Professional Documents
Culture Documents
On Tap Cuoi Ky - KTCT
On Tap Cuoi Ky - KTCT
- Giá trị hàng hóa là do lao động xã hội của người sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
quyết định
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị bằng hàng hóa
- giá cả là hình thức biểu hiện ra bên ngoài giá trị bằng tiền
- giá trị là một phạm trù lịch sử vì nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương
pháp, phương tiện và kết quả riêng
3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định và được tính bằng đơn vị thời gian như
giờ, ngày, tháng
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động
Khi NSLĐ tăng lên, lượng hàng hóa tăng, sẽ làm giảm hao phí thời gian lao động xã hội
cần thiết, giá trị hàng hóa giảm
Cường độ lao động
Là sự hao phí sức lđ trong một đơn vị thời gian, nó cho thấy mức độ khẩn trương căng
thẳng của lđ.
CĐLĐ tăng, số lượng hàng hóa tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết không đổi, giá trị
hàng hóa không đổi
Tính phức tạp của lao động
+ lđ giản đơn là lao động mà bất kỳ ng bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo
chuyên môn cũng có thể làm được
- Đối với quá trình trao đổi, cả hai bên khi tham gia trao đổi đều phải dựa vào thời gian
lao động xã hội cần thiết và theo nguyên tắc ngang giá thì giá cả bằng giá trị
- Sự hoạt động của quy luật giá trị được thực hiên thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa trên thị trường và giá cả hàng hóa vận động xoay quanh giá trị hàng hóa
Cầu: phản ánh nhu cầu tiêu dùng và có khả năng thanh toán của xã hội. Chỉ những nhu
cầu có khả năng thanh toán mới tạo thành cầu trong kinh tế
Cung: phản ánh khối lượng hàng hóa được sản xuất và đưa ra thị trường để bán. Cung do
sản xuất quyết định.
Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa
Là sự ganh đua giữa các chủ thể tham gia sx - kinh doanh với nhau nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sx - dịch vụ để thu được nhiều lợi cho mình
- cạnh tranh giá cả: cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lượng,
giảm chi phí hàng hóa
CHƯƠNG 3:
1. Công thức chung của tư bản.
T là tiền thông thường: H-T-H: công thức lưu thông hàng hóa (giản đơn)
T là tư bản:T-H-T’: công thức chung của tư bản (công thức lưu thông của tư bản vì mọi
tư bản đều vận động theo công thức này nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư
2. Hàng hóa sức lao động
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- người lao động được tự do về thân thể
- người lao động phải bán sức lao động của mình để sinh sống
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động
Được xác định một các gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh
thần để tái sản xuất sức lao động
Giá trị của hàng hóa slđ được hợp thành bởi 3 bộ phận:
- giá trị của những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần càn thiết cho người công nhân
- phí tổn đào tạo
- giá trị của những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho gia đình công
nhân
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
Trong quá trình lao động công nhân có khả năng tạo ra một giá trị mới (v+m) lớn hơn giá
trị của bản thân hàng hóa slđ (v), phần dư ra so với giá trị slđ là giá trị thặng dự (m)
3. Tư bản bất biến, tư bản khả biến và tiền công.
Tư bản bất biến (c ): là một bộ phận cuả TB sản xuất dùng để mua tư liệu sản xuất và
trong quá trình sử dụng nó không có sự tăng lên về lượng (điều kiện, phương tiện để tạo
ra m-giá trị thặng dư)
Tư bản khả biến (v): là một bộ phận cuả TB sản xuất dùng để mua sức lao động và
trong quá trình sự dụng nó có sự tăng lên về lượng (trực tiếp tạo ra m)
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính
hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra.
4. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản, tư bản cố định và tư bản lưu động
Tuần hoàn của tư bản
Là sự vận động của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang
ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở vè hình thái ban đầu với giá trị tăng lên
Giai đoạn 1 - giai đoạn lưu thông
Hình thái: tư bản tiền tệ (T)
Chức năng: mua tư liệu sản xuất và sức lao động
Biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất
Giai đoạn 2 - giai đoạn sản xuất
Hình thái: tư bản sản xuất (H)
Chức năng: sản xuất hàng hóa
Biến tư bản sản xuất thành tư bản hàng hóa
Giai đoạn 3 - giai đoạn lưu thông
Hình thái: tư bản hàng hóa
Chức năng: thực hiện giá trị
Biến tư bản hàng hóa thành tư bản tiền tệ
Chu chuyển của tư bản
Là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới liên tục và lặp lại
không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ nhanh hay chậm của tư bản
Tư bản cố định (c1)
Là một bộ phận của tư bản sản xuất biểu hiện dưới hình thái giá trị của những máy móc,
thiết bị, nhà xưởng,.. khi tham gia vào quá trình sản xuất nó chuyển từng phần giá trị vào
sản phẩm trong quá trình sx
Hao mòn hữu hình: hao mòn về giá trị sử dụng do quá trình sử dụng hoặc do các tác động
của tư nhiên làm mất dần giá trị và giá trị sử dụng
Hao mòn vô hình: hao mòn về giá trị do tác động của tiến bộ kỹ thuận làm cho TB cố
định mất dần giá trị ngay trong khi gtsd vẫn còn nguyên vẹn
Tư bản lưu động (c2+v)
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật
liệu phụ, giá trị của nó chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng
quá trình sản xuất
5. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư
Tỷ suất giá trị thặng dư
Là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư
đó
Ý nghĩa: phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB đối với công nhân làm thuê
m t'
m’ = x 100% = x 100%
v t
6. Bản chất của tích lũy tư bản. Những nhân tố ảnh hướng tới qui mô tích lũy tư
bản. Một số quy luật của tích lũy tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản là làm tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng
dư (hay chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản)
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản
Trình độ khai thác sức lao động
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo
điều kiện để tăng quy mô tích lỹ.
Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao
động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho
phép tăng quy mô tích lũy
Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
Tư bản sử dụng là toàn bộ giá trị những tư liệu lao động tham giá vào quá trình sản xuất
sản phẩm. Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động được chuyển vào sản
phẩm dưới dạng khấu hao. Điều này dẫn tới sự phục vụ không công của máy móc thiết bị
làm cho quy mô thặng dư tăng (M tăng).
Đại lượng tư bản ứng trước
Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa buôn bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề
cho tăng quy mô tích lũy
Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản: làm tăng quy mô của tư bản cá biệt và tư bản xã hội; có nguồn gốc là m
Tập trung tư bản: làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, không làm tăng quy mô của tư bản
xã hội; nguồn gốc là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến
sự liên kết hay sáp nhập
Quá trình tích lũy tư bản làm tăng chênh lệch thu nhập giữa nhà tư bản với người lao
động cả tuyệt đối lẫn tương đối
Ppsx ra m tuyệt đối: tăng TGLĐ, tăng CĐLĐ => t ko đổi, t’ tăng, t+t’ tăng
PPSX ra m tương đối: m tương đối (tăng NSLĐXH), m siêu ngạch (tăng NSLĐ cá biệt)
=> tăng NSLĐ => t giảm(giá trị sức lao động giảm), t’ tăng, (t+t’) không đổi
Tích lũy tư bản trong điều kiện KHKT phát triển => cầu SLĐ giảm => thất nghiệp
7. Chí phí sản xuất, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận
Chi phí sản xuất (k)
Là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá
cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy
k=c+v
Lợi nhuận (p)
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không
những bù đắp số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thăng dư.
Số chênh lệch này gọi là lợi nhuận
G=k+p
Tỷ suất lợi nhuận (p’)
Là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước
Phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
p
p '= ∗100 %
c+v
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất giá trị thặng dư
Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận
Cấu tạo hữu cơ tư bản
Cấu tạo hữu cơ c/v tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất
lợi nhuận
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm
tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận
Tiết kiệm tư bản bất biến
Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư
bản bất biết làm tăng tỷ suất lợi nhuận
8. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. Tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay.
Lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức.
Lợi nhuận bình quân
Là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất
khác nhau