Professional Documents
Culture Documents
Văn-HK1 1
Văn-HK1 1
Thạ ch Lam (1910-1942), tên khai sinh là Nguyễn Tườ ng Vinh, sinh ra
tạ i Hà Nộ i. Thạ ch Lam là mộ t ngườ i đô n hậ u và rấ t đỗ i tinh tế. Ô ng có quan
niệm vă n chương là nh mạ nh, tiến bộ và có biệt tà i về truyện ngắ n : “Đố i vớ i
tô i, vă n chương khô ng phả i mộ t cá ch đem đến cho ngườ i đọ c sự thoá t ly hay
sự quên, trá i lạ i, vă n chương là mộ t thứ khí giớ i thanh cao và đắ c lự c mà chú ng
ta có , để vừ a tố cá o và thay đổ i mộ t cá i thế giớ i giả dố i và tà n á c, vừ a là m cho
lò ng ngườ i đọ c thêm trong sạ ch và phong phú hơn”. Nộ i dung sá ng tá c củ a nhà
vă n chủ yếu khai thá c thế giớ i nộ i tâ m vớ i nhữ ng xú c cả m mong manh, mơ hồ
trong cuộ c số ng thườ ng ngà y. Mỗ i tậ p truyện củ a ô ng đều nhẹ nhà ng như mộ t
bà i thơ trữ tình vớ i giọ ng vă n đặ c trưng luô n điềm đạ m nhưng chứ a đự ng biết
bao tình cả m mến yêu châ n thà nh trướ c nhữ ng đổ i thay củ a vạ n vậ t xung
quanh. Vì vậ y, bướ c và o nhữ ng trang viết củ a Thạ ch Lam là ta bướ c và o mộ t
thế giớ i nghệ thuậ t riêng, mộ t thế giớ i hiện thự c đẫ m chấ t thơ : trá nh đi lố i
viết tầ m thườ ng ô ng đi sâ u và o tâ m hồ n độ c giả bằ ng nhữ ng tình cả m trong
sá ng thơ mộ ng giữ a dò ng đờ i. Trong đó đặ c sắ c nhấ t là tá c phẩ m “Hai đứ a trẻ”
- hấ p dẫ n ngườ i đọ c bằ ng chấ t liệu thậ t củ a đờ i số ng.Đặ c biệt cả nh đợ i chuyến
tà u đêm củ a hai chị em Liên chính là nơi kết tinh nhữ ng giá trị nghệ thuậ t sâ u
sắ c và tiến bộ đượ c Thạ ch Lam thể dướ i ngò i bú t đầ y nhâ n đạ o và trữ tình.
Khô ng chỉ có chị em Liên mà tấ t cả nhữ ng ngườ i dâ n nơi phố huyện nghèo
đều đợ i chuyến tà u đêm đi ngang qua. Vớ i nhữ ng ngườ i dâ n trong phố huyện,
họ chờ tà u để bá n hà ng, để thêm và o cuộ c số ng mưu sinh hằ ng ngà y và i đồ ng
lẻ ít ỏ i, nhưng vớ i Liên và An, họ thứ c chờ tà u vì nguyên nhâ n sâ u xa hơn.
Trướ c hết đây là nhữ ng đứ a trẻ ngoan ngoã n biết vâ ng lờ i, chú ng là m theo
đú ng lờ i mẹ dặ n, cố thứ c đợ i tà u để xem có ai mua gì nữ a khô ng. Nhưng Liên
“khô ng trô ng mong cò n ai đến mua nữ a. Vớ i lạ i, đêm họ chỉ mua bao diêm hay
gó i thuố c là cù ng”, dườ ng như việc chờ tà u hằ ng đêm củ a Liên và Anh khô ng
hoà n toà n xuấ t phá t từ nhu cầ u củ a đờ i số ng vậ t chấ t mà hầ u như chỉ xuấ t
phá t từ nhu cầ u củ a đờ i số ng tinh thầ n. Hai đứ a trẻ "đã buồ n ngủ ríu cả mắ t",
An trướ c khi ngủ cò n dặ n vớ i chị đá nh thứ c trướ c khi tà u đến bở i lẽ vớ i chú ng,
đoà n tà u có mộ t ý nghĩa vô cù ng đặ c biệt. " Trố ng cầ m canh ở huyện đá nh
tung" ”, cò n bá c Siêu thì nghển cổ nhìn ra phía ga rồ i mừ ng rỡ : “Đèn ghi đã đến
kia rồ i" .Nó là “sự hoạ t độ ng cuố i cù ng củ a đêm khuya”, hoạ t độ ng ấ y có khả
nă ng khuấ y độ ng mạ nh liệt nhịp số ng tẻ nhạ t, tù đọ ng nơi “ao tù phẳ ng lặ ng”
(Tỏ a nhị kiều_Xuâ n Diệu) , đem lạ i cho phố huyện nghèo phú t chố c bừ ng tỉnh
sau giấ c ngủ dà i. Cả mộ t ngà y dà i leo lét, quẩ n quanh chỉ có chuyến tà u mang
đến cho chị em Liên mộ t sự khá c biệt, mộ t thế giớ i hoà n toà n khá c vớ i thự c tạ i
tự a như có phép mà u lướ t qua nơi đây.
Nhưng vớ i chị em Liên thì hoà n toà n khá c, chuyến tà u mà hai đứ a trẻ hằ ng
mong đợ i khô ng phả i để chở đi nhữ ng đau khổ củ a kiếp ngườ i mà nó là á nh
sá ng, là hi vọ ng cuố i cù ng củ a phố huyện nà y có thể bấ u víu và o. Khi An cố hỏ i
chị " Tà u hô m nay khô ng đô ng, chị nhỉ "nhưng Liên khô ng đáp, dườ ng như cô
bé lặ ng ngườ i theo nhữ ng mơ tưở ng về mộ t thế giớ i khá c mà đoà n tà u vừ a
đem tớ i. Hai chữ Hà Nộ i ngâ n nga trong lò ng cô bé: “…họ ở Hà Nộ i về!... Hà Nộ i
xa xă m, Hà Nộ i sá ng rự c vui vẻ và huyên ná o” nơi mà ngà y xưa chị em Liên có
cuộ c số ng sung tú c cù ng ba mẹ. Cá i “vù ng sá ng rự c và lấ p lá nh” ấ y trong kí ứ c
hai chị em như đượ c dá t bằ ng và ng, bằ ng thứ và ng sá ng vừ a thự c nhưng vừ a
ả o diệu. Hà Nộ i đẹp và yên bình, khô ng như cuộ c số ng buồ n tẻ bên nhữ ng kiếp
ngườ i tà n mà hai đứ a trẻ đang số ng. Có thể Liên may mắ n hơn chị Tí, bá c Xẩ m,
bá c Siêu vì em cò n có mộ t kí ứ c tươi đẹp về vù ng sá ng để mà có nhữ ng phú t
giâ y tưở ng nhớ và mơ mộ ng. Đoà n tà u mang đến cho chị em Liên mộ t niềm
mơ tưở ng xa xă m mà rấ t êm đềm về quá khứ tươi đẹp tạ i chố n mỹ lệ Hà Nộ i.
Quả là “Ngà y vui ngắ n chẳ ng tà y gang”, niềm vui củ a ngườ i dâ n phố huyện
chỉ hiện lên trong chố c lá t và ngay sau đó là nỗ i buồ n ậ p đến mộ t cá ch thấ m
thía. Đoà n tà u giố ng như mộ t tia chớ p, mộ t ngô i sao bă ng rạ ch qua bầ u trờ i
nơi phố huyện nghèo " để lạ i nhữ ng đố m than đỏ bay tung trên đườ ng sắ t" rồ i
mấ t hú t và o đêm tố i. Liên và An đứ ng lặ ng ngườ i dù chuyến tà u đã đi qua, hai
chị em "nhìn theo cá i chấ m nhỏ củ a chiếc đèn xanh treo trên toa sau cù ng, xa
xa mã i rồ i khuấ t sau rặ ng tre". Đêm nà o cũ ng vậ y, cả phố huyện đều khắ c
khoả i mong ngó ng, kiên nhẫ n chờ đợ i chuyến tà u đi qua rồ i mớ i chìm và o
bó ng tố i thă m thẳ m quen thuộ c củ a mình: " Từ phía ga, bó ng đèn lồ ng vớ i
bó ng ngườ i đi về", chị Tí " sử a soạ n đồ đạ c" và bá c Siêu " gá nh hà ng đi và o
trong là ng" , gia đình bác xẩ m "ngủ ngụ c trên manh chiếu" rá ch bên đườ ng cò n
cô dầ n ngậ p và o giấ c ngủ yên tĩnh. Chi tiết cuố i cù ng gâ y á m ả nh đến ngườ i
đọ c về mộ t cuộ c số ng bế tắ c “Liên thấ y mình số ng giữ a bao nhiêu sự xa xô i
khô ng biết như chiếc đèn con củ a chị Tí chỉ chiếu sá ng mộ t vù ng đấ t nhỏ ”,
dườ ng như nhữ ng cả nh đờ i nơi phố huyện chứ a đầ y bó ng tố i. Bó ng tố i ấ y
khô ng phả i là củ a vũ trụ mà là bó ng tố i củ a sự nghèo nà n, khố n khó . Cuộ c số ng
ấ y là vậ y, đơn điệu, tẻ nhạ t, kém sứ c số ng và lặ p đi lặ p lạ i như cỗ má y đượ c lậ p
trình sẵ n giố ng như thơ Huy Cậ n từ ng viết:
Phân tích vẻ đẹp độc đáo của Huấn Cao trong cảnh cho chữ từ đó làm rõ
quan điểm của Nguyễn Tuân về cái đẹp.
Nhà vă n Thạ ch Lam có viết: “Cô ng việc củ a nhà vă n là phá t hiện cá i đẹp
ở chỗ khô ng ai ngờ tớ i, tìm cá i đẹp kín đá o củ a sự vậ t, để cho ngườ i đọ c mộ t
bà i họ c trô ng nhìn và thưở ng thứ c”. Và mộ t trong nhữ ng ngườ i đã hoà n thà nh
sứ mệnh vă n chương nà y mộ t cá ch toà n vẹn khô ng thể khô ng nhắ c đến
Nguyễn Tuâ n- ngườ i nghệ sĩ dà nh cả đờ i mình đi tìm cá i đẹp. Nguyễn Tuâ n
(1910-1987) sinh ra trong mộ t gia đình nhà nho tạ i Hà Nộ i. Cá ch mạ ng thá ng
Tá m thà nh cô ng, nhà vă n tự nguyện dù ng ngò i bú t phụ c vụ hai cuộ c khá ng
chiến củ a dâ n tộ c. Là nhà vă n củ a chủ nghĩa duy mĩ, thích sự cầ u kì, Nguyễn
Tuâ n đã tạ o cho mình mộ t thế giớ i nhữ ng nhâ n vậ t đặ c biệt, nhữ ng cá tính
khô ng lặ p lạ i. Vớ i tà i nă ng và nhữ ng đó ng gó p cho nền vă n họ c, ô ng đem đến
cho nền vă n xuô i hiện đạ i mộ t phong cách tà i hoa và độ c đá o. Trong tá c phẩ m
"Chữ ngườ i tử tù ", Đặ c biệt là phâ n đoạ n miêu tả cả nh cho chữ , Nguyễn Tuâ n
đã dẫ n dắ t ngườ i đọ c thấ y đượ c vẻ đẹp độ c đá o củ a Huấ n Cao thờ i khắ c cho
chữ và sự chiến thắ ng củ a cá i thiện ở nơi ngụ c tù tă m tố i nhấ t.
Lạ i thấ y ô ng đồ già
Bà y mự c Tà u, giấ y đỏ
Huấ n Cao đã ở vị trí cao hơn củ a ngườ i cho chữ , cò n viên quả n ngụ c và o
vị trí thấ p hơn – ngườ i nhậ n chữ . Sau khi trao đi cá i đẹp, Huấ n Cao cò n â n cầ n
nhắ c nhở : “Ở đâ y lẫ n lộ n...khô ng phả i là nơi để treo mộ t bứ c lụ a trắ ng... nó nó i
lên nhữ ng cá i hoà i bã o tung hoà nh củ a mộ t đờ i ngườ i.” Nguyễn Tuâ n nhắ c đến
thú chơi chữ là mô n nghệ thuậ t khô ng chỉ cả m nhậ n bằ ng thị giá c mà cò n cầ n
tớ i tâ m hồ n lương thiện. Lờ i khuyên củ a Huấ n Cao đố i vớ i quả n ngụ c lạ i mộ t
lầ n nữ a khẳ ng định cá i đẹp, cá i thiên lương củ a con ngườ i. Nhấ t là Huấ n Cao
chỉ ngà y mai thô i sẽ bị giả i về kinh, rồ i phả i bướ c lên đoạ n đầ u đà i, nhưng ô ng
vẫ n ung dung , vẫ n nghệ sĩ lắ m. Ô ng nhậ n xét về mù i hương củ a thỏ i mự c đú ng
là củ a mộ t con ngườ i “bầ n tiện bấ t nă ng duy, uy vũ bấ t nă ng khuấ t”: ”Thoi mự c
thầ y mua ở đâ u mà tố t và thơm quá . Thầ y có thấ y mù i thơm ở chậ u mự c bố c
lên khô ng?".Đó là mù i thơm danh tiếng củ a Huấ n Cao vẫ n cò n ngà o ngạ t đến
muô n đờ i. Nhà tù ở đây đã khô ng cò n là nhà tù nữ a mà nó đã trở thà nh nơi
chứ a đự ng mù i thơm tho củ a thiên lương con ngườ i.Nơi mà nhữ ng tấ m lò ng
chính trự c, nhữ ng lờ i khuyên dà nh cho ngườ i "tri kỉ" nhậ n muộ n :“Tô i bả o
thự c đấ y, thầ y Quả n nên tìm về nhà quê mà ở , thầ y hã y thoá t khỏ i cá i nghề nà y
đi đã , rồ i hã y nghĩ đến chuyện chơi chữ . Ở đây khó giữ thiên lương cho là nh
vữ ng và rồ i cũ ng đến nhem nhuố c mấ t cá i đờ i lương thiện đi.” Đến nhữ ng giờ
phú t cuố i cù ng, con ngườ i cao cả ấ y vẫ n khô ng quên nghĩ đến ngườ i khá c. Có
thể và o buổ i sá ng tinh sương ngà y mai, ngườ i nghệ sĩ tà i hoa, kẻ “chọ c trờ i
khuấ y nướ c” dá m chố ng lạ i cả triều đình phong kiến - Huấ n Cao sẽ bị giả i về
kinh chịu á n chém nhưng nhữ ng dò ng chữ trong cá i đêm cuố i cù ng Huấ n Cao
để lạ i cho viên quả n ngụ c sẽ vẫ n mã i bấ t tử trong tấ m lò ng và tâ m hồ n củ a
nhữ ng ngườ i đồ ng điệu. Cò n ngụ c quan sau khi nghe xong thờ i dạ y thì “cả m
độ ng, chấ p tay vá i ngườ i tù mộ t vá i, nó i mộ t câ u mà dò ng nướ c mắ t rỉ và o kẻ
miệng là m cho nghẹn ngà o: Kẻ mê muộ i nà y xin bá i lĩnh”. Cá i cú i đầ u bá i lạ y
củ a ngụ c quan như cá i cú i đầ u củ a Cao Bá Quá t trướ c hoa mai. “Nhấ t sinh đê
thủ bá i mai hoa” – mộ t đờ i chỉ bá i lạ y trướ c nhữ ng điều cao quý, trướ c cá i đẹp.
Cá i cú i đầ u tỉnh ngộ khô ng là m tư thế củ a con ngườ i hèn mọ n đi mà cà ng tô n
lên tầ m vó c củ a họ - tầ m vó c củ a nhữ ng ngườ i cao cả , biết giữ thiên lương, giữ
lấ y cá i tâ m trong sạ ch.
“Nă m nay đà o lạ i nở
Chẳ ng thấ y ô ng đồ xưa
Hồ n ở đâ u bây giờ ?”
Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở cho đến khí bị
từ chối ( sau khi bị Thị Nở từ chối->Bi kịch bị từ chối quyền làm người)
Ả ngớ ngẩ n
Gã khù ng điên
Tình yêu thậ t sự đã biến Chí Phèo “thà nh trẻ con”. Chí “muố n là m nũ ng vớ i
Thị như vớ i mẹ”. Tình yêu đã xó a đi nét hung dữ , độ c á c trên khuô n mặ t Chí,
là m Chí trở nên hiền là nh. Đó là giâ y phú t mà hắ n "ngườ i nhấ t" sau biết bao
nhiêu nă m triền miên trong nhữ ng cơn say. Đã 2 lầ n thị Nở đã phả i thố t lên:
“Ô i sao mà hắ n hiền!” rồ i “Nhữ ng lú c tỉnh tá o hắ n cườ i nghe thậ t hiền”. Cả m
giá c đượ c yêu thương đã khiến Chí trỗ i dậ y mộ t tình yêu cuộ c số ng, phầ n quỷ
tạ m thờ i rũ bỏ , bâ y giờ , Chí chỉ có mộ t mong ướ c đó là đượ c trở lạ i cuộ c số ng
lương thiện và thị Nở chính là câ y cầ u để đưa Chí trở lạ i hò a nhậ p vớ i cuộ c
số ng con ngườ i lương thiện. Anh khao khá t số ng lương thiện “trờ i ơi! Hắ n
thèm lương thiện, muố n là m hò a vớ i mọ i ngườ i”. Hơn hết anh hi vọ ng mong
chờ thị Nở sẽ “mở đườ ng cho hắ n”, “hắ n sẽ đượ c nhậ n và o cá i xã hộ i bằ ng
phẳ ng, thâ n thiện củ a nhữ ng ngườ i lương thiện”. Bỡ i lẽ thị có thể chung số ng
vớ i hắ n sao mọ i ngườ i lạ i khô ng thể chấ p nhậ n hắ n .Cù ng vớ i mong ướ c đượ c
là m ngườ i lương thiện, Chí khao khá t hạ nh phú c và mộ t má i ấ m gia đình. Nên
hắ n đã thố t lên niềm mong ướ c xưa cũ củ a mình “Giá cứ thế nà y mã i thì thích
nhỉ?”. Lú c nà y nộ i tâ m củ a Chí đã bừ ng tỉnh, lương tri củ a hắ n đã trỗ i dậ y mà
thô i thú c tình cả m hắ n. Hắ n thậ t sự muố n ''thế nà y'' đó là muố n đượ c ă n chá o
hà nh, đượ c số ng bên cạ nh thị Nở , đượ c thị quan tâ m, chă m só c, yêu thương và
đượ c là m nũ ng vớ i thị... “Hay là mình sang đâ y ở vớ i tớ mộ t nhà cho vui” mộ t
má i ấ m gia đình vui vẻ, hạ nh phú c, câ u nó i nà y giố ng như mộ t lờ i cầ u hô n củ a
Chí vớ i thị Nở - mộ t lờ i cầ u hô n rấ t canh điền, chấ t phá c, giả n dị. Hắ n muố n
số ng như mộ t con ngườ i đú ng nghĩa, khao khá t đượ c trở lạ i vớ i cuộ c số ng
bình thườ ng, đượ c là m hò a vớ i mọ i ngườ i. Thị nở sẽ là cây cầ u nố i giữ a hắ n
vớ i cuộ c đờ i. Chí Phèo bâ ng khuâ ng, há o hứ c nghĩ tớ i mộ t tương lai tố t đẹp.
Chính tình ngườ i củ a Thị Nở đã thứ c tỉnh hồ i sinh tình ngườ i trong Chí Phèo,
thế mớ i biết sứ c cả m hó a củ a tình thương kỳ diệu biết nhườ ng nà o! .
Bằ ng ngò i bú t nghệ thuậ t điêu luyện và tinh tế, Nam Cao đã diễn tả mộ t
cá ch sâ u sắ c diễn biến tâ m lý củ a nhâ n vậ t điển hình tạ o nên giá trị nghệ thuậ t
tiêu biểu cho phong cá ch sá ng tá c củ a mình. Nghệ thuậ t kể chuyện linh hoạ t
vớ i diễn biến đầy kịch tính, gay cấ n, bấ t ngờ . Phá t hiện và miêu tả quá trình
thứ c tỉnh củ a Chí Phèo là mộ t thà nh cô ng nghệ thuậ t đặ c sắ c củ a ô ng. Tá c giả
đã khéo lự a chọ n nhữ ng chi tiết rấ t châ n thự c thể hiện, miêu tả tâ m lí nhâ n vậ t
sắ c sả o hiện lên ý nghĩa củ a sự hồ i sinh là sứ c số ng củ a thiên lương, củ a lò ng
lương thiện. Cũ ng giố ng vớ i sự thứ c tỉnh củ a nhâ n vậ t Mị trong "Vợ chồ ng A
Phủ . Ở Mị là vẻ đẹp sứ c số ng cũ ng như tinh thầ n phả n khá ng mạ nh mẽ củ a con
ngườ i miền nú i thậ t thà , chấ t phá t. Cò n ở Chí Phèo là sự khá ng cự để quay về
bả n chấ t lương thiện. Cả hai nhà vă n đều thô ng qua sự trỗ i dậ y củ a hai nhâ n
vậ t để phá t hiện ra vẻ đẹp tiềm tà ng từ đó thể hiện niềm thương cả m trướ c
nhữ ng số phậ n chịu sự đày đọ a củ a định kiến xã hộ i. Thô ng qua truyện, mộ t
lầ n nữ a, Nam Cao đã chứ ng tỏ mộ t ngườ i dù có hình hà i xấ u xa, dự tợ n thế nà o
nhưng sâ u trong tiềm thứ c vẫ n cò n chú t gì đó mềm mạ i và hiền hò a. Chính
điều nà y đã tạ o nên giá trị nhâ n đạ o sâ u sắ c và mớ i mẻ củ a tá c phẩ m.
Phân tích diễn biến tâm trạng sau khi bị thị từ chối và bi kịch bị cự tuyệt
quyền làm người.
Nhà vă n Nguyễn Minh Châ u .... chấ t phá t là Chí Phèo. Đâ y là mộ t truyện
ngắ n có giá trị hiện thự c, nhâ n đạ o sâ u sắ c, chứ ng tỏ trình độ nghệ thuậ t bậ c
thầ y củ a mộ t nhà vă n lớ n. Trong lò ng ngườ i đọ c bao thế hệ, hình tượ ng nhâ n
vậ t Chí Phèo đã để lạ i dấ u ấ n sâ u đậ m khi rơi và o bi kịch bị thị Nở từ chố i. Bi
kịch củ a mộ t con ngườ i khao khá t muố n là m ngườ i lương thiện nhưng bị xã
hộ i cự tuyệt, để rồ i rơi và o tuyệt vọ ng và bế tắ c.
Truyện ngắ n “Chí Phèo” đã dự ng... tạ o nên giá trị hiện thự c cho tá c
phẩ m.