Mục tiêu: • Mô tả được các triệu chứng bệnh lậu. • Mô tả được các biến chứng của bệnh lậu. • Nêu ra được các thuốc điều trị bệnh lậu. • Trình bày được cách chăm sóc điều trị, phòng bệnh và thông báo bạn tình. Đại cương • Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp do vi khuẩn lậu có tên Neisseria gonorrhoeae gây nên. • Ơ Việt Nam ước tính mỗi năm có khoảng 50.000 - 100.000 trường hợp bị lậu. Đại cương (tt) • Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi, tỷ lệ bệnh ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Biểu hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục, nhưng cũng có khi ở các vị trí khác như họng, hậu môn. Bệnh thường thấy ở nam nhiều hơn nữ. Đại cương (tt) • Bệnh có thể phối hợp với một số tác nhân gây viêm niệu đạo khác, trong đó thường thấy nhất là Chlamydia Trachomatis, các tác nhân khác như nấm, trùng roi, ureplasma cũng có thể gặp. Căn nguyên • Lậu cầu do Neisser tìm ra năm 1879, là song cầu khuẩn Gram âm hình hạt cà phê, kích thước 1,6µx0,6µ, dưới kính hiển vi điện tử vi khuẩn có những bộ phận pili di chuyển từng hồi và bám chặt vào niêm mạc của bộ phận sinh dục. • Vi khuẩn lậu chỉ phát triển được ở môi trường có độ ẩm, nhiệt độ thích hợp, giàu khí CO2, giàu dưỡng chất, đời sống khoảng 4 giờ và cứ 15 phút phân chia một lần. Vi khuẩn lậu Cách lây truyền • Hầu hết các trường hợp mắc lậu là do quan hệ tình dục với người bị bệnh. • Mẹ mắc lậu nếu không được điều trị có thể gây viêm kết mạc mắt do lậu ở trẻ sơ sinh. Biểu hiện lâm sàng • Khi nhiễm lậu cầu có thể biểu hiện triệu chứng hoặc không có triệu chứng. • Đối với nam giới bị bệnh, thường có triệu chứng rõ rệt, sau thời gian ủ bệnh 3-5 ngày xuất hiện dịch nhầy mủ chảy từ trong niệu đạo, số lượng nhiều, màu trắng đặc hay màu vàng đục, đái buốt, có thể kèm theo đái dắt, toàn bộ niệu đạo bị viêm. Biểu hiện lâm sàng (tt) • Đối với phụ nữ bị bệnh biểu hiện đau bụng dưới, đôi khi kèm theo đái buốt, đái khó. Thăm khám cổ tử cung đỏ, phù nề, chạm vào chảy máu, xuất tiết dịch nhầy mủ trắng đục từ lỗ cổ tử cung. Tại niệu đạo đỏ có dịch nhầy mủ trắng đục hoặc có khi dịch trắng xám chảy ra. • Các dấu hiệu cấp tính của bệnh thường gặp ở phụ nữ bị bệnh lần đầu, tuy nhiên đa số có triệu chứng bệnh không rõ hoặc có các triệu chứng âm thầm và chỉ phát hiện khi có biến chứng. Biểu hiện lâm sàng (tt) • Lậu mắt trẻ sơ sinh: Bệnh thường xuất hiện sau để từ 1-3 ngày. Có thể bị 1 hoặc 2 mắt. Mắt sưng nề không mở được, có rất nhiều mủ chảy từ mắt, kết mạc, giác mạc đỏ và loét. Các biến chứng Ở nam giới: • - Xơ hóa và hẹp niệu đạo. • - Áp xe tuyến Littre • - Viêm tiền liệt tuyến. • - Viêm túi tinh. • - Viêm mào tinh hoàn. • - Vô sinh. Cơ quan sinh dục nam Các biến chứng (tt) Ở nữ giới: • - Áp xe tuyến Skène, tuyến Bartholin. • - Viêm cổ tử cung lộ tuyến. • - Viêm niêm mạc tử cung. • - Viêm vòi trứng, buồng trứng, viêm hố chậu có thể gây chửa ngoài tử cung, vô sinh. Cơ quan sinh dục ngoài của nữ Các biến chứng (tt) • Biến chứng toàn thân và các cơ quan khác ( gặp cả ở nam và nữ ). • Viêm hậu môn – trực tràng do lậu do giao hợp đường hậu môn. Hậu môn – trực tràng đau và tiết dịch mủ. • Viêm họng do lậu: Do quan hệ đường miệng. • Viêm khớp do lậu. • Tổn thương da vùng sinh dục: Có những túi mủ, mụn mủ khu trú gần bộ phận sinh dục. Các biến chứng (tt) • Viêm nội tâm mạc do lậu cầu khuẩn. • Lậu mắt ở trẻ sơ sinh: Viêm kết mạc có mủ, có thể có biến chứng loét giác mạc, thủng giác mạc (vi khuẩn được truyền sang trẻ sơ sinh trong khi sinh đẻ). Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lậu Dịch nhầy sinh dục, trắng đục như mủ, đau bụng dưới, đôi khi kèm theo đái buốt, đái khó. • Niệu đạo viêm đỏ có mủ chảy ra. • Cổ tử cung đỏ, phù nề, chạm vào chảy máu, dịch nhầy mủ chảy ra từ ống cổ tử cung. • Nhuộm gram soi trực tiếp và nuôi cấy xác định lậu cầu khuẩn. Điều trị • Nguyên tắc chung. • Điều trị theo phác đồ quy định trên cơ sở dựa vào tính nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn . • Điều trị cả vợ chồng và bạn tình của người bệnh. • Bệnh nhân cần phải nghỉ ngơi, tránh đi xe đạp, chạy nhảy gây sang chấn bộ phận sinh dục – tiết niệu. • Định kỳ khám lâm sàng và xét nghiệm lại. Phác đồ điều trị: • Lựa chọn đầu tiên Cefixime 400 mg, uống liều duy nhất, hoặc • Các lựa chọn khác • Ceftriaxone 250 mg, tiêm bắp liều duy nhất, hoặc • Spectinomycin 2, g tiêm bắp liều duy nhất, hoặc • Azithromycin 2 g, uống liều duy nhất. Chăm sóc điều trị, phòng bệnh và thông báo bạn tình Quá trình chăm sóc điều trị: • Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, cần điều trị sớm và đúng phác đồ điều trị sẽ giúp khỏi bệnh và loại trừ các biến chứng. • Các bạn tình của những người bệnh cần được khuyến khích tới cơ sở y tế để khám và chẩn đoán bệnh. Những đối tượng này có nhiều nguy cơ mắc bệnh vì thế nếu không được điều trị triệt để sẽ lại tiếp tục lây nhiễm cho bạn tình của mình. Quá trình chăm sóc điều trị: • - Đối với trường hợp trẻ sơ sinh được chẩn đoán mắc bệnh, thì bố mẹ cũng cần được giới thiệu đến các cơ sở chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời. • - Đối với người nghi mắc bệnh cần đến khám tại cơ sở y tế chuyên khoa, tuyệt đối không tự mua thuốc, đặc biệt là kháng sinh để điều trị. Quá trình chăm sóc điều trị: • Tư vấn nghỉ ngơi tránh các hoạt động gây sang chấn cho bộ phận sinh dục là rất cần thiết để tránh tổn thương thêm cho bộ phận sinh dục. Trong thời gian điều trị nên tránh quan hệ tình dục hoặc nếu có quan hệ tình dục cần phải sử dụng bao cao su để phòng tránh lây truyền cho bạn tình. Phòng bệnh: • Chưa có vacxin phòng bệnh đặc hiệu. • Không quan hệ tình dục bừa bãi là cách tốt nhất để phòng bệnh. Nếu có quan hệ, nên quan hệ an toàn. • Chung thủy với một bạn tình. • Sử dụng bao cao su thường xuyên và đúng cách khi quan hệ tình dục là điều hết sức quan trọng để phòng tránh các NTLTQĐTD và HIV/AIDS. Sử dụng bao cao su trong mọi tình huống quan hệ tình dục và sử dụng đúng cách ngay từ khi bắt đầu quan hệ. Thông báo bạn tình • Mục đích của thông báo bạn tình để điều trị cho tất cả bạn tình của bệnh nhân. • Phương pháp tiếp cận bạn tình thông qua bệnh nhân. Trong trường hợp này nhân viên y tế hỏi bệnh nhân về tên và địa chỉ bạn tình của bệnh nhân, liên hệ với những người này mà không tiết lộ thông tin về bệnh nhân chỉ điểm. • Chủ đề thảo luận với bệnh nhân: Tại sao việc khám và điều trị cho tất cả các bạn tình lại quan trọng. Làm gì để tránh tái nhiễm. Cách bệnh nhân có thể nói với bạn tình về lợi ích đến khám và điều trị./.