Danh Sach Giay Lam Bia Song ChauAu (10 2017)

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 19

Tài liệu này trình bày kết quả của việc rà soát danh sách các loại giấy

làm bìa sóng, đặc điểm kỹ thuật và sự phân nhóm của chúng. Các loại giấy này được các thành viên của ngành giấy
làm thùng sóng Châu Âu sản xuất, bán và được sử dụng trong sản xuất bìa sóng.

Danh sách này được phát hành lần đầu tiên vào năm 1992, và được thường xuyên cập nhật để tích hợp sự mở mang về kiến thức và sự hiểu biết về tính chất của giấy ảnh hưởng đến tính
chất của hộp, và hiệu suất của các thiết bị tạo sóng. Tài liệu này là bản nâng cấp lần thứ 5 và là thành quả của việc rà soát do Cepi Containerboard1 thực hiện.
Ủy ban kỹ thuật - một nhóm các chuyên gia kỹ thuật được ủy quyền sử dụng kiến thức hiện tại về giấy, đặc tính và hiệu năng của giấy rà soát và cập nhật danh sách này.

Tham vọng đầu tiên của danh sách này là bao trùm hầu hết các đặc tính của giấy và bìa sử dụng trong ngành sản xuất bìa sóng ở Châu Âu và đưa ra mô tả kỹ thuật ngắn gọn về giấy và bìa,
chứ không mô tả quá trình sản xuất. Cần phải thừa nhận rằng không phải tất cả các đặc tính có liên quan đều có thể được mô tả bằng các phương pháp đo lường hiện có; do vậy Uỷ ban
thấy cần phải sửa đổi một số thông số trong những năm tới. Đặc biệt, cần phải nghiên cứu tỉ mỉ các đặc tính bền của hộp trong thời gian dài chịu tải trọng, (và cuối cùng) sự thay đổi khí
hậu và những khó khăn trong việc đo đặc tính chính xác ở định lượng thấp và cao. Một ví dụ đầu tiên là đặc tính rão và sau đó là đo CMT [Corrugating Medium Test - độ bền nén của băng
giấy sóng hoặc giấy giữa (medium) ND].

Tham vọng thứ hai của các chuyên gia cũng là duy trì hầu hết các cấu trúc mã hiện có trong danh sách và không thể cho rằng sự gia tăng thương mại giữa các công ty và việc sử dụng trao
đổi dữ liệu điện từ (EDI) có nghĩa là nhu cầu ngày càng tăng đối với tất cả các nhà sản xuất giấy để ghi mã sản phẩm của họ theo tiêu chuẩn được mô tả trong tài liệu này. Tuy nhiên, Uỷ
ban Kỹ thuật công nhận rằng việc sử dụng hai chữ số không bao trùm hết mọi nhu cầu có thể dự kiến được trong những năm tới. Cần bổ sung thêm hai chữ số nữa để mô tả tất cả các
biến thể của sản phẩm cung cấp cho ngành sản xuất bìa sóng hoặc một hệ thống nhận dạng bổ sung (ví dụ: mã hai chiều).

Như trong tài liệu trước đây, danh sách được phân thành các nhóm sản phẩm được sử dụng để sản xuất bìa sóng. Những thay đổi chính so với tài liệu trước đây là:
• Loại giấy phẳng tái chế định lượng thấp (LWL) đã được loại bỏ cũng như ngưỡng theo định lượng, tách biệt giấy phẳng định lượng thấp và testliner nâu.
• Các yêu cầu về đặc tính của testliner 3 theo định lượng, đã được sửa đổi do loại bỏ các loại giấy phẳng đinh lượng thấp.
• Yêu cầu về đặc tính của testliner 4 đã được đưa ra (chỉ số bục và chỉ số SCT-CD) theo sự tiến triển của thị trường. [SCT-CD = short-span compression test – cross direction = phép thử
khoảng nén ngắn theo chiều ngang máy. ND]
• Các tham chiếu về Cobb cho testliner 1, 2 và 3 đã được sửa đổi với việc đưa vào hai kiểu gia keo: “gia keo” và “gia keo đặc biệt” (biết rằng giấy phẳng “gia keo đặc biệt thường được
sử dụng để đáp ứng các quy định của Liên Hợp Quốc Liên quan đến bìa sóng) Hệ thống mã vạch cũng đã được sửa đổi cho testliner 1, 2 và 3 và bây giờ có thể dự đoán ba biến thể này
(không gia keo, có gia keo và có gia keo đặc biệt).
• Chỉ rõ tính chất giấy phẳng mặt kraft với các yêu cầu về đăc tính (chỉ số bục và chỉ số SCT-CD).
• Bổ sung hai nhóm phụ về giấy lớp sóng hiệu năng cao tái chế và yêu cầu về đặc tính thích ứng phù hợp.
• Do những hạn chế khi đo CMT của giấy định lượng cao, và xu hướng gia tăng đối với giấy lớp sóng định lượng thấp (sử dụng ở độ cao sóng thấp), Ủy ban Kỹ thuật hiện đang phát triển
một phương pháp khác để thay thế phép đo CMT (sóng A). Do đó, các giá trị CMT 30 của Giấy ruột định lượng thấp bây giờ được đề cập trong danh sách chỉ có tính cách chỉ dẫn.

Ngoài ra, một số nguyên tắc trước đây đã được khẳng định và hoàn thiện:
• Số hiệu loại giấy không nằm trong danh sách sẽ không được sử dụng. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu thường xuyên đối với việc xác định các loại giấy riêng biệt do một số nhà máy sản
xuất, một số số hiệu cụ thể đã được phân bổ cho từng họ loại giấy chính (kraftliner màu nâu và mặt trắng, giấy lớp sóng từ bột bán hóa, giấy phẳng tái chế màu nâu và mặt trắng, giấy lớp
sóng tái chế). Việc sử dụng hợp lý những số hiệu này vẫn phải tuân thủ Định nghĩa Nguyên liệu tương ứng của “họ” loại giấy tương ứng (đặc biệt là hàm lượng bột nguyên chất).
• Các nhà sản xuất có thể tham khảo ISO 2758 hoặc ISO 2759 về độ bục của giấy phẳng. Tuy nhiên, bất cứ sử dụng tiêu chuẩn nào, giấy phẳng phải đáp ứng mức yêu cầu tối thiểu về hiệu
năng của loại được đề cập, như được chỉ rõ trong tài liệu.
• Tất cả các giá trị được chỉ ra trong các bảng hoặc biểu đồ đều là những giá trị tối thiểu hoặc tối đa, có thể được bảo hành và trong trường hợp không có giá trị danh nghĩa (trừ trường
hợp được đề cập rõ ràng).

Cuối cùng, tài liệu tham chiếu này là phiên bản tiếng Anh và các bản cập nhật của tài liệu có trên trang web Cepi ContainerBoard: http://cepi-containerboard.org.
CHỈ SỐ ĐỘ BỤC hoặc CHỈ SỐ và ĐỘ SÁNG và ĐỘ NHÁM
SCT-CD ISO 2470-1 BENDTSEN
Trắng hoàn toàn

Mặt trắng
Lốm đốm trắng
11,5
11,5 13,5 15,5
1000
Giấy phẳng nâu có chất cản hoặc được xử lý đặc biệt
Testliner nâu có chất cản hoặc được xử lý đặc biệt

78 đến 79
Giấy phẳng và giấy đa dụng khác
Giấy lưỡng dụng (giấy phẳng hoặc giấy lớp sóng) có
chất cản hoặc được xử lý đặc biệt
Trong trường hợp nảy sinh bất đồng giữa khách hàng và nhà cung cấp, các biện pháp đáng tin cậy duy nhất là những biện pháp được thực hiện với
sự có mặt của cả hai bên theo các điều kiện về phương pháp lấy mẫu quy định trong ISO 186 và các điều kiện về môi trường không khí quy định
trong ISO 187. Những biện pháp này được thực hiện trong các phòng thí nghiệm của khách hàng và nhà cung cấp, và một phòng thí nghiệm bên thứ
ba có thể được yêu cầu nếu cả hai bên đều chấp nhận.
Chênh lệch giữa độ ẩm tối đa theo chiêu ngang suốt chiều rộng
của cuộn giấy của khách hàng đo với hộp rộng 15 cm (6”) so với
độ ẩm trung bình tính theo %
CCT 30 SCAN P42 kN/m
Độ cứng kéo ISO 1924 kN/m
Về mặt kỹ thuật, ISO5631-1 là tiêu chuẩn thích hợp nhất để xác định màu trắng nhìn thấy (L*, a* và b*) của các loại giấy trắng và giấy mặt trắng như ánh sáng mà mắt người
nhìn thấy. Do đó nên sử dụng phương pháp ISO5631-1 bổ sung vào ISO 2470-1 để tạo sự tin tưởng và hiểu biết về các thông số mới.
October 2017

You might also like