Professional Documents
Culture Documents
NCKH 1
NCKH 1
NCKH 1
sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 06/05/2021 - Ngày nhận bản sửa: 14/05/2021 - Ngày duyệt đăng: 19/05/2021
Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các nhân tố
đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 302
sinh viên đang học tập tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Nghiên cứu sử dụng mô hình IPO về hiệu quả nhóm, kỹ thuật phân tích PLS-
SEM trên phần mềm smart pls, đồng thời chọn lọc được 6 yếu tố đầu vào: Kiến thức
và kỹ năng, Thái độ làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học công nghệ, Sự hỗ
trợ. Thời gian khảo sát từ tháng 06/02/2021 đến tháng 06/3/2021, kết quả chỉ ra
rằng ngoại trừ Mối quan hệ là không có tác động, 05 yếu tố còn lại đều tác động
tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối
quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm.
Từ khóa: làm việc nhóm, hiệu quả, sinh viên, nhân tố, ảnh hưởng
* Corresponding author.
E-mail address: hungnx@neu.edu.vn (Nguyen, X. H.) ngocthaovnnvn85@gmail.com (Dang, N.
T.) thutrang0501neu@gmail.com (Nguyen, T.T. T.) thamnguyenktqd@gmail.com (Nguyen, T. T.)
yenhaisl267@gmail.com (Le, H. Y.)
Organization of all: The National Economics University, School of Trade and International Economics
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng
Số 229- Tháng 6. 2021 50 ISSN 1859 - 011X
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI
YẾN
1. Giới thiệu có tới 78% sinh viên thừa nhận rằng mình
hoạt động nhóm chưa hiệu quả (Nguyễn
Trong cuộc sống hiện đại, làm việc theo Hiếu và cộng sự, 2018).
nhóm được xem là một yêu cầu quan trọng Do đó, với bối cảnh khoa học công nghệ
đối với tất cả mọi người. Khi cả thế giới ngày càng phát triển như hiện nay, nhóm
đang hướng tới nền kinh tế công nghiệp nghiên cứu đã dựa trên mô hình IPO (từ
hóa- hiện đại hóa, lượng tri thức ngày càng nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm của tác
phát triển thì yêu cầu về chất lượng làm giả Hackman, 1983) và chọn ra 6 nhân tố
việc của con người ngày càng nâng cao và phù hợp để đánh giá tác động của chúng
nhu cầu làm việc nhóm càng trở nên cần tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên,
thiết hơn bao giờ hết. Điều này dẫn đến một bao gồm: Kiến thức và Kỹ năng, Thái độ
yêu cầu cấp thiết là làm cách nào để nâng làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học
cao hiệu quả làm việc nhóm, đặc biệt là ở công nghệ và Sự hỗ trợ. Nghiên cứu mong
đối tượng học sinh, sinh viên- thế hệ tương muốn giúp sinh viên hiểu rõ hơn về bản
lai rất được kỳ vọng. chất cũng như nắm bắt được các nhân tố
Tại Việt Nam, làm việc nhóm được biết đến ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng
như một phương pháp chứ chưa trở thành nhân tố, từ đó lựa chọn những giải pháp phù
một hình thức học tập được áp dụng rộng hợp để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.
rãi. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm
của sinh viên còn nhiều hạn chế. Kết quả 2. Tổng quan nghiên cứu
khảo sát trong nghiên cứu “Thực trạng kỹ
năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động
bàn thành phố Hà Nội” được thực hiện vào “teamwork”, hay còn gọi là làm việc nhóm.
năm 2018 của nhóm nghiên cứu thuộc Đại Scarnati (2001) cho rằng: “Teamwork is a
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, co-operative process that allows ordinary
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 51
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
52 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI
YẾN
3.1. Kiến thức và kỹ năng mình các chuẩn mực về tác phong làm việc
và cách ứng xử giữa các thành viên. Chuẩn
Kiến thức (Knowledge) là mức độ hiểu mực này giúp nhóm phát triển các phương
biết của cá nhân, thường bao gồm kiến pháp làm việc hiệu quả đồng thời để đối
thức chuyên môn (kiến thức có liên quan phó với các hành vi khó chấp nhận (hành vi
trực tiếp đến công việc) và kiến thức xã có thể dẫn đến sự khó chịu cho mọi người
hội (tính sáng tạo, khả năng tư duy logic). hoặc khiến hoạt động nhóm tiến triển xấu)
Katzenbach & Smith (1993) khẳng định của thành viên. Việc thiết lập rõ ràng các
rằng, nhờ có kiến thức mà “các thành viên chuẩn mực liên quan đến các giá trị được
trong nhóm có thể trình bày ý kiến của chia sẻ trong nhóm có thể khuyến khích các
mình một cách rõ ràng, tích cực lắng nghe kết quả tích cực như: thành viên thể hiện
và đưa ra những gợi ý hữu ích cho người trách nhiệm chung, quyền sở hữu, ra quyết
khác”. định cẩn thận và tập trung làm việc hướng
Kỹ năng (Skill) bao gồm khả năng vận đến mục tiêu chung.
dụng kiến thức cũng như kinh nghiệm sử H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích
dụng kiến thức đó vào công việc. Kỹ năng cực đến hiệu quả làm việc nhóm
cũng được chia thành kỹ năng chuyên môn
(kỹ năng liên quan trực tiếp đến công việc) 3.3. Lãnh đạo
và kỹ năng xã hội, hay còn gọi là kỹ năng
mềm. Parrish (2001) đã lập luận rằng, một Harris (2003) khẳng định rằng, trong giai
nhóm cần phải có các kỹ năng bổ trợ như kỹ đoạn hình thành, yếu tố vô cùng quan trọng
năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao có thể quyết định thành công của nhóm là
tiếp giữa các cá nhân, giải quyết vấn đề và lựa chọn người lãnh đạo (Leader) và cần
ra quyết định để có thể làm việc tốt cùng đảm bảo sự tôn trọng của các thành viên.
nhau. Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đó, Lãnh đạo cần hiểu rõ vai trò cũng như điểm
người ta đã xác định rằng: kỹ năng mềm mạnh, điểm yếu của các thành viên trong
có phần quan trọng hơn cả kỹ năng chuyên nhóm để từ đó truyền đạt kế hoạch một
môn và là yêu cầu cần thiết để làm việc cách tốt nhất. Lãnh đạo cũng là người có
nhóm thành công. trách nhiệm giám sát và theo dõi tiến trình
H1: Kiến thức và kỹ năng có ảnh hưởng công việc, chú ý tới các vấn đề phát sinh để
tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm kịp thời giải quyết những sai sót có thể làm
hỏng hiệu suất của nhóm.
3.2. Thái độ làm việc H3: Lãnh đạo tốt ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả làm việc nhóm
Thái độ làm việc của cá nhân bao gồm tác
phong làm việc và cách đối xử với các thành 3.4. Mối quan hệ
viên còn lại trong nhóm. Romig (1996) tin
rằng thái độ làm việc tốt của thành viên là Mối quan hệ (Relationship) thực chất là
một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tích mức độ gắn kết về mặt tinh thần giữa các
cực đến kết quả của nhóm. Các giá trị liên thành viên trong nhóm. Beatty & Barker-
quan đến cách cư xử và điều chỉnh hành vi Scott (2004) đề xuất rằng các nhóm có mối
nên được thiết lập sớm ngay từ giai đoạn quan hệ và khả năng giao tiếp tốt có thể
hình thành nhóm. Beatty & Barker-Scott sử dụng các phương pháp động não để làm
(2004) cho rằng, nhóm nên xây dựng cho rõ mục tiêu, quy trình, vai trò và nhiệm vụ
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 53
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
của họ, từ đó hiểu rõ hơn những gì họ đang công nghệ hỗ trợ trong quá trình làm việc,
cố gắng hoàn thành. Trong các nhóm hiệu một nhóm chỉ thực hiện những phương
quả, các thành viên giao tiếp và làm việc tốt pháp truyền thống. Kết quả cho thấy nhóm
cùng nhau, đồng thời thách thức lẫn nhau sinh viên áp dụng khoa học công nghệ vào
một cách tích cực để nâng cao cơ hội học làm việc nhóm đạt được hiệu quả cao hơn.
tập (Hays, 2004). H5: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích
Mối quan hệ có thể được xây dựng trước cực đến hiệu quả làm việc nhóm
khi bước vào giai đoạn hình thành nhóm
hoặc trong quá trình làm việc nhóm. Để 3.6. Sự hỗ trợ
xây dựng một mối quan hệ mới cần có thời
gian, do vậy nhiều người cho rằng việc các Beatty & Barker-Scott (2004) cho rằng:
thành viên đã sẵn có mối quan hệ tốt sẽ làm các nhóm cần xây dựng mối quan hệ tương
việc nhóm thuận lợi hơn (Hackman,1983; tác với người phụ trách quản lý (cấp doanh
Ilgen, 2005). Trong mô hình nghiên cứu đề nghiệp) hoặc giảng viên hướng dẫn (môi
xuất, mối quan hệ đóng vai trò là yếu tố trường giáo dục) để góp phần đạt được
đầu vào, giả thiết được cho là “các thành mục tiêu của mình. Hơn nữa, các nhóm khi
viên đã xây dựng mối quan hệ trước đó”. chưa có ý tưởng rõ ràng về phạm vi kiến
Còn mối quan hệ được xây dựng và phát thức và giới hạn công việc sẽ khó đáp ứng
triển trong quá trình làm việc được nằm yêu cầu nhiệm vụ hơn, do đó họ cần sự hỗ
trong yếu tố Quá trình làm việc chứ không trợ từ người có chuyên môn và trách nhiệm
nằm trong yếu tố đầu vào. Vì vậy, đặt ra giả hướng dẫn để có hành động phù hợp cho
thuyết rằng, nếu các thành viên đã có mối các quyết định quan trọng.
quan hệ tốt trước đó thì quá trình làm việc Có những nhiệm vụ đòi hỏi cao về kiến thức
nhóm diễn ra tốt hơn. cũng như khả năng hợp tác. Do đó, điều
H4: Mối quan hệ tốt có ảnh hưởng tích cực quan trọng là phải xác định xem nhóm có
đến hiệu quả làm việc nhóm gặp vấn đề khó để tự giải quyết hay không
và liệu các thành viên trong nhóm có cảm
3.5. Khoa học công nghệ thấy họ được hỗ trợ bởi các cá nhân khác có
khả năng hay không. Những đóng góp về
Trong thời đại hiện nay, các thiết bị khoa thông tin và phản hồi nhận được thông qua
học công nghệ như điện thoại thông minh, mối quan hệ tương tác với cá nhân khác có
máy tính bảng, laptop,... đang ngày càng thể giúp nhóm giải quyết vấn đề khúc mắc
được sử dụng rộng rãi trong chương trình cũng như có thêm nhiều ý tưởng bổ ích cho
giảng dạy cũng như trong các hoạt động nhiệm vụ.
của sinh viên tại trường học, giúp cho mọi H6: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích
hoạt động trở nên nhanh chóng và dễ dàng cực đến hiệu quả làm việc nhóm
hơn trước. Bên cạnh đó, sự tiện lợi và thông
minh của các thiết bị hỗ trợ bởi khoa học 3.7. Quá trình làm việc
công nghệ trong quá trình tìm kiếm thông
tin và giải quyết vấn đề là không thể phủ Dựa theo mô hình quy trình, làm việc nhóm
nhận. thực chất là một quá trình thu nạp những
Nghiên cứu của Hays (2004) đã tiến hành yếu tố đầu vào, vận hành chúng thông qua
khảo sát 2 nhóm sinh viên, một nhóm được những cơ chế được xác định một cách ngẫu
sử dụng các thiết bị và công cụ khoa học nhiên hoặc có kế hoạch bởi những thành
54 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI
YẾN
viên trong nhóm và hướng tới những kết 4.2. Mô hình nghiên cứu
quả tốt nhất (Hackman, 1983). Nói cách
khác, quá trình làm việc đóng vai trò trung Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa
gian để đạt đến hiệu quả nhóm. Mathieu trên khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm
(2008) đưa ra kết luận rằng quá trình làm dạng IPO và 3 nhóm yếu tố đầu vào, trong
việc có tác động trực tiếp và mạnh mẽ, tuy đó: Nhóm yếu tố cá nhân (gồm Kiến thức
không phải là quyết định đến hiệu quả làm và Kỹ năng, Thái độ làm việc); Nhóm yếu
việc nhóm. tố tập thể (gồm Lãnh đạo, Mối quan hệ);
H7: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích Nhóm yếu tố bên ngoài (gồm Khoa học
cực đến hiệu quả nhóm. công nghệ, Sự hỗ trợ).
Mũi tên tác động 1 chiều: từ yếu tố đầu
4. Phương pháp nghiên cứu vào đến quá trình vận hành nhóm (tức yếu
tố đầu vào tác động tới quá trình làm việc
4.1. Mẫu nghiên cứu nhóm), từ quá trình vận hành nhóm đến kết
quả nhóm đạt được (tức quá trình làm việc
Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát sinh tác động đến hiệu quả nhóm); 7 giả thuyết
viên các trường Đại học/Cao đẳng trên địa nghiên cứu từ H1 đến H7.
bàn Hà Nội qua hai hình thức: phát bảng
hỏi giấy và khảo sát online thông qua 4.3. Xử lý dữ liệu
Google biểu mẫu. Thời gian khảo sát diễn
ra từ ngày 06/02/2021- 06/3/2021 với số - Kiểm định độ tin cậy nhân tố Cronbach’s
phiếu khảo sát phát ra là 310, thu về là 306, Alpha: Nhân tố đạt yêu cầu về độ tin cậy
trong đó 302 phiếu hợp lệ. khi:
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 55
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
+ Hệ số tương quan biến tổng> 0,3 + Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của
+ Các hệ số của biến quan sát> 0,6 nhân tố
- Phân tích nhân tố khám phá EFA. Các + Kiểm định tính phân biệt giữa các nhân tố
tiêu chí đánh giá gồm có: bằng tiêu chuẩn Fornell-Larcker
+ Hệ số KMO: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 + Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến: VIF ≤ 2
+ Kiểm định Bartlett: sig Bartlett’s test < + Kiểm tra sự phù hợp của mô hình:
0,05 R-squared ≥ 50%
+ Trị số Eigenvalue: ≥ 1 + Xác định mức ảnh hưởng khi loại biến
+ Tổng phương sai trích: ≥ 50% ngoại sinh khỏi mô hình qua chỉ số f-square
+ Hệ số tải nhân tố: ≥ 0,5 + Kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương
+ Phân tích kết quả từ ma trận xoay nhân tố. pháp Bootstrap: P-value ≤ 0,05
- Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM: 4.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu
56 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI
YẾN
5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
- Với biến độc lập (KAS, AT, LS, RS,
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha: SAT, SP): Hệ số KMO= 0,901> 0,5, vậy
Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố- phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu
Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần nghiên cứu; Giá trị Sig= 0,000 < 0,05, đạt
của thang đo đều có hệ số tin cậy > 0,6 và yêu cầu về độ tương quan của các biến
hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3. Kết luận quan sát trong nhân tố.
8 thang đo đều đạt độ tin cậy. Trị số Eigenvalues của 5 nhân tố đầu tiên>
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 57
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
58 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI
YẾN
trò là một phần của yếu tố Kỹ năng. Kết quả sau khi phân tích EFA: Từ 6 biến
+ 15 biến quan sát tương ứng với 4 nhân tố độc lập ban đầu được hiệu chỉnh còn 5 biến:
còn lại: AT, RS, SAT, SP không thay đổi. trong đó 2 nhân tố KAS và LS được gộp
Các biến quan sát đều đạt yêu cầu về hệ số lại. Căn cứ vào tính chất của các nhân tố và
tải nhân tố. biến quan sát, nhóm tác giả đặt tên nhân tố
- Với biến trung gian (TIP): Hệ số KMO mới là Năng lực cá nhân (bao gồm cả kiến
= 0,866 > 0,5 nên phân tích nhân tố thích thức và kỹ năng tổng hợp của cá nhân), ký
hợp với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig hiệu là IA (Individual Ability).
= 0,000 < 0,05 kết luận đạt yêu cầu về độ
tương quan của các biến quan sát trong Các giả thuyết mới sau khi hiệu chỉnh như sau:
nhân tố. H1: Năng lực cá nhân tốt ảnh hưởng tích
Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > 1 cực đến hiệu quả làm việc nhóm;
nên 1 nhân tố được giữ lại và số lượng nhân H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích
tố mới không có sự thay đổi; Tổng phương cực đến hiệu quả làm việc nhóm;
sai trích đạt 54,297% > 50% có nghĩa là H3: Mối quan hệ tốt ảnh hưởng tích cực
nhân tố trích được 54,297% từ 5 biến quan đến hiệu quả làm việc nhóm;
sát. Mô hình sau khi phân tích EFA với H4: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích
biến trung gian được đánh giá là phù hợp. cực đến hiệu quả làm việc nhóm;
- Với biến phụ thuộc (TE): Hệ số KMO= H5: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích
0,827> 0.5 vậy phân tích nhân tố thích hợp cực đến hiệu quả làm việc nhóm;
với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig= H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích
0,000< 0,05, đạt yêu cầu về độ tương quan cực đến hiệu quả làm việc nhóm.
của các biến quan sát trong nhân tố.
Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến
1 nên có 1 nhân tố được giữ lại, như vậy số tính SEM
lượng nhân tố mới không có sự thay đổi. Bảng 3 cho thấy có 6 nhân tố đạt yêu
Tổng phương sai trích đạt 57,499%> 50% cầu hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. Nhân
có nghĩa là nhân tố trích được 57,499% từ tố RS không đạt yêu cầu, nhưng có hệ số
5 biến quan sát. Mô hình sau khi phân tích Cronbach’s Alpha= 0,688 gần với 0,7 nên
EFA với biến phụ thuộc được đánh giá là có thể chấp nhận được; các nhân tố đều đạt
phù hợp. yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp CR với mức
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 59
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Bảng 5. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định
R-square R-square Adjusted
TE 0,564 0,563
TIP 0,661 0,655
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.
Bảng 6. Mức độ ảnh hưởng khi loại biến ngoại sinh khỏi mô hình
F-square Mức độ tác động
AT => TIP 0,049 Nhỏ
IA => TIP 0,212 Trung bình
RS => TIP 0,007 Không tác động
SAT => TIP 0,032 Nhỏ
SP => TIP 0,066 Nhỏ
TIP => TE 1,293 Lớn
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.
dao động từ 0,786 – 0,903. Nhân tố RS có dự đoán không vi phạm giả định về đa cộng
độ tin cậy thấp nhất; các nhân tố đảm bảo tuyến, vì tất cả các hệ số VIF đều nằm trong
được tính hội tụ với hệ số AVE > 0.5, mức khoảng chấp nhận (nhỏ hơn 2) – xử lý bởi
dao động từ 0,557 – 0,663. Nhân tố RS có phần mềm smartpls.
tính hội tụ thấp nhất. Bảng 5 cho thấy 56,4% sự biến thiên của
Từ Bảng 4 có căn bậc hai AVE của 6 nhân tố: nhân tố TE và 66,1% sự biến thiên của
AT, IA, RS, SAT, SP và TE đều lớn hơn tất nhân tố TIP được giải thích bởi các biến
cả hệ số tương quan của nhân tố đó với các ngoại sinh có trong mô hình. Mô hình hồi
nhân tố còn lại. Như vậy, các nhân tố trong quy có hệ số xác định lớn hơn 0,5 nên được
mô hình được đảm bảo về tính phân biệt. xem là phù hợp.
Từ Bảng 6, khi loại bỏ biến ngoại sinh RS
Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến của mô khỏi mô hình thì không có tác động đến
hình (Multicollinearity) cho thấy kết quả biến nội sinh TIP. Như vậy, biến RS hoặc
của VIF chỉ ra sự liên kết giữa các nhân tố có tác động không đáng kể, hoặc không
60 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI
YẾN
tác động tới biến nội sinh trong mô hình, thống kê. Các biến IA, AT, SAT và SP đều
hay yếu tố Mối quan hệ không đóng vai trò có tác động trực tiếp và thuận chiều lên biến
quan trọng trong quá trình làm việc nhóm. TIP; mức tác động lần lượt là 0,428; 0,179;
Ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ trong 0,132 và 0,197 (với mức ý nghĩa 1%). Xét
mô hình sẽ được kiểm định bằng phương về tổng thể, 4 biến độc lập này giải thích
pháp Bootstrap (hình 3). được 56,4% sự biến thiên của biến TIP
Mô hình sau hiệu chỉnh với 5 biến độc lập, (R-squared = 0,564 – theo Bảng 5). Như
1 biến trung gian và 1 biến phụ thuộc được vậy 4 biến độc lập này đều có ảnh hưởng
tiến hành phân tích Bootstrap. Kết quả kiểm tích cực trong quá trình làm việc nhóm.
định 2 mối quan hệ gồm trực tiếp và gián Về mô hình SEM tổng thể, biến trung gian
tiếp. Trong đó, ý nghĩa thống kê của các mối TIP có tác động trực tiếp và thuận chiều lên
quan hệ trực tiếp trong mô hình là cơ sở để biến phụ thuộc TE, với mức tác động 0,751
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. (P-value = 0,000). Xét về tổng thể, biến
Mối quan hệ trực tiếp giữa RS với TIP có TIP giải thích được 66,1% sự biến thiên
P-value = 0,186 > 0,05, vậy không có ý của biến TE (R-squared = 0,661 – theo
nghĩa thống kê, hay biến RS không có tác Bảng 5). Như vậy quá trình làm việc có ảnh
động trực tiếp lên biến TIP. Giả thuyết H3 hưởng tích cực đối với hiệu quả nhóm.
không được chấp nhận. Mối quan hệ giữa RS và TE không có ý
Các mối quan hệ giữa biến độc lập còn nghĩa thống kê (P-value = 0,181 > 0,05).
lại với biến trung gian TIP đều có ý nghĩa Như vậy biến RS không có tác động gián
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 61
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
tiếp đến biến TE thông qua biến TIP, hay thông qua quá trình làm việc.
yếu tố Mối quan hệ không có ảnh hưởng Yếu tố Lãnh đạo nằm trong yếu tố lớn Năng
đến hiệu quả nhóm. lực cá nhân, cho thấy thành viên cần trang
Các mối quan hệ còn lại có ý nghĩa thống bị một cách toàn diện cả về kiến thức lẫn kỹ
kê. Trong đó: các biến IA, AT, SAT và SP năng chuyên môn và kỹ năng mềm. Ở môi
đều có tác động đến biến TE thông qua biến trường giáo dục đại học, sinh viên ai cũng
TIP với mức độ tác động lần lượt là 0,321; có thể tự rèn luyện cho mình kỹ năng lãnh
0,134; 0,099 và 0,148 (mức ý nghĩa 1%). đạo vì đòi hỏi về chuyên môn công việc và
Như vậy các yếu tố Năng lực cá nhân, Thái quy mô không lớn như trong môi trường
độ làm việc, Khoa học công nghệ và Sự hỗ doanh nghiệp. Các giải pháp cần tập trung
trợ đều có ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm vào phát triển yếu tố này ngay từ ban đầu
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021
NGUYỄN XUÂN HƯNG - ĐẶNG NGỌC THẢO - NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THỊ THẮM - LÊ HẢI
YẾN
để đạt được kết quả tốt nhất. hệ giữa các biến trong mô hình. Bằng cách
Yếu tố Mối quan hệ được xây dựng trước sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu hiện
đó không đóng vai trò quan trọng trong quá đại (SPSS 22, Smart PLS 3.0), bài báo đã
trình làm việc nhóm và không ảnh hưởng đánh giá được độ tin cậy nhân tố, phân tích
tới hiệu quả nhóm. Với đặc điểm là sinh ma trận nhân tố khám phá và kiểm định mô
viên nên các thành viên dù chưa từng quen hình cấu trúc tuyến tính một cách toàn diện,
biết hoặc không thân thiết với nhau trước từ đó đánh giá được tính đúng đắn của các
đó không có ảnh hưởng lớn tới quá trình giả thuyết nghiên cứu và đề xuất một mô
làm việc cùng nhau, và mối quan hệ hoàn hình nghiên cứu mới hoàn chỉnh hơn, phù
toàn có thể được xây dựng và phát triển sau hợp hơn.
đó. Các giải pháp cần tập trung phát triển Về mặt hạn chế, nghiên cứu mới được thực
yếu tố này trong quá trình vận hành nhóm. hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện theo đủ số mẫu đối với các sinh viên
6. Kết luận thuộc một số đại học trên địa bàn Hà Nội.
Nếu nghiên cứu được tiếp tục thực hiện tại
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố các thành phố khác tại Việt Nam với đầy đủ
đầu vào tác động tích cực tới hiệu quả làm các trường đại học và các khối ngành khác
việc nhóm của sinh viên gồm: Năng lực nhau, với một phương pháp chọn mẫu có
cá nhân, Thái độ làm việc, Khoa học công tính đại diện cao hơn thì kết quả sẽ chính
nghệ và Sự hỗ trợ. Ngoài ra, quá trình làm xác hơn. Ngoài ra, do sự bùng phát trở lại
việc đóng vai trò quan trọng để đạt được của dịch COVID-19 trong bối cảnh đầu
kết quả tốt, vì vậy các khuyến nghị được năm 2021, phiếu điều tra thu về hầu hết từ
đưa ra sẽ tập trung vào phát triển các yếu tố khảo sát trực tuyến, vì vậy tỷ lệ phản hồi
kể trên để nâng cao hiệu quả nhóm. có thể chưa ổn định và chưa đáng tin cậy
Về đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu, do không kiểm soát được cụ thể đối tượng
bài báo đã cung cấp những kết quả thực điền phiếu khảo sát so với phương pháp
nghiệm cho một khung nghiên cứu xác khảo sát trực tiếp. Các nghiên cứu trong
định các nhân tố chính tác động đến hiệu tương lai sẽ được thực hiện tốt hơn để giải
quả nhóm thông qua việc mô tả mối quan quyết những hạn chế còn tồn tại. ■
Beatty, H., & Barker, S. (2004), Teamwork as an essential component of high-reliability organizations, Health Services
Research, 41(4), 1576-1598.
Caspersz, D. & Wu, M. (2003), Factors influencing effective performance of university, Australasia: Higher Education
Research and Development Society of Australasia.
Cooney, R. & Sohal, A. (2004), ‘Teamwork and total quality management: a durable partnership’, Total Quality
Management and Business Excellence, 15(8), pp. 1131-1142.
Harris, R.P. (2003), ‘Managing effectively through teams’, Team Performance Management: An International Journal,
2(3), pp. 23-36.
Hays (2004), Building high-performance teams: A practitioner’s guide, Canberra: Argos Press.
Huỳnh Thị Minh Châu (2015), ‘Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp Việt Nam’, Tạp chí Khoa
học Trường đại học mở TP.Hồ Chí Minh, số 3, trang 63-77.
Ilgen, D.R., Hollenbeck, J.R., Michael Johnson, M. & Jundt, D. (2005), Team in organizations: from input-process-
output models to IMOI models, Annual Revision Psychologist, pp. 517-543.
Hackman, J.R. (1983), A normative model of work team effectiveness, New Haven: Yale school of Organization and
Management.
Katzenbach, H., & Smith, A. (1993), The effect of personality type on team performance. Journal of Management
Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Việt Nam
64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021