3.CÂU HỎI ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 13

CÂU HỎI ĐỒ ÁN CHI TIẾT MÁY

Câu 1: Tại sao lại lắp bộ truyền đai trước,còn nếu bộ truyền xích thì lại lắp sau?
Trả lời:
- bộ truyền đai thường bố trí ngay sau động cơ vì nó cho phép tốc độ cao,
làm việc êm, không ồn. giữ được an toàn hco các chi tiết máy khi quá tải
(lúc truyền đai sẽ trượt trên bánh)
- Bộ truyền xích gắn sau vì nó cho phép truyền lực tốt hơn, không bị trượt
như đai, độ ồn của nó cao, làm việc với vận tốc thấp. có thể truyền coogn
suất cho nhiều trục.
Câu 2: Ưu điểm của bánh răng nghiêng?
Trả lời:
- Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn (do nhiều
răng cùng ăn khớp, khi răng này ăn khớp chưa hết thì răng tiếp theo đã
vào ăn khớp), nhưng có nhược điểm là tạo ra lực dọc trục, vơi hgt phân
đôi hoặc br chữ V thì lực dọc trục hướng vào nhau nên góc nghiêng 3040 độ. Br
nghiêng nằm 8-20 độ.
Câu 3: Khi phân phối tỷ số truyền cho HGT cần đảm bỏa điều kiện gì? vì sao?
Trả lời:
Cần đảm bảo 3 điều kiện :
- Khối lượng nhỏ nhất : do kích thước của hộp giảm tốc phụ thuộc vào
khoảng cách trục (aw) và chiều rộng răng.
- Đảm bảo thể tích br lớn nhúng tron dầu nhỏ nhất (điều kiện bôi trơn là tốt
nhất): để bôi trơn các chỗ ăn khớp của các bánh răng, người ta tính toán
để các bánh lớn được nhúng vào dầu trong hộp.Nếu phân phối TST
không hợp lý sẽ dẫn đến bánh lớn cấp chậm nhúng dầu nhưng bánh lớn
cấp nhanh không nhúng được vào dầu. Nếu để 2 bánh cùng nhúng dầu thì
bánh lớn cấp chậm nhúng quá sâu trong dầu và dẫn đến tổn thất công suất
do khuấy dầu.
- Momen quán tính là thu gọn nhỏ nhất.
Câu 4: Trường hợp nào cần chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị? tại
sao?
Trả lời:
- Công suất của động cơ được xác định dựa tren Pt (Công suất cần thiết
trên trục động cơ). Trị số của Pt được xác định tùy thuộc vào chế độ làm
việc của động cơ và tính chất tải trọng:
- chọn công suất động cơ theo công suất đẳng trị khi tải trọng không đổi.
Pt là công suất làm việc trên trục công tác: Pt = Plv = F.v/1000
- Tải trọng thay đổi :
Lúc này nhiệt độ động cơ thay đổi theo sự thay đổi của tải trọng. Do vậy
ta tính theo công suất tương đương không đổi ( với mất mát năng lượng
do nó sinh ra tương đương với mất mát năng lượng do công suất thay đổi
gây nên trong cùng một thời gian).
Pt =Ptđ.
Câu 5: Bộ truyền xích nên bố trí ở trục đầu vào hay đầu ra của HGT? tại sao?
Trả lời:
- Bộ truyền xích có thể bố trí cả ở đầu (nếu dùng để tăng tốc) và lẫn đầu ra
(nếu dùng để giảm tốc)
Câu 6: Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền xích?
Trả lời:
- Các dạng hỏng của bộ truyền xích :
Mòn bản lề (dạng hỏng chủ yếu): do chịu ứng suất tiếp xúc lớn (áp suất),
có sự xoay tương đối giữa chốt và ống. bản lề mòn làm xích hay bị tuột,
đứt xích. Do đó cần bôi trơn và hạn chế áp suất trogn bản lề.
Hỏng do mỏi: đứt xích, on lăn rỗ, vỡ
v>15m/s: chịu tải va đập lớn làm má xích bị long con lăn vỡ
- Chỉ tiêu tính toán: về mòn do ứng suất tiếp xúc gây ra không được
vượt qua một giá trị cho phép.
Câu 7: Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của bộ truyền bánh răng?
Trả lời:
- Các dạng hỏng:
Gãy răng: do ứng suất uốn gây ra (là chủ yếu) ngoài ra do quá tải lơn, do
mỏi, br quay 1 chiều vết nứt xuất hiện ở phía thớ chịu kéo, br nghiêng và
chữ V gãy ở tiết diện xiên.
Bp ngăn gãy răng: tăng m, dịc chỉnh br, nhiệt luyện, tăng bán kính góc
lượn để giảm tập trung ứng xuất chân răng, ia công nahwnx bề mặt rãnh.
Tróc vì mỏi do ứng suất tiếp xúc gây ra
Bp ngăn: nhiệt luyện, tăng góc ăn khớp, nâng cao cấp chính xác br, dùng
dao có góc profin lớn.
Mòn răng: do bôi trơn không tốt, môi trowngf làm việc bẩn.
Bp ngăn: nhiệt luyện, giữ sạch môi trướn làm việc, dịch chỉnh, giảm
chiều cao răng, bôi trơn.
Dính răng: do tải lướn và vận tốc cao.
Bp ngăn: dùng như mòn răng, làm nguội môi trường làm việc, chọn vật
liệu thích hợp, bp hiệu quả nhất là dùng dầu chống dính.
Biến dạng dẻo về răng: thép có độ rắn thấp, tải lớn và vận tốc nhỏ
Bong bề mặt: do thấm N, C tôi bề mặt không tốt
- Chỉ tiêu: độ bền tiếp xúc, độ bền uốn và quá tải
Câu 8: Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính trục?
Trả lời:
- Các dạng hỏng: gãy do mỏi, võng trục do không đủ độ cứng và hỏng do
dao động ngang và xoắn.
- Chỉ tiêu: kiểm nghiệm độ bền mỏi, trường hợp cần thiết kiểm nghiệm độ
cứng, trục quay nhanh kiểm nghiệm them doa động.
Câu 9: Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính của ổ lăn?
Trả lời:
- Các dạng hỏng: biến dạng dư bề mặt làm việc do chịu tải trọng va đpạ và
tỉa trọng tĩnh quá lớn khi ổ không quay hoặc quay chậm.
Tróc (hỏng chủ yếu) vì mỏi do ứng suất tiếp xúc thay đổi khi quay
Mòn vòng và con lăn; do môi trường bẩn.
Võ vòng cách: do lực ly tâm và tác dụng của con alwn, quay nhanh
- Chỉ tiêu:
Tải tĩnh: ổ làm việc vận tốc nhỏ (hoặc đứng yên) để tránh biến dạng dư
bề mặt.
Tải động: ổ làm việc với vận tốc cao, tránh tróc vì mỏi
Câu 10: Trình tự trọn ổ lăn?
Trả lời:
Chọn loại ổ
Chọn cấp chính xác
Chọn kích thước ổ
Trường hợp cần thiết kiểm tra khả năng quay nhanh của ổ.
Câu 11: Thông số hình học của bộ truyền xích?
Trả lời:
Câu 12: Công dụng, vị trí đặt nút thông hơi?
Trả lời:
Điều hòa không khí, giảm áp suất trong hộp được đặt trên nắp quan sát hoặc
vị trí cao nhất của hộp.
Câu 13: Công dụng ,phân loại cách lựa chọn nút tháo dầu?
Trả lời:
- Dùng để tháo dầu cũ.
- Phân loại: nút tháo dầu trụ dễ chế tọa nhưng khó bịt kín nên phải dung
them đệm thích hợp sx đơn chiếc. nút thóa dầu côn khó chế tạo nhưng bịt
kín tốt thích hợp sx hang loạt khối.
Chú ý: mặt đáy hộp nên làm dốc về phía lỗ tháo dầu từ 1-2 độ và ngay tại
chỗ tháo dầu nên làm lõm xuống
Câu 14: Công dụng ,phân loại cách lựa chọn que thăm dầu?
Trả lời:
- Kiểm tra mức dầu trong hộp.
- Phân loại: đnè ló có chụp kính, que thăm dầu, thiết bị chỉ dầu (mắt chỉ
dầu đầu kính phẳng)
Câu 15: Công dụng ,phân loại cách lựa chọn chốt định vị?
Trả lời:
- Đảm bảo vị trí tương đối của nắp và thân trước, sau khi gia công và khi
lắp ráp.
- Phân loại: chốt côn khó chế tạo nhưng thao tác nhanh, chốt trụ dễ chế tọa
nhưng thao tác lâu.
Câu 16: Công dụng của vòng chắn dầu?
Trả lời:
Ngăn không cho dầu trong hộp với mỡ trong ổ. Vòng gồm 2-3 rãnh mỗi rãnh
rộng 2-3 mm. khi lắp vòng cách mép trong hộp 1-2 mm, khe hở giữa đỉnh
ren vòng chắn dầu với với 0,4 mm
Câu 17: Công dụng của vòng phớt?
Trả lời:
Lót kín bộ phận ổ, không cho bụi bẩn, hạt cững, tạp chất vào ổ. Không cho
dầu mỡ ra ngoài hộp.
Câu 18: Công dụng của vòng vung dầu?
Trả lời:
Tưới dầu cho br trong trường hợp br không ngâm dầu được.
Câu 19: Trình bày cách điều chỉnh ổ lăn?
Trả lời:
- Vòng ngoài: Điều chỉnh bằng cách dịch chuyển vòng ngoài: bằng đệm
điều chỉnh. Dùng 2 ổ thì mài mặt bên ổ, dùng them đệm. cố định dọc trục
bằng nắp thì dùng them đệm lắp trên trục.
- Vòng trong: đai ốc+vòng đệm.
Câu 20: Công dụng và cách tạo ra khe hở bù trừ nhiệt ở cạnh ổ lăn?
Trả lời:
- Công dụng: Làm ổ tránh bị kẹt do dãn nở.
- Cách tạo: câu 19.
Câu 21: Tại sao phải chọn bề rộng bánh răng nhỏ lớn hơn bề rộng bánh răng
lớn?
Trả lời:
- Trong quá trình lắp ghép, đôi khi không thể đảm bảo ăn khớp đúng giữa
bánh răng nhỏ và bánh răng lớn . Lúc đó chiều dài tiếp xúc giữa các răng
có thể sẽ nhỏ hơn bw .Do vậy khi chế tạo ,ta thường làm bề rộng của
bánh răng nhỏ lớn hơn so với bề rộng bánh lớn để khi lắp ráp có sai lệch
thì vẫn đảm bảo đủ chiều dài ăn khớp.Mặt khác tăng bề rộng bánh nhỏ
chứ không phải bánh lớn để giảm bớt khối lượng , bới chi phí và không
làm tăng momen quán tính khi hoạt động.
Câu 22: Trình bày cách chọn dung sai vòng trong và vòng ngoài ổ lăn?
Trả lời:
- Vòng ngoài lắp lỏng để tránh kẹt ổ, vỡ ổ đồng thời vòng ngoài quay sẽ
làm vùng chịu tải cục bộ nâng cao tuổi bền
- Vòng trong lắp trugn gian có độ dôi để ổ không trơn trượt trên trục
- Vòng trong lắp theo hệ thống lỗ, vòng ngoài lắp theo hệ thống trụ vị ổ lăn
là chi tiết tiêu chuẩn phải đi mua.
Câu 23: Giải thích ý nghĩa các ký hiệu dung sai của mối lắp bánh răng và trục?
Trả lời:
- Thường dung kiểu lắp H7/k6 H là miền dung sai của lỗ 7 là cấp chính xác
k là miền dung sai của trục 6 là cấp chính xác
Câu 24: Các kích thước nào cần ghi dung sai trên bản vẽ? tại sao?
Trả lời:
Kích thước cần ghi dung sai: khoảng cách tâm, khoảng cách các bu lông
nền. đây là kích thước lắp ráp và chế tạo cần đảm bảo.
Chú ý: trong bản vẽ lắp cần ghi các kích thước sau:
- Kích thước bao: chiều dài, rộng, cao để biết khoảng không gian cảu cụm
máy chiếm.
- Kích thước lắp ghép giữa các chi tiết: đảm bảo mối lắp khi làm việc.
- Khoảng cách tâm giữa các trục.
- Khoảng cách các lỗ bu lông nền vì đây là vị trí để lắp cụm máy với bộ
phận khác.
Câu 25: Tại sao phải làm gân tăng cứng ở cạnh chỗ lắp ổ lăn?
Trả lời:
- Để tăng cứng.
Câu 26: Công dụng của các tấm đệm ở chỗ lắp ổ lăn?
Trả lời:
- Điều chỉnh khe hở bù trừ nhiệt cho ổ lăn.
Câu 27: Tại sao chọn modun răng phải theo tiêu chuẩn?
Trả lời:
- Để dễ chế tạo. dụng cụ cắt được tiêu chuẩn hóa.
Câu 28: Tại sao phải chọn đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn?
Trả lời:
- Đường kính thân trục và ngõng trục theo tiêu chuẩn để dễ chế tạo và lắp
ghép.
Câu 29: Trình bày cách chọn và tính các kích thước của then bằng?
Trả lời:
- Dựa vào đường kính trục chọn kích thước tiết diện then, chiều dài bằng
0,8-0,9 may ơ, các kích thước còn lại tra bảng.
- Sau đó kiểm nghiệm bền dập, với then hoa kiểm nghiệm thêm bền mòn.
Câu 30: Thế nào là lắp theo hệ thống lỗ và hệ thống trục? Hệ thống nào là ưu
tiên?
Trả lời:
- lắp theo hệ thống lỗ là giữ kích thước lỗ thay đổi kích thước trục để đạt
được mối ghép, lắp theo hệ thống trục ngược lại. ưu tiên lắp theo hệ
thống lỗ vị lỗ bao giwo fcungx gia công khó hơn trục.
Câu 31: Dạng hỏng ,chỉ tiêu của then bằng, hoa?
Trả lời:
- Các dạng hỏng:
Hỏng do dập bề mặt làm việc
Hỏng do cắt
Then hoa có them hỏng do mòn.
- Chỉ tiêu: then bằng: bền dập
Then hoa; them bền mòn.
Câu 32: Khoảng cách nhỏ nhất từ đỉnh răng của br đến đáy hgt lựa chọn như
thế nào?tại sao?
Trả lời:
- Khoảng cách cần đủ lớn để khi br quay không khuấy động bẩn, sản vật
mài mòn lắng xuống đáy lên. Hgt br thì khoảng cách này bằng 3-5 chiều
dày thân hộp, hgt trục vít giá trị này lớn hơn, phụ thuộc vào diện tích tỏa
nhiệt cần thiết.
Câu 33: Chiều dày nhỏ nhất của vách HGT chọn thế nào, tại sao?
Trả lời:
- Chọn theo chiều dài rộng cao hoặc khaongr cách tâm của hộp phải đảm
bảo khi đúc có kahr năng điền đày khuôn.
Câu 34: Yêu cầu khi chọn vật liệu bánh răng? Tại sao người ta chọn vật liệu
bánh răng nhỏ tốt hơn bánh răng lớn, vật liệu của bánh răng cấp chậm tốt hơn
cấp
nhanh?
Trả lời:
- Yêu cầu : khi chọn vật liệu phải dựa vào các yêu cầu cụ thể : tải trọng lớn
hay nhỏ , khả năng công nghệ và thiết bị chế tạo cũng được cũng như vật
tư được cung cấp, có yêu cầu kích thước phải gọn hay không.
- Nhóm 1 : độ rắn HB < 350, bánh răng thường được thường hóa hoặc tôi
cải thiện. Nhờ độ rắn thấp nên có thể cắt răng chính xác sau khi nhiệt
luyện, đồng thời bộ truyền có khả năng chạy mòn.
- Nhóm 2 : có độ rắn HB >350 , bánh răng thường được tôi thể tích , tôi bề
mặt, thấm cacbon ,thấm nito dùng các nguyên công tu sửa đắt tiền như
mài,mài nghiền v.v.. Răng chạy mòn rất kém do đó phải nâng cao độ
chính xác chế tạo , nâng cao độ cứng của ổ trục.
- Tuy nhiên khi dùng vật liệu nhóm 2 thì ứng suất tiếp xúc có thể tăng tới 2
lần và nâng cao khả năng tải của bộ truyền cũng như tăng tới 4 lần so với
thép thường hóa hoặc tôi cải thiện.
- Đối với hộp giảm tốc chịu công suất trung bình hoặc nhỏ ,chỉ cần chọn
vật liệu nhóm 1, đồng thời chú ý răng để tăng khả năng chạy mòn của
răng ,nên nhiệt luyện bánh răng lớn đạt độ rắn thấp hơn độ rắn bánh răng
nhỏ từ 10 đến 15 đơn vị :
H1 > H2 + (10 … 15 ) HB
- Với công suất lớn có thể chọn vật liệu bánh nhỏ là thép nhóm 2, bánh lớn
nhóm 1 hoặc cả 2 đều thuộc nhóm 2, khi đó nhiệt luyện 2 bánh như nhau
và đạt độ rắn bằng nhau.
- Người ta chọn vật liệu bánh nhỏ tốt hơn bánh lớn vì :số chu kỳ làm việc
của bánh nhỏ nhiều hơn bánh lớn.
- Vật liệu bánh răng cấp chậm lớn hơn cấp nhanh vì momen trên các trục
của cấp chậm lớn hơn cấp nhanh, do vậy tải trọng lên các răng lớn hơn so
với cấp nhanh.
Câu 35: Trên cùng một trục nên chọn cùng loại ổ, loại then như nhau vì sao?
Trả lời:
- Then và ổ trên cùng một trục thì nên chọn cùng loại then, ổ để thuận tiện
cho quá trình thiết kế và chế tạo. Nếu cùng một loại then ,ta chỉ cần tính
toán kiểm nghiệm cho then ở vị trí chịu nguy hiểm hơn.Trong chế tạo
,chọn cùng loại then dễ cho việc chế tạo vì không phải thay dao cắt, tạo
năng suất.Mặt khác trong quá trình chế tạo có thể lắp lẫn, đổi then,ổ cho
nhau trong trường hợp cần thiết.
Câu 36: Mối lắp giữa then và trục là gì?
Trả lời:
- Lắp theo hệ thống trục , lắp có độ dôi để bảo đảm truyền momen xoắn
đầy đủ và không phải tháo then khi tháo BR hay ổ.
Câu 37: Cách chọn động cơ điện? Dựa vào thông số nào để chọn động cơ điện,
các
thông số cơ bản của động cơ điện? Phân biệt công suất tương đương, công
suất yêu cầu và công suất danh nghĩa của động cơ?
Trả lời:
- Cách chọn động cơ; tính công suất cần thiết của động cơ, xác định sơ bộ
số vòn quay của động cơ. Dựa vào công suất cần thiết, và số vòng quay
đồng bộ kết hợp với các yêu cầu về quá tải, mômen mở máy, phương
pháp lắp đặt động cơ để chọn kích thước động cơ cho phù hợp
Các thông số để chọn động cơ: Pđc ≥ Pct nđb = nsb Tmm/T ≤ TK/Tdn
Công suất tương đương: công suất làm việc ở chế độ tải trogn thay đổi
nhiều mức.
Công suất yêu cầu: công suất xét đến sự thay đổi của cả tải trogn lẫn
tác dụng tương hỗ giữa các chi tiết máy tiếp xúc.
Công suất danh nghĩa: công suất được chọn trong số các tải trọng
trong chế độ làm việc ổn định, thường chọn công suất tải lớn nhất
hoặc tải tác dụng lâu dài nhất làm công suất danh nghĩa.
Câu 38: Các phương pháp phân phối tỷ số truyền cho các cấp trong HGT? Phân
phối
TST cho HGT và bộ truyền ngoài ntn? Ảnh hưởng của việc phân phối TST
lên kích thước HGT và hệ dẫn động?
Trả lời:
- Phương pháp phân phối tỷ số truyền:
PP1 : Phân theo yêu cầu gia công vỏ hộp:
Với các hộp giảm tốc đã được tiêu chuẩn hóa để tạo thuận lợi cho việc
gia công, người ta quy định tỷ số khoảng cách trục cấp chậm aw2 và cấp
nhanh aw1 .Dựa trên cơ sở đó mà phân phối tỷ số truyền uh cho các cấp.
PP2 : Phân theo yêu cầu bôi trơn:
Để bôi trơn chỗ ăn khớp của các bánh răng trong hộp giảm tốc, người ta
tính toán để các bánh lớn được nhúng vào dầu đựng trong hộp.
C = dw1/dw2 = 1 thì br lớn của hgt đợc ngâm trogn dầu bằng nhau mà cấp
nhanh quay nhanh hơn gây tổn thất do khuấy dầu do vậy nên chọn C > 1
thực tế 1 ≤ C ≤ 1,3
PP3 : Phân theo yêu cầu gọn nhẹ :
Với hộp giảm tốc bánh răng trụ loại nặng thì chỉ tiêu về kích thước và
khối lượng lại có ý nghĩa quan trọng.Vì vậy trong trường hợp này người
ta phân uh cho các cấp xuất phát từ điều kiện tổng khoảng cách trục là
nhỏ nhất.
U1 = (1.2 … 1.3 ) U2
- Phân phối tỷ số truyền cho HGT và bộ truyền ngoài:
Ut = nđc/nlv = Uh.Un
Trong đó: nđc: số vòng quay của động cơ đã chọn, vg/phút.
nlv: số vòng quay của trục công tác
un: tỷ số truyền của bộ truyền ngoài.
uh: tỷ số truyền của hộp giảm tốc.
Theo bảng 2.4 – [1] chọn sơ bộ un
 uh = ut/un
Phân phối tỷ số truyền cho các cấp bộ truyền trong hộp giảm tốc, sau đó tính
lại un theo công thức: un = ut/u1.u2
- Ảnh hưởng của việc phân phối TST lên kích thước HGT và hệ dẫn động
Việc phân phối tỷ số truyền ảnh hướng rất lớn đến kích thước cũng như khối
lượng của hgt và hệ dẫn động, do đó cần phải phân phói tỷ số truyền đảm
bảo kích thước, khối lượng nhẹ và bôi trơn các br ăn khớp.
Câu 39: Nêu cách chọn hợp lý công suất và số vòng quay động cơ?
Trả lời:
- Các thông số để chọn động cơ: Pđc ≥ Pct nđb = nsb Tmm/T ≤ TK/Tdn
Câu 40: Tại sao phải kiểm tra mở máy và quá tải cho động cơ? trường hợp nào
không phải kiểm tra quá tải cho động cơ? Tại sao?
Trả lời:
- Khi mở máy, momen quá tải không được vượt quá momen khởi động của
động cơ ( T < TK) nếu không động cơ sẽ không chạy.
- Nếu đang làm việc ở chế độ ổn định nào đó mà động cơ bị quá tải vì bất
kỳ lý do nào, số vòng quay của động cơ sẽ giảm . Momen quá tải dù chỉ
tác dụng trong một thời gian ngắn không được vượt quá momen cực đại
Tmax của động cơ, nếu không động cơ sẽ dừng lại hoặc bị cháy nếu
không kịp ngắt nguồn.
Câu 41: Nêu vai trò và vị trí của hộp giảm tốc trong hệ thống dẫn động?
Trả lời:
- Hgt dùng để truyền momne xoắn và giảm tốc độ.
- Vị trí: trung gian giữa động cơ và trục công tác.
Câu 42: Cơ sở xác định hệ số chiều rộng bánh răng khi thiết kế bộ truyền bánh
răng?
Trả lời:
- Để xác định hệ số chiều rộng răng Ψba là dựa vào vị trí của bánh răng
đối với các ổ trong hộp giảm tốc (bảng 6.6), tải trọng cần truyền, sơ đồ
bố trí (công xôn,đối xứng,bất đối xứng),độ cứng vững của trục và ổ , độ
rắn mặt răng cấp chính xác chế tạo bánh răng. Khi tăng Ψba sẽ làm giảm
được kích thước hoặc khối lượng của bộ truyền, nhưng lại đòi hỏi nâng
cao độ cứng và độ chính xác chế tạo ,nếu không sẽ làm tăng thêm sự
phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng và như vậy ảnh
hưởng có lợi của việc tăng chiều rộng vành răng không bù được ảnh
hưởng có hại do việc tăng thêm sự phân bố không đều tải trọng gây ra.
Câu 43: Nêu các biện pháp xử lý khi kiểm tra sức bền tiếp xúc của bánh răng
không
thỏa mãn?
Trả lời:
- Khi sức bền tiếp xúc không thỏa mãn, nếu chênh lệch nhiều có thể chọn
lại vật liệu hoặc thay đổi khoảng cách trục và kiểm nghiệm lại.Tuy nhiên
nếu б H > [ б H] khoảng 4 % thì có thể giữ nguyên các kết quả tính toán
và chỉ cần tính lại chiều rộng vành răng bw.
bw = Ψba.aw.( б H / [ б H])2
Câu 44: Nêu cơ sở chọn góc nghiêng của bánh răng nghiêng?
Trả lời:
- Bánh răng nghiêng giúp làm việc êm hơn, truyền lực tốt hơn (do nhiều
răng cùng ăn khớp, khi răng này ăn khớp chưa hết thì răng tiếp theo đã
vào ăn khớp) ưu điểm này tỷ lệ thuận với độ lớn của góc nghiêng răng,
tuy nhiên khi góc nghiêng nhỏ hơn 8 độ thfi không tận dụng được hết ưu
điểm của br nghiêng, khi góc nghiêng lướn hơn 20 độ thì lực dọc trục lớn
do vậy vơi hgt phân đôi hoặc br chữ V thì lực dọc trục hướng vào nhau
nên góc nghiêng 30-40 độ. Br nghiêng nằm 8-20 độ.
Câu 45: Trường hợp nào phải chọn xích nhiều dãy? số dãy xích tối đa là bao
nhiêu?
giải thích? tại sao thường chọn số mắt xích chẵn?
Trả lời:
- Trong trường hợp tính ra bước xích lớn hơn bước xích lớn nhất cho phép
(P>Pmax) hoặc muốn có bước xích nhỏ hơn, có thể dùng xích nhiều dãy.
- Số dãy xích tối đa là 4.
- Số amwts xích chẵn để đảm bảo răng trên đĩa xích mòn đều 2 bên, đảm
bảo tuổi thọ.
Câu 46: Trình bày trình tự ý nghĩa và nội dung của các bước tính thiết kế trục
theo
sức bền mỏi?
Trả lời:
- Chọn vật liệu.
- Tính thiết kế trục.
Xác định tải trọng của các bộ truyền tác dụng lên trục.
Tính sơ bộ đường kính trục.
Xác định khoảng cách giữa các gối đỡ và điểm đặt.
Xác định đường kính và chiều dài trục.
- Tính kiểm nghiệm trục về độ bền mỏi: trong quá trình tính toán đường
kính trục ở trên , chúng ta chưa xét đến một số yếu tố ảnh hưởng đến độ
bền mỏi của trục như đặc tính thay đổi của chu kỳ ứng suất, sự tập trung
ứng suất, yếu tố kích thước , chất lượng bề mặt v.v… vì vậy sau khi xác
định kết cấu trục , cần tiến hành kiểm nghiệm theo độ bền mỏi.
- Tính kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh: đề phòng khả năng biến dạng dẻo
quá lớn hoặc phá hỏng do quá tải đột ngột (chẳng hạn khi mở máy) cần
tiến hành kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh.
- Tính kiểm nghiệm trục về độ cứng(nếu cần).
- Tính độ cứng uốn: khi độ võng f quá lớn sẽ làm cho các bánh răng ăn
khớp bị nghiêng, làm tăng sự phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng
vành răng, còn khi góc xoay quá lớn sẽ làm kẹt các con lăn trong các ổ.
- Tính độ cứng xoắn : có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ cấu phân độ,
máy phay răng, vì chuyển vị góc làm giảm độ chính xác chế tạo;đối với
trục liền bánh răng và trục then hoa chuyển vị góc làm tăng sự phân bố
không đều tải trọng trên chiều rộng vành răng.
Câu 47: Các nhân tố ảnh hưởng đến sức bền mỏi của trục, các biện pháp nâng
cao
sức bền mỏi?
Trả lời:
- Trục thường xuyên làm việc quá tải, thiết kế đánh giá không đúng tải
trọng tác dụng.
- Tập trung ứng suất do kết cấu gây nên (góc lượng, rãnh then, lỗ…) chat
lượng chế tạo xấu (gia công, nhiệt luyện kém...)
- Sử dụng không đúng kỹ thuật (ổ trục điều chỉnh không đúng, khe hở cần
thiết quá nhỏ…)
- Bp nâng cao sức bền mỏi: chọn vật liệu tốt, gia công đạt độ bóng cao,
nhiệt luyện đạt yêu cầu kỹ thuât, tăng đường kính trục, sử dụng then hao
thay then bằng. điều chỉnh khe hở bù trừ nhiệt cho ổ. Kết cấu hợp lý
tránh tập trugn ứng suất.
Câu 48: Tại sao các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh , nêu
dùng
đến 2 3 then trên cùng một tiết diện thì trục đó được bố trí như thế nào?
Trả lời:
- Các rãnh then trên trục được bố trí cùng một đường sinh nhằm tạo điệu
kiện gia công thuận lợi : có thể gia công cả 2 rãnh then trên cùng một lần
chạy dao, không phải gá đặt lại , không phải thay dao nếu then cùng loại.
Nếu phải dùng nhiều then trên cùng một tiết diện, ta phải bố trí đều trên
đường tròn tiết diện. Ví dụ , khi sử dụng 2 then đặt cách nhau 180o thì
khi đó mỗi then có thể tiếp nhận 0.75T.
Câu 49: Ổ lăn trong hộp đã được tính chọn theo chỉ tiêu nào? Tại sao? Nêu các
biện
pháp xử lý kiểm nghiệm ổ mà không đủ khả năng tải động?
Trả lời:
- Ổ lăn trong hộp được tính chọn theo khả năng tải động và kiểm nghiệm
lại khả năng tải tĩnh.
- \Chỉ tiêu:
Tải tĩnh: ổ làm việc vận tốc nhỏ (hoặc đứng yên) để tránh biến dạng dư
bề mặt.
Tải động: ổ làm việc với vận tốc cao, tránh tróc vì mỏi
- Bp xử lý kiểm nghiệm ổ mà không đủ khả năng tải động:
Chọn lại loại, kiểu và kích thước ổ: Tăng cỡ ổ , chẳng hạn từ cỡ nhẹ tăng
lên cỡ trung hoặc trung rộng (cùng đường kính trong d, nhưng tăng
đường kính ngoài D và bề rộng. Dùng loại ổ khác có tính năng tương
đương nhưng có khả năng tải lớn hơn, vd : thay ổ bi đũa , ổ bi đỡ-chặn
bằng ổ đũa côn…
Dùng 2 ổ cùng lúc. Cần chú ý : do khe hở hướng tâm khác nhau, một ổ
có thể bị quá tải , ổ kia thiếu tải. Do đó phải chọn ổ có cấp chính xác cao
hơn, khi đó khả năng tải động của 2 ổ có thể đạt tới 1,8 lần so với 1 ổ.
Tăng số dãy con lăn đối với ổ đỡ chặn. Dùng ổ 2 dãy có thể làm tăng khả
năng tải động so với ổ một dãy.
Giảm trị số của Cd bằng cách giảm thời gian sử dụng ổ, chẳng hạn có thể
lấy thời gian sử dụng ổ bằng một nửa thời hạn làm việc của hộp hoặc chỉ
cho ổ làm việc cho đến khi đại tu hoặc trung tu,khi đó sẽ thay ổ.
Câu 50: Tính công nghệ trong bản vẽ?
Trả lời:
- Tại sao khi ghép 2 vỏ hộp người ta thường nắp bulong ngược lên.?( để
khi lắp đặt hay tháo sẽ dễ dàng thoải mái hơn đối với ng công nhân...)
- Khi làm chốt định vị ta lên chọn vị trí đặt chốt ntn ?( đảm bảo khoảng
cách các chốt là xa nhất khi đó định vị là tốt nhất)
- Khi chọn ổ lăn. tai sao chọn ổ bi (khi lực dọc trục không có),tại sao chon
ổ đỡ chặn (khi có lực dọc trục nhỏ).
- Thể hiện ở khả năng "dễ" gia công,kiểm tra (hay đo lường) để đảm bảo
yêu cầu kĩ thuật và kinh tế.
Câu 51: Quan hệ giữa giá trị momen xoắn trên các trục của HGT. Momen xoắn
ảnh hưởng thế nào lên kích thước các bộ truyền, kích thước hộp giảm tốc và các
yếu tố khác?
Trả lời:
- Momen xoắn trên một trục tỷ lệ nghịch với tốc độ quay của trục đó.Trục
quay càng chậm thì momen xoắn càng lớn. Do đây là hộp giảm tốc nên
trục sau có tốc độ thấp hơn n lần so với trục trước (với n là tỷ số truyền
của 2 trục) , do vậy các trục về sau của hộp giảm tốc sẽ chịu momen xoắn
lớn hơn trục trước.
- Bộ truyền răng : momen xoắn lớn sẽ làm tăng khoảng cách trục làm tăng
kích thước của bộ truyền và đỏi hỏi sử dụng vật liệu tốt , dẫn đến tăng giá
thành.
- Trục : momen xoắn lớn sẽ tăng đường kính trục, dẫn đến tăng kích thước
ổ và gối đỡ.
Câu 52: Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của HGT được yêu cầu thiết kế.So
sánh bộ truyền đai thang ,đai dẹt , bộ truyền đai và bộ truyền xích?
Trả lời:
- Khai triển: HGT đơn giản nhưng bánh răng bố trí không dối xứng nên tải
trọng phân bố khoogn đều trên răng do đó bánh răng cần nhiệt luyện độ
độ rắn cao chịu tải trọng thay đỏi nhưng khả năng chyaj mòn rất kém
- Phân đôi: công suất được phân đôi ở cấp nhanh (chậm) bánh răng đối
xứng nên tải trọng phân bố đều trên răng , các ổ. Tại các tiết diện nguy
hiểm của trục trung gian chỉ chịu 1 nửa công suất truyền. Nhẹ hơn hgt
khai triển 20%. Nhưng chiều rộng tang và độ phức tạp số lượng chi tiết
cũng như gia công tăng.
- Đồng trục: đường tâm trục vòa và ra trugnf nhau nên giảm bớt được
chiều dài hgt và nhiều khi giúp bố trí kết cấu gọn hơn. Tuy nhiên hgt
đồng trục có nhược điểm là khả năng tải của cấp nhanh không dùng hết
vì vì tác dụng vào cấp chậm lớn hơn nhiều so vơi stair tác dụng vào cấp
nhanh. Phải bố trí các ổ của các trục đồng tâm bên trong hgt làm phức
tpaj kết cấu gối đỡ gây khó khan bôi trơn. Khoảng các gói đỡ của trục
trung gian lớn, làm trục phải tăng đường kính để đảm bền, cứng.
- Côn trụ và côn: truyền momen và chuyển động quay giữa các trục giao
nhau. Nhược điểm của loại hộp này là giá chế tạo đắt, chế tọa khó khan
và khối lượng, kích thước lớn
- Trục vít: truyền momen và chuyển động giữa các trục chéo nhau. Kích
thước nhỏ gọn, tỷ só truyền lớn và làm việc êm. Tuy nhiên nó có 1 số
nhược điểm sau: Hiệu suất thấp, nguy hiểm về dính, mòn răng khi làm
việc lâu dài, dùng kim lạo màu hiếm và đắt tiền.
Câu 53: Nhược điểm của bánh răng liền trụ? Các phương pháp cố định chi tiết
lên
trục.
Trả lời:
- Br liền trục pahir chế tạo br và trục cùng 1 vật liệu trong khi yêu cầu đặc
tính của trục và br khác nhau, khi thay br hay thay trục thì phải thay cả 2
gây tốn kém.
- Các phương pháp cố định trục:
Theo phương tiếp tuyến: dùng mối ghép then, then hoa và ghép dôi.
Theo phương dọc trục: vai trục, gờ trục, bạc chặn, mặt côn, bu lông và
vòng đệm hãm, vòng hãm lò xo, ghép dôi, then vát.
Câu 54: So sánh ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của các loại ổ lăn? Khi
nào
dùng ổ tùy động?
Trả lời:
- Ổ bi đỡ một dãy chịu được lực hướng tâm , đồng thời chịu được lực dọc
trục không lớn , cho phép ổ nghiêng dưới ¼ độ, làm việc với số vòng
quay cao, giá thành ổ thấp nhất.
- Ổ bi đỡ lòng cầu 2 dãy : chủ yếu để chịu lực hướng tâm nhueng co thể
chịu được lực dọc trục nhỏ. Ưu điểm nổi bật của nó là cho phép trục
nghiêng dưới 2 độ so với vòng ổ, thích hợp để đỡ các trục dài các lỗ lắp
ổkhó đảm bảo độ đồng tâm. Trường hợp cần chịu tải trọng lớn hơn và tải
trọng va đập , có thể thay ổ bi đỡ lòng cầu 2 dẫy bằng ổ bi đũa đỡ lòng
cầu 2 dãy, tuy nhiên giá thành đắt hơn.
- Ổ đũa trụ ngắn đỡ thường được dùng để tiếp nhận lực hướng tâm. Không
cho phép trục lệch nhưng khả năng tải và độ cứng lớn hơn ổ bi đỡ một
dãyvà thuận lợi trong lắp ghép ( các vòng ổ có thể tháo rời theo phương
dọc trục). Ổ đũa trụ ngắn đỡ chịu lực hướng tâm là chủ yếu nhưng có thể
tiếp nhận lực dọc trục 1 phía khá nhỏ hoặc lực dọc trục 2 phía khá nhỏ.
- Ổ bi đỡ - chặn : có thể tiếp nhận đồng thời lực hướng tâm và lực dọc trục
một phía , khi bố trí 2 ổ đối nhau có thể hạn chế di động dọc trục về cả
hai phía. So với ổ bi đỡ chặn, ổ đũa côn chịu được tải trọng lớn hơn, độ
cứng cao hơn, thuận tiện hơn khi tháo lắp, giá thành hạ hơn nhưng khả
năng quay nhanh kém hơn.
- Ổ bi chặn chỉ chịu lực dọc trục , làm việc với vận tốc thấp và trung bình,
không cho phép các vòng ổ bị lệch.
- Ổ tùy động: dùng trong hgt phân đôi, đẻ đỡ các trục quay nhanh hơn cho
phép trục di chuyển dọc trục để bù lại sai số về góc nghiêng của răng.
Đảm bảo cho 2 cặp br vào ăn khớp. hgt trục vít ngời ta bố trí 1 đầu 2 ổ
đũa côn và 1 đầu là ổ tùy động cho phép trục di chuyển trong trương
hợp dãn nở vì nhiệt.
Câu 55:Lực của khớp nối tác dụng lên trục : bản chất ,cách xác định trị số,
phương
chiều.
Trả lời:
- Do tồn tại sự không đồng tâm của các trục được nối, tải trọng phụ sẽ xuất
hiện.

You might also like