Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

TRIẾT 1

Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
1.Nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm của quá
trình phát triển tự nhiên và lịch sử – xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và bản chất của ý
thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên và xã hội.
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối
quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ
óc con người, từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan.

Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng
của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.

Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật chất, phản
ánh năng động, sáng tạo. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức
cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng tạo được thực hiện qua quá trình hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con
người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động, lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những
thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh năng động, sáng tạo này được gọi là
ý thức.
Ý thức là thuộc tính của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não
người. Bộ não người và sự tác động của thế giới vật chất xung quanh lên bộ não người là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và
ngôn ngữ.
+Lao động là hoạt động đặc thù của con người, hoạt động bản chất người. Đó là hoạt
động chủ động, sáng tạo và có mục đích; là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Nhờ có lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng
tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển. Hoạt động lao động của con người
đã làm cho bộ óc người có năng lực phản ánh sáng tạo về thế giới; đồng thời hình thành và phát
triển ý thức. Ý thức với tư cách là hoạt động phản ánh sáng tạo không thể có được bên ngoài
quá trình con người lao động làm biến đổi thế giới xung quanh.
+Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với
lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao
động nảy sinh nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm
ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã
không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh
nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là
hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã làm cho bộ óc đó dần dần
biến chuyển thành bộ óc của con người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý
thức.
2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt
động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin,
xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những
thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con
người tạo ra những ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại, v.v… trong đời sống tinh thần của mình
hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các
hoạt động của con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh về thế
giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức
biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua
lăng kính chủ quan (tâm lý, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu, v.v…) của
con người.
Theo C.Mác, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải biến đi trong đó” .
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên, mà còn
chịu sự chi phối của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều
kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện
thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
3. Kết cấu của ý thức: gồm 3 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Đây là yếu tố
quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, là điều kiện để ý thức phát triển, đồng thời là
nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ. Tình
cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống của con người, là một yếu tố phát
huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động thực tiễn và nhận thức.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản
trở trong quá trình thực hiện mục đích của nó. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một
biểu hiện trong thực tiễn của ý thức mà ở đó con người tự ý thức được mục đích của hành động
nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Giá trị
chân chính của ý chí không chỉ thể hiện ở cường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội
dung, ý nghĩa của mục đích mà nó hướng tới.

Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức , ý nghĩa phương pháp
luận.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại
xã hội trong những giai đoạn nhất định.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện
chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái
có sau, phụ thuộc vào vật chất, do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài
và độc lập với ý thức, quyết định ý thức, thì sự nhận thức thế giới không thể xuất phát từ ý thức
của con người, mà phải xuất phát từ thế giới khách quan. Nhưng ý thức có tính độc lập tương
đối, có vai trò tác động trở lại đối với sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
*Vật chất quyết định ý thức trên 3 phương diện:
- Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh thế
giới vật chất và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ của sự
phản ánh. Hơn nữa, tự thân ý thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực.
- Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết
định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ
xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
- Quyết định sự biến đổi của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan, thế
giới vật chất, bản thân nó không thể gây ra sự biến đôitrong đời sống hiện thực. Nhưng thế giới
vật chất thì luôn vận động và biến đổi không ngừng (vận động là phương thức tồn tại của vật
chất), vì vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm cho ý thức cũng thay đổi theo.
* Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất, bao gồm các vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Nghĩa
là, vật chất luôn là cái có trước và quyết định ý thức, nhưng ngược lại ý thức cũng có tác động
trở lại đối với vật chất. Mối quan hệ này xét về một mặt nào đó tương tự như mối quan hệ
nhân quả.
- Ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại thế giới vật chất theo hai chiều: ý thức
tích cực, tiến bộ, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển và
chỉ đạo hoạt động thực tiễn thành công. Ngược lại, ý thức tiêu cực, lạc hậu, không phản ánh
đúng quy luật khách qua thì sẽ kìm hãm sự phát triển, tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ là tạm thời,
không phải bất biến.
+ Phương thức phản ánh của ý thức là thông qua hạt động thực tiễn của con người, biến
sức mạnh tinh thần thành sức mạnh vật chất, mà biểu hiện ở chỗ đề ra các đường lối. Chủ
trương chính sách đúng đắn, khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn.
+ Sự tác động của ý thức để thúc đẩy thế giới vật chất phát triển phải có điều kiện: ý thức
phải phản ánh đúng hiện thực khách quan, con người vận dụng tri thức đó vào hoạt động thực
tiễn, đề ra được những phương án tối ưu chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan,
phê phán bệnh chủ quan duy ý chí.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tôn trọng và xuất phát từ thực tế khách quan:
+ Trước hết là điều kiện khách quan:
+ Quy luật khách quan:
+ Khả năng khách quan:
- Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
+ Năng động trong nhận thức: phải nhận thức đúng thực tiễn, từ đó đề ra đường lối, chủ trương,
biện pháp đúng và khoa học. + Năng động trong tổ chức thực tiễn cách mạng…
- Đấu tranh chống mọi biểu hiện bất chấp quy luật khách quan, thụ động, tiêu cực. Đặc biệt là
bệnh chủ quan, duy ý chí.

Câu 3: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a.Khái niệm:
- Mối liên hệ chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng
hay giữa các mặt, yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến:
+ Chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới
+ Chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng
b.Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng là các tính chất cơ bản của
các mối liên hệ
- Tính khách quan: Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn
nhautrong tổ chức, kết cấu của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có
của nó, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người; con người chỉ có thể nhận
thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Do tính chất của sự qui
định đó mà ta phân biệt được trạng thái khác nhau của VC: tồn tại khách quan là tồn tại VC,
khác với chủ quan thể hiện ở ý thức, tinh thần.
- Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay
quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác; đồng thời
cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm
những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào
cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác,
tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. Vậy tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại và đặt trong
mối liện hệ.
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có nhiều
tổ chức, cấu trúc khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự
vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Đó là các mối
liên hệ bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, trực tiếp và gián
tiếp…
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự tăng lên
về lượng mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài SV,
HT; Khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín
- Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ
quan hoặc 1 lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi;
vận động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận động đi
lên được gọi là sự phát triển. Vì thế, phát triển khác vận động; Nguyên nhân của phát triển là
mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại; Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo
thành con đường xoáy ốc đi lên)
→ Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
b.Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng,
phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình tự vận động, tự biến
đổi, tự giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu,
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn
đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triểnđược thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh
hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện
thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Trong quá trình phát triển của
mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát
triển của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về
mặt này và thoái hóa ở mặt khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qua lại
lẫn nhau, cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của
SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức tạp,
thậm chí chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái
tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác
động phù hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử
- cụ thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và phát triển
cả về thời gian, không gian và các mối liên hệ.

Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vạch ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó.

1. Đặt vấn đề.

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn), là
một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng, nó
vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.

2. Các khái niệm.

Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được làm sáng
tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất” và “ đấu tranh
của các mặt đối lập”

- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thể tách rời
nhau của các mặt đối lập

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.

3. Nội dung quy luật

a.Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.

Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn
biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập. Sự thống nhất
gắn liền với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối
của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương
đối, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.

Mâu thuẫn là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập. Chính sự tác
động qua lại, sự đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và phát triển, là xung lực
của sự sống. Chẳng hạn, tư tưởng, nhận thức của con người không thể phát triển, nếu không có
sự cọ xát thường xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai...

Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và sự thay
đổi. Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự
vật. Do vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.

Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến, nó tồn tại trong tất cả các sự vật và
hiện tượng, ở mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng.

b. Phân loại mâu thuẫn (bên trong – bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu – thứ
yếu, đối kháng – không đối kháng)

4. Ý nghĩa phương pháp luận.

Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp
luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Để phân tích đúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như một thực thể đồng
nhất, tiếp đó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt đối lập và tác động qua lại giữa
các mặt đối lập để nhận biết mâu thuẫn và nguồn gốc của sự vận động và phát triển.

- Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi toàn bộ quá trình
phát sinh, phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của chúng qua từng giai đoạn.

- Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương tiện và
lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn một
cách thực tế.

- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên, chúng ta không được
giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện; phải tạo điều kiện thức đẩy
sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải quyết.

- Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Điều đó tuỳ
thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể. Phải có biện pháp giải quyết
thích hợp với từng mâu thuẫn.

Câu 5: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.

Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong những
quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách thức của sự
phát triển.
1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm về chất
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác
- Đặc trưng:
+ Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không đồng nhất với thuốc
tính
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn chất khác nhau tùy thuốc vào các bối cảnh lịch sử khác nhay mà nó
tồn tại
+ Chất bị quy định bởi cấu trúc của chính SVHT đó
+ Chất không tồn tại thuần úy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
1.2 Lượng
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV, HT
- Đặc trưng:
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có thể lượng hóa dựa trên con số hoặc chỉ biểu hiện
bằng tư duy trìu tượng
+ 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi
2.Nội dung quy luật

a. Độ, điểm nút, bước nhảy:

 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.

 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay đổi căn
bản.

 Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra; Bước
nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ
biến, đa dạng (Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột biến/Bước nhảy dần
dần; Bước nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).

b.Phân tích:

- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.

- Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự
thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi
căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất định mà
không làm thay đổi căn bản Chất của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho sự vật
không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).

Vd: Khi xét các trạng thái tồn tại khác nhau của nước với tư cách là những chất khác
nhau (chất – trạng thái), ứng với chất – trạng thái đó, Lượng ở đây là nhiệt độ, thì dù Lượng có
thay đổi trong một phạm vi khá lớn (0 độ C< t<100 độ C), nước vẫn ở trạng thái lỏng (tức là
chưa thay đổi về chất – trạng thái). Khi nhiệt độ của nước giảm đến 0 độ C nước sẽ chuyển sang
trạng thái rắn và khi đạt đến 100 độ C nước sẽ chuyển sang trạng thái hơi (bước nhảy xảy ra). Ở
đây, 0 độ C và 100 độ được gọi là điểm nút.

- Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi ra
đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi quy mô
tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.

- Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay đổi
về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển vừa
mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
3.Ý nghĩa phương pháp luận:

Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:

 Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống nhất giữa
chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;

 Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy mô, tiến độ
của bước nhảy có thể xảy ra;

 Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu lượng
chưa thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay đổi căn
bản được;

 Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định lượng độ,
điểm nút và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ như
thế nào.

Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:


 Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách thích
hợp;

 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất can
thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triển của sự vật, lèo
lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:

 Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;

 Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn
độ;

 Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độphải kiên quyết thực hiện bước nhảy.

Câu 6: Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận của nó

Quy luật thể hiện khuynh hướng hay con đường của sự phát triển
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
* Định nghĩa
- Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động,
phát triển của SVHT
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do những nguyên nhân bên ngoài, làm chấm dứt
sự vận động, phát triển của svht
- Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, tạo cơ sở, tiền đề cho sự vận động, phát
triển tiếp theo
* Tính chất của phủ định biện chứng

- Tính khách quan: Sự vật hiện tượng luôn chứa đựng mâu thuẫn và việc giải quyết
mâu thuẫn đó làm sự vật biến đổi – tự thân phát triển.

- Tính kế thừa: Không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự khẳng định.
Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời,
lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, bổ
sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Do vậy, thông qua những lần phủ định biện chứng
của bản thân, sự vật sẽ ngày càng phát triển
b. Nội dung quy luật
* Khái niệm phủ định của phủ định
- Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sự ra đời của 1
SV, HT mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn,
hoàn thành một chu kỳ phát triển
- Tính chất :tính khách quan, tính kế thừa và tính chu kỳ
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển

Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong
bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt
đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định. Sự phủ định lần thứ nhất diễn
ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình. Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện
dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó
được bổ sung nhiều nhân tố mới. Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại
cái cũ, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng
thông qua phủ định của phủ định.

Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố
tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp
theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ định có nội dung toàn diện
hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.

Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng
là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.

Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ định. Cứ
như vậy, sự vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng. Nhưng đến một lúc nào đó
sẽ ra đời một sự vật mới mà ở đó có sự lặp lại một số đặc trưng cơ bản của điểm xuất phát
nhưng ở một trình độ cao hơn. Đó là quy luật phủ định của phủ định. Phát triển biện chứng là sự
thống nhất giữa tiến lên và lặp lại, tạo thành đường xoáy trôn ốc.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

+ Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát
triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kì một sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một
đường thẳng, nó gồm có nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sao bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ
trước. Do đó, chúng ta phải hiểu những đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp với yêu cầu
phát triển.

+ Theo đó, mọi sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc
hậu, cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ. Do đó, trong hoạt
động của mình, con người phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch
trơn.

+ Trong giới tự nhiên cái mới phát triển một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới ra đời
gắn liền với hoạt động có ý thức của con người. Chính vì thế trong hoạt động của chính mình
con người phải biết phát hiện cái mới và ủng hộ nó.

- Vận dụng với quá trình đổi mới ở nước ta: Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng
ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật
nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm
nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình
đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền
kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là
xã hội xã hội chủ nghĩa.

Câu 7: Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn với ý thức
và ý nghĩa phương pháp luận.

1. Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
- Đặc trưng:
+ Thuộc về phương diện hoạt động vật chất của con người
+ Có mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người: cải tạo tự nhiên, cải tạo xã
hội để phục vụ nhu cầu của con người
+ Tính lịch sử - xã hội: Bất cứ một hoạt động thực tiễn nào cũng xảy ra trong một giai
đoạn lịch sử, một cộng đồng nhất định nên sẽ chịu ảnh hưởng, mang dấu ấn của giai đoạn lịch
sử và cộng đồng xã hội đó
+ Tính sáng tạo

2. Các hình thức cơ bản


- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là loại hoạt
động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia vào các tổ chức
để tác động lên các mối quan hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do
con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm
xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hoạt động này có vai trò
quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kì cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại

3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức


Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.

Thể hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định (là
cơ sở). Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn cải biến xã hội đã buộc con
người phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực tiễn, mà trước hết là lao động, con
người nhận thức được thế giới xung quanh.
Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận thức: Tri thức khoa học có ý
nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi để thể hiện sức
mạnh của tri thức. Như vậy, nhận thức không phải là chỉ để nhận thức, nhận thức có mục đích
cuối cùng của nó là giúp con người trong hoạt động cải tạo thế giới. Chính nhu cầu của thực
tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của các nghành khoa học, biến những tri thức khoa
học thành phương tiện hùng mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì thực
tiễn là nơi mà nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con người được đưa ra
áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người đều bắt
đầu từ thực tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn đã
đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các
quy luật vận động và phát triển của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực khách
quan. Thực tiễn làm cho các giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt động thực
tiễn còn tạo ra các phương tiện và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng nhận biết của các
giác quan, như: Kính hiển vi điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính điện tử,…
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.

4. Ý nghĩa phương pháp luận


Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với chân lý,
chúng ta có thể rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực
tiễn. Mọi nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm
tra nhận thức lý luận (kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý
luận suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối hóa
thực tiễn mà xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).

Câu 8: Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong việc đổi mới đất nước hiện nay
như thế nào?
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ cảu LLSX là một quy luật cơ bản của sự vận
động, phát triển xã hội, quy luật này nói lên vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX và sự
phụ thuộc của QHSX đối với LLSX. Đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với LLSX.
1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX
* PTSX: - Là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những
giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với một QHSX
tương ứng
* LLSX: - Biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, sự
thống nhất hữu cơ giữa người lao động với TLSX, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của
con người
- Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (đối tượng lao
động và TLLĐ)
* QHSX :- Là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm
quan hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao
động xã hội
- Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư
nhân), quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế),
quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
2. Nội dung quy luật:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động
biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người – Quy luật về
sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của
LLSX. Đến lượt mình QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình thức cơ
bản là: tính chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của LLSX là trình độ
phát triển của sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của khoa học công nghệ, công cụ lao
động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người lao động, trình độ phân công lao động.
- LLSX quyết định QHSX, vì:
+ LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất,
còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có tính chất
tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
+ LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó.
Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
+ Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX
cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này
được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
- QHSX tác động lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức
quản lý sản xuất, phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến thái độ người lao
động. QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch qua sự
thay thế kế tiếp nhau của các PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế giới trên phương diện
tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch sử thế giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã
chứng minh rằng, không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX.
3 . Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay:
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo
trong hoạt động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn đúng
đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng PTSX
XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện CNH – HĐH đất
nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp
đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy
phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.

Câu 9 : Trình bày nội dung quy luật cơ sơ hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta?
1. Khái niệm CSHT và KTTT:
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình
thái kinh tế – xã hội nhất định.
Đặc trưng : Cấu thành từ những QHXH ; tạo thành cơ cấu kinh tế; mang tính
giai cấp
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
Đặc trưng (cấu thành từ 2 bộ phận: tư tưởng, quan điểm xã hội và những thiết chế
tương ứng; nảy sinh trên 1 CSHT nhất định, phản ánh và tác động trở lại CSHT; mang tính giai
cấp)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời nhau:
* CSHT quyết định KTTT:
- CSHT quyết định KTTT,vì: CSHT là những quan hệ vật chất – kinh tế nên quyết định
các quan hệ xã hội về tư tưởng. Nó quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất của KTTT, quyết định
sự vận động biến đổi của KTTT. Tức là, CSHT nào thì sinh ra KTTT đó. Những biến đổi căn
bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT. Sự biến đổi đó
diễn ra trong từng hình thái kinh tế – xã hội, cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế – xã
hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác.
- Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới ra đời thì
một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Song có những nhân tố riêng lẻ của KTTT cũ
vẫn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt (tàn dư). Cũng có những
nhân tố nào đó của KTTT cũ được giai cấp cầm quyền mới duy trì để xây dựng KTTT mới.
Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT quyết định. Đồng thời nó còn
có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố của KTTT của xã hội cũ.
* KTTT tác động trở lại CSHT:
Suy cho cùng thì CSHT quyết định KTTT, nhưng KTTT luôn luôn la lực lượng tác động
mạnh mẽ trên toàn bộ các mặt của đời sống xã hội và tác động tích cực trở lại đối với CSHT
sinh ra nó. Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chỗ:
- Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó,
đấu tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ.
- Trong các bộ phận của KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp, nhà nước đóng vai trò
đặc biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với CSHT. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư
tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực,
bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù,…để tăng cường sức mạnh
kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố vững chắc địa vị quan hệ sản xuất thống trị.
- Trong bản thân KTTT cũng diễn ra quá trình biến đổi, phát triển có tính độc lập tương
đối, tác động trở lại đối với CSHT. Nếu tác động đó cùng chiều (càng phù hợp) với CSHT thì
thúc đẩy sự phát triển của CSHT và ngược lại thì có tác động cản trở sự phát triển của CSHT.
Đối với tác động của KTTT trở lại CSHT cũng vậy.
Như vậy giữa CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó CSHT giữ vai
trò quyết định, là nội dung; còn KTTT có tác động trở lại đối với CSHT, là hình thức biểu hiện
của CSHT.
3. Ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và
phương hướng để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối
quan hệ giữa xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế và chính trị
trong công cuộc đổi mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,…Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng
đầu thì đồng thời phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá xã hội
phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Trong đó phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai
trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do Đảng cộng
sản lãnh đạo, trong đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Câu 10 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH. Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ trên
1. Khái niệm TTXH và YTXH:
* Khái niệm TTXH
- Định nghĩa: là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của một cộng đồng người trong một giai đoạn nhất định
- Kết cấu: gồm phương thức sản xuất vật chất ( QHSX,LLSX); điều kiện tự nhiên địa lí;
dân số, mật độ dân số
* Khái niệm YTXH ( thuộc về phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội)
- Định nghĩa: gồm những tư tưởng, quan điểm, phong tục tập quán, thói quen của một
cộng đồng người hình thành trên cơ sở TTXH và phản ánh TTXH trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định
- Kết cấu:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh hình thái YTXH: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền,
ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học
+ Tính chất, trình độ phản ánh: YTXH thông thường – YTXH lí luận; Tâm lí xã hội –
hệ tư tưởng XH
- Tính giai cấp của YTXH:
+ Trong XH có phân chia giai cấp thì mỗi giai cấp có một hệ tư tưởng riêng ( tri thức
không phải hệ tư tưởng riêng)
+ Tư tưởng thống trị của XH phải là tư tưởng của giai cấp thống trị
2. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau . TTXH quyết định YTXH
nhưng YTXH cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại TTXH .
a. TTXH quyết định YTXH:
- YTXH là sự phản ánh đối với hiện thực khách quan nên TTXH như thế nào thì YTXH
như thế ấy. YTXH hình thành trên cơ sở TTXH, phản ánh TTXH trong những giai đoạn lịch sử
nhất định
C.Mac và Ph.Ănghen đã chứng minh rằng , đời sống tinh thần của XH hình thành và
phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, không thể tìm được nguồn gốc của tư tưởng , tâm lý
XH trong đầu óc con người , mà phải tìm trên hiện thực vật chất . Chẳng hạn, trong XH công xã
nguyên thuỷ do trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém, mọi người còn làm chung, hưởng
chung nên chưa có tư tưởng tư hữu xuất hiện. Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã,
quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời, xã hội phân chia giàu nghèo , bóc lột và bị bóc lột thì ý
thức con người biến đổi căn bản, nảy sinh và phát triển hệ tư tưởng tư hữu, ăn bám, bóc lột, chủ
nghĩa cá nhân , tư tưởng chủ nô ra đời.
- Mỗi khi TTXH biến đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải biến đổi theo. Cho nên, ở
những thời kì lịch sử khác nhau nếu ta thấy có những lí luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác
nhau thì đó là do những điều kiện của đời sống vật chất quyết định.
- TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian: chỉ khi nào xét đến
cùng thì ta mới thấy rõ những mối quan hệ phán ánh của YTXH với TTXH bằng cách này hay
cách khác trong các tư tưởng
b. Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đặc điểm này là do YTXH bao
giờ cũng đi sau TTXH, YTXH một khi đã trở thành những tập quán, tập tục, tâm lí… thì rất khó
xóa bỏ. Mặt khác, YTXH càng khó xóa bỏ hơn khi nó gắn liền với những giai cấp, tầng lớp lạc
hậu không muốn xóa bỏ nó.
- YTXH có thể vượt trước TTXH : Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của TTXH , dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người. Tuy nhiên, những tư tưởng tiến tiến này không thoát ly TTXH mà gắn
chặt với TTXH.
- YTXH có sự kế thừa trong phát triển : Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn lọc những
tinh hoa văn hoá của cha ông , tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù hợp với thực tiễn và loại bỏ
những cái cũ không còn phù hợp nữa . Sự kế thừa thực hiện tính tự giác thông qua lợi ích của
các lực lượng giai cấp phản ánh nó .
VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày nay C.Mac,
Ănghen đã kế thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật của Feurback nhưng
cũng đồng thời loại bỏ những tư tưởng không phù hợp .
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, một
hìnhthái YTXH ưu trội vượt lên trên, tác động , chi phối vào các hình thái YTXH khác.
VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học . Trong thời điểm này ,
triết học là hình thức ưu trội , nó thấm sâu, vận hành các hình thức YTXH khác… Ngày nay thì
hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống tinh thần
XH .
- Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH biểu diễn
qua hai chiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát triển, nếu YTXH lạc hậu sẽ
cản trở sự phát triển của TTXH.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiện toàn phương thức sản xuất, phát triển văn
hoá(góp phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và đương nhiên đưa XH phát
triển.
- Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực làm nên
nền móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa trên nền tảng văn hoá dân
tộc.

You might also like