Professional Documents
Culture Documents
Đề Tài Thảo Luận Triết
Đề Tài Thảo Luận Triết
Đề Tài Thảo Luận Triết
PHẦN I: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT
1. Lực lượng sản xuất
2. Quan hệ sản xuất
1.1. Khái niệm
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế, vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng thể các yếu tố
trong một quá trình thống nhất gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải
vật chất
- Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định. Mối
quan hệ giữa con người và con người trong quan hệ sản xuất bao giờ cũng thể hiện
tính chất, bản chất của quan hệ lao động và dưới góc độ chung nhất nó thể hiện bản
chất kinh tế của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định. Quan hệ sản xuất mang tính
khách quan độc lập với ý thức của con người.
1.2. Nội dung
Kết cấu của quan hệ sản xấu gồm 3 mặt cơ bản sau:
- Quan hệ về sở hữu sối với tư liệu sản xuất
- Quan hệ trong tổ chức quản lí sản xuất
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại,
chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó mối quan hệ về sở hữu đối với tư
liệu sản xuất có vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản
xuất
a. Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
- Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư
liệu sản xuất xã hội
- Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế- xã hội của các tập đoàn người trong
sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lí và phân phối
- Đây là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, có vai trò
quyết định các quan hệ khác.
- Ví dụ:
- Quan hệ giữa địa chủ sở hữu đất với tá điền không sở hữu đất là quan hệ
sở hữu.Quan hệ giữa tư sản có nhà máy với công nhân không có nhà
máy là quan hệ sở hữu.
- Chính các mối quan hệ sở hữu này đã quy định địa vị của từng tập đoàn
người (địa chủ – tá điền; tư sản – công nhân;…) trong hệ thống sản xuất xã
hội.