Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 41

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

TÊN ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

TẠI TỈNH YÊN BÁI

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

HỌC PHẦN: Phương pháp nghiên cứu khoa học

HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài “Pháp luật về an toàn giao
thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái”, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ,
cũng như quan tâm, động viên từ các thầy, cô giáo trường Đại học Nội Vụ
Hà Nội để hoàn thành bài tiểu luận kết thúc học phần này.

Bằng sự biết ơn và kính trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban giám hiệu; các phòng, khoa và các thầy, cô giáo thuộc trường Đại học
Nội Vụ Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài này.

Tuy đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song bài
nghiên cứu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo; các chuyên gia và bạn bè
để bài nghiên cứu khoa học của tôi được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
và theo đúng quy định đề ra. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do chúng
tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam nói chung. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Tôi xin hứa sẽ chịu trách nghiệm với những điều mình nói trên.

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2022


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 ATGT An toàn giao thông

2 CSGT Cảnh Sát giao thông

3 TTATGT Thực thi an toàn giao


thông

4 TNGT Tai nạn giao thông

5 WHO Tổ chức y tế thế giới

6 GPLX Giấy phép lái xe


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu...................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................5

3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................5

3.2. Phạm vi nghiên cứu:............................................................................5

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................5

4.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................5

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................5

5. Phương thức nghiên cứu..........................................................................6

5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.........................................................6

5.2. Phương pháp điều tra bằng hỏi...........................................................6

5.3.Phương pháp phỏng vấn:......................................................................7

5.4. Phương pháp quan sát:........................................................................7

6. Giả thuyết nghiên cứu..............................................................................8

7. Đóng góp của đề tài..................................................................................8

7.1. Về lý luận.............................................................................................8

7.2. Về thực tiễn..........................................................................................9

8. Cấu trúc của đề tài...................................................................................9


PHẦN NỘI DUNG........................................................................................10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ AN


TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH YÊN BÁI......................10

1.1. Một số khái niệm liên quan................................................................10

1.1.1. Pháp luật là gì?................................................................................10

1.1.2. Khái niệm “Luật giao thông”..........................................................10

1.1.3. Khái niệm “An toàn giao thông”.....................................................11

1.2. Nhận thức về hành vi luật an toàn giao thông đường bộ.................12

1.3. Biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường
bộ..................................................................................................................14

1.4. Các loại hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường
bộ..................................................................................................................14

Tiểu kết chương 1..........................................................................................14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN


GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG DIỄN RA TẠI TỈNH YÊN BÁI....15

2.1. Khái quát phổ biến pháp luật về an toàn giao thông ở nước ta.. .15

2.2. Thực trạng phổ biến pháp luật an toàn giao thông tỉnh Yên Bái.. .15

2.2.1. Thực trạng giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái............................15

2.2.2. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ qua các năm......................16

2.3. Tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông..................................18

2.4. Các nguyên nhân gây tai nạn giao thông ở Yên Bái........................19

2.5. Hoạt động phổ biến pháp luật về an toàn giao thông tại Yên Bái.. 19

Tiểu kết chương 2..........................................................................................21


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở
TỈNH YÊN BÁI.............................................................................................22

3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo.......................................................................22

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc chấp hành pháp luật an toàn giao
thông đường bộ ở tỉnh Yên Bái.................................................................23

3.2.1. Tăng cường nâng cao ý thức nhận thức..........................................23

3.2.2. Tăng cường xử phạt cưỡng chế.......................................................23

3.2.3. Trách nhiệm của người dân khi tham gia giao thông......................24

Tiểu kết chương 3..........................................................................................25

PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................26

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................28

PHỤ LỤC.......................................................................................................30
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm trở lại đây vi phạm pháp luật về an toàn giao thông
đường bộ luôn là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Tai nạn giao thông không
chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần mà thậm chí còn ảnh hưởng đến cả tính
mạng của chính chúng ta. Theo đánh giá, tình hình ATGT trong năm qua có
chuyển biến tích cực, song chưa thực sự triệt để còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn tai
nạn giao thông; tình trạng thanh thiếu niên nẹt pô, rú ga gây mất trật tự; các
hành vi vi phạm liên quan đến tốc độ, nồng độ cồn còn phổ biến…Với những
ưu điểm và hạn chế trong năm, Ban giao thông tỉnh đã xác định một số nhiệm
vụ trọng tâm năm 2022, trong đó bám sát chủ đề năm ATGT 2022 là “Xây
dựng văn hóa giao thông an toàn gắn với kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.

Ý thức được tính cấp thiết của vấn đề TTATGT và vai trò vô cùng quan
trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ở nước
ta nói chung cũng như ở Yên Bái nói riêng. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, khi dịch bệnh COVID-19 và sự chuyển mình đáng kể về kinh tế xã hội
và cùng với nó là đời sống giao thông vô cùng phức tạp, đang là bài toán nan
giải cho nước nhà, cũng như ở Yên Bái.

Từ những lí do mang tính cấp thiết trên, nhằm giúp mọi người thấy được
tầm quan trọng của việc pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, qua đó
cũng đưa ra một số biện pháp để khắc phục. Là sinh viên nghành Quản trị văn
phòng, em mong muốn được giải quyết vấn đề thực tiễn này, nên đã chọn đề
tài: “Pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái”.
2

2. Lịch sử nghiên cứu

Viết về vấn đề này đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa
học đề cập đến. Sau đây là một số công trình khoa học có thể kể đến như sau:

2.1. Theo trang thông tin luathoangphi.vn, tác giả Nguyễn Văn Thi: tại
Nghị định số 97/2016/NĐ-CP, ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định nội
dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cụ thể: Tại
tiểu mục 1901 mục 19 trật tự, an toàn xã hội và tư pháp, phần phụ lục của
Nghị định số 97, quy định: “Tai nạn giao thông là sự kiện bất ngờ, nằm ngoài
ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông
đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dùng hoặc ở
các địa bàn giao thông công cộng (gọi là mạng lưới giao thông: Đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường hàng không), nhưng do chủ quan, vi phạm các
quy tắc an toàn giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất
không kịp phòng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng,
sức khỏe con người hoặc tài sản.

2.2. Luận văn các tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ (2015) của
tác giả Nguyễn Thị Thúy Na. Lý luận thực tiễn về vấn đề vi phạm pháp luật
về giao thông hiện nay. Luận văn đã đưa ra số liệu thống kê của Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia, trong năm 2014 toàn quốc xảy ra 25.322 vụ, làm
chết 8.996 người, bị thương 24.417 người. Trong đó, tai nạn giao thông từ ít
nghiêm trọng trở lên xảy ra 10.601 vụ, làm chết 8.996 người, bị thương 6.265
người. Trong 12 tháng của năm 2014, số lượng phương tiện đăng ký mới là
199.396 xe ôtô và 2.597.301 xe môtô.

2.3. Theo Thạc sĩ Hồ Huyền Diệu, một số biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông đường bộ đầu tư vào cơ sở hạ tầng (bao gồm cả xây dựng mới và
duy trì hoạt động bảo trì các công trình hiện có) kết hợp với việc quy hoạch
3

sử dụng đất hợp lý; cải thiện các tính năng an toàn của phương tiện tham gia
giao thông; cải thiện chăm sóc các nạn nhân sau tai nạn giao thông; thiết lập
và thực thi các chế tài, hệ thống văn bản pháp luật mang tính răn đe cao, kết
hợp với tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
chấp hành luật giao thông đường bộ của người dân.

2.4. Theo World Health Organization: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)


công bố Báo cáo Hiện trạng Toàn cầu về An toàn Đường bộ 2018, Số ca tử
vong do tai nạn giao thông đường bộ trên thế giới vẫn ở mức cao không thể
chấp nhận được. Tai nạn giao thông đường bộ là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu đối với trẻ em và thanh niên. Hơn một nửa số ca tử vong do tai nạn
giao thông đường bộ trên toàn cầu là ở người đi bộ, đi xe đạp và xe mô tô,
những người vẫn thường bị bỏ quên trong thiết kế hệ thống giao thông đường
bộ ở nhiều quốc gia.

2.5. . Nguyên nhân xảy ra TNGT đường bộ, nguyên nhân lớn nhất là do
người điều khiển phương tiện vi phạm làn đường, phần đường. Ngoài các lý
do khách quan thì nguyên nhân chính của các vụ tai nạn giao thông là do
người điều khiển phương tiện, người tham gia giao thông chưa tuân thủ
nghiêm các quy định về bảo đảm TTATGT. Thứ trưởng Lê Đình Thọ nhấn
mạnh.
4

2.6. Theo trang wikipedia : Tại Việt Nam Trong năm 2013, có 54 triệu
người trên toàn thế giới bị chấn thương do tai nạn giao thông. Điều này dẫn
đến 1,4 triệu ca tử vong trong năm 2013, tăng từ 1,1 triệu ca tử vong vào năm
1990.Khoảng 68.000 trong số này xảy ra ở trẻ em dưới năm tuổi. Hầu như tất
cả các quốc gia thu nhập cao đều có tỷ lệ tử vong giảm, trong khi phần lớn
các quốc gia thu nhập thấp có tỷ lệ tử vong tăng do va chạm giao thông. Các
quốc gia có thu nhập trung bình có tỷ lệ cao nhất với 20 người chết trên
100.000 dân, chiếm 80% tổng số trường hợp tử vong trên đường với 52%
tổng số phương tiện. Trong khi tỷ lệ tử vong ở Châu Phi là cao nhất (24,1 trên
100.000 dân), tỷ lệ thấp nhất là ở Châu Âu (10,3 trên 100.000 dân). Những số
liệu này cho thấy, tình trạng vi phạm luật giao thông đang là vấn đề nhức nhối
tại mọi nơi với mức độ gia tăng ngày càng cao và hậu quả ngày càng lớn.

2.7. Theo Nguyễn Văn Dương, tư vấn pháp luật luatduonggia.vn: Tình
trạng tai nạn giao thông tại Việt Nam diễn ra thường xuyên và số lượng tử
vong do tai nạn giao thông ở nước ta chiếm tỷ lệ cao hằng năm. Cụ thể chỉ
tính riêng trong 3 tháng đầu năm 2016, cả nước xảy ra 4.985 vụ tai nạn giao
thông cướp đi tính mạng của 2.193 người và làm 4.522 người bị thương.

2.8. Theo tác giả Kiều Ngân hậu quả tai nạn giao thông để lại không chỉ
mất người, thiệt hại tài sản mà đằng sau những vụ tai nạn giao thông còn kéo
theo nhiều hệ lụy như đói nghèo, bệnh tật… ảnh hưởng nghiêm trọng đến
cuộc sống của nhiều gia đình và gánh nặng cho xã hội.

2.9. Hiện nay tai nạn giao thông đang diễn ra hằng ngày gây thiệt hại rất
lớn về tài sản và tính mạng. Theo báo cáo tổng kết của Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia 6 tháng đầu năm 2019 toàn quốc xảy ra 8.385 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 3.810 người, bị thương 6.358 người. So với 6 tháng đầu năm
5

2018, số vụ tai nạn giao thông giảm 641 vụ (giảm 7,1%), số người chết giảm
311 người (giảm 7,55%), số người bị thương giảm 679 người (giảm 9,65%),
(Minh Tâm 2022).

2.10. Tai nạn giao thông là sự việc rủi ro, bất ngờ xảy ra khi phương tiện
giao thông đang di chuyển trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ,
đường hàng không, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ con người, đến tài
sản và phương tiện, (Lê Minh Trường, 2022).

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu khoa học này là tập trung
nghiên cứu vấn đề chấp hành pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại
tỉnh Yên Bái.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về thời gian nghiên cứu: pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại
tỉnh Yên Bái từ 12 tháng 7 đến 22 tháng 7 năm 2022.

- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu pháp luật về an toàn giao
thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái

- Về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên 200 người dân ngẫu
nhiên đang sinh sống tại địa bàn tỉnh tỉnh Yên Bái.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


4.1. Mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lí luận và cơ sở pháp lý vấn đề chấp hành


pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại tỉnh Hải Dương.
6

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận pháp luật về an toàn giao thông đường bộ.

- Khảo sát đánh giá mức độ chấp hành pháp luật về an toàn giao thông
đường bộ tại tỉnh Yên Bái.

- Đề xuất giải pháp nhằm phòng chống vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái.

5. Phương thức nghiên cứu.

Để thực hiện bài nghiên cứu khoa học em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như:

5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ
thống hoá và khái quát hoá những công trình nghiên cứu của các tác giả trong
và ngoài nước về những vấn đề liên quan. Đây là phương pháp chủ đạo trong
việc nghiên cứu lý luận của đề tài. Tổng quan các nghiên cứu trong nước về
vấn đề liên quan đến an toàn giao thông. Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản
liên quan đến khái niệm, thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp của
vấn đề chấp hành luật giao thông đường bộ. Xây dựng khung lý thuyết của đề
tài, từ đó xác định quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu về vấn đề chấp hành
pháp luật về an toàn giao thông đường bộ hiện nay.

5.2. Phương pháp điều tra bằng hỏi

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn
viết, hoặc phiếu khảo sát online được thực hiện cùng một lúc với nhiều người
theo một bảng hỏi có sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách
đánh dấu vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó. Ở đề tài pháp luật về
an toàn giao thông đường bộ, người hỏi sẽ đưa ra phiếu trưng cầu ý kiến trong
7

đó sẽ có ý nghĩa, vai trò của đề tài chấp hành pháp luật an toàn giao thông
đường bộ, hướng dẫn trả lời và nội dung câu hỏi liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu. Ý kiến, cảm nhận hay phản ứng của người được hỏi về vấn chấp
hành pháp luật về an toàn giao thông đường bộ.

5.3.Phương pháp phỏng vấn:

Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học là phương pháp
người nghiên cứu đưa ra một loạt các câu hỏi để người được phỏng vấn trả
lời. Phương pháp này có nghĩa là người nghiên cứu sẽ hỏi các câu hỏi xác
định, cụ thể, rõ ràng để có thể thu thập được thông tin, phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của mình. Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học
giúp người nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, lý luận và mở rộng đề tài
nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn giúp khẳng định, xác định vấn đề nghiên
cứu. Ta có thể áp dụng phương pháp này để phỏng vấn người đối diện một số
những câu hỏi liên quan đến việc chấp hành luật giao thông đường bộ cụ thể
là người dân đang sinh sống trên địa bàn tỉnh nhằm có được câu trả lời để
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

5.4. Phương pháp quan sát:

Phương pháp quan sát là quá trình sự tri giác các sự vật, hiện tượng
được nghiên cứu nhằm một mục đích nhất định. Gồm xác định các thuộc tính
và quan hệ của sự vật, hiện tượng riêng lẻ của thế giới xung quanh xét trong
điều kiện tự nhiên vốn có của nó.Khác với quan sát thông thường, trong quan
sát khoa học, chủ thể có chủ định trước, có chương trình nghiêm ngặt để thu
thập các sự kiện khoa học chính xác. Nâng cao độ chính xác và tính khách
quan của các kết quả thu nhận được, trong quan sát khoa học người ta sử dụng
các công cụ, phương tiện kỹ thuật như máy ảnh điện thoại ghi hình ghi âm,
kính hiển vi, kính thiên văn vô tuyến. Vì do hạn chế về mặt không gian xong
8

để hoàn thành được nghiên cứu các chúng tôi đã sử dụng phương pháp quan
sát gián tiếp: Quan sát gián tiếp dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các nhà
nghiên cứu và được ghi lại trong sách, tài liệu, ghi âm, video, bài báo, trên các
nền tảng xã hội về các đối tượng người dân đang sinh sống trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.

6. Giả thuyết nghiên cứu

Vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái hiện
nay đang diễn ra theo nhiều hướng khác nhau, với hình thức, biểu hiện ngày
càng phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn, vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ có chiều hướng tăng lên.

Nguyên nhân lớn nhất là do người điều khiển phương tiện vi phạm làn
đường, phần đường. Ngoài các lý do khách quan thì nguyên nhân chính của
các vụ tai nạn giao thông là do người điều khiển phương tiện, người tham gia
giao thông chưa tuân thủ nghiêm các quy định về bảo đảm TTATGT, Người
dân không hiểu biết về pháp luật.

Biện pháp nhằm hạn chế hành vi vi luật an toàn giao thông đường bộ
cũng đang mang lại những hiệu quả nhất định, có hiệu quả nhất là giải pháp
xử phạt hành chính, tịch thu phương tiện, giấy phép lái xe, nhưng các giải
pháp vẫn chưa giải quyết được hết vấn đề đang tồn tại.

7. Đóng góp của đề tài


7.1. Về lý luận

Bài nghiên cứu khoa học của em đã xây dựng cơ sở lí luận về thực trạng,
cũng như đề xuất một số giải pháp về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái; xác định được các khái niệm có liên
quan; xác định các biểu hiện, hành vi cụ thể của vi phạm luật an toàn giao
9

thông và làm rõ một số nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái từ đấy đề ra một số giải pháp khắc phục
tình trạng này.

7.2. Về thực tiễn

Bài nghiên cứu đã chỉ ra và làm rõ hành vi vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái. Đề tài phát hiện ra được nguyên nhân
dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ, tầm quan
trọng của hành vi này và từ đó nêu lên một số cách ứng phó với hành vi vi
phạm luật giao thông đường bộ.

8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung đề tài
nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vi phạm pháp luật về an toàn giao


thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái.

Chương 2: Thực trạng vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ
đang diễn ra tại tỉnh Yên Bái.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về an
toàn giao thông đường bộ ở tỉnh Yên Bái.
10

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ AN


TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI TỈNH YÊN BÁI.
1.1. Một số khái niệm liên quan.

1.1.1. Pháp luật là gì?

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Pháp luật là phương tiện quy
định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; tạo cơ sở pháp
lý để các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng đấu tranh chống lại những hành
vi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, mọi
công dân.”

Theo HocLuat.vn đưa ra thì “Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự
mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình”.

1.1.2. Khái niệm “Luật giao thông”.

Theo trang thông tin LuatDuongGia.vn đưa ra khái niệm: Luật giao
thông là được xây dựng nhằm điều chỉnh, kiểm soát giao thông và điều tiết
phương tiện, được ban hành bởi nhà nước. Luật giao thông là tổng hợp các
quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao
thông gồm có giao thông đường bộ, giao thông đường thủy, giao thông hàng
không,…

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về luật giao thông. Em sẽ nghiên cứu
luật an toàn đường bộ theo khái niệm sau:
11

“Luật giao thông đường bộ là tổng hợp những quy định pháp luật điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Luật
giao thông đường bộ quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường
bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ”.

Pháp luật về an toàn giao thông đường bộ bao gồm các hành vi vi phạm
luật giao thông đó là vượt quá tốc độ cho phép, sử dụng các chất kích thích,
các chất có cồn khi tham gia giao thông, các hành vi vượt đèn đỏ, tham gia
giao thông không đội mũ bảo hiểm,... Không chấp hành pháp luật về an toàn
giao thông gây ra nhiều tổn hại về tiền của, sức khỏe và thậm trí là tính mạng
của chính chúng ta, bên cạnh đó cũng gây ra nỗi ám ảnh về tinh thần là rất
lớn. Khi không có pháp luật về an toàn giao thông để điều chỉnh thì khi tham
gia giao thông là một nỗi ám ảnh cực kì lớn.

1.1.3. Khái niệm “An toàn giao thông”.

Trong đề tài này, thuật ngữ “An toàn giao thông” được dùng để được sử
dụng phổ biến, tuy nhiên thuật ngữ này lại chưa có định nghĩa thống nhất. Ta
có thể hiểu, an toàn giao thông là đảm bảo cho người tham gia giao thông
giảm thiểu tình trạng phát sinh tai nạn giao thông và hạn chế tốn thất về vật
chất, tính mạng, tinh thần của con người khi xảy ra tai nạn giao thông.

1.2. Nhận thức về hành vi luật an toàn giao thông đường bộ.

Em đã tiến hành nghiên cứu về nhận thức của người dân đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn người dân
được hỏi (89,3%) đã nhận thức được rằng vi phạm pháp luật về an giao thông
đường bộ là hành vi lệch chuẩn. Tuy nhiên, vẫn còn một số người dân chưa
nhận thức được tầm quan trọng của điều này và tỏ ra mơ hồ, bàng quan trước
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ. Chính sự nhận
12

thức mơ hồ và thiếu đúng đắn đó đã tạo cơ hội để hành vi luật an toàn giao
thông tiếp tục diễn ra. Xét riêng về các loại hành vi an toàn giao thông đường
bộ, phần lớn người dân (86%) chỉ nhận thức được những hành vi như không
đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, uống rượu bia gây tổn thương về mặt cơ thể là
hành vi vi phạm luật giao thông. Một tỉ lệ thấp hơn trong số người dân được
nghiên cứu nhận thức được loại hành vi an toàn giao thông về của cải, vật
chất (58,7%), vi phạm luật an toàn giao thông về tinh thần (44%), vi phạm
pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tài chính (46%) hay vi phạm luật
giao thông về thủ tục hành chính (50,7%). Thực trạng này cần được quan tâm,
bởi khi không nhận thức được đầy đủ các loại hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn giao thông đường bộ, người dân có thể thực hiện hoặc không có thái
độ phản đối những hành vi pháp luật về an toàn giao thông đường bộ bởi xem
chúng là hành vi thông thường.

Kết quả nhận thức về nguyên nhân của hành vi vi phạm luật an toàn giao
thông đường bộ cho thấy, nhóm nguyên nhân từ chính sự chủ quan của bản
thân được mọi người cho là nhóm nguyên nhân quan trọng nhất. Trong đó, sự
thiếu hiểu biết về pháp luật về an toàn giao thông còn hạn chế mà mang tính
chủ quan được đánh giá ở mức cao nhất. Nhóm nguyên nhân tiếp theo giữ vai
trò quan trọng trong việc vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ là
nhóm nguyên nhân từ phía xã hội. Những hình ảnh đua xe trái phép xảy ra
xung quanh chúng ta được người dân xác định là nguyên nhân quan trọng dẫn
đến vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ. Ngược lại, nhóm
nguyên nhân từ cơ chuyên môn có thẩm quyền và nguyên nhân từ người dân
được đánh giá là ít quan trọng hơn. Về hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật
về an toàn giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái nhận thức rõ hơn về hậu quả
của vi phạm luật an toàn giao thông đối với người dân so với hậu quả đối từng
cá nhân, cơ quan chuyên môn có thẩm quyền hay xã hội. Với người dân, hậu
13

quả được từng cá nhân đánh giá ở mức độ cao nhất là những tổn thương về
tính mạng, sức khỏe và làm giảm hiệu quả chấp hành pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ. Với cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, hậu quả ở
mức độ cao nhất là làm cho môi trường áp dụng pháp luật thiếu đi tính uy tín,
tính chấp hành cần thiết. Với xã hội, gây mất trật tự xã hội là hậu quả được
nhiều người dân lựa chọn ở mức độ cao và rất cao. Những hậu quả đối với gia
đình như mất người thân trong trong gia đình, ảnh hưởng đến sức khỏe và
tinh thần, làm nảy sinh nhiều vấn đề trong gia đình được. Như vậy, có thể
thấy nhận thức của người dân đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái về bạo
lực học đường còn chưa đầy đủ. Do chưa nhận thức chính xác, đầy đủ về
hành vi bạo lực học đường, các loại hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông đường bộ, nguyên nhân dẫn đến và hậu quả do nó gây ra nên nhiều cá
nhân chưa có thái độ dứt khoát chống lại hành vi vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ. Chính vì vậy, một trong những việc làm cần thiết nhằm
ngăn chặn, giảm thiểu hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường
bộ là nâng cao nhận thức của mọi người dân về loại hành vi này.

Vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ ở nước ta nói chung
và người dân đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói riêng hiện nay
diễn ra tràn lan đáng báo động và vô cùng nhức nhối. Vi phạm pháp luật về an
toàn giao thông đường bộ đang xuất hiện ngày càng nhiều, đe doạ sự hình
thành phát triển của người dân và sự bình yên cho chúng ta, gây hậu quả
nghiêm trọng cho xã hội.

1.3. Biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ.

Biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ
được khảo sát từ ba phương diện khác nhau: với tư cách là người thực hiện đề
14

tài pháp luật về an toàn giao thông đường bộ và là người chứng kiến hành vi
bạo lực học đường.

1.4. Các loại hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ.

- Hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ thụ động:
Đó là hành vi của cá nhân khi làm trái luật an toàn giao thông do người dân
nhận thức chưa đầy đủ hoặc nhận thức sai về các chuẩn mực, nội quy, quy tắc
của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền .

- Hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ chủ động:
Là hành vi của cá nhân mặc dù đã biết rõ những nguyên tắc chuẩn mực của cơ
quan có thẩm quyền và xã hội nhưng vẫn cố ý làm trái luật.

Tiểu kết chương 1

Như vậy ở chương 1: cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hành vi phạm


pháp luật về an toàn giao thông đường bộ đã làm rõ được một số khái niệm
công cụ. Nghiên cứu được nhận thức của người dân đang sinh sống trên địa
bàn tỉnh Yên Bái về vấn đề pháp luật về an toàn giao thông đường bộ từ đó
chỉ ra được một số biểu hiện và các loại hành vi vi phạm pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ.
15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN


GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG DIỄN RA TẠI TỈNH YÊN BÁI.

2.1. Khái quát phổ biến pháp luật về an toàn giao thông ở nước ta.

Trong những năm gần đây, tình hình trật tự an toàn giao thông ở nước
ta có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là trên lĩnh vực giao thông đường bộ.
Mỗi ngày, các phương tiện thông tin đại chúng đều có bản tin về số lượng các
vụ tai nạn giao thông xảy ra trên các địa bàn cả nước. Đáng báo động, tính
chất các vụ tai nạn ngày càng nghiêm trọng, thể hiện qua số người chết tăng
mạnh Trước thực trạng đáng bức xúc trên , Đảng và Nhà nước ta phải tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành luật lệ giao thông. - Công
tác phổ biến, giáo dục luật trật tự an toàn giao thông được thực hiện đồng bộ
kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành từ trung ương đến địa phương. - Phổ
biến, giáo dục luật TTATGT cho mọi đối tượng và ở mọi nơi -Đa dạng hóa
hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

2.2. Thực trạng phổ biến pháp luật an toàn giao thông tỉnh Yên Bái.
Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc có đặc điểm địa hình cao dần từ
Ðông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn: phía Tây có dãy
Hoàng Liên Sơn - Phú Luông là dãy núi cao nhất, có đỉnh cao 2.985 m nằm
kẹp giữa sông Hồng và sông Ðà.

Tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy;
phía Ðông có dãy núi đá vôi nằm kẹp giữa sông Chảy và sông Lô. Yên Bái có
diện tích tự nhiên 6.882,9 km², nằm trải dọc đôi bờ sông Hồng. Từ Yên Bái đi
đến các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống giao thông đường bộ
phát triển, tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai hoàn thành làm cầu nối giao thông
của Tây Bắc Bộ với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.

2.2.1. Thực trạng giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
16

Giao thông ở Yên Bái có hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thuỷ,
quốc lộ 32, 37 và 70 chạy qua tỉnh. Thông thương từ Yên Bái đến các tỉnh lân
cận của miền Tây Bắc và Việt Bắc ngày càng phát triển nhất là khi hệ thống
đường bộ đang tiếp tục được hoàn thiện, tuyến đường sắt Hà Nội - Yên Bái -
Lào Cai nối liền tới Côn Minh, Trung Quốc được nâng cấp.

- Quốc lộ: Gồm 4 tuyến với tổng chiều dài 375,5 km. Các công trình cầu,
cống đã được đầu tư xây dựng đồng bộ, đảm bảo giao thông thông suốt,
không còn ách tắc giao thông trong mùa lũ.

+ Quốc lộ 37 dài 97,5 km (16,97 km đường cấp III; 78,83 km đường cấp IV;
1,7 km đường cấp V).

+ Quốc lộ 70 dài 84 km (6 km đường cấp III, 78 km đường cấp IV).

+ Quốc lộ 32 dài 175 km (21km đường cấp III, 154 km đường cấp IV).

+ Quốc lộ 32C dài 17,5 km (0,7 km đường cấp III, 16,8 km đường cấp V).

- Đường tỉnh: Tổng chiều dài 470,36 km, gồm 13 tuyến đi qua 66/180 xã
phường. Đường chuyên dùng: Tổng chiều dài 62,09 km, gồm các đường nông
trường, lâm trường, quốc phòng, chủ yếu phục vụ vận chuyển nội bộ theo
mùa vụ. Đường huyện: Tổng chiều dài 748,52 km. Hầu hết các tuyến được
xây dựng theo tiêu chuẩn cấp VI, cấp A, B nông thôn, nhiều tuyến mới khai
thông, việc đi lại phải phụ thuộc vào thời tiết.

- Đường xã : Tổng chiều dài 2.519,01 km. Hầu hết các tuyến được xây dựng
theo tiêu chuẩn cấp VI, cấp A, B nông thôn, mặt đường chủ yếu là đường đất.

- Đường thôn bản : Tổng chiều dài 3.345,63 km. Chủ yếu đường đất.

2.2.2. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ qua các năm.
17

Theo số liệu tổng hợp của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, 11
tháng qua (từ ngày 15/12/2020 đến 14/11/2021), toàn quốc xảy ra 10.137 vụ
tai nạn giao thông, làm chết 5.111 người, bị thương 7.059 người. So với 11
tháng năm 2020, số vụ tai nạn giao thông giảm 3.329 vụ (24,72%), số người
chết giảm 1.104 người (17,76%), số người bị thương giảm 2.950 người
(29,47%).

Trong số này, có 10.020 vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ, làm
5.020 người chết và 7.043 người bị thương; giảm 3.283 vụ (24,68%), giảm
1.076 người chết (17,65%), giảm 2.935 người bị thương (29,41%) so với cùng
kỳ năm 2020. Tuyến đường sắt xảy ra 63 vụ, làm 49 người chết, 15 người bị
thương, so với cùng kỳ năm trước giảm 22 vụ (25,88%), giảm 14 người chết
(22,22%), giảm 9 người bị thương (37,5%).

Tuyến đường thủy xảy ra 47 vụ, làm chết 33 người, làm bị thương 1
người, giảm 19 vụ (28,79%), giảm 13 người chết (28,26%), giảm 6 người bị
thương (85,71%); hàng hải xảy ra 7 vụ, làm chết và mất tích 9 người, không
có người bị thương, giảm 5 vụ (41,67%), giảm 1 người chết và mất tích
(10%), số người bị thương không thay đổi so với 11 tháng năm 2020.

Riêng tháng 11/2021 (tính từ ngày 15/10/2021 đến ngày 14/11/2021),


toàn quốc xảy ra 1.178 vụ tai nạn giao thông, làm chết 559 người và làm bị
thương 841 người. So với tháng cùng kỳ năm 2020 giảm 260 vụ (giảm
18,08%), giảm 71 người chết (giảm 11,27%), giảm 231 người bị thương
(giảm 21,55%).

Trong đó, trên đường bộ xảy ra 1.169 vụ tai nạn giao thông, làm chết
555 người, bị thương 839 người; giảm 252 vụ (17,73%), giảm 66 người chết
(10,63%), giảm 228 người bị thương (21,37%) so với cùng kỳ năm trước.
18

Tuyến đường sắt xảy ra 6 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3 người, bị
thương 2 người. Tuyến đường thủy xảy ra 3 vụ, làm chết 1 người, không có
người bị thương. Tuyến hàng hải trong tháng 11 không xảy ra tai nạn.

2.3. Tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông

Lực lượng Cảnh sát giao thông (CSGT) đã chủ động phương án phân
luồng, chỉ dẫn giao thông...Theo đó, lực lượng CSGT cả nước tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm đạt hiệu quả, đã kiểm tra,
xử lý 4.474 trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông; nộp Kho bạc Nhà
nước: 4 tỷ 022 triệu đồng; tạm giữ 77 xe ô tô, 1.594 xe mô tô, 28 phương tiện
khác; tước 617 GPLX. Trong đó, tập trung chủ yếu là các lỗi vi phạm về
nồng độ cồn, chở hàng quá tải trọng, chở quá số người quy định, vi phạm tốc
độ …

Lực lượng công an toàn tỉnh đã tổ chức 21 tổ tuần tra, kiểm soát với 108
cán bộ chiến sĩ tham gia. Thông qua đó, lực lượng chức năng đã phát hiện 85
trường hợp vi phạm, trong đó 14 trường hợp nồng độ cồn khi điều khiển
phương tiện; tạm giữ 22 phương tiện; tước giấy phép 11 trường hợp, phát
hiện, xử lý 4 trường hợp cơi nới thùng xe và chở hàng quá trọng tải, quá khổ
trên đường bộ.

Đợt cao điểm bắt đầu từ ngày 20.6 và kéo dài đến 20.9 nhằm mục tiêu
huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ nhằm chủ động phòng
ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông, tạo sự chuyển biến tích cực
về trật tự an toàn giao thông, kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, bảo vệ sự bình yên của nhân dân
trên những tuyến đường.
19

Người đứng đầu Công an các đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công an tỉnh nếu không kiểm soát, kiềm chế được tai nạn
giao thông, để xảy ra tình hình phức tạp trên địa bàn. Ban Giám đốc Công an
tỉnh nghiêm cấm các hành vi can thiệp, tiếp nhận can thiệp việc xử lý vi phạm
về trật tự, an toàn giao thông.

2.4. Các nguyên nhân gây tai nạn giao thông ở Yên Bái.
Có nhiều nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông ở Yên Bái, nhưng các
nguyên nhân chính gây nên tai nạn giao thông ở nước ta nói chung và Yên
Bái nói riêng có thể kể đến:

- Cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông không đảm bảo điều kiện an
toàn

- Trách nhiệm, năng lực quản lý của cơ quan giao thông chưa tốt

- Ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông còn kém

2.5. Hoạt động phổ biến pháp luật về an toàn giao thông tại Yên Bái.

Xác định công tác tuyên truyền là biện pháp trọng tâm trong việc nâng
cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành của người tham gia lưu thông và là
biện pháp quyết định hiệu quả trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, trật tự đô thị trên địa bàn, các ban ngành, đoàn thể tỉnh Yên Bái đã
phối hợp chặt chẽ cùng thực hiện tốt chủ đề “Năm an toàn giao thông năm
2022”. Mở rộng phạm vi tuyên tuyên truyền từ cụm dân cư, khu phố đến
nông thôn.

Để tìm hiểu nhận thức của người dân Yên Bái về TTATGT, tôi đã tiến
hành khảo sát ý kiến người dân dưới hình thức phiếu khảo sát với các câu hỏi
liên quan đến nhận thức của người dân về luật Giao thông đường bộ, sự quan
20

tâm của người dân về các chương trình tuyên truyền về ATGT của tỉnh. Qua
đó làm thước đo cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao

thông đường bộ của tỉnh.

Qua kết quả thống kê số liệu từ phiếu đánh giá có thể nhận thấy rằng
tình hình nhận thức về luật lệ an toàn giao thông của người dân địa phương
còn ở mức tương đối thấp. Mặc dù số lượng người dân có giấy phép lái xe
chiếm một tỉ lệ khá cao (79,5%), thế nhưng các hành vi vi phạm ATGT
đường bộ vẫn thường xuyên xảy ra:

- Không tuân thủ những biển báo có trên đường: 74,1%

- Tham gia giao thông khi đã uống rượu bia: 91,2%

- Chạy vượt quá tốc độ quy định: 68,8%

- Đi không đúng làn đường quy định

Điều đó cho thấy Công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe còn
một số tồn tại, việc quản lý, giáo dục lái xe chưa được coi trọng đúng mức.
Trình độ quản lý, năng lực đội ngũ giáo viên dạy lái xe chưa đồng đều, nhiều
nơi công tác quản lý chưa tốt.

Trong công tác sát hạch, việc sát hạch lái xe môtô làm thủ công, phân
tán, chất lượng không đồng đều, ở một số nơi chất lượng thấp, có nơi xảy ra
tiêu cực. thông qua việc tìm hiểu nhận thức về luật an toàn giao thông của
người dân có thể nhận thấy công tác tuyên truyền, phổ biến, pháp luật về giao
thông đường bộ ở địa phương chưa đạt hiệu quả, việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật mới đạt yêu cầu về diện, thiếu chiều sâu, còn mang tính
hình thức, chưa phù hợp với đặc điểm từng đối tượng nên chất lượng, hiệu
quả còn hạn chế.
21

Khi khảo sát về mức độ thường xuyên theo dõi các chương trình về an
toàn giao thông trên truyền hình thì có 49,8 % ý kiến không theo dõi, 27,9%
thỉnh thoảng theo dõi và chỉ có 22,3% ý kiến chọn có. Như vậy công tác tuyên
truyền giáo dục phổ biến luật an toàn giao thông thông qua các chương trình
truyền hình chưa thực sự phát huy được hiệu quả và có lẽ nguyên nhân chính
tạo nên khoảng cách giữa các chương trình truyền về an toàn giao thông và
người dân là nội dung và hình thức chương trình, đa số người dân ý kiến rằng
các chương trình về an toàn giao thông không thu hút(64,3%), chỉ có 3,7%
đồng ý là chương trình an toàn giao thông trên tuyền hình là hấp dẫn, những
con số này cũng lý giải cho nguyên nhân vì sao các chương trình truyền hình
giáo dục tuyên truyền an toàn giao thông cho người dân chưa đạt hiệu quả. Và
cần nhận thấy rằng kênh thông tin về an toàn giao thông giúp người dân tiếp
cận một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất là các phương tiện thông tin đại
chúng(báo nói, báo viết, báo đài…)(49,6%); 24,3 % ý kiến đồng ý các buổi
nói chuyện, tuyên truyền cũng là một kênh truyền thông đơn giản,tiết kiệm
nhưng lại gần gũi quen thuộc với người dân, ngoài ra gia đình chính là một
kênh truyền thông quan trọng trong công tác tuyên truyền, gia đình là công cụ
tuyên truyền tiền đề quan trọng để có được một xã hội có văn hóa giao thông
sau này.

Tiểu kết chương 2

Tại chương 2 chúng tôi phân tích cụ thể pháp luật về an toàn giao thông
đường bộ tại tỉnh Yên Bái. Với những nguyên nhân gì tác động đến vi phạm
pháp luật về ATGT tại tỉnh Yên Bái nói riêng và cả nước nói chung. Vì vậy,
việc nghiên cứu pháp luật về an toàn giao thông đường bộ hiện nay sẽ giúp
các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền nắm bắt được tình hình để từ đó có
các biện pháp khắc phục và phổ biến đến người dân phòng chống vi phạm
22

luật giao thông đường bộ đang có xu hướng gia tăng, xây dựng cuộc sống tốt
đẹp cho sự phát triển của chúng ta hiện nay và tương lai của đất nước. Chúng
ta nên nhận thức một cách đúng đắn và lý trí để những vụ việc vi phạm trên
được đẩy lùi và ngăn chặn. Tạo cho chúng ta sinh một môi trường lành mạnh
và an toàn.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP


HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở
TỈNH YÊN BÁI
3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo.
- Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông
đường bộ. Cần xác định công tác nâng cáo ý thức chấp hành pháp luật về trật
tự an toàn giao thông đường bộ có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng.

-Hiệu quả của công tác chấp hành pháp luật về ATGT chính là việc
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về ATGT của các cơ quan,
đơn vị, người thi hành công vụ, của cộng đồng, doanh nghiệp, người tham gia
giao thông.

- Chú trọng nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông.

- Xây dựng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông nhằm
23

nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về an toàn giao thông đối với
các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành
giao thông vận tải, thanh niên, học sinh, sinh viên các trường đào tạo, huấn
luyện thuộc Bộ giao thông vận tải.

- Xác định Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, các Bộ, Sở: GTVT,
Công an là những cơ quan nòng cốt trong công tác chỉ đạo và định hướng các
biện pháp nâng cao hiệu quả chấp hành pháp luật về an toàn giao thông đường
bộ cần phải tập trung nhằm nâng cao ý thức, hiểu biết và cháp hành pháp luật
về ATGT của các cơ quan đơn vị, người thi hành công vụ, của cộng đồng,
doanh…

nghiệp, nhân dân … những người trực tiếp tham gia giao thông và khai thác
giao thông.

- Cần có sự phối kết hợp chặt chẽ và có hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật với các hoạt động và nội dung công tác bảo đảm an toàn
giao thông của ngành giao thông vận tải.

-Tính đồng bộ và chiến lược của các giải pháp về công tác tuyên truyền
tập trung vào hai nội dung cơ bản: Các giải pháp liên quan đến củng cố và
tăng cường tổ chức và thể chế về chấp hành ATGT; Các nội dung/biện pháp
liên quan trực tiếp đến công tác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về
ATGT đường bộ.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc chấp hành pháp luật an toàn giao
thông đường bộ ở tỉnh Yên Bái.

3.2.1. Tăng cường nâng cao ý thức nhận thức.

Một trong những giải pháp tổng thể tập trung vào các nội dung liên quan
đến việc xây dựng và thực hiện một kế hoạch chương trình phổ biến, giáo dục
24

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ và bao gồm các
nội dung cụ thể như sau:

- Xây dựng chương trình/kế hoạch thực hiện TTPBGDPL theo cách lồng
ghép.

- Xây dựng tài liệu TTPBGDPL cho các đối tượng được tuyên truyền
khác nhau.

- Triển khai thực hiện các chiến dịch mang tính quốc gia thông qua hệ
thống truyền thông đại chúng.

3.2.2. Tăng cường xử phạt cưỡng chế.

Đối với những hành vi cố ý vi phạm pháp luật về an toàn giao thông,
cần sử dụng các biện pháp giáo dục có tính chất cưỡng chế. Bổ sung các quy
định tăng mức xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đối với một số hành vi cố ý vi phạm; Sử dụng các biện pháp xử phạt,
cưỡng chế mạnh là một trong các biện pháp tuyên truyền, giáo dục hiệu quả
đặc biệt đối với các đối tượng cố ý vi phạm, đồng thời có tác dụng tuyên
truyền, răn đe nhiều đối tượng khác. Kịp thời đưa tin các vụ việc này lên các
phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt, việc xây dựng kế hoạch truyên
truyền hoặc các chiến dịch về tuyên truyền cần phải gắn kết chặt chẽ với công
tác tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, điều tra xử lý tai nạn giao thông với
mục đích tuyên truyền hỗ trợ các hoạt động cưỡng chế và ngược lại. Đồng
thời, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải
bảo đảm nghiêm minh, đúng pháp luật. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành
chính, các lực lượng chức năng cũng tuyên truyền, giải thích cho đối tượng vi
phạm là người tham gia giao thông biết các quy định pháp luật để không tái
phạm.

3.2.3. Trách nhiệm của người dân khi tham gia giao thông.
25

Nâng cao hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng, Đảng- nhà nước
mà đó là nhiệm vụ của toàn dân. Mọi người dân là một mắt xích quan trọng
quyết định cho thành công của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giao
thông, xây dựng thành công nếp sông văn hóa giao thông. Trách nhiệm của
người dân thể hiện ở các khía cạnh sau đây:

- Mỗi người dân phải có thái độ tôn trọng pháp luật về giao thông
đường bộ nói riêng cũng như pháp luật về an toàn giao thông nói chung.

- Mỗi người dân phải có thái độ tích cực ủng hộ, tham gia vào công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật giao thông đường bộ.

- Mỗi người dân phải kiên quyết trong việc đấu tranh chống lại các
hành vi vi phạm pháp luật giao thông.

- Mỗi người dân chúng ta hãy là một kênh thông tin để truyền tải những
kiến thức pháp luật về an toàn giao thông.

- Hãy bỏ những thói quen xấu để hòa nhập với cộng đồng.

- Gia đình là cái nối giáo dục đầu tiên trực tiếp cho mỗi con cái về việc
ý thức chấp hành luật an toàn giao thông.

Tiểu kết chương 3

Như đã biết vi phạm pháp luật về an toàn giao thông vẫn đang là vấn đề
hàng đầu, được quan tâm bởi dư luận xã hội, báo đài. Hàng ngày vẫn đang
liên tục đưa tin về các vụ tai nạn giao thông nói chung và tai nạn giao thông
đường bộ tại tỉnh Yên Bái nói riêng. Đó là vấn đề rất nghiêm trọng, sự việc
xảy ra trong những ngày qua cho thấy vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời sẽ ngày càng diễn biến phức
tạp và gây hậu quả khó lường. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn dựa trên
26

những nguyên tắc cơ sở. Tại chương 3 tôi đã đề xuất một số các biện pháp
nhằm ngăn chặn vi phạm luật giao thông trong xã hội và cụ thể là tỉnh Yên
Bái, gồm các biện pháp sau:

- Tuyên truyền về phòng chống vi phạm pháp luật về ATGT.

- Tích hợp, lồng ghép nội dung phòng, chống vi phạm luật giao thông
đường bộ vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục.

- Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức nhận thức và chấp hành pháp
luật về an toàn giao thông đường bộ. Tăng cường xử phạt cưỡng chế.

- Trách nhiệm của người dân khi tham gia giao thông.

PHẦN KẾT LUẬN

Giao thông được ví như mạch máu trong cơ thể con người, huyết mạch
có lưu thông tốt không tắc nghén, thì cơ thể mới tồn tại và phát triển được,
giao thông cũng vậy. Xã hội muốn tồn tại phát triển thì nhất thiết phải có một
hệ thông giao thông thông suốt đảm bảo sự vận hành của một cơ thể sống
khổng lồ đó là xã hội loài người. Nói như vậy để thấy được tầm quan trọng
của giao thông và nhất là giao thông đường bộ. Thế nhưng, thực trạng giao
thông Việt nam thì sao. Hàng năm chúng ta đang phải gánh chịu những thiệt
hại quá lớn về người và tài sản do tai nạn giao thông đem lại, đất nước phải
bỏ ra những khoản tiền không nhở chút nào để giải quyết gánh nặng xã hội về
giao thông. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nan giải của giao thông Việt Nam
thì có nhiều như do chất lượng kết cấu hạ tầng yếu kém, phương tiện tham gia
giao thông quá đa dạng và phong phú, do luật đến với người dân còn quá
chậm, và nhất là do ý thức của người dân quá thấp khi tham gia giao thông…
đặc biệt nhất chúng ta cũng có thể thấy là chất lượng của công tác tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông chưa đạt hiệu quả cao. Pháp
27

luật về an toàn giao thông đường bộ là cầu nối trực tiếp nhất để đưa kiến thức
giao thông đến với người dân qua đó nâng cao ý thức người dân khi tham gia
giao thông và cao hơn nữa là góp phần xây dựng văn hóa giao thông. Đó là
nền tảng quan trọng cho chúng ta phát triển mọi mặt của xã hội (kinh tể xã
hội, an ninh quốc phòng…) đảm bảo hạnh phúc cho mọi nhà mọi người. Nhất
là trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang hứng chịu ảnh hưởng của dịch bện
COVID-19 diễn biến phức tạp. Vì vậy, xây dựng nếp sống văn hóa giao thông
cũng chính là thực hiện mục tiêu của nhà nước pháp quyền. Đó là chưa kể
đến, chúng ta đang sống trong thời đại kinh tế mở toàn cầu hóa. Vài trò của
văn hóa pháp lý rất cao, nếu văn hóa pháp lý nói chung và văn hóa giao thông
nói riêng yếu kém thì chúng ta rất khó hội nhập cùng sự phát triển của nhân
loại. Bởi vậy, vai trò của Pháp luật về an toàn giao thông đường bộ càng có
vai trò vô cùng quan trọng. Tuy vậy, công tác này ở nước ta nói chung và ở
địa phương Yên Bái nói riêng hiệu quả còn rất thấp. Chúng ta làm rất nhiều
nhưng kết quả thì chẳng được là bao, như đã phân tích ở phần trên. Nguyên
nhân dân đến kết quả không như mong muốn thì cũng có rất nhiều nhưng có
thể liệt kê một vài ý như: công tác phổ biến không thường xuyên mà theo mùa
vụ, chưa sáng tạo trong hoạt động tuyên truyền, chưa khai thác được sức
mạnh toàn dân trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông; đặc
biệt là ý thức người dân còn hời hợt với công tác này.

Ở địa phương Yên Bái, ngoài những nguyên nhân nói trên còn có một số
nguyên nhân đặc thù khác nữa đó là: Yên Bái là vùng đất có điều kiện kinh tế
xã hội tương đối khó khăn so với cả nước, có tất cả 7 huyện, thành phố, trong
đó có một số huyện lũy địa hình đồi núi xa xôi hiểm trở như huyện Trạm Tấu,
Mù Cang Chải,... điều kiện về mọi mặt của các huyện này vô cùng khó khăn.
Vì vậy công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung là rất hạn chế. Đó là
chưa kể đến nền tảng văn hóa học vấn của người dân những vùng này lại con
28

quá thấp. Vì những lý do đó, khi nghiên cứu đề tài. Tôi ngoài việc tìm hiểu về
vấn đề chấp hành pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái
và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này, mong rằng
Đảng - nhà nước sẽ quan tâm hơn nữa đối với Tỉnh nhà và một số tỉnh thành
khác có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn như Yên Bái. Để góp phần nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân khi tham gia giao thông, qua đó đưa lại
Yên Bái một đời sống giao thông ổn định lành mạnh tạo tiền đề cho sự phát
triển mọi mặt một cách bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT.

[1 ] Báo điện tử Công an nhân dân (2020), Đâu là nguyên nhân gây tai nạn
giao thông.

https://cand.com.vn/Giao-thong/Dau-la-nguyen-nhan-gay-tai-nan-giao-thong.

[2] Chuyên trang học luật trực tuyến hocluat.vn (2021), pháp luật là gì?

https://hocluat.vn/wiki/phap-luat/.

[3] Đặng Quang Tân (2012), Phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông, qua thực tiễn tỉnh Quảng Bình.

[4] Nguyễn Chúc Hạnh, Cổng thông tin điện tử Bộ giao thông vận tải, năm
2022.

http://mt.gov.vn/atgt/tin-tuc/78748/bac-lieu--nam-atgt-2022---xay-dung-van-
hoa-giao-thong-an-toan-gan-voi-kiem-soat-hieu-qua-dich-covid-19.aspx.
29

[5] Nguyễn Thị Thúy Na (2015), Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ
theo Luật.

[6] Thạc Sĩ Hồ Huyền Diệu (2022), một số biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông đường bộ tại Châu Phi.

[7] Theo World Health Organization (2018), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
công bố Báo cáo Hiện trạng Toàn cầu về an toàn Đường bộ 2018.

https://irap.org/vi/2018/12/world-health-organisation-who-releases-the-
global-status-report-on-road-safety-2018/.

[8] Trang thông tin điện tử luathoangphi.vn, Nguyễn Văn Phi (2022), Tai nạn
giao thông là gì?

https://luathoangphi.vn/tai-nan-giao-thong-la-gi/.

[9] Trang tư vấn pháp luật luatduonggia.vn (2022), Tai nạn giao thông là gì?
Quy trình giải quyết tai nạn giao thông?

[10] Trang Danluat.vn, Minh Tâm (2022), Thực trạng tai nạn giao thông hiện
nay.

https://danluat.thuvienphapluat.vn/thuc-trang-tai-nan-giao-thong-hien-nay.

[11 ] Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, năm 2006, Xuất
bản lần thứ 13, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.

TIẾNG ANH

[1] World Health Ogranization Global status report on road safety (2018).

[2] Brake, UK road death and casualty statistics (2019).

[3] Cookies on GOV.UK, Reported road accidents, vehicles and casualties


tables for Great Britain (2022).
30
31

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho người dân)

Kính thưa anh/chị!

Xin anh/chị vui lòng chia sẻ một số ý kiến của bản thân về việc chấp
hành pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái. Những ý
kiến của anh/chị sẽ giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong việc nghiên cứu về vấn
đề vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ đang diễn ra và đưa ra
các giải pháp nhằm đáp ứng phòng chống vi phạm luật an toàn giao thông.
Các thông tin thu được từ bảng hỏi này sẽ được giữ kín và chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu khoa học. Chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của anh/chị.

Xin chân thành cảm ơn!

ANH/CHỊ VUI LÒNG TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI DƯỚI ĐÂY:
Câu 1. Anh/chị đánh giá mức độ quan trọng của việc chấp hành pháp luật về
an toàn giao thông đường bộ, bằng cách chọn câu trả lời, theo 3 mức độ như
sau:
1. Rất quan trọng
2. Quan trọng
3. Không quan trọng
Câu 2. Anh/chị cho biết mức độ chứng kiến vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông đường bộ?
1. Không bao giờ
2. Hiếm khi
32

3. Thỉnh thoảng
4. Thường xuyên
5. Rất thường xuyên
Câu 3: Và anh/chị có thái độ gì khi chứng kiến hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn giao thông đường bộ?
…………………………………………………………………………………
Anh/chị vui lòng cho biết lí do……………………………….………………...

Bảng: Thống kê nhận thức của người dân về Luật ATGT

Tỷ lệ

1.Khi tham gia giao thông, bạn có tuân Không hiểu nội dung của 31,6
thủ theo những biển báo trên đường? biển báo

Không để ý 42,5

Có 25,9

2.Theo bạn, đảm bảo trật tự an toàn Ngành GTVT và công an 20,1
giao thông đường bộ là trách nhiệm
của ai?

CSGT 39,3

Cá nhân và tổ chức 40,6

3.Bạn có tham gia giao thông sau khi Thỉnh thoảng 37,4
đã uống rượu bia quá mức cho phép
không?

Không 8,8
33

Có 53,8

4.Bạn đã có giấy phép lái xe môtô Có 20,5


chưa?

Chưa 79,5

5. Tốc độ tối đa bạn thường chạy 30-40km/h 31,2


khoảng bao nhiêu?

Trên 40-50km/h 46,0

Trên 50km/h 22,8

6. Bạn có thường đi bộ dưới lòng Thỉnh thoảng 49,7


đường hay không?

Có 28,5

Không 21,8

PHỤ LỤC 2

PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ/ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CÓ THẨM


QUYỀN

Thời gian: …..…………………………………………………………………

Địa điểm: ………………………………………………………………………

Người phỏng vấn: …......………………………………………………………

Anh/Chị cho biết một số thông tin về bản thân:

Chức danh: ………………………………………………………………….

Đơn vị công tác: …………………………………………………………….


34

Xin anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây:

1. Theo anh/chị, Tình vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ có
còn đang xảy ra hay không? Thường xảy tại địa điểm nào, vì sao?

2. Theo anh/chị loại vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ nào là
nguy hiểm nhất? Vì sao?

3. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông đường bộ tại tỉnh Yên Bái gồm: Tâm lí chủ quan của mỗi cá nhân khi
tham gia giao thông, sự thiếu hiểu biết pháp luật về an toàn giao thông, theo
anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến người dân ? Anh/chị cho biết lý
do?

4. Xin anh/chị cho biết việc đề ra những giải pháp và hướng khắc phục trong
tương lai về phòng chống vi phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ
tại tỉnh Yên Bái như thế nào?

You might also like