛿𝑐 (ppm)
1 128,3 128,6
4 161,4 161,6
9 192,6 192,8
1’ 106,4 106,6
4’ 166,0 166,2
6’ 162,5 162,7
Hợp chất Flavakawain A đã được phân lập ở các loài cây khác nhau như Piper
methysticum (kava); Goiothalamus gardneri và Goniothalamus thwaitesii. Tuy nhiên,
đây là lần đầu tiên tách chiết và phân lập được hợp chất này trên cây cỏ hôi.
Áp dụng các kỹ thuật trong phân lập hợp chất thiên nhiên: sắc ký nhanh-cột khô,
sắc ký cột pha thường phân lập thành công hợp chất từ cao phân đoạn n-hexane là TBT01
(63,2 mg).
Bằng kỹ quang phổ hiện đại (1D-NMR, MS) kết hợp so sánh với tài liệu tham
khảo đã xác định được cấu trúc và định danh được hợp chất TBT01 là flacokawain A.
Hợp chất này lần đầu tiên phân lập được ở cây Cỏ hôi (Praxelis clematidea (Grised.)).
TBT01
(Flavokawain A)
Danh pháp: Flavokawain A, 2’- hydroxyl - 4,4’,6’- trimethoxychalcone.
Khối lượng phân tử: M = 314 đvC.
Trạng thái: chất rắn màu vàng.
Tính tan: tan tốt trong dung môi chloroform.