Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY TNHH

I. CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN


Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Không
được phát hành cổ phần để huy động vốn trong kinh doanh. Chuyển
nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
II. CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

 Thành viên của công ty có thể tổ chức; cá nhân; số lượng thành viên công
ty không vượt quá 50;
 Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng hoặc không bằng
nhau.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên chịu trách nhiệm bằng tài
sản của công ty; các thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty.
 Không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Phần vốn góp của
các thành viên công ty được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH


– Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí
kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng
biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân; chủ sở hữu công ty là thể nhân
với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để
huy động vốn.
– Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng vốn góp của thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế, các thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên
cho các thành viên khác của công ty. Việc chuyển nhượng phần vốn góp
của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng
vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho
ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
Thêm vào đó
– Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu
công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội
đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất. Chủ tịch công ty và giám
đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành.
– Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát.
– Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh
nghiệp do một tổ chức sở hữu – gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
– Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy
thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm:
Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc). Hoặc Chủ tịch công ty và
Giám đốc (Tổng giám đốc). Trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là
người đại diện theo pháp luật của công ty; có toàn quyền quyết định việc
quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

You might also like