Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

NỘI DUNG ÔN TẬP

HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN


(Dùng cho sinh viên tất cả các trường thuộc Đại học Đà Nẵng)
Phần lý thuyết
CHƯƠNG 1:
1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác Lênin.
Nghiên cứu các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi hàng hóa
2. Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế.
Quy luật kinh tế
quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của các
hiện tượng và quá trình kinh tế
Tồn tại khách quan, không tồn tại vào ý chí của con người, con người không thể thủ tiêu
quy luật kinh tế, nhưng có thể nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ lợi ích
của mình.
Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên cơ sở vận
dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế vì thế có thể phù hợp hoặc không phù hợp
với quy luật kinh tế khách quan.
CHƯƠNG 2:
1. Sản xuất hàng hóa và điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa
Sản xuất tự cấp, tự túc: đó là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội mà sản phẩm do người lao động
tạo ra nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất
Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội mà trong đó những sản phẩm được sản
xuất ra nhằm mục đích để trao đổi mua bán trên thị trường
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Phân công lao động xã hội
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa
2. Hàng hóa, 2 thuộc tính của hàng hóa; Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng
là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
Đặc trưng của GTSD:
- do thuộc tính tự nhiên hoặc các yếu tố cấu thành của hàng hóa đó quyết định
- là một phạm trù vĩnh viễn
- được biểu hiện trong quá trình tiêu dùng nó
- KHKT ngày càng phát triển thì 1 hàng hóa sẽ có càng nhiều GTSD
Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng giữa giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử
dụng khác

- Giá trị hàng hóa là do lao động xã hội của người sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
quyết định

- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị bằng hàng hóa

- giá cả là hình thức biểu hiện ra bên ngoài giá trị bằng tiền

- giá trị là một phạm trù lịch sử vì nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa

Tính hai mặt của sản xuất hàng hóa

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương
pháp, phương tiện và kết quả riêng

- lao động cụ thể tạo ra GTSD

- là phạm trù vĩnh viễn


Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa nếu không kể đến hình
thức cụ thể của nó như thế nào mà chỉ tính sự tiêu hao sức lục nói chung của người sản
xuất hàng hóa

- tạo ra giá trị hàng hóa

- là một phạm trù lịch sử

3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định và được tính bằng đơn vị thời gian như
giờ, ngày, tháng
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động
Khi NSLĐ tăng lên, lượng hàng hóa tăng, sẽ làm giảm hao phí thời gian lao động xã hội
cần thiết, giá trị hàng hóa giảm
Cường độ lao động
Là sự hao phí sức lđ trong một đơn vị thời gian, nó cho thấy mức độ khẩn trương căng
thẳng của lđ.

CĐLĐ tăng, số lượng hàng hóa tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết không đổi, giá trị
hàng hóa không đổi
Tính phức tạp của lao động
+ lđ giản đơn là lao động mà bất kỳ ng bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo
chuyên môn cũng có thể làm được

+ lđ phức tạp: đòi hỏi được đào tạo, huấn luyện

4. Bản chất và chức năng của tiền tệ


Bản chất của tiền tệ
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật mang giá trị chung cho các
hàng hóa khác, nó thể hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
Chức năng tiền tệ
Thước đo giá trị: dùng để đo lường giá trị của hàng hóa, giá trị của hàng hóa được
biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả
Giá cả hàng hóa phụ thuộc vào: giá trị của hàng hóa, cung-cầu, giá trị của tiền
Phương tiện lưu thông (không cần tiền tệ phải có đủ giá trị): tiền tệ đóng vai trog
là trung gian trong quá trình trao đổi, mua bán
Phương tiện cất trữ : đòi hỏi tiền tệ phải có đủ giá trị
Phương tiện thanh toán: dùng để thanh toán các khoản tiền điện, nước, tiền nhà,

Tiền tệ thế giới (vàng, usd, euro): khi mua bán vượt ra khỏi biên giới quốc gia
hình thành quan hệ trao đổi giữa các nước
5. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện hiện nay (trao đổi quyền sử dụng đất, mua bán chứng khoán)
Dịch vụ
Là một loại hàng hóa vô hình không thể cẩm nắm được
Hàng hóa dịch vụ không thể tách rời nhà cung cấp dịch vụ
Chất lượng dịch vu mang tính đồng nhất, không ổn định và khó xác định
Dịch vụ là hàng hóa không thể tích lũy lại hay lưu trữ
Dịch vụ tạo ra lợi ích nhưng không bao gồm chủ sở hữu
Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở
điều kiện hiện nay
Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất
- đất đai có vị trí cố định nên là loại hàng hóa không thể di dời được
- hàng hóa đất đai không thể đem ra thị trường để trung bày như các loại hàng hóa
khác mà phải giới thiệu thông qua mô tả bằng mô hình, hình ảnh, bản vẽ hoặc các
mô tả khác
- giá cả đất đai phụ thuộc vào thu nhập hoặc lợi ích mà đất đai đưa lại
- đất đai là hàng hóa có số lượng hữu hạn và chất lượng biến động theo thời gian,
phụ thuộc vào việc sử dụng của con người
Quan hệ trong trong đổi, mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy
tờ có giá khác
- cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sỏ hữu của một cổ đông về số tiền đã góp vào
một công ty cổ phần
- trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hàng (người
vay tiền) phải trả cho người sở hữu trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền cụ
thể, trong một thời gian xác định với một lợi tức quy định
- trên thị trường, cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán có giá khác như tín
phiếu, công trái, giấy vay nợ… đều có thể được mua bán. Thị trường mua bán các
loại giấy tờ có giá này gọi là thị trường chứng khoán
6. Thị trường và vai trò của thị trường.
Thị trường
Theo nghĩa hẹp: thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ
thể kinh tế với nhau ( chợ, cửa hàng, siêu thị...)
Theo nghĩa rộng: là tổng hòa các mối liên hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa
trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định (cung-
cầu, giá cả, cạnh tranh
Vai trò của thị trường
- thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
- thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân
bổ nguồn nhân lực hiệu quả trong nền kinh tế
- thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới
7. Nền kinh tế thị trường và đặc trưng của nền kinh tế trị trường.
Nền kinh tế thị trường
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát
triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
- kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu
khác nhau. Các chủ thể kinh tế độc lập và bình đẳng với nhau trước pháp luật và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, song lại có vai trò vị thế và chức năng đặc thù trên thị
trường
- thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội và có sự tồn
tại đồng thời của các thị trường khác nhau
- giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hóa và quan hệ cung cầu nhằm mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận
- động lực phát triển quan trọng nhất của kinh tế thị trường là lợi ích kinh tế, mà trước hết
là lợi ích của các nhà đầu tư, của những người tiêu dùng, lợi ích của nhà nước và toàn xã
hội
- nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, thực hiện quản lý toàn bộ nền kinh tế nhằm khắc
phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình
đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế
- kt thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường
quốc tế
8. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
Người sản xuất hàng hóa
Là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội
Người tiêu dùng hàng hóa
Là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
Thương nhân và các chủ thể trung gian khác
Là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, lấy việc mua bán hàng hóa
là cơ sở để tồn tại và phát triển
Nhà nước
Vừa là người tiêu dùng lớn; đồng thời vừa là nhà sản xuất và cung cấp chủ yếu các hàng
hóa, dịch vụ công cộng cho cá nhân và xã hội như dịch vụ quốc phòng, y tế, giáo dục,
giao thông vận tải, thông tin liên lạc
9. Các quy luật kinh tế cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Quy luật giá trị
- sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết
- đối với sx, để người sx có lời thì hao phí lao động cá biệt phải nhỏ hơn hoặc bằng hao
phí lao động xã hội cần thiết

- Đối với quá trình trao đổi, cả hai bên khi tham gia trao đổi đều phải dựa vào thời gian
lao động xã hội cần thiết và theo nguyên tắc ngang giá thì giá cả bằng giá trị

- Sự hoạt động của quy luật giá trị được thực hiên thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa trên thị trường và giá cả hàng hóa vận động xoay quanh giá trị hàng hóa

Quy luật cung cầu

Cầu: phản ánh nhu cầu tiêu dùng và có khả năng thanh toán của xã hội. Chỉ những nhu
cầu có khả năng thanh toán mới tạo thành cầu trong kinh tế

Cung: phản ánh khối lượng hàng hóa được sản xuất và đưa ra thị trường để bán. Cung do
sản xuất quyết định.

Quy luật lưu thông tiền tệ

Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa

Quy luật cạnh tranh

Là sự ganh đua giữa các chủ thể tham gia sx - kinh doanh với nhau nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sx - dịch vụ để thu được nhiều lợi cho mình

Các loại cạnh tranh:


- giữa người sx và ng tiêu dùng : ng sx muốn bán với giá cao, ng tiêu dùng muốn mua với
giá thấp

- giữa ng sx với nhau : trong ngành và khác ngành

Các hình thức cạnh tranh

- cạnh tranh giá cả: cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lượng,
giảm chi phí hàng hóa

- cạnh tranh phi giá: quảng cáo, khuyến mãi

CHƯƠNG 3:
1. Công thức chung của tư bản.
T là tiền thông thường: H-T-H: công thức lưu thông hàng hóa (giản đơn)
T là tư bản:T-H-T’: công thức chung của tư bản (công thức lưu thông của tư bản vì mọi
tư bản đều vận động theo công thức này nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư
2. Hàng hóa sức lao động
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- người lao động được tự do về thân thể
- người lao động phải bán sức lao động của mình để sinh sống
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động
Được xác định một các gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh
thần để tái sản xuất sức lao động
Giá trị của hàng hóa slđ được hợp thành bởi 3 bộ phận:
- giá trị của những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần càn thiết cho người công nhân
- phí tổn đào tạo
- giá trị của những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho gia đình công
nhân
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
Trong quá trình lao động công nhân có khả năng tạo ra một giá trị mới (v+m) lớn hơn giá
trị của bản thân hàng hóa slđ (v), phần dư ra so với giá trị slđ là giá trị thặng dự (m)
3. Tư bản bất biến, tư bản khả biến và tiền công.
Tư bản bất biến (c ): là một bộ phận cuả TB sản xuất dùng để mua tư liệu sản xuất và
trong quá trình sử dụng nó không có sự tăng lên về lượng (điều kiện, phương tiện để tạo
ra m-giá trị thặng dư)
Tư bản khả biến (v): là một bộ phận cuả TB sản xuất dùng để mua sức lao động và
trong quá trình sự dụng nó có sự tăng lên về lượng (trực tiếp tạo ra m)

Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính
hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra.

4. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản, tư bản cố định và tư bản lưu động
Tuần hoàn của tư bản
Là sự vận động của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang
ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở vè hình thái ban đầu với giá trị tăng lên
Giai đoạn 1 - giai đoạn lưu thông
Hình thái: tư bản tiền tệ (T)
Chức năng: mua tư liệu sản xuất và sức lao động
Biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất
Giai đoạn 2 - giai đoạn sản xuất
Hình thái: tư bản sản xuất (H)
Chức năng: sản xuất hàng hóa
Biến tư bản sản xuất thành tư bản hàng hóa
Giai đoạn 3 - giai đoạn lưu thông
Hình thái: tư bản hàng hóa
Chức năng: thực hiện giá trị
Biến tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ
Chu chuyển của tư bản
Là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới liên tục và lặp lại
không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ nhanh hay chậm của tư bản
Tư bản cố định (c1)
Là một bộ phận của tư bản sản xuất biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc,
thiết bị, nhà xưởng,.. khi tham gia vào quá trình sản xuất nó chuyển từng phần giá trị vào
sản phẩm trong quá trình sx
Hao mòn hữu hình: hao mòn về giá trị sử dụng do quá trình sử dụng hoặc do các tác động
của tư nhiên làm mất dần giá trị và giá trị sử dụng
Hao mòn vô hình: hao mòn về giá trị do tác động của tiến bộ kỹ thuận làm cho TB cố
định mất dần giá trị ngay trong khi gtsd vẫn còn nguyên vẹn
Tư bản lưu động (c2+v)
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật
liệu phụ, giá trị của nó chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng
quá trình sản xuất
5. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng

Tỷ suất giá trị thặng dư
Là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư
đó
Ý nghĩa: phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB đối với công nhân làm thuê
m t'
m’ = x 100% = x 100%
v t

6. Bản chất của tích lũy tư bản. Những nhân tố ảnh hướng tới qui mô tích lũy tư
bản. Một số quy luật của tích lũy tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản là làm tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng
dư (hay chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản)
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản
Trình độ khai thác sức lao động
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo
điều kiện để tăng quy mô tích lỹ.
Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao
động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho
phép tăng quy mô tích lũy
Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Tư bản sử dụng là toàn bộ giá trị những tư liệu lao động tham giá vào quá trình sản xuất
sản phẩm. Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động được chuyển vào sản
phẩm dưới dạng khấu hao. Điều này dẫn tới sự phục vụ không công của máy móc thiết bị
làm cho quy mô thặng dư tăng (M tăng).
Đại lượng tư bản ứng trước
Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa buôn bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề
cho tăng quy mô tích lũy
Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản: làm tăng quy mô của tư bản cá biệt và tư bản xã hội; có nguồn gốc là m
Tập trung tư bản: làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, không làm tăng quy mô của tư bản
xã hội; nguồn gốc là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến
sự liên kết hay sáp nhập
Quá trình tích lũy tư bản làm tăng chênh lệch thu nhập giữa nhà tư bản với người lao
động cả tuyệt đối lẫn tương đối
Ppsx ra m tuyệt đối: tăng TGLĐ, tăng CĐLĐ => t ko đổi, t’ tăng, t+t’ tăng
PPSX ra m tương đối: m tương đối (tăng NSLĐXH), m siêu ngạch (tăng NSLĐ cá biệt)
=> tăng NSLĐ => t giảm(giá trị sức lao động giảm), t’ tăng, (t+t’) không đổi
Tích lũy tư bản trong điều kiện KHKT phát triển => cầu SLĐ giảm => thất nghiệp
7. Chí phí sản xuất, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận
Chi phí sản xuất (k)
Là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá
cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy
k=c+v
Lợi nhuận (p)
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không
những bù đắp số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thăng dư.
Số chênh lệch này gọi là lợi nhuận
G=k+p
Tỷ suất lợi nhuận (p’)
Là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước
Phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
p
p '= ∗100 %
c+v
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất giá trị thặng dư
Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận
Cấu tạo hữu cơ tư bản
Cấu tạo hữu cơ c/v tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất
lợi nhuận
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm
tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận
Tiết kiệm tư bản bất biến
Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư
bản bất biết làm tăng tỷ suất lợi nhuận
8. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay.
Lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức.
Lợi nhuận bình quân
Là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất
khác nhau

Tỷ suất lợi nhuận bình quân : p ' ngang=


∑ m ∗100 %
∑ c+ v
Lợi nhuận bình quân: p ngang = p’ ngang x k
giá cả sản xuất
Khi giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất thì giá cả hàng hóa sẽ không xoay
quanh giá trị hàng hóa nữa mà sẽ xoay quanh giá cả sản xuất
Kết luận: trong điều kiện tự do cạnh tranh
Lợi nhuận thương nghiệp
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần giá trị thặng dư được tạo ra
trong sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp đã nhường cho tư bản thương nghiệp vì nhà tư
bản thương nghiệp đã bán hàng hóa thay cho nhà tư bản công nghiệp
Tư bản cho vay
- có quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu
- là hàng hóa đặc biêt
- là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
Lợi nhuận thương nghiệp
Là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán song giá bán không nhất thiết phải cao hơn
giá trị
Lợi tức
Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã
sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay
CHƯƠNG 4
1. Độc quyền, độc quyền nhà nước
Độc quyền
Là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản xuất
và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm
thu lợi nhuận độc quyền cao
Độc quyền nhà nước
Là kiểu độc quyền trong đó nhà nước thực hiện nắm giữ vị thế độc quyền trên
cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính
trị xã hội ứng với điều kiện phát triển nhất định trong các thời kỳ lịch sử.
2. Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc quyền
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền
3. Lợi nhuận độc quyền và giá cả độc quyền
Lợi nhuận độc quyền
Là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân, do sự thống trị của các tổ chức
độc quyền đem lại
Giá cả độc quyền
Là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong mua và bán hàng hóa
4.Lý luận của Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền trong nền kinh tế thị
trường TBCN.
Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình
thành các tổ chức độc quyền. Vì một mặt, do số lượng các doanh nghiệp lớn ít nên
có thể dễ dàng thỏa thuận với nhau; mặt khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ
thuật cao nên cạnh tranh sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nha, do đó đã dẫn
đến khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền.
Tổ chức độc quyền: là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn nhằm mục đích
thu được lợi nhuận độc quyền
Những tổ chức độc quyền cơ bản
Cartel: độc lập sản xuất và lưu thông
Sydicate: độc lập sản xuất, không độc lâp về lưu thông
Trust: không độc lập sản xuất và lưu thông
Consortium: liên kết dọc, sản xuất khác nhau
Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản độc quyền công nghiệp và
tư bản độc quyền ngân hàng
Do sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ những
nhà tư bản kếch xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của xã hội tư bản,
gọi là bọn tài phiệt
Thủ đoạn thống trị
- về chính trị: thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham dự, thống trị
về kinh tế là cơ sở để hệ thống tài phiệt thống trị về chính trị, để chi phối mọi hoạt
động của các cơ quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi
ích cho TBTC
- về kinh tế: mua cổ phần khống chế trong các công ty mẹ; kinh doanh công trái;
đầu cơ chứng khoán; đầu cơ bất động sản
Xuất khẩu tư bản
Hai hình thức xuất khẩu tư bản
Đầu tư trực tiếp: quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn gắn liền với nhau
Đầu tư gián tiếp: quyền sở hữu vốn và sử dụng vốn tách rời
Chủ thể xuất khẩu tư bản: tư nhân, nhà nước
Cạnh tranh để phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Biểu hiện mới của phân chia thế giới về kinh tế
- xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng tăng bên cạnh xu hướng
khu vực hóa nền kinh tế
- sức mạnh và phạm vi bành trướng của các công ty xuyên quốc gia tăng lên
- hình thành nhiều liên minh kinh tế khu vực
Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia
thế giới và lãnh thổ đấu tranh để chiếm thuộc địa
Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi
chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến
tranh
CHƯƠNG 5
1. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Về mục đích
- Là phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ nâng cao đời sống
nhân dân
- xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp, hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của
chủ nghĩa xã hội
- kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động, giải
phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Về quan hệ sở ữu và thành phần kinh tế
- Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu (kt nhà nước, kt tập thể, kt tư nhân, kt
tư bản nhà nước, kt có vốn đầu tư nước ngoài)
- các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp
luật
- kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
- khuyến khích các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân, coi đó là động lực
quan trọng, thực hiện sự liên kết giữa các loại hình công hữu - tư hữu sâu rộng ở cả
trong và ngoài nước
Về quan hệ quản lí nền kinh tế
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xhcn
Đảng lãnh đạo nền kttt định hướng xhcn thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển
kinh tế xh
Nhà nước quản lý nền kttt thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy
hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế
về quan hệ phân phối
Các hình thức phân phối chủ yếu là: phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả
lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội
Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội một cách tự giác
2. Lợi ích kinh tế, vai trò của lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế
Là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con
người
Lợi ích vật chát đóng vai trò quyết định thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, tổ
chức cũng như xã hội
Vai trò của lợi ích kinh tế
- là mục tiêu của các hoạt động kt
- là động lực của các hoạt động kt
- là động lực của các hoạt động xã hội
- là cơ sở thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa
3. Quan hệ lợi ích kinh tế và sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi
ích kinh tế
Quan hệ lợi ích kinh tế
Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người nhằm mục tiêu xác
lập các lợi ích kinh tế
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
Thống nhất: các chủ thể kinh tế có thể thực hiện theo những mục tiêu chung, thu
nhập của chủ thể này tăng thì thu nhập của chủ thể trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ
tăng
Mâu thuẫn: khi các chủ thể kinh tế có thể thực hiện theo những mục tiêu khác
nhau thì thu nhập của chủ thể này tăng thì thu nhập của chủ thể khác sẽ giảm
xuống
CHƯƠNG 6
1. Đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp .
- thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước
(L1)
- sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền sản xuất có
tính chuyên môn hóa cao (L2)
- được phát triển ở 3 lĩnh vực chính: vật lý, công nghệ số và sinh học
2. Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
Công nghiệp hóa
Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính
sang nền sản xuất xã hội dựa trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất
lao động tăng
Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
Cổ điển: bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ-ngành đòi hỏi ít vốn, thu được lợi
nhuận nhanh
Liên Xô: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Nhật Bản và các nước công nghiệp mới: thực hiện CNH rút ngắn, đẩy mạnh xuất
khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng xuất khẩu, thu hút nguồn lực từ
bên ngoài
3. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- phát triển lực lượng sản xuất dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ mới
hiện đại (LL SX= c+v)
- chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả (giảm nông
nghiệp - tăng công nghiệp dịch vụ
- tăng cường và củng cố quan hệ sx xhcn
4. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam trong Hội nhập kinh tế quốc tế
- hoàn thiện và bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát
triển đất nước
- đẩy mạnh cnh, hđh đất nước
- đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng
yêu cầu và lợi ích đất nước trong quá trình phát triển
- tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế
kinh tế, hành chính đặc biệt là tăng cường áp dụng KHCN hiện đại, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế
- kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập
quốc tế
Phần bài tập
1. Bài tập tính giá trị hàng hóa
2. Bài tập về tích lũy tư bản
3 bài tập tính cấu tạo hữu cơ, tỷ suất giá trị thặng dư, tư bản cố định, tư bản lưu
động, tư bản bất biến, tư bản khả biến, tốc độ chu chuyển, chi phí sản xuất, lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất, lợi tức.

You might also like