Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 141

Edited by: Lê Đức Anh

Vũ Tiến Đạt

Hà Nội, năm 2014


1
Contents
Chương I. Kiến thức cần biết về PTKT ...................................................................... 4
Phần 1: Lịch sử ra đời, định nghĩa và giả định: ....................................................... 4
1. Lịch sử hình thành ............................................................................................ 4
2. Định nghĩa về phân tích kỹ thuật: .................................................................... 6
Phần 2. Lý thuyết Dow – nền tảng của PTKT ......................................................... 8
Phần 3. Một số khái niệm và công cụ thường dùng .............................................. 14
1. Biểu đồ giá ...................................................................................................... 14
2. Xu thế, đường xu thế, đường kênh ................................................................. 17
3. ............................................................................ Mức hoàn lại, khung giao dịch
22
Chương II: Tìm hiểu các công cụ PTKT: ................................................................. 26
Phần I. Các mô hình đồ thị kĩ thuật ....................................................................... 26
1. Mô hình củng cố - tiếp diễn............................................................................ 27
2. Mô hình đảo chiều: ........................................................................................ 34
Phần II. Các chỉ báo: RSI, MACD, MA, Bollinger Band,… ................................ 47
1. Moving Average (MA) và EMA .................................................................... 47
2. MACD (Moving Average Convergence Divergence) ................................... 50
3. Bollinger Bands .............................................................................................. 56
4. Relative Strength Index (RSI). ....................................................................... 64
5. Khối lượng (Volume) ..................................................................................... 75
Phần III. Các mẫu hình Nến................................................................................... 80
1. Bearish Engulfing Pattern - Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm ........................ 81
2. Bullish Engulfing Pattern - Nhận Chìm Tăng Trưởng ................................... 83
3. Mô Hình Mây Đen Che Phủ - Dark Cloud Cover .......................................... 86
4. Piercing Pattern - Mô Hình Nến Xuyên ......................................................... 88
5. Doji ................................................................................................................. 90
6. Doji Dragonfly - Doji Chuồn Chuồn .............................................................. 93
7. Gravestone Doji - Bia Mộ Doji ...................................................................... 95

2
8. Shooting Star - Sao Đổi Ngôi ......................................................................... 97
9. Evening Star - Sao Hôm ................................................................................. 99
10. Morning Star - Sao Mai .............................................................................. 101
11. Hammer - Nến Búa ..................................................................................... 103
12. Hanging Man - Mô Hình Người Treo Cổ .................................................. 105
13. Harami - Người Có Mang .......................................................................... 107
14. Inverted Hammer - Búa Ngược .................................................................. 109
15. Tweezer Tops and Bottoms - Đỉnh Nhíp và Đáy Nhíp .............................. 111
16. Windows (GAPS) - Khoảng Trống - Khoảng Cách Tăng Giảm................ 114
Chương III. Kiến thức nâng cao .............................................................................. 118
1. Dãy số Fibonacin ............................................................................................. 118
2. Lý thuyết sóng Elliott (Elliott Wave) .............................................................. 123
3. Phương pháp phân tích giá và khối lượng (VSA) ........................................... 141

3
Chương I. Kiến thức cần biết về PTKT
Phần 1: Lịch sử ra đời, định nghĩa và giả định:
Đây có thể coi là chương nhập môn phân tích kỹ thuật, nó sẽ cho bạn thấy
được bức tranh tổng quan về trường phái phân tích chứng khoán này.Trong khuôn
khổ cuốn giáo trình, chúng tôi sẽ cố gắng đưa đến những khái niệm, những vấn đề
chung nhất và dễ hiểu nhất về phân tích kỹ thuật.

1. Lịch sử hình thành


Lịch sử của Phân tích kỹ thuật bắt nguồn từ cách đây hơn 100 năm.Sau nhiều
năm nghiên cứu, năm 1884, Charles H.Dow,người đã sáng lập lên “Tạp chí phố
Wall”(The Wall Street Journal) đã giới thiệu chỉ số
bình quân giá đóng cửa 11 cổ phiếu quan trọng
nhất của thị trường nước Mỹ thời gian đó. Ông là
người đã đặt viên gạch đầu tiên cho việc hình thành
một cơ sở lý luận: Lý thuyết Dow – nền tảng của
PTKT.

Sau khi C.H.Dow chết, năm 1902, người


kế tục ông làm biên tập cho tờ nhật báo, William.
P. Hamilton, đã tiếp tục nghiên cứu và phát triển
những lý thuyết trên. Ông xuất bản cuốn sách “The
Stock Market Barometer” (Phong vũ biểu thị
trường chứng khoán) vào năm 1922.

Suốt những năm 1920 và 1930, Richard


W. Schabacker là người đã đã đi sâu vào việc hoàn
thiện những nghiên cứu của Dow và Hamilton,
Schabacker chính là người đã đưa ra khái niệm đầu
tiên về Phân tích kỹ thuật. Ông chỉ ra rằng những dấu hiệu mà lý thuyết Dow đưa ra được
với chỉ số bình quân thị trường vẫn giữ nguyên giá trị và tầm quan trọng khi áp dụng vào
đồ thị của từng cổ phiếu riêng lẻ. Điều này đã được ông thể hiện và chứng minh trong
cuốn sách của mình: “Stock Market Theory and Practice, Technical Market Analysis and
Stock Market Profit”.

Như vậy những cơ sở đầu tiên của Phân tích kỹ thuật đã xuất hiện từ trong lý
thuyết Dow, nhưng phải đến Schabacker – người cha của Phân tích kỹ thuật hiện đại tiếp
đó là Edward và Magee với “Technical Analysis of Stock Trend” và ngày nay là John

4
Murphy, Jack Schwager, Martin Pring, … thì mới thực sự ra đời cái tên “Phân tích kỹ
thuật ” và được nâng

cao, tổng kết thành một hệ thống lý luận quan trọng trong phân tích đầu tư trên thị
trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung.

5
2. Định nghĩa về phân tích kỹ thuật:
Mỗi nhà phân tích kỹ thuật có một định nghĩa, quan điểm riêng của mình về
vấn đề „Thế nào là phân tích kỹ thuật?‟ Tổng hợp những điểm chung nhất, xin mạn phép
đưa ra định nghĩa ngắn gọn về phân tích kỹ thuật như sau:

“Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu các biến động của thị trường trong quá khứ
và hiện tại, chủ yếu thông qua việc sử dụng các biểu đồ, đồ thị nhằm mục đích dựbáo xu
hướng giá trong tương lai.”

PTKT có thể áp dụng trong nghiên cứu, phân tích giá các loại hàng hóa (vàng, dầu,
cà phê, gạo,...), giá các loại cổ phiếu, tỷ giá các loại tiền tệ và các công cụ tài chính
khác.Cuốn giáo trình này giới hạn trong phân tích kỹ thuật chứng khoán.

Thuật ngữ “biến động của thị trường” ám chỉsự thay đổi về giá và khối lượng giao
dịch của chứng khoán trên thị trường.

Trong định nghĩa trên đã hàm ý mục đích của phân tích kỹ thuật.Nó là công cụ hỗ
trợ cho các nhà đầu tư đưa ra những dự đoán của mình về xu thế biến động của giá chứng
khoán trong tương lai. Phân tích kỹ thuật có 3 chức năng cơ bản:
+ Báo động: Cảnh báo sự xuyên phá các mức giá an toàn cũ để lập các
mức giá an toàn mới.
+ Xác nhận: Xác nhận xu thế giá tăng , giảm hoặc không tăng không giảm.
+ Dự đoán: Bằng các chỉ số và các kết quả phân tích kỹ thuật, dự đoán giá
cả trong tương lai.
Vẫn biết, giá chứng khoán trên thị trường là do cung – cầu quyết định. Tuy nhiên,
cung – cầu lại được xác lập bởi quyết định của các nhà đầu tư, mà quyết định này, trên
thực tế, chịu tác động của vô vàn yếu tố khác nhau, đó có thể là những thông tin kinh tế
vĩ mô, vi mô, ảnh hưởng của chính trị hay các yếu tố vô hình khó có thể đo lường như
tâm lý con người,…Chính chúng đã tạo ra mức độ rủi ro cho nhà đầu tư khi mà không ai
có thể dự đoán chính xác được giá cả của chứng khoán sẽ biến động như thế nào. Vì vậy,
khi tiến hành phân tích kỹ thuật cần phải tuân thủ những giả định cơ sở sau để đảm bảo
độ tin cậy cũng như nâng cao tính chính xác của phương pháp này.

Giả định 1: Biến động thị trường phản ánh tất cả.
Đây có thể coi là nền tảng của Phân tích kỹ thuật. Mọi lý thuyết, phân tích khác muốn
được chấp nhận thì trước tiên phải hiểu và chấp nhận giả định này. Các nhà phân tích kỹ
thuật cho rằng bất cứ yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến giá đều được phản ánh rõ
trong sự biến động của giá thị trường. Khi giá tăng, điều đó chứng tỏ cầu đã vượt cung,
các yếu tố tác động đến nhà đầu tư đã kích thích họ mua nhiều hơn lượng chúng khoán
được bán.

6
Giả định 2: Giá vận động theo xu thế
Các nhà phân tích chứng khoán cho rằng có 3 xu thế: giá tăng ( uptrend ), giá giảm (
downtrend ) và đi ngang, không rõ xu hướng ( side way ). Mục đích của việc xác lập đồ
thị mô tả những biến động giá trên thị trường là nhằm xác định được sớm những xu thế
giá, từ đó sẽ tham gia giao dịch trên cơ sở những xu thế này. Trên thực tế những phân
tích kĩ thuật đều chỉ ra những xu thế giá có từ trước. Mục đích của phân tích kỹ thuật là
nhằm xác định sự lặp lại của những dạng biến động của giá đã xuất hiện trong quá khứ để
có thể tận dụng kinh nghiệm và đưa ra những quyết định phù hợp.

Giả định 3: Lịch sử sẽ tự lặp lại.


Phân tích kỹ thuật là nghiên cứu sự biến động giá cả mà giá cả là do con người quyết
định, nên về bản chất giá cả phản ánh tâm lý đầu tư của con người. Các nhà phân tích kĩ
thuật cho rằng các nhà đầu tư sẽ lặp lại những hành vi đã từng xảy ra trong quá khứ của
mình. Chẳng hạn như những mô hình giá, những mô hình này đã được xác định và chứng
minh từ hơn 100 năm nay, chúng chỉ ra tâm lý của thị trường đang là lên giá hay xuống
giá. Việc áp dụng những mô hình này đã phát huy hiệu quả trong quá khứ và được giả
định rằng sẽ vẫn tiếp tục có hiệu quả trong tương lai bởi chúng dựa trên phân tích nghiên
cứu tâm lý con người mà tâm lý con người thì thường không thay đổi.

7
Phần 2. Lý thuyết Dow – nền tảng của PTKT

Lý thuyết Dow là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị trường.
Mặc dù nó thường bị coi là trễ so với thị trường và bị những người chống đối dựa vào
đó để chỉ trích nhưng nó vẫn được đông đảo những người có quan tâm đến và tôn
trọng. Cha đẻ của lý thuyết Dow chính là Charles H.Dow (1851 – 1902 ).Trong những
ghi chép của người đầu tiên đề ra lý thuyết này, có rất nhiều điều chứng tỏ rằng tác
giả không hề nghĩ lý thuyết của mình sẽ trở thành một công cụ dùng cho dự báo thị
trường chứng khoán hay thậm chí nó đã trở thành một hướng dẫn chung cho các nhà
đầu tư. Những ghi chép ấy chỉ nói lên rằng ông muốn lý thuyết của mình thành một
thước đo biến động chung của thị trường. Sau khi Dow qua đời, William. P.
Hamilton, đã tiếp tục việc nghiên cứu lý thuyết này, sau 27
năm nghiến cứu và viết các bài báo, ông đã tổ chức và câu trúc
lại thành Lý thuyết Dow như ngày nay.

Giả định của thuyết:

• Những biến động thị trường với mọi xu hướng


đều có thể được dự đoán trước trên cơ sở biến động giá trên
các biểu đồ.

• Phần lớn các chứng khoán tuân theo xu hướng cơ


bản của thị trường.

• Xu hướng cơ bản của thị trường được hiểu là “chỉ số giá bình quân” -
phản ánh xu thế chung của một số cổ phiếu đại diện cho thị trường.

** Khi nghiên cứu lý thuyết Dow có 6 nguyên lý cơ bản sau ( có bài viết chia
thành 12 nguyên lý):

NGUYÊN LÝ 1: Chỉ số bình quân thị trường phản ánh tất cả (trừ hành động
của Chúa).

Bởi vì nó phản ánh những hoạt động có liên kết với nhau của hàng nghìn
nhà đầu tư, gồm cả những người có kinh nghiệm dự đoán thị trường giỏi nhất, có
những thông tin tốt nhất về xu hướng và các sự kiện, những gì có thể nhận thấy trước
và tất cả những gì có thể ảnh hưởng đến cung và cầu của các loại chứng khoán. Thậm
chí cả những thiên tai hay thảm họa không dự tính được thì ngay khi xảy ra chúng đã
được thị trường phản ánh ngay vào giá của các loại chứng khoán.

8
NGUYÊN LÝ 2: Thị trường có 3 xu thế:

Thuật ngữ thị trường nhằm chỉ giá chứng khoán nói chung, dao động của thị
trường tạo thành các xu thế giá.

Xu thế cấp 1 (xu thế chính hay xu thế cơ bản): Đây là xu thế quan trọng nhất. Đó
là những biến động tăng hoặc giảm với qui mô lớn, thường kéo dài trong một hoặc
nhiều năm và gây ra sự tăng hay giảm đến 20% giá của các cổ phiếu. Trong xu thế
cấp 1, chia ra làm 2 loai: xu thế cấp 1 tăng giá ( thị trường con bò tót – Bull market )
và xu thế cấp 1 giảm giá ( thị trường con gấu – Bear market ).

Xu thế cấp 2 ( xu thế trung gian): Chuyển động theo xu thế cấp 1 sẽ bị ngắt
quãng bởi các bởi sự xen vào của các dao động cấp 2 theo hướng đối nghịch - gọi là
những phản ứng hay điều chỉnh của thị trường. Ví dụ trong xu thế cấp 1 tăng giá, xu
thế cấp 2 là những biến động giảm giá của thị trường. Thường thì những biến động
trung gian này kéo dài từ 3 tuần đến nhiều tháng, thông thường là 3 tháng. Chúng
thường sẽ kéo ngược lại khoảng 1/3 đến 2/3 mức tăng (hay giảm tùy loại thị trường)
của giá theo xu thế cấp 1. Mặc dù đã có những tiêu chí để xác định một xu thế cấp 2
nhưng vẫn có những khó khăn trong việc xác định thời điểm hình thành và thời gian
tồn tại của xu thế.

Xu thế cấp 3: Xu thế nhỏ (Minor), đây là những dao động trong thời gian ngắn
(dài tối đa 3 tuần, thường chỉ dưới 6 ngày) mà theo như thuyết Dow đã nói đến, bản
thân chúng không thực sự có ý nghĩa nhưng chúng góp phần tạo nên các xu thế trung
gian. Thông thường thì một biến động trung gian dù là một xu thế cấp 2 hay là một
phần của xu thế cấp 1 xen giữa hai xu thế cấp 2 liên tiếp, đều được tạo thành từ một
dãy gồm 3 hoặc nhiều hơn những dao động nhỏ khác nhau. Xu thế nhỏ là dạng duy
nhất trong 3 loại xu thế có thể bị “lôi kéo” (bị tác động). Để tác động vào xu thế cấp 1
và 2 thì cần những giao dịch với khối lượng rất lớn và điều này hầu như là không thể.

Thông thường, về lý thuyết thì xu thế cấp 1 chỉ là một trong 3 loại xu thế mà
một nhà đầu tư dài hạn quan tâm. Nhà đầu tư hiểu rằng họ có thể bỏ qua một cách an
toàn tất cả những sự xen vào của các điều chỉnh cấp 2 và các dao động nhỏ vì họ đầu
tư dài hạn theo xu thế chính của thị trường. Tuy nhiên với một nhà kinh doanh chứng
khoán ngắn hạn thì những biến động của xu thế cấp 2 lại có vai trò quan trọng bởi họ
kiếm lợi nhuận dựa trên những biến động ngắn hạn của thị trường.

NGUYÊN LÝ 3: Mỗi xu thế cấp 1 ( xu thế chính ) có 3 giai đoạn:

9
Trong thị trường giá tăng – Bull Market:

+ Giai đoạn tích lũy: Trong khi công chúng cảm thấy thất vọng khi tham gia vào
thị trường chứng khoán, báo cáo kinh doanh của các doanh nghiệp không tốt, nhiều
chứng khoán được bán ra trên thị trường với tâm lý chán nản của nhà đầu tư thì các
nhà đầu tư tinh tường lại nhìn ra tiềm lực của một vài công ty có thể vực dậy và phục
hội nhanh chóng. Vào cuối giai đoạn này, trong hoạt động của công ty và trong những
biến động trên thị trường đã có những biến chuyển tuy mới chỉ ở mức hạn chế, bắt
đầu xuất hiện những đợt tăng giá nhỏ.

+ Giai đoạn tăng giá mạnh: đây là giai đoạn tăng trưởng khá vững chắc, xảy ra
khi các mức giá bắt đầu gia tăng một cách nhanh chóng và những tin tức kinh doanh
được cải thiện, doanh nghiệp làm ăn có lãi.

+ Giai đoạn đầu cơ sôi động: khi những tin tức kinh tế trở nên tốt hơn, doanh
nghiệp liên tục làm ăn sinh lời cao, thị trường chứng khoán trở nên hấp dẫn và nóng
hơn bao giờ hết, các nhà đầu tư nhảy vào thị trường một cách ồ ạt, chứng khoán được
mua quá nhiều, cầu vượt cung, đẩy giá lên cao nhưng lúc này đã có một số nhà đầu tư
mua ở giai đoạn tích lũy ban đầu bán ra nhằm chốt lợi nhuận.

Trong thị trường giá giảm ( Bear Market ) cũng có 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn phân bổ: thời kỳ này thực sự bắt đầu ở giai đoạn cuối của Bull
Market trước đó.Những nhà đầu tư có tầm nhìn xa muốn nhanh chóng thoát khỏi thị
trường. Khối lượng giao dịch vẫn rất cao, xuất hiện những dấu hiệu của xu hướng
giảm; công chúng vẫn rất “năng động”, bắt đầu có dấu hiệu lo lắng và không còn
nhiều kỳ vọng kiếm lợi nhuận.

+ Giai đoạn hoảng loạn: Số lượng người mua giảm dần và những người bán bắt
đầu trở lên vội vã bán đi những chứng khoán mình đang nắm giữ. Xu thế giảm bắt
đầu tăng mạnh, đồ thị giá gần như dốc thẳng xuống và KLGD đạt đến mức đỉnh điểm.
Sự sụt giảm thường xảy ra rất trầm trọng thậm chí là thái quá. Sau giai đoạn hỗn loạn
có thể có giai đoạn hồi phục hoặc dao động ngang thể hiện tâm lý chán nản của một
bộ phận nhà đầu tư, họ cũng chính là những người đã cố gắng nắm giữ cổ phiếu qua
thời kỳ hỗn loạn trước đó hoặc cũng có thể là những người đã mua cổ phiếu trong thời
kỳ đó bởi vì lúc đó giá của cổ phiếu rõ ràng là rẻ hơn rất nhiều so với trước đó vài
tháng. Thông tin về các doanh nghiệp ngày càng xấu đi. Kết thúc giai đoạn này mới
bước vào thời kỳ thứ ba.

10
+ Giai đoạn bán bắt buộc: xu thế đi xuống trên thị trường đã yếu dần, nhưng lại
được duy trì bởi những lệnh bán nhiều và liên tục thể hiện “nỗi buồn” và sự lo lắng
của những nhà đầu tư đang rất cần tiền cho những nhu cầu riêng của họ. Các cổ phiếu
đều giảm đến mức thấp nhất, thậm chí gần như mất hoàn toàn giá trị. Những cổ phiếu
có chất lượng cao hầu như không được giao dịch vì những người sở hữu chúng đều
muốn nắm giữ đến cùng. Ở giai đoạn cuối của thị trường giá xuống, cả thị trường chỉ
tập trung vào giao dịch một số loại cổ phiếu. Thị trường giá xuống kết thúc với những
tin xấu về các doanh nghiệp, về thị trường ở mức có thể coi là tồi tệ nhất đã thể hiện
ra và có thể đến.

NGUYÊN LÝ 4: Mối quan hệ giá và khối lượng tạo ra nền tảng cơ bản

+Với thị trường giá tăng, khối lượng giao dịch sẽ tăng nếu giá tăng, và sẽ thu lại
nếu giá giảm;

+Với thị trường giá giảm, giá trị giao dịch sẽ tăng nếu giá giảm và ít khi giá có
dấu hiệu phục hồi.

Dựa trên những phân tích về giá mới có thể đưa ra được những dấu hiệu
mang tính quyết định về xu thế thị trường, còn khối lượng giao dịch chỉ có thể cung
cấp thêm những chứng cứ phụ để giải thích rõ hơn biến động của thị trường và sử
dụng vào những tình huống khi dấu hiệu chính tỏ ra còn nhiều nghi ngờ.

NGUYÊN LÝ 5: Chỉ sử dụng giá đóng cửa để nghiên cứu, hành động giá xác
định xu thế:

Lý thuyết Dow không quan tâm và ít đề cao đến các mức biến động giá
(thậm chí là cả mức giá cao nhất và thấp nhất) trong ngày mà chỉ quan tâm đến những
số liệu cuối ngày giao dịch, chẳng hạn như mức bình quân giá bán cuối cùng trong
ngày. Bởi vì lý thuyết Dow cho rằng chỉ có giá đóng cửa mới phản ánh chân thực nhất
tâm lý của các nhà đầu tư.

Một xu thế vẫn đang tiếp tục cho đến khi có một dấu hiệu thực sự về sự đảo
chiều của xu thế đó được xác định. Tức là: Xu thế tăng giá vẫn còn tồn tại khi sự tăng
giá liên tiếp tạo ra các đỉnh cao hơn và sự giảm giá xen vào tạo thành các đáy cao
hơn.Xu thế giảm giá vẫn còn tồn tại khi sự giảm giá liên tiếp tạo ra các đáy thấp hơn
và sự tăng giá xen vào tạo thành các đỉnh thấp hơn.Bull Market không thể lên giá mãi
và Bear Market thì sớm muộn cũng đạt đến đáy của nó.

Khi đã có những dấu hiệu về sự thay đổi của xu thế thị trường thì sự thay đổi đó
có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
11
NGUYÊN LÝ 6: Hai đường chỉ số bình quân của thị trường phải cùng xác nhận
xu thế của thị trường:

Đây là câu hỏi thường xuyên đặt ra nhất và cũng khó giải thích nhất đối với
hệ thống các nguyên lý của lý thuyết Dow. Tuy nhiên từ khi được đưa ra cho đến nay
nó đã được thời gian chứng minh tính đúng đắn và nó vẫn được vận dụng cho đến
ngày nay và bất kì một ai đã xem xét những số liệu ghi lại thì đều không thể có ý kiến
phản đối với nguyên lý này. Điều nguyên lý này muốn nói đến là không thể có một
dấu hiệu chính xác nào về sự thay đổi xu thế thị trường có thể được khẳng định chỉ
thông qua xem xét biến động của duy nhất một loại chỉ số bình quân. Thường thì cả
hai chỉ số này sẽ cùng chuyển động đến cùng một khoảng đỉnh hoặc đáy mới, nhưng
có nhiều trường hợp mà một trong hai chỉ số sẽ trễ hơn chỉ số kia vài ngày, vài tuần,
thậm chí là một đến hai tháng. Trong những tình huống như vậy thì nhà đầu tư phải
giữ kiên nhẫn và đợi cho đến khi thị trường thật sự thể hiện ra bản chất xu hướng của
nó.

 Những hạn chế:

+ Lý thuyết Dow quá trễ: Đây là ý phê bình đúng. Đôi khi người ta còn thậm chí
cho rằng nếu mỗi biến động lớn của thị trường được chia thành ba phần thì Lý thuyết
Dow sẽ làm người tuân theo nó mất đi cơ hội kiếm lời ở phần đầu và cuối của biến
động này, có khi là mất đi toàn bộ cơ hội.

+ Lý thuyết Dow không phải là luôn đúng: Điều này hoàn toàn rõ ràng. Việc áp
dụng Lý thuyết Dow hoàn toàn dựa vào khả năng giải thích tình hình thị trường và
chịu sự rủi ro đối với tính chính xác của những giải thích này. Dẵu sao cũng cần nhắc
lại rằng lịch sử đã chứng minh nếu tuân thủ đúng theo lý thuyết Dow thì lợi nhuận sẽ
rất cao.

+ Lý thuyết Dow thường làm cho nhà đầu tư phải băn khoăn: Bất cứ lúc nào Lý
thuyết Dow cũng có thể đưa ra những câu trả lời dựa trên cơ sở hợp lý về tình hình
thực tế của thị trường. Câu trả lời có thể sai nhưng chỉ là trong một thời gian ngắn
tương đối ở giai đoạn đầu của xu thế cấp 1 mới hình thành, hoặc có thể trong nhiều
tuần hay nhiều tháng (điển hình là với thị trường đang xuất hiện mô hình đường
ngang) Lý thuyết Dow không thể đưa ra một nhận định cụ thể nào. Khi đó nếu một
nhà đầu tư “ưa họat động” phản ứng lại thì điều đó là hoàn toàn dễ hiểu. Nhưng tính
kiên nhẫn là một phẩm chất không thể thiếu trên bất kì thị trường chứng khoán nào
bởi nó sẽ giúp nhà đầu tư tránh được những sai lầm nghiêm trọng.

12
+ Lý thuyết Dow không giúp gì được cho những nhà đầu tư theo các biến động
trung gian: Họ là những người đầu tư trong ngắn hạn. Lý thuyết Dow hầu như không
đưa ra (nếu có thì chỉ rất ít) những dấu hiệu về sự thay đổi trong các xu thế trung gian.
Tuy nhiên nếu có thể có được những dấu hiệu này thì rõ ràng lợi nhuận sẽ cao hơn
nhiều so với chỉ đầu tư theo những biến động của xu thế cấp một. Một số nhà kinh
doanh chứng khoán đã dựa trên Lý thuyết Dow để đưa ra những nguyên lý phụ áp
dụng cho các biến động trung gian. Nhưng nhìn chung chưa có một nguyên lý nào
loại này họat động thực sự có hiệu quả. Lý thuyết Dow chỉ là một công cụ - một chiếc
máy để khi ta đưa dữ liệu vào thì nó đưa ra những kết quả về xu thế cấp 1 - xu thế
chính của thị trường. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng bởi hầu hết các cổ phiếu trên
thị trường đều vận động theo xu thế đó. Lý thuyết Dow không thể chỉ ra, không thể
giúp bạn xác định nên mua hay bán loại cổ phiếu nào.

13
Phần 3. Một số khái niệm và công cụ thường dùng
1. Biểu đồ giá
Hiện nay nhà đầu tư cũng như các nhà phân tích kỹ thuật sử dụng nhiều loại
biểu đồ khác nhau để phân tích, trong đó có 3 loại biểu đồ được dùng một cách phổ biến
nhất đó là: biểu đồ dạng đường (Line chart), biểu đồ dạng thanh (Bar chart), biểu đồ
dạng nến Nhật (Candlestick chart).

1.1. Biểu đồ dạng đường

Dạng biểu đồ này từ trước tới nay thường được sử dụng trên thị trường chứng
khoán, và cũng là loại biểu đồ được dùng một cách phổ biến nhất trong các ngành khoa
học khác nhưng hiện nay trên thị trường chứng khoán do khoa học kỹ thuật phát triển,
diễn biến của thị trường chứng khoán ngày càng phức tạp cho nên loại biểu đồ này ngày
càng ít được sử dụng hơn.

14
Biểu đồ dạng đường được tạo thành bằng cách nỗi một chuỗi các dữ liệu giá quá
khứ với nhau bằng một đường kẽ. Ưu điểm của loại biểu đồ này là dễ sử dụng vì nó chỉ
theo dõi giá đóng cửa của công cụ tài chính trong một khung thời gian xác định.

1.2. Biểu đồ dạng thanh (Bar Chart)

Biểu đồ dạng thanh là một dạng biểu đồ phản ánh biến động giá của chứng khoán, theo
đó phần đỉnh của đường kẽ dọc chỉ mức giá cao nhất trong phiên giao dịch và phần đáy
của đường kẽ dọc này chỉ mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch; giá đóng cửa được
biểu thị ở bên phải và giá mở cửa được biểu thị ở bên trái của thanh (bar). Một thanh đơn
lẻ tượng trưng cho một phiên giao dịch.

15
1.3. Biểu đồ dạng nến Nhật

Biểu đồ dạng nến Nhật (Candlestick Chart) là dạng biểu đồ cải tiến của biểu đồ dạng
then chắn (Bar chart). Nó được người Nhật khám phá và áp dụng lần đầu tiên trên thị
trường gạo và qua thời gian phát triển nó trở thành công cụ phân tích khá phổ biến.

Theo biểu đồ này thì mỗi thanh nến thể hiện biên độ dao động giá của chứng khoán
qua một khoảng thời gian xác định, thường là trong 1 phiên.

16
2. Xu thế, đường xu thế, đường kênh

2.1. Xu hướng (xu thế) thị trường (Market Trend):


+ Xu hướng thị trường là một khoảng thời gian kéo dài khi giá trong một thị trường
chứng khoán đang tăng lên hoặc đang giảm xuống nhanh hơn mức trung bình lịch sử. Xu
hướng thị trường bao gồm xu hướng đầu cơ giá lên (xu hướng tăng giá, bullish trend) và
xu hướng đầu cơ giá xuống (xu hướng giảm giá, bearish trend).

+ Xu hướng tăng giá bao gồm liên tiếp những đỉnh giá (high) cao dần và đáy giá (low)
cao dần (đỉnh trước cao hơn đỉnh sau và đáy trước cao hơn đáy sau). Một xu hướng tăng
giá sẽ được coi là vẫn duy trì cho đến khi xuất hiện một đáy mới thấp hơn đáy trước nó.
Ngược lại xu hướng giảm giá cũng sẽ được coi là vẫn đang tiếp diễn cho đến khi xuất
hiện một đỉnh mới cao hơn đỉnh trước nó.

2.2. Đường xu hướng (Trendline):


Xu hướng tăng giá và xu hướng giảm giá cũng được nghiên cứu dưới dạng các
đường xu hướng. Với xu hướng tăng giá thì có đường có xu hướng tăng giá (upside
trendline), đây là đường nối các điểm đáy cao dần lên. Với xu hướng giảm giá thì có
đường xu hướng giảm giá và đây là đường nối các đỉnh thấp dần. Đường xu hướng có thể
kéo dài thậm chí nhiều năm.

** Cách vẽ đường xu hướng:

Qui trình vẽ một đường xu hướng khá đơn giản nhưng cũng rất dễ nhầm lẫn. Điều căn
bản là phải có những dấu hiệu chắc chắn về sự xuất hiện một xu hướng giá. Khi muốn vẽ
một đường xu hướng tăng giá, cần phải có ít nhất hai điểm đáy mà đáy sau cao hơn đáy
trước. Tất nhiên điều kiện cần và đủ để có thể vẽ được một đường thẳng là phải có hai
điểm, tuy nhiên người ta thường đợi cho đến khi xuất hiện một đáy thứ ba cao hơn hai
đáy trước và đường xu hướng chuẩn thường đi qua cả 3 đáy (một cách tương đối).
Điều này có nghĩa là đường xu hướng tăng giá này có thể không đi qua đáy thứ ba mà chỉ
đi sát, nhìn chung như thế là đạt yêu cầu. Nhưng một đường xu hướng tăng giá đi qua cả
ba đáy bao giờ cũng được coi là một đường xu thế chính xác và có độ tin cậy cao.

17
** Ý nghĩa của đường xu hướng:

Khi một đường xu hướng đã được xác nhận về độ chính xác thì nó sẽ trở nên
rất hữu ích bởi tính chính xác ấy đảm bảo chắc chắn hướng chuyển động ổn định của giá.
Với xu hướng tăng giá, sau mỗi đợt tăng biến động điều chỉnh xuất hiện sẽ kéo giá xuống
sát hoặc đến đúng đường xu hướng nhưng sẽ không xuống thấp hơn nếu xu hướng thị

18
trường vẫn đang ổn định. Đường xu hướng lúc này là biên thấp nhất của dao động
giá.Tương tự, với thị trường đang có xu hướng giảm giá thì đường xu hướng giảm giá sẽ
là biên cao nhất cho mọi dao động giá. Như thế, các đường xu hướng chính xác của thị
trường sẽ là các biên dao động cơ sở để xác định mức giá mua và bán tối đa và tối thiểu
hợp lý. Nếu chuyển động của đồ thị vượt lên đường xu hướng giảm giá hoặc xuống dưới
đường xu hướng tăng giá thì đây là dấu hiệu, có thể nói là sớm nhất, cho sự thay đổi
trong xu hướng thị trường.

2.3. Kênh giá (Price Channel), đường kênh(channel line):


+Kênh giá là khoảng dao động của giá, nếu giá sẽ dao động trong một dải thì dải đó
gọi là kênh giá. Dải dao động đó được xác định bởi hai đường biên là đường xu hướng
(trendline) và đường kênh (channel line), hai đường này song song với nhau.

** Cách vẽ kênh giá:


Sau khi đã xác định được xu hướng thị trường và tiến hành vẽ đường xu hướng như trên,
ta vẽ đường kênh là một đường song song (đường nét đứt) với đường xu hướng và đi qua
đỉnh giá rõ nhất đầu tiên.

19
** ý nghĩa của đường kênh:

Nếu ở lần tăng giá tiếp theo giá tăng đến gần hoặc chạm vào đường kênh rồi lại
giảm xuống đến gần đường xu hướng thì khả năng có thể tồn tại một kênh dao động của
giá. Với xu hướng giảm giá, mỗi lần giá chạm vào hoặc đến gần đường kênh rồi quay trở
lại xuống đến đường xu thế là một lần kênh được kiểm tra thành công. Kênh tồn tại càng
lâu với càng nhiều lần thử thành công thì vai trò cũng như độ tin cậy của nó càng lớn.
Kênh có thể sử dụng để đầu tư kiếm lời trong ngắn hạn và thậm chí một số nhà đầu tư táo
bạo còn sử dụng đường kênh để tiến hành những giao dịch ngược hướng với xu hướng thị
trường nhằm tìm kiếm những khoản lợi lớn hơn cho dù giao dịch ngược hướng thị trường
có thể là một chiến thuật nguy hiểm và phải trả giá đắt.

Khi chuyển động của giá trên thị trường phá vỡ đường xu hướng thì có thể gây ra sự đảo
chiều của xu hướng thị trường, nhưng nếu đường kênh bị chuyển động của giá phá vỡ
(khi giá vượt ra ngoài đường kênh) thì tác động lại hoàn toàn ngược lại: đây là dấu hiệu
cho sự gia tăng sức mạnh của xu hướng hiện tại, thậm chí một số nhà đầu tư tin tưởng
rằng việc giá chuyển động làm mất đi đường kênh sẽ xác nhận cho một xu thế ổn định
trong thời gian dài và là cơ hội cho những nhà đầu tư thực hiện những hợp đồng dài hạn.
Ngược lại, khi giá không lên được đến đường kênh mà quay ngược trở lại quá sớm thì
đây lại là dấu hiệu dự báo sớm sự suy giảm của xu hướng hiện tại và là dấu hiệu cho thấy
có thể chuyển động của giá sẽ phá vỡ đường xu hướng.

Nói chung việc chuyển động của giá không thể đạt đến sát một trong hai đường biên của
kênh giá có thể là một dấu hiệu sớm cho thấy xu hướng giá có thể thay đổi và khả năng
chuyển động của giá có khả năng sẽ phá vỡ đường biên còn lại của kênh giá. Với xu
hướng tăng giá, có thể có hai trường hợp (trong các hình vẽ ở hai trường hợp này ta giả
định ban đầu kênh giá đang có xu thế hướng lên- xu thế tăng giá, hoàn toàn tương tự nếu
muốn xem xét đối với xu hướng giá giảm).

Nếu chuyển động của giá vượt qua đường kênh một khoảng lớn thì đây là dấu hiệu cho
thấy xu hướng đầu cơ giá lên đang mạnh dần, thường ta sẽ phải vẽ một đường xu hướng
mới dốc hơn từ điểm đáy cuối cùng song song với đường kênh mới. Thực tế cho thấy
đường xu hướng mới này hoạt động tốt hơn đường cũ.

20
Nếu giá không đạt được đến đường kênh và chuyển động phá vỡ đường xu hướng
thì điều này chỉ ra rằng xu hướng thị trường đổi chiều thành xu hướng giảm giá. Hai đỉnh
mới xuất hiện (đỉnh 5 và 7) sẽ là cơ sở để vẽ đường xu hướng giảm giá, tương tự ta sẽ vẽ
đường kênh song song với đường xu hướng và đi qua đáy 4. Chú ý là ở đây có sự đổi vai
trò đường xu hướng ban đầu trở thành đường kênh và ngược lại.

Ngoài ra kênh và các đường kênh còn mang một ý nghĩa khác: Khi giá chuyển động phá
vỡ xu hướng hiện tại thì xuất hiện điểm phá vỡ (breakout) từ kênh hiện tại, giá thường sẽ
chuyển động một khoảng bằng với độ rộng của kênh đó.

Như thế, để xác định điểm dừng của chuyển động này ta có thể tính tương đối chính xác
bằng cách đo độ rộng của kênh vừa bị phá vỡ và dự kiến điểm dừng từ điểm giá vượt ra
ngoài kênh (Tuy nhiên cần luôn luôn lưu ý rằng trong hai đường biên của kênh thì đường
xu hướng luôn có vai trò quan trọng và đáng tin cậy hơn, đường kênh chỉ là một công cụ
kĩ thuật xuất phát từ đường xu hướng).

21
3. Mức hoàn lại, khung giao dịch

3.1. Mức hoàn lại (Retracement):

Trong bất kì một đồ thị nào ta đều thấy sau một giai đoạn giá chuyển động theo xu
hướng của thị trường thì giá sẽ hoàn lại một chút trước khi quay trở lại chuyển động
theo xu hướng cũ. Những chuyển động ngược xu hướng này thường có độ lớn ở vào
những khoảng có thể dự đoán được và được gọi là mức hoàn lại. Mức hoàn lại trung
bình thường gặp nhất là 50%. Bên cạnh đó còn có các mức hoàn lại thường thấy khác
đó là các mức 1/3 và 2/3.

Nói cách khác, nếu chia một xu hướng giá thành ba phần thì nói mức hoàn lại thấp
nhất là 33% và cao nhất là 66%, có nghĩa là ở giai đoạn điều chỉnh của xu hướng đó
giá sẽ hoàn lại ít nhất 1/3 mức tăng (hay giảm) mà nó đạt được trong xu hướng trước
đó và mức hoàn lại đó không vượt quá 2/3 mức tăng (hay giảm) trước đó đạt được.

22
Nếu mức hoàn lại cao hơn thì khả năng sẽ xảy ra sự đảo chiều thị trường tức là giá sẽ
chuyển động theo xu hướng đảo ngược xu hướng trước mà không quay lại chuyển
động theo xu hướng đó.

3.2. Khung Giao Dịch (Trading Range):

+ Thị trường có thể ở một trong 3 xu hướng là xu hướng tăng giá (untrend), xu hướng
giảm giá (downtrend) và xu hướng dập dềnh (sideways). Nhiều người cho rằng thị
trường chỉ có thể tăng giá hoặc giảm giá, nhưng thực tế có đến 1/3 thời gian giá
chuyển động theo một hình

mẫu dạng „phẳng‟ (flat) nằm ngang gọi là khung giao dịch. Khung giao dịch là một
dải nằm ngang trên đồ thị trong đó bao gồm các dao động của giá trong một giai đoạn
dài. Nói chung hầu hết các biến động của thị trường sẽ diễn ra bên trong khung giao dịch.
Tuy nhiên khi thị trường có biến động dạng khung giao dịch thì lại rất khó kiếm được lợi
nhuận.

+ Ý nghĩa của khung giao dịch

Khung giao dịch phản ánh thời kỳ mà áp lực cung cầu là tương đối cân bằng và giá
duy trì ở mức cân bằng thị trường. Đôi khi người ta còn gọi thời kỳ mà giá biến động
theo khung giao dịch là thời kỳ không có xu hướng thị trường (non-trend martket). Hầu
hết các công cụ phân tích kỹ thuật đều được tạo ra để có thể áp dụng vào các thị trường
có xu hướng tăng giá hoặc giảm giá rõ rệt còn khi thị trường ở dạng không có xu hướng
rõ rệt thì các công cụ này nhìn chung hoạt động kém hiệu quả, thậm chí là không thể áp
dụng. Đây cũng chính là thời kỳ gây khó chịu nhất cho những người đi theo Phân tích kỹ
thuật và gây ra nhiều mức lỗ nhất. Trong những tình huống ấy nhà đầu tư luôn phải đối
mặt với một trong ba quyết định là mua, bán hay đứng ngoài không tham gia vào thị
trường và thông thường thì quyết định không tham gia vào thị trường luôn là quyết định
sáng suốt nhất.

23
Thực tế cũng có một số phương pháp có thể áp dụng để kiếm lời khi thị trường xuất
hiện dạng khung giao dịch, chẳng hạn như sử dụng các chỉ số dao động thị trường
(Oscillators) mà ta sẽ nghiên cứu ở phần sau. Nhìn chung rất khó có thể dự đoán sự xuất
hiện trong tương lai của mô hình khung giao dịch. Mô hình này cũng có thể kéo dài trong
nhiều tháng, một năm hay nhiều năm. Cũng giống như kênh giá, khung giao dịch cũng có
các đường biên bên trên và bên dưới, đây chính là các đường kháng cự và hỗ trợ của
khung. Những “điểm phá vỡ” (breakout) ra ngoài khung có thể là các dấu hiệu quan trọng
để tiến hành các giao dịch. Tuy nhiên cũng cần lưu ý bởi giá cũng thường dao động vượt
ra ngoài khung nhưng chỉ với một lượng nhỏ, sau đó quay trở lại bên trong khung. Đôi
khi nguyên nhân của hiện tượng này là do những lệnh dừng mà nhà đầu tư đã đặt và
những lệnh này tác động đến những vùng giá nằm ngoài khung. Khi những lệnh này kết
thúc thì giá sẽ trở lại dao động bên trong khung giao dịch nếu không có những lý do liên
quan đến những yếu tố tài chính cơ bản hay có sự xuất hiện khối lượng giao dịch lớn duy
trì sự vượt ra ấy. Nhìn chung nhà đầu tư không nên đi theo ngay những “breakout” mới
xuất hiện mà nên chờ thêm một dao động tiếp theo xác nhận “breakout” này cho dù điều
này có thể làm chậm lại một chút nhưng sẽ tránh được rất nhiều dấu hiệu sai và tránh
được những khoản lỗ.

24
4. Hỗ trợ và kháng cự:

Việc nghiên cứu về mức hỗ trợ và kháng cự là một trong những vấn đề khá quan trọng
đối với Phân tích kỹ thuật. Nó cho phép người nghiên cứu có thêm những cơ sở mới
trong dự đoán các biến động tiềm năng, trong việc chỉ ra những thời điểm mà thị trường
có thể gây ra rắc rối cho nhà đầu tư. Mức kháng cự và hỗ trợ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nghiên cứu phân tích các hình mẫu kỹ thuật. Những kiến thức cơ bản về mức
kháng cự và hỗ trợ sẽ giúp người nghiên cứu dễ dàng hiểu bản chất và các ứng dụng của
các hình mẫu đó.Trên thực tế, nhiều nhà đầu tư có kinh nghiệm đã xây dựng cho họ một
“hệ thống đầu tư” riêng dựa hầu hết vào những nguyên lý về mức kháng cự và hỗ trợ.

. Mức hỗ trợ là mức giá ở đó mức cầu cho một công cụ tài chính đủ để, ít nhất là, làm
dừng xu hướng giảm giá của thị trường và cũng có thể đổi chiều xu hướng đó, tức là làm
xu hướng giá đi xuống quay ngược đi lên. Từ đó ta có định nghĩa về mức kháng cự, đó là
mức giá mà ở đó lượng cung đủ để giá sẽ ngừng không tăng thêm và có thể chuyển động
ngược lại đi xuống.

Theo lý thuyết thì mỗi mức giá có một lượng cung và cầu nhất định. Nhưng khoản hỗ trợ

25
thể hiện sự tập trung của cầu còn khoảng kháng cự thể hiện sự tập trung của cung.

Một nguyên tắc cần chú ý là mức hỗ trợ có thể chuyển thành mức kháng cự và ngược lại.
Một khi giá phá vỡ xuống dưới mức hỗ trợ thì mức hỗ trợ bị phá vỡ có thể trở thành mức
kháng cự mới. Sự phá vỡ hỗ trợ báo hiệu rằng lượng cung đã vượt qua lượng cầu. Do đó
nếu giá trở lại mức này thì có thể có sự gia tăng về cung và do đó mà trở thành mức
kháng cự. Ngược lại khi giá tăng trên mức kháng cự thì nó báo hiệu sự thay đổi về cung
và cầu. Sự phá vỡ trên mức kháng cự chứng tỏ rằng lượng cầu đã vượt qua lượng cung.
Nếu giá trở lại mức này thì có thể có sự gia tăng về cung và do đó mà trở thành mức hỗ
trợ.

Chương II: Tìm hiểu các công cụ PTKT:


Phần I. Các mô hình đồ thị kĩ thuật
Hình mẫu kĩ thuật hay còn gọi là các mô hình giá hoặc hình mẫu giá là các “bức
tranh” hay các mô hình biến động nhất định của giá xuất hiện trên biều đồ giá thị trường.
Trong Phân tích kỹ thuật, các hình mẫu kỹ thuật có vai trò vô cùng quan trọng bởi mục
tiêu sau cùng của các nhà phân tích là tìm ra được sự lặp lại của một dạng biến động nhất
định của giá đã xuất hiện trong quá khứ ở hiện tại và tận dụng những kinh nghiệm có
được trong quá khứ về mô hình này cũng như những kết quả đã thống kê được để có một
phương án tốt nhất cho quyết định đầu tư trong hiện tại.

Hình mẫu kỹ thuật dù được áp dụng khá rộng rãi với nhiều đối tượng chứ không chỉ
riêng chứng khoán chẳng hạn như áp dụng trong các giao dịch ngoại hối, trong phân tích
các thị trường Futures của các hàng hoá thông thường,… và còn áp dụng trong cả dài hạn
lẫn ngắn hạn, tuy nhiên ta có thể phân chia một cách tổng thể nhất thành hai loại là mô
hình mang tính cung cố hay duy trì xu thế hiện tại của thị trường và mô hình làm đảo
chiều xu thế hiện.

Dưới đây ta cũng chỉ nghiên cứu được những mô hình chủ yếu và quan trọng nhất trong
phân tích kỹ thuật còn rất nhiều dạng khác đều là biến thể của các dạng cơ bản này.

26
1. Mô hình củng cố - tiếp diễn

1.1. Symmetrical triangle - Hình mẫu kỹ thuật tam giác cân

Nói chung một hình mẫu tam giác được xem xét như là một hình mẫu dạng tiếp tục
xu thế của thị trường hoặc là một hình mẫu củng cố của xu thế. Tuy nhiên, đôi khi nó
đánh dấu một sự đảo ngược của khuynh hướng. Nói chung hình mẫu kỹ thuật “tam giác
cân” được xem xét như là những mẫu trung gian chuyển tiếp của xu thế biến động giá
chứng khoán. Thông thường nó cần khoảng từ 1 đến 3 tháng để hình thành (ít khi nó
cần đến ba tháng để hình thành). Sự hội tụ của hai đường kháng cự và hỗ trợ đã mang lại
cho chúng ta hình dáng của hình mẫu kỹ thuật “tam giác cân”. Trên thị trường chứng
khoán dạng hình mẫu kỹ thuật này khá dễ dàng để nhận biết nó, ngoài ra hình mẫu kỹ
thuật này cũng được các chuyên viên Phân tích dùng như một công cụ đáng tin cậy để
giao dịch, nhưng các chuyên viên cũng cảnh báo rằng tín hiệu đáng tin cậy để giao dịch
đó là sự xuyên chéo một trong hai đường trendline bởi đường biểu diễn sự biến động giá
chứng khoán một cách rõ ràng.

Tín hiệu mua:

Là khi đường giá cắt đường kháng cự (Resistance) theo hướng đi lên. Tín hiệu
thường mạnh hơn khi giá ở giai đoạn tăng vượt qua điểm bứt phá.

Tín hiệu bán:

Khi đường giá cắt đường hỗ trợ (Support) theo hướng đi xuống. Thông thường tín
hiệu bán sẽ mạnh hơn khi giá ở giai đoạn đi xuống và vượt qua điểm bứt phá.

** Chú ý: Các mẫu hình cờ và tam giác tiếp sau đây là biến thể của mô hình kỹ
thuật “tam giác cân”.

27
1.2. Ascending triangle - Tam giác hướng lên

Mô hình tam giác hướng lên nhìn chung được coi là một dạng mô hình trung gian
mang tính củng cố hay báo hiệu sự tiếp tục xu thế hiện tại của thị trường. Tuy nhiên đôi
khi nó cũng mang tính đảo ngược. Thường thì mô hình này cần ít hơn 3 tháng để hoàn
thiện và khi xuất hiện thường kèm theo sự gia tăng của khối lượng giao dịch. Với mô
hình này ta có thể nhận thấy sự hội tụ của hai đường kháng cự và hỗ trợ thể hiện bằng sự
thu hẹp khoảng cách giữa các đỉnh và các đáy của thị trường, kéo dài hai đường kháng cự
và hỗ trợ chúng sẽ cắt nhau ở đỉnh tam giác ở phía phải đồ thị. Đường kháng cự nằm
ngang và đường hỗ trợ hướng lên cho thấy các mức giá cao có xu thế giữ nguyên còn các
mức giá thấp nhất lại có xu thế tăng dần lên, điều này cũng có nghĩa là người mua có
động cơ mạnh hơn người bán.

“Breakout” (break-out có nghĩa là điểm xuất hiện sự đảo chiều của xu thế thị
trường, ở đây sẽ dùng nguyên văn tiếng Anh) sẽ xuất hiện ở khoảng giữa điểm 2/3 và 3/4
chiều ngang của mô hình (tính từ điểm bắt đầu mô hình đến điểm cắt nhau của hai đường
kháng cự và hỗ trợ)."Breakout" phá vỡ đường kháng cự sẽ chứng tỏ mô hình mang tính
củng cố còn nếu phá vỡ đường hỗ trợ sẽ chỉ ra rằng mô hình mang tính đảo chiều. Có một
cách để ước lượng mức giá mục tiêu thấp nhất mà sự đột phá ra ngoài mô hình này có thể
đạt tới là xác định mức giá của điểm giao nhau dự kiến của hai đường kháng cự và hỗ trợ
kéo dài. Tiếp đó ta đo chiều cao của mô hình tam giác tức là khoảng cách (đo theo chiều
thẳng đứng) giữa điểm cao nhất của đường kháng cự và điểm thấp nhất của đường hỗ trợ,
rồi cộng khoảng này vào mức giá của giao điểm vừa đo ở trên nếu là "breakout" hướng
lên và sẽ lấy mức giá của giao điểm trừ đi khoảng này nếu là "breakout" hướng xuống.

28
Tín hiệu mua:
Cũng như cách hình thành mô hình “Tam giác” thông thường, mô hình “Tam giác đi
lên” đưa ra tín hiệu mua khi đường giá cắt đường kháng cự theo hướng đi lên và tín hiệu
cũng sẽ mạnh hơn khi giá đang trong giai đoạn tăng vượt qua điểm bứt phá.

1.3. Descending Triangles - Tam giác hướng xuống

Mô hình tam giác thường xuất hiện trong thị trường xuống giá và cũng mang tính
củng cố (hay duy trì) xu thế hiện tại. Thời gian tồn tại của mô hình này là khoảng 1
đến 3 tháng. Hai đường kháng cự và hỗ trợ có xu hướng hội tụ, đường kháng cự hướng
xuống còn đường hỗ trợ nằm ngang.

Về điểm xuất hiện "breakout", điểm giá mục tiêu sau "breakout" cũng như mối quan
hệ giữa điểm hội tụ hai đường kháng cự, hỗ trợ và độ dài của mô hình ta có thể xem ở
phần mô hình tam giác hướng lên.

Mô hình này phản ánh tâm lý người mua cho rằng cổ phiếu đang vượt quá giá trị
thực của nó và mức giá hợp lý phải thấp hơn do đó mà đường kháng cự đi xuống trong
khi đường hỗ trợ nằm ngang.Rõ ràng nếu xuất hiện "breakout" thì giá sẽ tiếp tục
giảm.Điểm khác biệt với mô hình tam giác hướng lên là ở chỗ khối lượng giao dịch sẽ ít
dần đi và càng ít khi tiến gần đến điểm hội tụ.

Tín hiệu bán:

Cũng như cách hình thành mô hình “Tam giác” thông thường, mô hình “Tam giác đi
xuống” đưa ra tín hiệu bán khi đường giá cắt đường hỗ trợ theo hướng đi xuống và tín
hiệu cũng sẽ mạnh hơn khi giá đang trong giai đoạn giảm vượt qua điểm bứt phá.

29
1.4. Flags and Pennants - Mô hình cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo

Hình mẫu kỹ thuật Flags & Pennants là những mô hình continuation - tiếp tục xu thế
của thị trường trong ngắn hạn, nó đánh dấu một bước củng cố để tiếp tục lấy lại xu thế
của thị trường. Thông thường trước khi xảy ra những hình mẫu kỹ thuật này thì được xác
nhận bằng sự tăng hoặc giảm giá mạnh kết hợp với khối lượng giao dịch lớn, nó đánh dấu
điểm chính giữa của xu thế biến động giá (thực chất nó là những hình mẫu kỹ thuật mang
tính chất củng cố của xu hướng biến động giá chứng khoán). Để được xem xét là một
hình mẫu kỹ thuật mang tính continuation - tiếp tục xu thế của thị trường - nó cần được
xác nhận bằng một khuynh hướng diễn ra trước đó.

* Cờ đuôi nheo
Cờ đuôi nheo là mẫu hình giá tiếp diễn được hình thành khi giá của một cặp đồng
tiền di chuyển trong một biên độ ổn định càng ngày càng hẹp dần. Mẫu hình cờ đuôi nheo
có thể là xu hướng giá lên hay giá xuống, phụ thuộc vào diễn biến giá trước khi mẫu hình
cờ đuôi nheo được thành lập.Nếu một căp đồng tiền đang trong kênh tăng giá trước khi
mô hình cờ đuôi nheo hình thành thì nó là mô hình tiếp diễn giá lên. Nếu một căp đồng
tiền đang trong kênh giảm giá trước khi mô hình cờ đuôi nheo hình thành thì nó là mô
hình tiếp diễn giá xuống. Cờ đuôi nheo thường hình thành trong một quãng thời gian
ngắn.

30
Tất cả các loại mẫu hình cờ đuôi nheo có 5 đặc điểm sau đây:

Mức kháng cự (A): là đường xu hướng giảm giá, xác lập nên mức cản và hội tụ với
đường hỗ trợ phía dưới

Mức hỗ trợ (B) :là đường xu hướng tăng giá, xác lập nên mức hỗ trợ và hội tụ với
đường kháng cự phía trên.

Cột cờ (C) : là xu hướng trước khi hình thành nên cờ đuôi nheo. Cột cờ có chiều dài
bằng khoảng cách từ lúc bắt đầu tới điểm cao nhất của cờ đuôi nheo (nếu là cờ đuôi nheo
giá lên) hoặc bằng khoảng cách từ lúc bắt đầu tới điểm thấp nhất của cờ đuôi nheo (nếu là
cờ đuôi nheo giá xuống).

Điểm phá vỡ (D) : là điểm mà tại đó cặp đồng tiền vượt lên trên đường kháng
cự(nếu là cờ đuôi nheo giá lên) hoặc là điểm mà tại đó cặp đồng tiền vượt xuống dưới
đường hỗ trợ (nếu là cờ đuôi nheo giá xuống)

Giá dự phóng (E) : là mức giá mà tại đó cặp đồng tiền sẽ có khả năng rớt xuống khi
nó đã vượt qua mô hình cờ đuôi nheo( nếu là cờ đuôi nheo giá xuống) hoặc giá mà tại đó
cặp đồng tiền sẽ có khả năng tăng lên sau khi nó đã vượt qua mô hình cờ đuôi nheo( nếu
là cờ đuôi nheo giá lên), Khoảng cách của mức giá dự phóng giao động sẽ bằng với chiều
dài của cột cờ (C).

31
* Mô hình cờ chữ nhật
Mô hình giá lá cờ là mô hình giá tiếp diễn được hình thành khi giá của một cặp đồng
tiền quay trở lại giao động trong kênh giá song song từ một biến động giá trước đó. Mô
hình giá là cờ có thể là mô hình giá lên hoặc mô hình giá xuống, phụ thuộc và xu hướng
trước khi hình thành mô hình giá lá cờ là gì. Nếu cặp đồng tiền là xu hướng lên trước khi
mô hình được hình thành thì đó sẽ là mô hình giá tiếp diễn lên. Nếu cặp đồng tiền là xu
hướng xuống trước khi mô hình được hình thành thì đó sẽ là mô hình giá tiếp diễn xuống.
Mô hình lá cờ thường hình thành trong một thời gian ngắn. Đây có thể coi là trường hợp
đặc biệt của mô hình giá cờ đuôi nheo.

Tất cả các mô hình giá lá cờ đều có 5 đặc điểm sau:

Mức kháng cự (A): là đường xu hướng giảm giá, xác lập nên mức cản và song song với
đường hỗ trợ phía dưới(nếu là mô hình giá lên) và là đường xu hướng tăng giá, xác lập
nên mức cản và song song với đường hỗ trợ phía dưới (nếu là mô hình giá xuống)

Mức hỗ trợ (B) : là đường xu hướng giảm giá, xác lập nên mức hỗ trợ và song song
với đường kháng cự phía trên (nếu là mô hình giá lên) và là đường xu hướng tăng giá,
xác lập nên mức hỗ trợ và song song với đường kháng cự phía trên (nếu là mô hình giá
xuống)

Cột cờ (C) : là xu hướng trước khi hình thành nên mô hình lá cờ. Cột cờ có chiều dài
bằng khoảng cách từ lúc bắt đầu xu hướng tới điểm cao nhất của lá cờ (nếu là mô hình
giá lên) hoặc bằng khoảng cách từ lúc bắt đầu xu hướng tới điểm thấp nhất của lá cờ (nếu
là mô hình giá xuống).

Điểm phá vỡ (D) : là điểm mà tại đó cặp đồng tiền vượt lên trên đường kháng cự
(nếu là mô hình giá lên) hoặc là điểm mà tại đó cặp đồng tiền vượt xuống dưới đường hỗ
trợ (nếu là mô hình giá xuống)

Giá dự phóng (E) : là mức giá mà tại đó cặp đồng tiền sẽ có khả năng rớt xuống khi
nó đã phá vỡ mô hình ( nếu là mô hình lá cờ giá xuống) hoặc giá mà tại đó cặp đồng tiền
sẽ có khả năng tăng lên sau khi nó đã phá vỡ mô hình ( nếu là mô hình lá cờ giá lên),
Khoảng cách của mức giá dự phóng giao động sẽ bằng với chiều dài của cột cờ (C).

32
** Chú ý: Loại mẫu hình này cần ít thời gian để hoàn thiện hơn mẫu hình
“Tam giác”. Bản chất gần giống với mẫu hình “Tam giác”.

33
2. Mô hình đảo chiều:
2.1. Cup and Handle - Mô hình cốc và Chuôi

Mô hình cốc và chuôi xuất hiện khi thị trường đang trong xu thế lên giá và nó củng
cố xu thế đó của thị trường. Mô hình này gồm hai phần: phần “cốc” và phần cái “chuôi”,
mô hình “cốc” kéo dài trong 1 đến 6 tháng còn mô hình chuôi kéo dài trong 1 đến 4 tuần.
Phần cốc hình thành sau một đợt tăng giá của thị trường và có dạng đáy vòng xuống. Khi
mô hình “cốc” hoàn thành một mô hình khung giao dịch sẽ tiếp tục hình thành ở phía bên
phải và tạo nên cái “chuôi” (như hình vẽ).

Thường thì tính củng cố của mô hình sẽ được đảm bảo hơn nếu xu thế tăng giá ban
đầu kéo dài trong vài tháng tức là đảm bảo nó không quá yếu. Cũng cần lưu ý với dạng
của mô hình cốc: đáy của nó càng vòng càng tốt và nếu như nó quá nhọn và gần giống
với chữ V thì rất dễ chuyển tính chất thành mô hình đảo chiều. Một mô hình cốc hoàn
hảo sẽ có hai thành cốc cao ngang nhau, độ sâu của nó hoàn lại khoảng 1/3 hoặc ít hơn
mức tăng giá trước đó, tất nhiên điều này ít khi xảy ra. Với thị trường có độ bất ổn lớn
(volatile) thì mức hoàn lại có thể trong khoảng 1/3 đến ẵ, them chí có thể đạt đến 2/3.

Mô hình “chuôi” làm cho đợt gia tăng giá ở bên phải “cốc” ngừng lại và biến động
nhỏ trong một khung giao dịch và có thể kéo lùi giá lại một chút so với thành “cốc”.Toàn
bộ chiều cao của khung thường đạt mức 1/3 chiều cao “cốc”. "Breakout" xuất hiện sẽ phá
vỡ mức kháng cự và tiếp tục xu thế tăng giá của thị trường.

2.2. Double bottom (Mô hình hai đáy)

Mô hình 2 đáy (Double Bottom) là mô hình đồ thị đảo chiều quan trọng hình
thành sau một xu hướng giảm giá (downtrend) kéo dài. Như ý nghĩa ám chỉ từ tên gọi,
mô hình này bao gồm 2 đáy kế tiếp nhau mà dường như thấp bằng nhau với một vùng
đỉnh tương đối ở giữa 2 đáy.

34
Dù có thể có những biến thể khác nhau, mô hình 2 đáy cổ điển thường đánh dấu
ít nhất một sự thay đổi tức thì về xu hướng từ xu thế giảm (bearish) sang xu thế tăng
(bullish). Nhiều mô hình 2 đáy tiềm năng có thể hình thành theo một lối xuống thấp dần
nhưng mãi cho đến khi vùng kháng cự quan trọng bị phá vỡ thì sự đảo chiều mới được
xác nhận.
Dưới đây là những điểm quan trọng cần chú ý trong mô hình 2 đáy:

(1) Xu hướng trước khi hình thành mô hình 2 đáy: Xu thế giảm giá kéo dài vài
tháng. Các mô hình 2 đáy xuất hiện trong các khung thời gian càng ngắn hơn thì độ tin
cậy sẽ càng kém dần.

(2) Đáy đầu tiên: Đáy đầu tiên đánh dấu điểm thấp nhất của xu hướng hiện thời.

(3) Vùng đỉnh giữa 2 đáy: Sau đáy thấp đầu tiên, một đợt tăng giá xảy ra điển hình
điều chỉnh khoảng 10 đến 20% của xu hướng giảm giá trước đó tạo thành vùng đỉnh
(peak), hình dáng của vùng đỉnh này có thể bầu tròn hoặc nhọn.

35
(4) Đáy thứ 2: Đợt giảm giá sau vùng đỉnh giữa 2 đáy thường xuất hiện với khối
lượng giao dịch (volume) thấp và gặp phải vùng hỗ trợ từ đáy đầu tiên. Thời gian giữa 2
đáy có thể dao động từ vài tuần đến vài tháng mà tiêu chuẩn là 1 đến 3 tháng. Hai đáy có
thể thấp bằng nhau hoặc đôi khi có mức chênh lệch chút ít.

(5) Đợt tăng giá sau đáy thứ 2: Đợt tăng giá sau đáy thứ 2 thể hiện sự mở rộng
khối lượng giao dịch và tốc độ tăng nhanh dần mà minh chứng bằng một hoặc hai khoảng
trống giá (gap). Đợt tăng giá như thế cho thấy sức cung hơn sức cầu và việc test vùng
kháng cự đang tiềm ẩn.

(6) Sự phá vỡ kháng cự: Ngay sau khi giá tăng lên vùng kháng cự thì mô hình 2
đáy và sự đảo chiều vẫn chưa hoàn thành. Việc phá vỡ vùng kháng cự tại điểm cao nhất
giữa 2 đáy sẽ hoàn thành mô hình 2 đáy. Điều này cũng làm xuất hiện sự gia tăng khối
lượng giao dịch.

(7) Vùng kháng cự trở thành vùng hỗ trợ: Vùng kháng cự đã bị phá vỡ sẽ trở
thành vùng hỗ trợ tiềm năng và đôi khi giá có khả năng giá test lại vùng hỗ trợ mới này
bằng một đợt điều chỉnh đầu tiên. Việc giá test như thế có thể tạo cơ hội thứ 2 cho việc
đóng một trạng thái bán hoặc bắt đầu vào trạng thái mua.

(8) Mục tiêu giá: Khoảng cách từ mức phá vỡ kháng cự (breakout) đến đáy có thể
được cộng với mức giá tại điểm phá vỡ (breakout) để có mục tiêu giá (target).

36
2.3. Double top (Mô hình hai đỉnh)

Mô hình 2 đỉnh (Double Top) là mô hình đồ thị đảo chiều hình thành sau
một xu hướng tăng giá (uptrend) kéo dài. Như ý nghĩa ám chỉ từ tên gọi, mô hình này bao
gồm 2 đỉnh kế tiếp nhau mà dường như cao bằng nhau với một vùng đáy thấp giống
thung lũng ở giữa.
Dù có thể có những biến thể khác nhau, mô hình 2 đỉnh cổ điển đánh dấu ít nhất
một sự thay đổi tức thì về xu hướng từ xu thế tăng (bullish) sang xu thế giảm (bearish).
Nhiều mô hình 2 đỉnh tiềm năng có thể hình thành theo một lối cao dần nhưng mãi cho
đến khi vùng hỗ trợ quan trọng bị phá vỡ thì sự đảo chiều mới được xác nhận.

Dưới đây là những điểm quan trọng cần chú ý trong mô hình 2 đỉnh:
(1) Xu hướng trước khi hình thành mô hình 2 đỉnh: Xu thế tăng giá kéo dài vài tháng.
Các mô hình 2 đỉnh xuất hiện trong các khung thời gian càng ngắn hơn thì độ tin cậy sẽ
càng kém dần.
(2) Đỉnh đầu tiên: Đỉnh đầu tiên đánh dấu điểm cao nhất của xu hướng hiện thời.

(3) Vùng thung lũng giữa 2 đỉnh: Sau đỉnh cao đầu tiên, một đợt sụt giảm xảy ra điển
hình điều chỉnh khoảng 10 đến 20% của xu hướng tăng giá trứớc đó tạo thành vùng đáy
thung lũng (valley/lows), hình dáng thung lũng có thể bầu tròn hoặc nhọn.

37
(4) Đỉnh thứ 2: Đợt tăng sau thung lũng thường xảy ra với khối lượng giao dịch
(volume) thấp và gặp phải vùng kháng cự từ đỉnh đầu tiên. Thời gian giữa 2 đỉnh có thể
dao động từ vài tuần đến vài tháng mà tiêu chuẩn là 1 đến 3 tháng. Hai đỉnh có thể cao
bằng nhau hoặc đôi khi có mức chênh lệch chút ít.

(5) Đợt giảm giá sau đỉnh thứ 2: Đợt giảm giá sau đỉnh thứ 2 thể hiện sự mở rộng khối
lượng giao dịch và tốc độ giảm gia tăng mà minh chứng bằng một hoặc hai khoảng trống
giá (gap). Đợt giảm như thế cho thấy sức cầu hơn sức cung và việc test vùng hỗ trợ đang
tiềm ẩn.

(6) Sự phá vỡ hỗ trợ: Ngay cản sau khi giá giảm xuống vùng hỗ trợ thì mô hình 2
đỉnh và sự đảo chiều vẫn chưa hoàn thành. Việc phá vỡ vùng hỗ trợ tại điểm thấp nhất
giữa 2 đỉnh sẽ hoàn thành mô hình 2 đỉnh. Điều này cũng làm xuất hiện sự gia tăng khối
lượng giao dịch.

(7) Vùng hỗ trợ trở thành vùng kháng cự: Vùng hỗ trợ đã bị phá vỡ sẽ trở thành
vùng kháng cự và đôi khi có khả năng giá test lại vùng kháng cự mới này bằng một đợt
tăng giá phản ứng. Việc giá test như thế có thể tạo cơ hội thứ 2 cho việc thoát một trạng
thái giao dịch hoặc bắt đầu vào trạng thái bán khống.

(8) Mục tiêu giá: Khoảng cách từ mức phá vỡ hỗ trợ đến đỉnh có thể được trừ cho
mức giá tại điểm phá vỡ (breakout) để có mục tiêu giá (target)

38
2.4. Falling wedge (Mô hình cái nêm hướng xuống):

"The Falling wedge" là một mô hình bắt đầu rộng ở đầu và hẹp dần khi giá di
chuyển giảm thấp hơn. Giá cả biến động tạo thành một hình nón có hướng dốc xuống như
các loại giá cao và thấp hội tụ. Trái ngược với hình tam giác đối xứng, không có độ dốc
dứt khoát và không thiên vị, "The Wedge Falling" dốc xuống. Tuy nhiên, xu hướng này
tăng không thể được thực hiện cho đến khi một breakout kháng cự.

"The Falling wedge" cũng có thể phù hợp vào danh mục tiếp tục. Trong quá trình
hình thành, nêm giảm sẽ vẫn dốc xuống, nhưng độ dốc sẽ chống lại xu hướng tăng hiện
hành. "The Falling wedge" được coi là các mẫu hình tăng giá.

39
Rowan công ty, Inc (RDC) Rơi biểu đồ ví dụ Wedge từ StockCharts.com

Trước khi Xu hướng: Để hội đủ điều kiện như là một mô hình đảo chiều, là phải
có một xu hướng trước khi đảo ngược. Lý tưởng nhất, "The Falling wedge" sẽ hình thành
sau một xu hướng giảm giá mở rộng và đánh dấu mức thấp nhất cuối cùng. Mô hình này
thường hình thành trong khoảng thời gian 3-6 tháng và xu hướng giảm giá trước đó nên
có ít nhất 3 tháng tuổi.

Đường kháng cự: Có ít nhất 2 đỉnh để hình thành đường trend giảm tạo thành
đường kháng cự trên, lý tưởng 3.

Đường hỗ trợ: Có ít nhất hai đáy thấp tạo thành đường hỗ trợ thấp hơn tạo nên
dường hổ trợ.

40
Hội tụ: trên đường kháng cự và đường hỗ trợ thấp hơn hội tụ để tạo thành một
hình nón như mô hình trưởng thành. Giá vẫn tiếp tịc giảm, nhưng sự giảm này có biên độ
càng ít so với đáy trước đó. Giá giảm ít cho thấy giảm áp lực bán và tạo ra một dòng hỗ
trợ thấp hơn, có độ dốc âm ít hơn so với đường kháng cự phía trên.

Breakout: mô hình sẽ chỉ hình thành cho đến khi đường kháng cự bị phá
vỡ. Một khi kháng cự bị phá vở, đôi khi có thể là một sự điều chỉnh để kiểm tra mức hỗ
trợ mới, Nếu thận trọng thì nên chờ đợi sự kiểm tra này.

Khối lượng: Trong khi khối lượng không phải là đặc biệt quan trọng trên
cácFalling Wedge , nó là một thành phần thiết yếu để xác nhận một breakout Falling
Wedge. Nếu không có sự mở rộng của khối lượng, sự bùng nổ sẽ thiếu thuyết phục và dễ
bị thất bại.
Như với rising wedges , Falling Wedge có thể là một trong những mẫu biểu đồ khó khăn
nhất để nhận diện chính xác và kinh doanh. Khi mức cao thấp hơn và thấp thấp hơn hình
thành, như trong một Falling Wedge, vẫn còn trong xu hướng giảm. Falling Wedge được
thiết kế để phát hiện một đà giảm đi xuống và cảnh báo kỹ thuật một sự đảo chiều xu
hướng tiềm năng. Mặc dù áp lực bán có thể được giảm bớt, nhu cầu không giành chiến
thắng cho đến khi kháng cự bị phá vỡ. Như với hầu hết các mô hình, điều quan trọng là
để chờ đợi một đột phá và kết hợp các khía cạnh khác của phân tích kỹ thuật để xác nhận
tín hiệu.

41
2.5. Head and shoulders top (hình mẫu kỹ thuật đỉnh đầu vai)

Một Head &Shoulders hình thành sau một xu hướng tăng/giảm, và hoàn thành
đánh dấu một sự đảo ngược xu hướng. Các mô hình có ba đỉnh liên tiếp với đỉnh điểm
giữa (đầu) là cao nhất và hai đỉnh bên ngoài (vai) là thấp và tương đương. Mức thấp
tương ứng của mỗi đỉnh có thể được kết nối để tạo hỗ trợ, hoặc một đường viền cổ. Hoặc
Mộ hình có 3 đáy liên tiếp với đáy giửa thấp hơn 2 đáy 2 bên, Mức cao tương ứng của
mỗi đáy có thể được kết nối để tạo hỗ trợ, hoặc một đường viền cổ.

CNET Networks, Inc (CNET) Head and Shoulders ví dụ biểu đồ từ StockCharts.com

Như tên gọi của nó, mô hình được tạo thành từ một vai trái, đầu, vai phải và đường
viền cổ. Các phần khác đóng một vai trò quan trọng trong mô hình là khối lượng,
breakout, giá mục tiêu và hỗ trợ kháng cự. Chúng tôi sẽ xem xét từng phần riêng biệt, và
sau đó đặt chúng lại với nhau với một số ví dụ.

Trước Xu hướng: Điều quan trọng là thiết lập sự tồn tại của một xu hướng
tăng trước cho điều này là một mô hình đảo ngược. Nếu không có một xu hướng tăng
trước khi đảo ngược, không có thể là một Head and Shoulders đảo chiều.

Left Shoulder: Trong khi xu hướng lên, vai trái tạo thành một đỉnh đánh dấu
cao điểm của xu hướng hiện tại.Sau khi thực hiện đỉnh cao này, sự suy giảm xảy ra sau

42
đó để hoàn thành sự hình thành của vai (1).Đáy thấp của sự suy giảm thường vẫn còn ở
trên đường xu hướng, giữ xu hướng tăng còn nguyên vẹn.

Head: Từ thấp vai trái, trước bắt đầu vượt quá cao trước đó và đánh dấu đỉnh
đầu. Sau khi đạt đỉnh, mức thấp nhất của sự suy giảm tiếp theo đánh dấu điểm thứ hai của
đường tiệm cận (2). Thấp của sự suy giảm thường phá vỡ đường xu hướng tăng, xu
hướng tăng trong tình trạng nguy hiểm.

Phải Vai: Việc tạm ứng từ mức thấp của đầu hình thành vai phải. Cao điểm này
là thấp hơn so với đầu (cao thấp hơn) và thường phù hợp với cao vai trái. Trong khi đối
xứng được ưa thích, đôi khi vai có thể là trên Whack.Sự suy giảm từ đỉnh cao của vai
phải nên phá vỡ neckline.

Neckline: Các hình thức neckline bằng cách kết nối các điểm thấp 1 và 2. Thấp
điểm 1 đánh dấu sự kết thúc của vai trái và bắt đầu đầu. Đáy 2 đánh dấu sự kết thúc của
phần đầu và bắt đầu của vai phải. Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa hai điểm thấp, đường
viền cổ áo có thể dốc lên, dốc xuống hoặc ngang. Độ dốc của đường tiệm cận sẽ ảnh
hưởng đến mức độ của một xu hướng đi xuống dốc-xuống của mô hình là xu hướng giảm
hơn so với một dốc lên. Đôi khi nhiều hơn một điểm thấp có thể được sử dụng để tạo
thành đường viền cổ áo.

Khối lượng: khối lượng đóng một vai trò quan trọng trong việc xác nhận. Khối
lượng có thể được đo như là một chỉ (OBV, Chaikin Money Flow) hoặc chỉ đơn giản
bằng cách phân tích mức độ khối lượng. Lý tưởng nhất, nhưng không phải luôn
luôn, khối lượng trong khi sự đi lên của vai trái nên cao hơn trong thời gian trước của
đầu. Điều này làm giảm khối lượng tại đỉnh đầu, như là một dấu hiệu cảnh báo. Dấu hiệu
cảnh báo tiếp theo đến khi khối lượng tăng về sự suy giảm từ đỉnh đầu. Xác nhận đến khi
khối lượng tăng thêm trong sự suy giảm của vai phải.

Neckline Phá: Mô hình Vai đầu vai là không đầy đủ và không đảo ngược xu
hướng tăng cho đến khi bị phá vỡ hỗ trợ neckline. Lý tưởng nhất, điều này cũng sẽ xảy ra
một cách thuyết phục, với sự mở rộng về khối lượng.

Hỗ trợ Turned kháng: Một khi hỗ trợ bị phá vỡ, cho cùng một mức hỗ trợ này
để biến thành kháng cự. Giá sẽ quay trở lại phá vỡ hỗ trợ và cung cấp một cơ hội thứ hai
để bán.

Giá mục tiêu: Sau khi phá vỡ hỗ trợ của đường tiệm cận, mức giảm giá dự kiến
được tìm thấy bằng cách đo khoảng cách từ đường tiệm cận đến đỉnh đầu. Sau đó,

43
khoảng cách này được trừ từ đường tiệm cận để đạt được một mục tiêu giá. Bất kỳ mức
giá mục tiêu sẽ phục vụ như một hướng dẫn thô, và các yếu tố khác cũng cần được xem
xét. Những yếu tố này có thể bao gồm mức hỗ trợ trước đó, Fibonacci Retracements,
hoặc di chuyển trung bình dài hạn.

44
2.6. Triple bottom (hình mẫu kỹ thuật ba đáy)

Mô hình ba đáy được hình thành bởi ba đáy phụ riêng biệt với mức xấp xỉ bằng
nhau. Mô hình ba đáy được xem như là mô hình cải tiến của mô hình đỉnh đầu vai ngược,
mô hình ba đáy là hình mẫu dạng đảo ngược xu thế biến động của thị trường. Thứ duy
nhất để phân biệt giữa mô hình ba đáy và mô hình đỉnh đầu vai ngược đó chính là đỉnh -
“đầu” – nằm giữa hai “vai”. Mô hình ba đáy biểu diễn xu thế giảm xút trong quá trình nó
trở thành một xu thế tăng giá. như vậy nó chỉ còn hợp lệ khi nó vẫn trong quá trình giảm
xút so với hai đỉnh ở giữa hay là nó chưa đi xuyên chéo qua đường vòng cổ – neckline –
vượt qua mức kháng cự của mô hình. Bởi vì hình mẫu kỹ thuật này rất dễ nhầm lẫn với
nhiều hình mẫu kỹ thuật khác cho nên cach chuyên viên phân tích khuyên rằng để ứng
dụng mô hình này một cách có hiệu quả cao nhất trong quá trình đầu tư, chúng ta nên chờ
đợi một dấu hiệu "breakout" một cách rõ ràng thông qua sự xuyên chéo của đường biểu
diễn giá chứng khoán với đường kháng cự của mô hình – neckline – trước khi nhận định
đây có phải thực sự là hình mẫu kỹ thuật dạng “ba đáy” hay không

45
2.7. Triple top (hình mẫu kỹ thuật ba đỉnh)

Mô hình ba đỉnh được xem là mô hình cải tiến của mô hình đỉnh đầu vai. Tương tự
như mô hình “ba đáy” thứ duy nhất để phân biệt một cách rõ ràng giữa mô hình này với
mô hình đỉnh đầu vai đó chính là đỉnh “đầu” nằm giữa hai “vai”, trong mô hình “ba đỉnh”
thì ba đỉnh xấp xỉ cao bằng nhau, nhưng trong mô hình “đỉnh đầu vai” thì hoàn toàn khác,
đỉnh đầu cao hơn hẳn so với hai vai hai bên. Như hình minh hoạ ở bên dưới thì mô hình
“ba đỉnh” được hình thành từ ba đỉnh sắc nhọn, cả ba đỉnh có độ cao gần bằng nhau. Một
đỉnh trong bộ ba xuất hiệ khi giá chứng khoán đang ở trong giai đoạn tăng giá, sự tăng
giá lên tới mức kháng cự của mô hình sau đó giá chứng khoán giảm xuống mức hỗ trợ
của mô hình, sau đó xuất hiện sự tăng giá trở lại nhưng chỉ đạt đến mức kháng cự ngang
bằng với mức kháng cự của mô hình và lại giảm xuống, sự tăng giá trở lại mức kháng cự
thứ ba trước khi giá chứng khoán bị giảm một cách nhanh chóng xuống dưới mức hỗ trợ
của mô hình. Hình mẫu kỹ thuật ba đỉnh là một hình mẫu dạng đảo chiều của thị trường
nó đánh dấu một thời kỳ chuyển tiếp giữa một xu thế tăng giá và một xu thế giảm giá.
Điều kiện đầu tiên của mô hình đó là phải được bắt đầu băng một xu thế tăng giá. Các
chuyên viên phân tích khuyên rằng nhà đầu tư nên đợi sự xuất hiện của sự xuyên chéo
giữa đường biểu diễn giá chứng khoán với đường hỗ trợ của mô hình – neckline – một
cách rõ ràng. nếu giá chứng khoán không giảm mạnh sau sự xuất hiện đỉnh thứ ba thì đó
không phải là mô hình “ba đỉnh”. Đôi khi trong thực tế mô hình “ba đỉnh” không thực sự
xảy ra một cách hoàn hảo ví dụ như ít khi ba đỉnh có độ cao xấp xỉ bằng nhau, mà sự
bằng nhau chỉ mang tính chất có sự sai lệch có thể chấp nhận được.

46
Phần II. Các chỉ báo: RSI, MACD, MA, Bollinger Band,…
Các loại chỉ báo PTKT

- Chỉ báo xu hướng: MA, MACD.


- Chỉ báo về dao động (Volatility Indicators): Bollinger Bands
- Chỉ báo về khối lượng giao dịch (Volume Indicators): Volume, OBV,
MFI.
- Chỉ báo xung lượng (Momentum Indicators) : RSI, Stochastic

1. Moving Average (MA) và EMA


+Chỉ số trung bình trượt (Moving Average-MA) là chỉ số được dùng nhiều và phổ
biế n nhấ t trong viê ̣c x ác định xu thế của thị trường . Nó ko dự báo chiều hướng của giá
mà đúng hơn là vạch ra chiều hướng hiện thời với 1 đô ̣ trễ . Sở di ̃ có đô ̣ trễ này là do
đường MA đc xây dựng dựa trên các mức giá trong quá khứ . Mă ̣c dù vâ ̣ y, đường MA
giúp làm phẳng diễn biế n giá và lo ̣c bớt những đoa ̣n nhiễu giúp ta có cái nhìn rõ hơn về
xu thế . Nói cách khác , MA là đường chuyể n đổ i từ đồ thi ̣thanh sang đồ thi ̣đường .
Đường MA cũng là nền tảng của nhiều chỉ báo và mẫu hình trong phân tích kĩ thuật như
Bollinger Bands, MACD, hay Stochastic. MA hiển thị giá trị trung bình của chỉ số đo
lường trên số phiên giao dịch được xét. MA được sử dụng để đo lường đà tăng giá hoặc
giảm giá hay cũng có thể dùng để định nghĩa những vùng hỗ trợ hay kháng cự thích hợp
và hợp lý với tình hình hiện tại. 2 loại phổ biến nhất của đường trung bình là đường trung
bình trượt đơn giản (SMA) và đường trung bình trượt cấp số mũ (EMA)

+Chỉ số trung bình trượt đơn giản (SMA) đươ ̣c xây dựng dựa trên sự tính toán giá
trung bình của cổ phiế u trong 1 thời kì cu ̣ thể . Phầ n lớn các sô trung bình này đươ ̣c tính
dựa vào giá đóng cửa của phiên giao dicḥ . Ví dụ như đường SMA của 5 ngày là tổng giá
đóng của của 5 ngày rồi chia cho 5.Đúng như tên go ̣i của nó , đường trung bin ̀ h trươ ̣t là
đường gồ m các số trung bình dich
̣ chuyể n .
Giá (n)+Giá (n−1)+Giá (n−2)+⋯+Giá (n−m)
SMA(n) =
m
Trong đó : - n là khoảng thời gian hiê ̣n ta ̣i (công thức trên tin
́ h SMA của ngày thứ
n, giá(n) tương ứng với giá dóng của của ngày thứ n);
- m là số mẫu dùng cho tính toán , có thể thay đổi từ 3 đến 200 ngày dựa
theo yêu cầ u của nhà đầ u tư , số mẫu m càng lớ n càng biể u hiê ̣n các xu hướng
càng dài hạn.
VD: Giá đóng cửa của 7 ngày: 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17
Ngày đầu tiên của SMA 5 ngày là: (11+12+13+14+15)/5=13
Ngày thứ 2 của SMA 5 ngày là: (12+13+14+15+16)/5=14

47
Ngày thứ 3 của SMA 5 ngày là: (13+14+15+16+17)/5=15

Cách sử dụng:

 Sử du ̣ng 1 đường SMA để xác đinh


̣ điể m mua bán :

Khi đường giá có xu hướng tăng thì SMA cũng có khuynh hướng tăng và đóng vai
trò như đường hỗ trợ động của đường giá . SMA báo hi ệu điểm mua khi đường giá rơi
xuố ng dưới đường SMA, tín hiệu mua tại điểm mà giá đóng của nằm trên đường SMA .

Khi đường giá có xu hướng giảm thì SMA cũng có khuynh hướng giảm và đóng vai
trò như đường kháng cự động. Trong xu hướng này, SMA báo tin ́ hiê ̣u bán ta ̣i điể m
đường giá vươ ̣t lên trên SMA, giá đóng cửa nằm trên đường SMA.

48
 Sử du ̣ng nhiề u đường SMA để xác đinh
̣ điể m mua bán

Thường là dựa vào mố i tương quan giữa 1 đường ngắ n ha ̣n và 1 đường dài ha ̣n.
SMA càng ngắ n ha ̣n thì càng sát với đường giá .
- Tín hiệu mua: đường ngắ n ha ̣n cắ t lên trên đường dài ha ̣n
- Tín hiệu bán: đường ngắ n ha ̣n cắ t xuố ng dưới đường dài ha ̣n

Tuy nhiên cách này có đô ̣ trễ hơn so với đường giá.

49
+Chỉ số trung bình trượt cấp số mũ (EMA) khắ c phu ̣c đươ ̣c 1 phầ n sự châ ̣m trễ
của SMA do thêm vào công thức trọng lượng của giá hiện tại . EMA ta ̣o ra ít tín hiê ̣u
nhiễu hơn, do vâ ̣y

nó nhạy hơn đối với các biến động ngắn hạn, báo hiệu nhanh hơn so với SMA. SMA
dường như là thić h hơ ̣p hơn để xác đinh
̣ ngưỡng kháng cự và hỗ trơ .̣

𝑝 1 + 1−𝛼 𝑝 2 +(1−𝛼)2 𝑝 3 +(1−𝛼)3 𝑝 4 +⋯


EMA =
1+ 1−𝛼 +(1−𝛼)2 +(1−𝛼)3 +⋯

2
Trong đó: 𝛼 =
𝑛+1
Vì SMA phản ứng chậm hơn EMA nên người ta thường dùng SMA cho việc xác
đinh
̣ xu hướng dài ha ̣n , dùng EMA trong những dịch chuyển ngắn hạn . Tuy nhiên EMA
cũng có những điểm bất lợi hơn vì EMA có độ dốc hơn đường SMA.

EMA và SMA có cách sử du ̣ng giố ng nhau.

2. MACD (Moving Average Convergence Divergence)


Được phát triển bởi Gerald Appel vào cuối những năm 70 của thế kỉ trước , MACD
(chỉ báo hội tụ – phân kì của đường trung bình đô ̣ng ) là một trong những chỉ báo sức đà
hiê ̣u quả và đơn giản nhấ t .
Biể u đồ của MACD gồ m có 2 đường: đường MACD là sự chênh lệch giữa hai
đường trung bình động san bằng hàm mũ của các mức giá đóng cửa (thường là 12 và 26
ngày hoặc tuần vừa qua); đường tín hiệu(MACDA) thì thường sử dụng trung bình động
san bằng mũ 9 kỳ của đường MACD. Thêm nữa, biể u đồ của MACD còn bao gồ m biể u
đồ cô ̣t (MACD Histogram) đo sự chênh lê ̣ch giữa MACD và đường tin ́ hiê ̣u MACDA.
MACD EMA(12) – EMA(26)

MACDA(n) = MACD(n-1) + [k*(MACD(n) – MACD(n-1)]


MACD histogram = MACD MACDA

Với n là khoảng thời gian hiê ̣n ta ̣i; k là hê ̣ số làm trơn; 9 là số điểm mẫu mà MACD
đươ ̣c sử du ̣ng để tiń h MACDA.
MACD histogram sẽ dương khi đường MACD nằ m trên đường tín hiệu, và âm khi
MACD nằ m dưới đường tín hiê ̣u.

50
Cách sử dụng:

Có 3 phương pháp chiń h khi sử du ̣ng chỉ báo MACD. Sau đây sẽ trin
̀ h bày từng
phương pháp theo thứ tự tăng dầ n đô ̣ tin câ ̣y.
 Dựa vào sự giao cắ t giữa MACD và đường tín hiê ̣u:

- Xu hướng tăng: đường MACD cắ t và vươ ̣t lên trên đường tín hiê ̣u.
- Xu hướng giảm: đường MACD cắ t và ở phiá dưới đường tin
́ hiê ̣u.

Trong ý nghĩa đó, đường MACD giống như cách thức cắt nhau của hai đường trung
bình động.Tuy nhiên, giá trị của đường MACD cũng dao động lên trên và xuống dưới
đường 0.Đó là nơi nó bắt đầu tương đồng với một dao động.Tình trạng mua quá mức
được thể hiện khi hai đường này nằm quá cao so với đường 0.Tình trạng bán quá mức là
khi hai đường này nằm quá thấp so với đường 0.

51
 Dự a và o sự giao cắt của đườ ng MACD vớ i đườ ng 0:

Đây là tiń hiê ̣u phổ biế n thứ 2 sau phương pháp dựa vào sự giao nhau giữa MACD
và đường MCDA .Về bản chât , phương pháp này chính là phương pháp xác đinh ̣ xu
hướng dựa vào sự giao cắ t của đường EMA ngắ n ha ̣n và dài ha ̣n.
Xu hướng tăng : đường MACD cắ t vươ ̣t lên trên đường 0. Lúc này EMA 12 cắ t
EMA 26 theo hướng đi lên.
Xu hướng giảm : đường MACD cắ t xuố ng dưới đường 0. Lúc này EMA 12 cắ t EMA
26 theo hướng xuố ng dưới.

 Dựa vào sự phân kì của đường giá và đường MACD:

Đây là tín hiê ̣u ít gă ̣p nhưng đáng tin câ ̣y nhấ t trong các phương pháp xác đinh
̣ xu
hướng dựa vào MACD.
Khi giá cổ phiế u ngày càng thấ p trong khi đường MACD ngày càng tăng cao , khả
năng sẽ có sự đảo chiề u tăng giá xảy ra trong tương lai .

52
Khi giá cổ phiế u ngày càng tăng trong khi đường MACD ngày càng xuố ng thấ p , khả
năng sẽ có biế n đô ̣ng lớn về giảm giá trong tương lai.

53
Tuy nhiên, sự bấ t câ ̣p của phương pháp này là ta có thể dự đoán đươ ̣c sự đảo chiề u
sẽ diễn ra trong tương lai nhưng không biết chính xác khi nào sẽ chấm dứt mẫu hình phân
kì đang diễn ra.

 Dựa vào sự phân kì của đường giá và MACD - Histogram:

MACD-Histogram đo lường khoảng cách giữa đường MACD và dường tin ́ hiê ̣u của
nó. Các cột của nó đạt giá trị dương khi đường MACD nằm trên đường tín hiệu , đa ̣t giá
trị âm khi đường MACD nằm dưới đường tin ́ hiê ̣u. MACD-Histogram vươ ̣t khỏi đường 0
theo chiề u dương khi đường MACD cắ t lên trên đường tin ́ hiê ̣u và ngươ ̣c la ̣i khi MACD -
Histogram rơi xuố ng dưới đường 0. Các giá trị cột này sẽ tăng khi MACD rời ra xa
đường tiń hiê ̣u của nó; sẽ giảm khi MACD và đường tín hiệu của nó hội tụ.
Ta có thể dựa vào mố i tương quan giữa đồ thi ̣MACD -Histogram và đường giá để
dự đoán xu hướng trong tương lai:

- Đường giá ngày càng di chuyển xuống dưới trong khi giá trị của MACD -
Histogram ngày
càng tăng, điề u này dự báo mô ̣t xu hướng đổ i chiề u tăng có thể sẽ xảy ra .

54
- Đường giá ngày càng dịch chuyển lên cao trong khi MACD -Histogram có
khuynh hướng ngày càng giảm , điề u này dự báo mô ̣t xu hướng đổ i chiề u giảm có thể xảy
ra.

- Giá trị các cột liền kề của MACD -Histogram giảm dầ n thường báo hiê ̣u sự
đố i chiề u của đường giá sắ p diễn ra (thường là trong ngắ n ha ̣n ) bởi nguyên nhân của sự
giảm dần giá trị cột này là do đường MACD và đường tín hiệu của nó đang tiến lại gần
nhau và sắ p giao nhau.

55
3. Bollinger Bands
Được phát triển bởi John Bollinger từ những năm đầu của thập kỉ 80 thế kỉ XX, dải
Bollinger Bands là một dải không định hình ở vị trí trên và dưới một đường trung bình
trượt.

Sự biế n đô ̣ng của nó dựa trên đô ̣ lê ̣ch chuẩ n (standard deviation).Trong thố ng kê đô ̣
lê ̣ch chuẩ n xác đinḥ mức đ ộ ổn định của số liệu thống kê xoay quanh g iá trị trung bình .
Giá trị của độ lệch chuẩn càng thấp thì mức độ ổn đinh của số liệu càng lớn , giá trị của độ
lê ̣ch chuẩ n càng cao thì mức đô ̣ ổ n đinh
̣ của số liê ̣u càng nhỏ , dao đô ̣ng quanh giá tri ̣
trung bin ̀ h càng lớ n. Như vâ ̣y nế u giá của cổ phiế u có đo ̣ lê ̣ch chuẩ n nhỏ , mức đô ̣ biế n
thiên giá ccủa cổ phiế u này quanh trung bin ̀ h đô ̣ng càng thấ p , nế u đô ̣ lê ̣ch chuẩ n lớn, mức
đô ̣ bế n thiên giá của cổ phiế u quanh trung bình đô ̣ng càng cao .
Về tính toán và vẽ đồ thị , dải băng Bollinger sử dụng độ lệch chuẩn và được vẽ bởi
2 đường đồ thi ̣trên cùng đồ thi ̣giá của cổ phiế u : 1 đường go ̣i là băng trên (upper band)
và 1 đường go ̣i là băng dưới (lower band) biế n đô ̣ng dựa vào đường trung bình trươ ̣t đơn
giản (SMA). Thực chấ t đường băng trên và băng dưới có đươ ̣c khi ta cô ̣ng thêm 1 tỷ lệ

56
đô ̣ lê ̣ch chuẩ n vào đồ thi ̣đường SMA .Độ lệch chuẩn được nhân với tỷ lệ bao nhiêu là tùy
thuô ̣c vào quan điể m của mỗi nhà phân tích.
Băng trên và băng dưới của Bollinger Bands 𝛼 ngày, với tỷ lê ̣ đô ̣ lê ̣ch chuẩ n là 𝜀
(hay còn go ̣i là đô ̣ rô ̣ng (width) của bands) sẽ được tính toán như sau:
 Băng trên = SMA 𝛼 ngày + 𝜀 (đô ̣ lê ̣ch chuẩ n củ a giá 𝛼 ngày)
 Băng dưới SMA 𝛼 ngày 𝜀 (đô ̣ lê ̣ch chuẩ n của giá 𝛼 ngày)
Tính toán độ lệch chuẩn

Nếu gọi X là giá trị của cổ phiếu,

E(X) là trung bình động của X, S là phương sai, d là độ lệch chuẩn. Độ lệch chuẩn
sẽ được tính toán như sau:

S = E[(X – EX)2] = E(X2) – [E(X)]2

d = Căn bậc hai của S

Ý nghĩa độ lệch chuẩn

Trong thống kê độ lệch chuẩn xác định mức độ ổn định của số liệu thống kê xoay
quanh giá trị trung bình .Giá trị của độ lệch chuẩn càng thấp thì mức độ ổn định của số
liệu càng lớn, dao động quanh giá trị trung bình càng nhỏ.Giá trị độ lệch chuẩn càng cao
thì mức độ ổn định của số liệu càng nhỏ, dao động quanh giá trị trung bình càng lớn.Như
vậy nếu giá của cổ phiếu có độ lệch chuẩn nhỏ, mức độ biến thiên giá của cổ phiếu này
quanh trung bình động thấp, nếu độ lệch chuẩn lớn, mức độ biến thiên giá của cổ phiếu
quanh trung bình động cao. Hãy hình dung trong ví dụ sau: vào cuối học kỳ người ta lấy
hai học sinh cùng có điểm trung bình 5,0 để xét cho đi thi học sinh giỏi. Học sinh thứ
nhất có độ lệch chuẩn là 0 vì điểm trong học kỳ của học sinh này toàn điểm 5; học sinh
thứ 2 có độ lệch chuẩn lớn hơn 0 vì điểm trong học kỳ của học sinh này có cả hai loại
điểm 10 và điểm 0. Người ta nói học sinh thứ nhất học đều và ổn định hơn học sinh thứ
hai. Nếu cử học sinh thứ nhất đi thi thì sẽ an toàn hơn vì không sợ bị điểm liệt và mang
tiếng xấu về cho trường, nhưng cử học sinh thứ hai sẽ có khả năng sinh lợi lớn hơn vì có
thể đoạt giải nhất mặc dù rủi ro bị liệt là tương đương. Điều này cũng có ý nghĩa tương tự
về mức độ sinh lời và rùi ro trong chứng khoán, càng chấp nhận rủi ro cao thì sinh lời
càng lớn.

Trong xác xuất thống kê, nếu gọi X là giá cổ phiếu với trung bình là a, theo mô hình
phân phối chuẩn có các xác suất sau:

 P(a – d < X < a + d) = 68,26%

57
 P(a – 2d < X < a + 2d) = 95,44%
 P(a – 3d < X < a + 3d) = 99,74%

Điều này có nghĩa xác suất để giá cổ phiếu nằm trong khoảng từ trung bình giá trừ
đi độ lệch chuẩn (a – d) cho đến trung bình giá cộng với độ lệch chuẩn (a + d) là 68.26%
tức là gần 70%. Chú ý rằng 70% là ngưỡng mà nhiều nhà kinh doanh và quân sự mong
đợi: “nếu khả năng chắc thắng 70% thì cứ việc tiến hành”. Vì vậy nếu giá cổ phiếu không
nằm trong khoảng 70% (vượt trên ngưỡng a + d hoặc xuống dưới ngưỡng a - d) thì đó sẽ
là các tín hiệu cảnh báo cần phải chú ý.

Sự cài đă ̣t các thông số của dải Bollinger có thể đươ ̣c điề u chin ̉ h để phù hơ ̣p nhấ t
với từng loại chứng khoán và phong cách đầu tư . Bolinger khuyế n cáo rằ ng nên có những
sự điề u chỉnh nhỏ đố i với hê ̣ số nhân của đô ̣ lê ̣ch chuẩ n để so sánh tìm ra đươ ̣c mẫu hình
dải Bollinger phù hợp nhất . Sự thay đổ i số chu kỳ của đ ường trung bình trượt cũng ảnh
hưởng tới viê ̣c tiń h toán đô ̣ lê ̣ch chuẩ n , do vâ ̣y chỉ nên có những sự điề u chin ̉ h thâ ̣t nhỏ
đố i với hê ̣ số nhân của đô ̣ lê ̣ch chuẩ n . Với đường SMA của 20 ngày và độ lệch chuẩn của
20 ngày, hê ̣ số nhân của đô ̣ lê ̣ch chuẩ n thường đươ ̣c đă ̣t là 2. Bollinger cũng đề xuấ t là
với đường SMA chu kì 50 nên đă ̣t hê ̣ số đô ̣ lê ̣ch chuẩ n là 2.1 và với đường SMA chu kì
10 thì hệ số độ lệch chuẩn là 1.9.

Tính toán chỉ ra rằng cá c đường biên có khuynh hướng bao quát hế t các biế n đô ̣ng
về giá , xác suất giá cổ phiếu nằm trong dải băng Bollinger là xấp xỉ 70%. Nếu giá cổ
phiếu không nằm trong dải băng Bollinger, tức là thuộc về phần xác suất 30% còn lại thì
các tín hiệu này cần phải chú ý.
 Khi sức tăng của giá quá mạnh, cầu lớn hơn cung nhiều, giá cổ phiếu
sẽ vượt quá băng trên. Nếu giá cổ phiếu liên tục nằm trên dải băng trên thì điều
này có nghĩa là sức tăng giá của cổ phiếu vẫn rất mạnh và được khẳng định
chắc chắn.
 Khi sức giảm của giá quá mạnh, cung lớn hơn cầu nhiều, giá cổ
phiếu sẽ đi thấp hơn băng dưới (lower band). Nếu giá cổ phiếu liên tục nằm
dưới dải băng dưới thì điều này có nghĩa là sức giảm giá của cổ phiếu vẫn rất
mạnh và được khẳng định chắc chắn.
Nếu giá cổ phiếu vượt ra ngoài dải băng bollinger rồi trở lại vào trong dải băng ngay
sau đó thì đây là tín hiệu cảnh báo về sự suy giảm sức mạnh của tăng hoặc giảm giá khi
sự tăng hoặc giảm giá đã đạt đến sự căng thẳng quá mức. Điều này giống như sự bùng
phát cuối cùng rồi lịm dần của sự sống vào thời điểm hấp hối.

58
Khi mức đô ̣ dao đô ̣ng của thi ̣trường giảm , dải Bollinger Bands sẽ thu hẹp lại và có
thể sẽ diễn ra 1 sự giañ ra theo biế n đô ̣ng ma ̣nh cùng với đó là sự đổ i chiề u của đường
giá.

Cách sử dụng:

 Dựa vào giá vượt ra ngoài dải bollinger: khi giá cổ phiếu vượt ra ngoài dải
Bollinger và tiếp tục nằm ở ngoài dải thì xu thế tăng ho ặc giảm giá hiện tại sẽ tiếp tục.
Dải trên và dải dưới là giá mục tiêu . Nế u giá thoát ra ra k hỏi dải dưới và vượt trên đường
SMA thì dải trên trở thành giá mu ̣c tiêu . Tương tự, nế u giá rơi khỏi dải trên và xuố ng
dưới đường SMA thì dải dưới trở thành giá
- Nếu giá nằm quá dải trên (upper band) và kéo dài liên tục thì tín hiệu này khẳng
định xu thế tăng sẽ tiếp tục tăng mạnh.

59
- Nếu giá nằm dưới dải dưới (lower band) và kéo dài liên tục thì tín hiệu này khẳng
định xu thế giảm sẽ tiếp tục giảm mạnh.

60
 Dựa vào giá vượt ra ngoài dải bollinger rồi quay trở lại nằm trong dải:

- Nếu giá cổ phiếu vượt quá dải trên (upper band) rồi sau đó thiết lập một đỉnh
giá khác nằm trong dài bollinger thì tín hiệu này cảnh báo sự chấm dứt xu thế tăng giá
hiện tại và chuyển sang xu thế giảm hoặc dập dềnh. Tín hiệu này sẽ là cảnh báo đảo chiều
sang giảm và được khẳng định chắc chắn hơn nếu sau đó giá cổ phiếu rớt xuống dưới
đường trung bình động (MA) tương ứng của dải băng Bollinger Band.

61
- Nếu giá cổ phiếu xuống dưới dải dưới (lower band) rồi sau đó thiết lập một
đáy giá khác nằm trong dài bollinger thì tín hiệu này cảnh báo sự chấm dứt xu thế giảm
giá hiện tại và chuyển sang xu thế tăng hoặc dập dềnh. Tín hiệu này sẽ là cảnh báo đảo
chiều sang tăng và được khẳng định chắc chắn hơn nếu sau đó giá cổ phiếu vượt lên trên
dưới đường trung bình động (MA) tương ứng của dải băng.

62
 Dựa vào độ rộng của dải băng Bollinger Bands:

Phương pháp này lấy giá trị dải trên trừ cho giá trị của dải dưới của dải băng
Bollinger để lấy khoảng cách giữa hai dải. Theo công thức phổ biế n để tính băn g trên và
băng dưới thì khoảng cách này bằ ng 2 lầ n đô ̣ lê ̣ch chuẩ n .
Độ lệch chuẩn phản ánh mức độ biến đổi đồng đều của giá.Nếu đô ̣ rô ̣ng của dải
Bollinger Bands lớn thể hiện giá cả có sự biến động đột biến.Nếu đô ̣ rô ̣ng của dải
Bollinger Bands nhỏ thể hiện giá cả có sự biến động đồng đều và ổn định.Độ rộng của
dải Bollinger Bands càng nhỏ thể hiện mức độ biến động giá càng nhỏ .

Trong thị trường tăng trưởng, khi đô ̣ rô ̣ng của dải Bollinger đ ạt đến mức cực đại tạo
thành 1 đỉnh, giá cả trên thị trường sẽ có chiều hướng đi vào ổn định trong ngắn hạn,
những ngày này được gọi là những ngày phân phối, một chu kỳ tăng trưởng sẽ có một số
ngày phân phối – thông thường từ 3 đến 5 ngày phân phối. Khi đô ̣ rô ̣ng dải Bollinger đ ạt
đến mức rất lớn, thể hiện thị trường đang ở trạng thái phấn khích với giá cả tăng vọt rất
nhanh, lúc này khả năng thị trường đi vào suy thoái rất cao và khi đô ̣ rô ̣ng dải Bollinger
đạt đến cực đại với giá trị rất lớn và bắt đầu đi xuống chính là lúc báo hiệu về một thị
trường suy thoái đang bắt đầu.

63
Khi thị trường suy thoái và bắt đầu đi vào ổn định trong trung hạn, đô ̣ rô ̣ng dải
Bollinger sẽ có giá trị nhỏ và kéo dài , khi đô ̣ rô ̣ng của Bollinger Bands tăng tr ở lại sẽ là
tín hiệu cảnh báo về khả năng thị trường sẽ có một xu thế mới hình thành – tăng hoặc
giảm giá.

Mă ̣c dù Bollinger Bands có thể giúp đưa ra những tín hiê ̣u mua /bán nhưng không
thể thiế t kế để xác đinh
̣ xu thế giá . Do vâ ̣y, cầ n kế t hơ ̣p sử du ̣ng nó cùng với 1 số chỉ số
xác định xu thế khác.

4. Relative Strength Index (RSI).


Được phát triển bởi J . Welles Wilder từ năm 1978, RSI là 1 trong những chỉ số đơn
giản nhất và được ưua chuộng nhất trên thị trường . Nó là công cụ đo dao động theo đà đo
tố c đô ̣ và sự thay đổ i của biế n đô ̣ng giá . RSI dao đô ̣ng từ 0 – 100. Theo Wilder thì RSI
đươ ̣c coi là quá mua khi nó vươ ̣t qua mố c 70, và được coi là quá bán khi nó xuố ng dưới
mức 30.
Chỉ số RSI được xác định theo công thức sau:
100
RSI = 100 −
RS

64
Trung bi nh gi a đo ng cưa 𝒕ă𝒏𝒈 cu a x ngày
RS
Trung bi nh gi a đo ng cưa 𝒈𝒊𝒂𝒎 cu a x ngày
Số ngày đươ ̣c sử du ̣ng trong tiń h toán là 14 ngày theo đồ thị hàng ngày ; sử du ̣ng đồ
thị tuần, số ngày sẽ là 14 tuầ n. Để xác đinh ̣ đươ ̣c các giá tri ̣trung bin
̀ h đi lên , chúng ta
cô ̣ng tổ ng số điể m đa ̣t đươ ̣c trong các ngày giá tăng trong 14 ngày và chia tổng đó cho
14. Để xác đinh ̣ giá tri ̣trung biǹ h đi xuố ng , chúng ta cộng tổng số điể m bi ̣mấ t trong 14
ngày giá giảm và chia lại cho 14.Sau đó “cường đô ̣ tương đố i – RS” đươ ̣c xác đinh ̣ bằ ng
cách chia trung bình giá tăng cho trung bình giá giảm . Giá trị RS này sau đó được đưa
vào công thức tính RSI.Số lượng ngày có thể thay đổi bằng cách thay đổi giá trị của x .

Biểu đồ RSI có các đường chính đáng chú ý sau:

Đường 50 ở giữa, là một dấu hiệu nhận biết chứng khoán sắp tăng giá hay giảm giá.
Nếu đường RSI tăng vượt qua đường này, đó là dấu hiệu giá của loại chứng khoán đó có
kỳ vọng tăng giá. Ngược lại, nếu đường RSI giảm xuống dưới đường này, đó là dấu hiệu
giá của loại chứng khoán đó có kỳ vọng giảm giá.Ở đây ta nhấn mạnh là kỳ vọng vì biểu
đồ thể hiện quá khứ của cổ phiếu. Khi xác lập xu thế mới sẽ làm cho các nhà đầu tư tin
tưởng tăng (hoặc giảm).

Đường 70 phía trên được coi là ngưỡng lỗ mua (overbought) nghĩa là đã mua lỗ quá
nhiều so với mức cân bằng của thị trường. Khi đó, nhà đầu tư sẽ bán bớt ra để trở về mức
cân bằng làm cho giá giảm xuống).Thường khi đường RSI rớt xuống dưới ngưỡng 70, đó
là dấu hiệu giá chứng khoán đó sắp giảm.

65
Đường 30 ở dưới được coi là ngưỡng lỗ bán (oversold) nghĩa là lượng bán ra quá
nhiều làm giá giảm xuống thấp hơn so với giá cân bằng. Nhà đàu tư sẽ mua thêm để đẩy
giá lên).Thường khi đường RSI từ dưới lên và vượt ngưỡng 30, đó là dấu hiệu giá chứng
khoán đó sắp tăng.

Chu kì mă ̣c đinh ̣ của RSI đươ ̣c đă ̣t là 14. Tuy nhiên, nó có thể thấp hơn để tăng độ
nhạy, hoă ̣c cao hơn để giảm đô ̣ nha ̣y . RSI 10 ngày dễ chạm ngưỡng quá mua /quá bán hơn
so với RSI 20 ngày. Các nhà đầu tư nên nghiên cứu kĩ lưỡng để chọn được 1 tham số ứng
dụng tốt nhất vào loại chứng khoán mình theo dõi . Theo Wilder, ngưỡng quá mua là 70
và quá b án là 30. Tuy nhiên, viê ̣c xác đinh ̣ ngưỡng quá mua /quá bán cũng có thể được
thay đổ i để phù hơ ̣p hơn với loa ̣i chứng khoán và yêu cầ u phân tích . Mô ̣t cách phổ biế n
khác là tăng ngưỡng quá mua lên 80 và giảm ngưỡng quá bán x uố ng 20, viê ̣c này sẽ làm
giảm số điểm quá mua , quá bán, tức là có đô ̣ chắ c chắ n cao hơn , những đồ ng thời cũng
có thể làm giảm lợi nhuận do cơ hội bị bỏ lỡ.

66
Cách sử dụng:
 Xác định điểm mua, điểm bán dựa vào ngưỡng quá bán, quá mua:

- RSI trên 70 (hay 80 tùy theo quan điểm của mỗi người ) tức là các nhà đầ u
tư đang mua quá nhiề u , thị trường có thể đảo chiều , nên bán khi RSI giảm xuố ng
dưới 70.

- RSI dưới 30 (hay 20 tùy theo quan điểm của mỗ i người) tức là đang trong
trạng thái bán quá mức , thị trường có thể đổi chiều , nên mua khi RSI vươ ̣t lên trên
ngưỡng 30.

Trong ví du ̣ trên, nế u ta áp du ̣ng RSI để mua bán ta ̣i các điể m như trong hình thì đã
lãi được khoảng 27%.

67
*Lưu ý là chỉ áp du ̣ng ngưỡng quá bán , quá mua để xác định điểm mua và điểm
bán khi thị trường đang trong 1 thời kì biế n đô ̣ng, còn khi đang hình thành 1 xu hướng
thì sẽ không đúng. (2 ví dụ sau sẽ chứng minh điều đó)

Ví dụ trên cho thấy, khi thi ̣trường đang trong 1 xu hướng giảm ma ̣nh mà ta áp du ̣ng
RSI để xác đinh
̣ điể m mua, bán thì sẽ không cho kết quả chính xác.

68
Ví dụ trên cho thấy rằng thị trường đang trong 1 xu hướng tăng . Khi đó ta áp dụng
RSI cũng không cho kế t quả chính xác . Trong trường hơ ̣p này , nế u ta áp du ̣ng điể m bán
theo báo hiê ̣u của RSI thì sẽ không thu đươ ̣c lơ ̣i nhuâ ̣n tố i đa.

 Dựa vào sự phân kì hay hội tụ của đường giá và RSI:

Sự phân kì hay hội tụ của đường giá và đường RSI báo hiệu sự xu hướng đảo chiều
có thể xuất hiện trong tương lai. Vì vậy, ta có thể áp du ̣ng để xác đinh
̣ điể m mua , bán.
- Khi đường giá đang đi xuố ng trong khi RSI thì đang tăng thì mô ̣t sự đảo chiề u
tăng là có thể xảy ra trong tương lai.

69
- Khi đường giá đang đi lên trong khi RSI thì đang giảm , điề u đó báo hiê ̣u sự
đảo chiề u giảm có thể xảy ra .

70
Ta cũng nên lưu ý rằ ng phương pháp xác đinh ̣ điể m mu a, bán dựa và sự hội tụ hay
phân kì này sẽ không chiń h xác đố i với các xu hướng ma ̣nh . 1 xu hướng ma ̣nh có thể có
mẫu hin
̀ h phân kì , hay hô ̣i tu ̣ kéo dài trước khi có 1 đin̉ h hay 1 đáy thực sự xuấ t hiê ̣n . Ví
dụ sau sẽ chứng minh điề u đó.

71
 Kế t hợp RSI với EMA (ở đây nói tới EMA của RSI , tránh hiểu là EMA của
đường giá):

EMA đóng vai trò như của đường hỗ trơ ̣ hay kháng cự . Điể m mua đươ ̣c xác đinh
̣
khi RSI tăng lên trên EMA, điể m bán khi RSI giảm xuố ng dưới EMA.

Qua ví du ̣ trên ta thấ y rằ ng xác đinh


̣ điể m mua bán dựa vào mố i liên hê ̣ giữa RSI và
đường EMA của nó là khá hiê ̣u quả khi thi ̣trường có những biế n đô ̣ng rõ ràng . Còn trong
trường hơ ̣p đường giá dao đô ̣ng dâ ̣ p dề nh (vùng đánh dấu bởi hình elip xám ) thì dường
như áp du ̣ng phương pháp này sẽ không thu đươ ̣c hiê ̣u quả như mong đơ ̣i .

 Kế t hợp RSI với dải Bollinger Bands (ở đây nói tới dải Bollinger Band của
RSI):

Tín hiệu mua khi đường RSI rớt xuố ng dưới dải dưới của Bolinger Bands (lower
band); tín hiệu bán khi RSI vượt qua dải trên của Bollinger Bands (upper band).

72
 Sử dụng RSI để xác đinḥ xu hướng dài hạn:
Trong cuố n “Phân tích kỹ thuật dành cho chuyên gia” , Constance Brown đưa ra
cách nhận biết thị trường con bò tót và thị trường con gấu bằng RSI:
- Thị trường con bò tót (uptrend): RSI có khuynh hướng dao đô ̣ng trong khoảng 40
– 90 với khoảng 40 – 50 đóng vai trò như ngưỡng hỗ trơ .̣ Những khoảng này có thể thay
đổ i phu ̣ thuô ̣c vào tham số của RSI, đô ̣ ma ̣nh của xu hướng.

73
Ta thấ y trong ví du ̣ này , cổ phiế u MSN đang trên đà tăng ma ̣nh từ đàu tháng
10/2010 tới đầ u tháng 5/2011. Khi ấ y , chỉ số RSI của cổ phiế u MSN chỉ dao đô ̣ng trong
khoảng 40 – 90 với ngưỡng hỗ trơ ̣ 40 – 50, có duy nhất 1 lầ n RSI vươ ̣t qua ngưỡng hỗ trơ ̣
40 là vào giữa tháng 2/2011 nhưng sau đó la ̣i tăng ngay trở la ̣i.

-Thị trường con gấu (downtrend): RSI có khuynh h ướng dao động trong khoảng 10
– 60 với vùng 50 – 60 đóng vai trò như ngưỡng kháng cự.

Ví dụ trên cho thấy giá của cổ phiếu HAG đang trong giai đoạn giảm mạnh (đầ u
tháng 7/2011 tới hế t tháng 1/2012), RSI dao đô ̣ng trong khoản g 10 – 60 với vùng 50 – 60
đóng vai trò như ngưỡng kháng cự ; duy nhấ t chỉ có 1 lầ n vào đầ u tháng 9/2011, đường
RSI vươ ̣t qua ngưỡng kháng cự 60 nhưng ngay sau đó la ̣i tiế p tu ̣c giảm .

74
5. Khối lượng (Volume)

1. Giới thiệu chung

Như đã biết, giá cả trên thị trường được quyết định bằng cuộc đấu giữa cung và cầu
theo nguyên tắc thuận mua và bán. Sự thuận mua vừa bán này được phản ánh không chỉ
qua mức giá cân đối cung cầu mà qua cả khối lượng khớp thành công giữa hai bên. Nói
cách khác, bán phải có người mua. Mua mà không có người bán hoặc bán không có
người mua là những trạng thái cần phải chú ý trên thị trường, phản ánh mức cung cầu mất
cân đối nghiêm trọng.

Hãy xem xét các tình huống sau đây:

- Không ai mua mà cũng chẳng ai bán: đây là trường hợp thị trường đóng băng, hai
phe mua bán lừng chừng thăm dò, hàng hóa không được giao dịch hoặc giao dịch với số
lượng rất ít trên thị trường.

- Mua mà không ai bán: số lượng mua vào rất lớn nhưng số lượng bán ra nhỏ, khối
lượng giao dịch thành công rất ít hoặc không có giao dịch thành công. Tình huống này
xảy ra khi hàng hoá khan hiếm, rất nhiều người muốn mua, nhưng không có hàng bán
trên thị trường, những người có hàng thì ôm chặt không bán ra để chờ giá lên cao
hơn.Lúc này cầu lấn át cung.

- Bán mà không ai mua: số lượng bán ra rất lớn nhưng số lượng mua vào nhỏ. Khối
lượng giao dịch thành công là không có hoặc rất nhỏ.Tình huống này xảy ra khi hàng hóa
bị coi rẻ, người có hàng thì bán tống bán tháo tìm cách rút lui khỏi thị trường, người chưa
có hàng thì chẳng muốn mua vào.Lúc này cung lấn át cầu.

- Mua và bán đều thỏa mãn: khối lượng giao dịch trao đổi trên thị trường lớn, bên
mua và bán gặp nhau và đều thỏa mãn. Cung cầu lúc này ở trạng thái cân bằng.

2. Dòng chảy tiền tệ

Một số phương pháp dựa trên khối lượng thường được đặt tên gọi là dòng chảy tiền
tệ (cash flow) hàm ý chỉ lượng tiền được rút ra hoặc đưa vào thị trường đối với một loại
cổ phiếu.Lượng tiền này thực chất là kết quả của khối lượng giao dịch thành công trên thị
trường và giá cả của cổ phiếu trên thị trường. Nếu giá cả tăng thì tương ứng với khối
lượng là một lượng tiền được đổ vào thị trường: giá càng tăng cao, khối lượng giao dịch
càng lớn thì lượng tiền đổ vào càng lớn. Nếu giá giảm thì tương ứng với khối lượng là

75
một lượng tiền được rút ra khỏi thị trường: giá càng giảm mạnh, khối lượng giao dịch
càng lớn thì tiền rút ra càng lớn.

3. Ý nghĩa chung

- Khi giá cả đang tăng, khối lượng giao dịch ít phản ánh tình trạng hàng hóa trên thị
trường khan hiếm. Khi đến một mức giá nào đó hoặc đến một giai đoạn mùa vụ nào đó,
khi những người nắm giữ cổ phiếu cảm thấy được giá thì họ sẽ tìm cách bán ra, sự bán ra
của họ gặp đúng nhu cầu hàng của phe mua khiến cho khối lượng giao dịch thành công
tăng cao, tốc độ tăng giá sẽ hãm lãi hoặc giảm giá. Một trường hợp khác là phe mua vào
cảm thấy nếu tiếp tục mua vào với giá cao sẽ nguy hiểm nên họ chấm dứt việc mua vào,
lượng cầu giảm khiến cho khối lượng khớp thành công không có sự biến đổi tăng đột
biến.

- Khi giá cả đang giảm, khối lượng giao dịch ít phản ánh tình trạng hàng hóa trên thị
trường bị coi rẻ. Khi đến một mức giá nào đó hoặc đến một giai đoạn mùa vụ nào đó, một
số Nhà đầu tư cảm thấy được giá hời và muốn mua vào.Nhu cầu của họ gặp lượng cung
bán ra lớn trên thị trường khiến cho khối lượng khớp thành công tăng cao, tốc độ giảm
giá chậm lại hoặc tăng giá.Một trường hợp khác là phe bán ra cảm thấy nếu tiếp tục bán
ra sẽ bị hớ nên họ chấm dứt bán ra, lượng cung giảm khiến cho khối lượng khớp thành
công không có sự biến đổi tăng đột biến.

- Khi giá cả “dập dềnh” với khối lượng giao dịch nhỏ, thị trường ở trạng thái đóng
băng. Lúc này không dễ đoán trước được điều gì.

- Khi giá cả “dập dềnh” với khối lượng giao dịch lớn tiềm ẩn một khả năng về sự
thay đổi xu thế trong tương lai gần nhưng khó dự đoán. Trong trạng thái này cần theo dõi
liên tục và thường xuyên các biến động trạng thái của thị trường dựa trên sự kết hợp với
các phương pháp phân tích khác.

Dưới đây là hai ví dụ minh họa vềý nghĩa của khối lượng.Chú ý rằng ví dụ này chỉ
minh họa về ý nghĩa chứ không minh họa về cách sử dụng.

Xét ví dụ về Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh - HAX

76
- Suốt giai đoạn số 1, giá cả biến động dập dềnh, khối lượng giao dịch quá nhỏ, Nhà
đầu tư không hào hứng nhiều với cổ phiếu này, đường MACD luôn sát với đường trung
bình động EMA của chính nó, giai đoạn này khó có thể dự đoán trước được điều gì.

- Trong suốt giai đoạn từ thời điểm số (2) đến thời điểm số (5) là thời điểm giá Cổ
phiếu tăng vọt. Xuất phát từ thời điểm số (2) với sự không hào hứng của Nhà đầu tư nên
khối lượng giao dịch nhỏ. Tiếp theo đó với sự tăng giá liên tiếp, nhiều Nhà đầu tư găm
hàng lại không bán ra nên khối lượng giao dịch vẫn thấp. Đến thời điểm số (3) một số
Nhà đầu tư cảm thấy được giá liền bán ra gặp đúng cơn khát của các Nhà đầu tư khác nên
khối lượng giao dịch lớn, giá vẫn tiếp tục tăng vì cầu vẫn lấn át. Những người có hàng lại
tiếp tục găm hàng cho đến thời điểm số (4) thì cảm thấy được giá và lại bán ra nhưng vẫn
bị cầu lấn át. Lúc này khả năng về một sự thay đổi xu thế đã gần kề khi đã hai lần xảy ra
hiện tượng những người có hàng cảm thấy được giá trong đợt tăng giá liên tục này.

Từ thời điểm số (5) đến số (6) có thể coi là biến động dập dềnh với khối lượng lớn
tiềm ẩn nguy cơ về sự thay đổi giá khó đoán trước. Trong giai đoạn này nếu quan sát trên
MACD sẽ thấy sự tiến sát đến EMA – 9 của chính MACD và khi hai đường này giao
nhau đã khẳng định sự xuống giá.

Xét ví dụ khác về công ty Cổ phiếu Hàng Hải Hà Nội - MHC

77
Giai đoạn số 1 có thể coi là một giai đoạn biến động dập dềnh với khối lượng lớn
tiềm ẩn nguy cơ khó đoán trước, trong ngắn hạn giai đoạn này được chia thành các kỳ
giảm và tăng giá với khối lượng lớn.

Giai đoạn số 2 là giai đoạn giảm giá, khối lượng giao dịch nhỏ được kết thúc bằng
những cú xốc lại về khối lượng giao dịch lớn hơn trong những phiên giảm giá cuối
cùng.Ở cuối giai đoạn này có một phiên giá lên với khối lượng lớn hơn các phiên trước,
đây là lúc mà một số Nhà đầu tư vội vàng bán ra để giảm lỗ khi thấy có dấu hiệu phục hồi
lại.

Các giai đoạn số (3) và (4) là lúc giá biến động dập dềnh, khối lượng giao dịch nhỏ
bởi sự giằng co giữa phe mua và bán.Giai đoạn này rất khó dự đoán tuy nhiên cần chú ý
xu hướng đi xuống.

4. Cách sử dụng chung

Khối lượng giao dịch thành công, khối lượng đặt mua hoặc đặt bán được coi là
nhiều hay ít còn tùy thuộc vào số lượng của cổ phiếu được phát hành trên thị trường và
phụ thuộc vào tương quan với khối lượng giao dịch trong các phiên giao dịch của cổ
phiếu đó. Một khối lượng có thể được coi là nhiều đối với cổ phiếu này nhưng cũng có
thể ít với khối lượng khác.Hơn nữa sự biến đổi của khối lượng giao dịch mới tạo thành ý
nghĩa nếu dựa vào khối lượng để phân tích.

Vì vậy, thông thường, các phương pháp phân tích dựa trên khối lượng đều dựa vào
sự biến đổi khối lượng giao dịch trên thị trường chứ không phụ thuộc vào một giá trị cụ
thể của phân tích.Điều đó có nghĩa là các phương pháp này nhìn nhận vào chiều, hướng
của đồ thị mà không chú ý đến giá trị hiện tại trên đồ thị hoặc nếu có thì giá trị này phải
được quy chuẩn.

Dựa theo xu thế của đồ thị, các phương pháp phân tích theo khối lượng sử dụng hai
yếu tố trên đồ thị là sự xuất hiện của các phân kỳ dương/phân kỳ âm và tốc thay đổi đột
biến về khối lượng giao dịch trên thị trường:

- Theo đó một phân kỳ dương xuất hiện thì phỏng đoán và xác nhận về một xu thế
tăng giá trên thị trường, một phân kỳ âm xuất hiện thì phỏng đoán và xác nhận về một xu
thế giảm giá trên thị trường.

- Một sự biến động đột biến về khối lượng giao dịch sẽ phỏng đoán và xác nhận về
sự thay đổi xu thế trên thị trường.

78
Các phương pháp phân tích về khối lượng cần kết hợp với các phương pháp phân
tích khác nhằm tăng cường tính chính xác, giảm độ chậm trễ trong phỏng đoán và xác
nhận về xu thế giá cả trên thị trường. Về cách sử dụng chi tiết sẽ được nêu cụ thể theo
từng phương pháp phân tích trong các bài viết tiếp theo.

 Tóm tắt:

79
Phần III. Các mẫu hình Nến
Candlestick Khái niệm cơ bản - Mô Hình Nến

Biểu đồ Nến là một cách hiệu quả để hình dung biến động giá. Có hai dạng nến cơ bản:
- Bullish Candle - Nến Tăng: Khi giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa (thường là màu xanh
lá cây hoặc màu trắng)
- Bearish Candle - Nến Giảm: Khi giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa (thường là màu đỏ
hoặc đen)

Các thành phần của Nến có ba thành phần chính:


Upper Shadow - Bóng Nến Trên: đường thẳng đứng giữa giá cao nhất trong ngày và
đóng cửa (nến tăng) hoặc mở (nến giảm)

Real Body - Thân Nến: Sự khác biệt giữa mở và đóng, phần màu của nến

SLower Shadow - Bóng Nến Dưới: đường thẳng đứng giữa giá thấp nhất trong ngày và
mở cửa (nến tăng) hoặc đóng cửa (nến giảm)

80
1. Bearish Engulfing Pattern - Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm

Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm là một mẫu hình đảo chiều giảm giá, thường xảy ra
ở phía trên của xu hướng tăng. Mô hình bao gồm hai Nến:

- Nến tăng: nhỏ hơn (Ngày 1)


- Nến giảm: lớn hơn (Ngày 2)

Thân nến của nên tăng giá Ngày 1 được chứa trong thân nến của cây nến giảm của
ngày thứ 2.

Khoảng cách tăng (tín hiệu tăng) trong ngày thứ 2; nhưng, xu hướng tăng không bền
vững và xu hướng giảm đẩy giá xuống thấp hơn giá mở của của ngày hôm trước.
Với Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm, có một sự thay đổi lớn từ khoảng cách tăng lên lúc
mở cửa và đóng cửa ở giá thấp trong ngày tạo thành 1 thân nến dài giảm giá.Xu hướng
giảm đã hình thành và tiếp diễn trong những ngày tiếp theo.

Biểu đồ dưới đây cho thấy một ví dụ hai Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm xảy ra vào
cuối của chu kỳ tăng:

81
Bán khi xảy
ra tín hiệu Nhận Chìm Suy Giảm

Ba phương pháp bán chứng khoán bằng cách sử dụng các Mô Hình Nhận Chìm Suy
Giảm được liệt kê dưới đây theo thứ tự nhất tích cực bảo trọng nhất:

1. Bán tại giá đóng cửa của Ngày 2. Một dấu hiệu cho thấy tín hiệu bán
mạnh mẽ được đưa ra khi có một sự gia tăng đáng kể về khối lượng đi kèm với di
chuyển lớn xuống giá.

2. Bán vào ngày sau khi Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm xảy ra, bằng cách
chờ cho đến khi ngày hôm sau để bán, để xác định chắc chắn rằng Mô Hình Nhận
Chìm Suy Giảm đã thực sự chính xác cho sự đảo chiều giảm. Trong biểu đồ trên,
giao dịch bán có thể được thực hiện vào ngày sau khi xảy ra Mô Hình Nhận Chìm
Suy Giảm, .

3. Thông thường, người bán chờ đợi các tín hiệu khác, ví dụ như một đợt
Giá rớt xuống đường hỗ trợ Fibonacci hoặc Đường SMA.... Tuy nhiên, trong
trường hợp trên, Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm xảy ra cùng một lúc như là sự
phá vỡ đường xu hướng và hỗ trợ.

Một ví dụ về những gì thường xảy ra trong ngày trong một Mô Hình Nhận Chìm
Suy Giảm được trình bày tiếp theo.

82
Bán Trong ngày xảy ra tín hiệu Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm

 Ngày 1: Như được nhìn thấy trong biểu đồ trên, Ngày 1 là một ngày lên,
đóng cửa gần mức giá cao nhất của ngày.

 Ngày 2: Giá mở cửa đã tạo 1 khoảng cách tăng, 1 dấu hiệu rất lạc quan,
tuy nhiên xu hướng giảm giá chiếm phần lớn còn lại của ngày, giá đóng cửa gần
mức thấp nhất trong ngày và thấp hơn so với mức thấp nhất ngày 1 của.

Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm là một trong các mô hình nến đảo chiều mạnh.
Ngược lại của nó là Mô Hình Nhận Chìm.

2. Bullish Engulfing Pattern - Nhận Chìm Tăng Trưởng

Mô Hình Nhận Chìm Tăng Trưởng là một mẫu hình đảo chiều tăng giá, thường xảy ra ở
cùng của một xu hướng giảm. Mô hình bao gồm hai Nến:

- Nến tăng: nhỏ hơn (Ngày 1)


- Nến giảm: lớn hơn (Ngày 2)

83
Thân của nên giảm giá Ngày 1 được chứa trong thân nến của cây nến tăng của ngày
thứ 2.
Khoảng cách giảm (tín hiệu giảm) trong ngày thứ 2, nhưng xu hướng giảm kết thúc
và xu hướng tăng đẩy giá lên cao hơn giá đóng của của ngày hôm trước.
Với Mô Hình Nhận Chìm Tăng Trưởng, có một sự thay đổi lớn từ khoảng cách giảm giá
lúc mở cửa và đóng cửa ở giá cao trong ngày tạo thành 1 thân nến dài tăng giá.Xu hướng
tăng đã hình thành và tiếp diễn trong những ngày tiếp theo.

Biểu đồ dưới đây cho thấy một ví dụ của một Mô Hình Nhận Chìm Tăng
Trưởng xảy ra vào cuối của một xu

84
Mua khi xảy ra tín hiệu Nhận Chìm Tăng Trưởng

Ba phương pháp mua chứng khoán bằng cách sử dụng các Mô Hình Nhận Chìm Tăng
Trưởng được liệt kê dưới đây theo thứ tự nhất tích cực bảo trọng nhất:

1. Mua ở mức đóng cửa của ngày thứ 2 khi giá tăng mạnh lên từ khoảng
cách xuống ở giá mở cửa. Một dấu hiệu cho thấy tín hiệu mua mạnh mẽ được đưa
ra khi có một sự gia tăng đáng kể về khối lượng đi kèm với di chuyển lớn tăng giá

2. Mua vào ngày sau khi Mô Hình Nhận Chìm Tăng Trưởng xảy ra, bằng
cách chờ cho đến khi ngày hôm sau để mua, để xác định chắc chắn rằng Mô Hình
Nhận Chìm Tăng Trưởng đã thực sự chính xác cho sự đảo chiều tăng. Trong biểu
đồ trên, giao dịch mua có thể được thực hiện vào ngày sau khi xảy ra Mô Hình
Nhận Chìm Tăng Trưởng.

3. Thông thường, người mua chờ đợi các tín hiệu khác, ví dụ như một đợt
Giá vượt lên đường hỗ trợ Fibonacci hoặc Đường SMA.... Tuy nhiên, trong trường
hợp trên, Mô Hình Nhận Chìm Tăng Trưởng xảy ra cùng một lúc như là sự phá vỡ
đường xu hướng và hỗ trợ.

Một ví dụ về những gì thường xảy ra trong ngày trong một Mô Hình Nhận Chìm
Tăng Trưởng được trình bày tiếp theo.

Mua Trong ngày xảy ra tín hiệu Mô Hình Nhận Chìm Tăng Trưởng

85
 Ngày 1: Như được nhìn thấy trong biểu đồ trên, ngày 1 là một ngày giảm
giá, thậm chí chốt ngày ở xu hướng giảm thấp.

 Ngày 2: Giá mở cửa là một khoảng cách xuống, dấu hiệu xu hướng
xuống, tuy nhiên xu hướng tăng giá chiếm phần lớn còn lại của ngày, giá đóng cửa
gần mức cao nhất trong ngày và cao hơn so với mức cao nhất ngày 1 của.

Mô Hình Nhận Chìm Tăng Trưởng là một trong các mô hình nến đảo chiều mạnh.
Ngược lại của nó là Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm

3. Mô Hình Mây Đen Che Phủ - Dark Cloud Cover

Mô Hình Mây Đen Che Phủ là một mô hình nến đảo chiều xu hướng giảm, tương tự như
các mẫu Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm. Có hai thành phần của một Mô Hình Mây Đen
Che Phủ:

- Nến tăng: nhỏ hơn (Ngày 1)


- Nến giảm: lớn hơn (Ngày 2)

Mô Hình Mây Đen Che Phủ xảy ra khi một ngọn nến giảm giá ngày thứ 2 đóng cửa
dưới 1/2 của thân nến Ngày 1.
Ngoài ra, giá mở cửa của ngày 2 tạo khoảng cách tăng so với giá đóng cửa của ngày 1.
Khoảng cách mở cửa ngày 2 tăng so với ngày 1 không bền vững tạo ra tín hiệu đảo chiều
giảm.
86
Ví dụ biểu đồ Mô Hình Mây Đen Che Phủ

Biểu đồ dưới đây minh họa một ví dụ về các mẫu Mô Hình Mây Đen Che Phủ:

Bán khi xảy ra tín hiệu Mô Hình Mây Đen Che Phủ

Người bán thường chờ 1 tín hiệu xác định rõ ràng hơn để bán khi Giá rơi xuống đường
xu hướng tăng.
Một mô hình đảo ngược xu hướng giảm là Mô Hình Nhận Chìm Suy Giảm

87
4. Piercing Pattern - Mô Hình Nến Xuyên
Mẫu Piercing là một mẫu nến đảo chiều làm tăng giá. Mẫu gồm 2 nến cơ bản:

 Nến giảm (ngày thứ 1)

 Nến tăng (ngày thứ 2)

+ Mẫu Piercing xảy ra khi nến tăng của ngày thứ 2 có mức giá đóng cửa nằm trên
mức 1 nửa (50%) thân nến giảm của ngày thứ 1.
+ Ngoài ra khoảng trống giảm của ngày thứ 2 không chỉ được lấp đầy mà cần phải
có giá đóng cửa cao đáng kể; tương đương với sự mất mát của nến giảm ngày hôm trước
(thân nến tăng của ngày thứ 2 tương đương với thân nến giảm của ngày thứ 1).
+ Sự loại bỏ khoảng trống giảm ở ngày thứ 2 đã là 1 dấu hiệu tăng giá và 1 phần của
sự tăng giá này đã có thể đẩy giá lên tương đương với sự sụt giảm của ngày hôm trước.
Sự tăng giá này đã thành công khi đẩy giá lên được ở mức cao, đây là điểm hấp dẫn sức
cầu và đánh dấu mức suy giảm của lực cung thị trường.

88
Ví dụ biểu đồ Piercing Pattern

Biểu đồ dưới đây minh họa một ví dụ về các mẫu Piercing:

Tín hiệu mua của mẫu nến Piercing

Nói chung chúng ta nên sử dụng những chỉ báo kỹ thuật khác để xác nhận tín hiệu
mua của mẫu nến Piercing hay đường xu hướng giá bị bẻ gãy. Trong mẫu Piercing tồn tại
ý nghĩa sự tăng giá đã không hoàn toàn đảo ngược tình trạng mất mát của ngày thứ 1, sự
tăng giá đã tác động lên sự hy vọng trước khi tín hiệu mua lộ diện. Cần quan sát thêm
khối lượng giao dịch, nếu nó lớn hơn mức thông thường là một dấu hiệu xác nhận sự tăng
giá, còn nếu xảy ra ở ngày thứ 2 thì đây là tín hiệu khá mạnh cho sự tăng giá trở lại và
những phiên giảm giá trước đó được xem như đã kết thúc.

89
5. Doji

Doji là một mẫu nến cực kỳ hữu dụng, nó có ý nghĩa là sự do dự hay sự thiếu quả
quyết giữa tăng giá và giảm giá. Như vậy, Doji cũng có thể được xem như là một tín hiệu
đảo chiều của hướng di chuyển đường giá tạm thời, nhưng Doji cũng có thể được xem
như một mẫu tiếp tục xu hướng rất tốt.

Doji là một mẫu nến có giá mở cửa và đóng cửa xấp xỉ như nhau. Một Doji chân
dài (Long-legged Doji) hay được gọi là “Người kéo xe” (Rickshaw man); đây là Doji có
bóng trên và bóng dưới rất dài so với 1 Doji chuẩn.
- Mẫu Doji được tạo ra để biểu thị cho sự do dự hay giằng co của nhà đầu tư. Vì sau
khi xác định giá mở cửa lực cầu đã chiếm chủ đạo, lấn áp lực cung trên thị trường và đầy
giá lên cao. Tương tư như vậy, lực cung đã không thể gìm giá thấp và đành để lực cầu
kéo giá lên trở lại ngang bằng với giá mở cửa.
Đương nhiên, mẫu Doji cũng có thể xảy ra đợt giảm giá trước và sau đó tăng trở lại.
Tóm lại, dù Doji được hình thành bằng hướng nào đi nữa thì cuối cùng giá đóng cửa phải
tương tự như giá mở cửa của phiên giao dịch hôm đó.

90
Biểu đồ dưới đây cho thấy hai ví dụ của Doji:

Trong mẫu Doji luôn tồn tại 2 hướng di chuyển của đường giá: tăng và giảm, nhưng
không thể tồn tại 2 tình trạng cùng một lúc. Sau một xu hướng tăng dài sự do dự hay
lưỡng lự xảy ra là một điều hiển nhiên vì Doji được xem như là một cơ hội thoát ra khỏi
thị trường hoặc là một tỷ lệ tối thiểu để trở lại với thị trường. Tương tự như vậy, sau một
xu hướng giảm giá dài, giống như đồ thị ví dụ minh hoạ ở trên, Doji xuất hiện đã làm
giảm bớt đi sự suy giảm hoặc là một cơ hội thoát ra khỏi thị trường trong những phiên
tiếp theo sau đó.
Điều quan trọng nổi bật của mẫu Doji là không có sự đảo chiều chắc chắn, nó chỉ
mang ý nghĩa là sự do dự hay sự thiếu quả quyết. Doji thường xuất hiện ở những phiên
thị trường nghỉ ngơi sau khi đã có bước tăng giá hoặc giảm giá đáng kể. Ngay sau khi thị
trường đã nghỉ ngơi hay dừng bước thì đường giá sẽ tiếp tục xu hướng đã tồn tại. Tuy
nhiên Doji xẩy ra là một cảnh báo lớn cho sự suy giảm về cường độ của xu hướng giảm
giá hoặc tăng giá, nhà đầu tư nên thận trọng ra quyết định khi mẫu Doji được hình thành.
Hai ví dụ trong ngày một Doji hình thành hàng ngày được tạo ra như thế nào được trình
bày tiếp theo .

91
Doji hình thành trong ngày

Doji chân dài


cho thấy sự thiếu quả quyết và bối rối rất lớn trong thị trường. Long-legged Doji thể hiện
giá dao động mạnh trên và dưới mức mở cửa tuy nhiên khi đóng cửa thì rất gần mức mở
cửa nên kết quả có sự thay đổi nhỏ so với mức mở cửa ban đầu và sự phấn khích trong
ngày giao dịch phản ánh rõ nét là thị trường đã mất đi cảm giác xu hướng của nó.
Long Legged Doji chỉ thể hiện rằng xu hướng trước đó mất đi sức mạnh do hoạt động
chốt lời chi phối và báo hiệu khả năng thay đổi xu hướng. Đối với nhà đầu tư thận trọng
nên kỳ vọng sự xác nhận xu hướng sau đó. Những dạng nến xác nhận sau đó sẽ cho biết
người thắng trong cuộc chiến giữa người đầu cơ giá lên và người đầu cơ giá xuống.

92
Dấu hiệu Doji chân dài thường xuất hiện ở các đồ thị ngày. Để xác định đúng xu hướng
thì nhà đầu tư nên kết hợp với các chỉ báo kỹ thuật khác như đường trung bình động MA
để đưa ra quyết định chính xác. Doji chân dài nằm trên đường MA quan trọng ví dụ
MA21, MA50 thì khả năng cảnh báo đảo chiều của Doji chân dài càng tin cậy hơn.

6. Doji Dragonfly - Doji Chuồn Chuồn

Doji Dragonfly là mẫu đảo chiều tăng giá rất quan trọng trong kỹ thuật sử dụng đồ thị
nến, nó thường xảy ra tại đáy của một xu hướng giảm giá.

- Mẫu Doji Dragonfly được tạo ra khi giá mở cửa, cao nhất và giá đóng cửa đều có
cùng một giá trị hay gần giống nhau hoặc không có sự chênh lệch đáng kể. Phần quan
trọng trong mẫu Doji Dragonfly là phải có 1 bóng dưới thật dài.
- Bóng dưới dài ngụ ý rằng thị trường đã thử thách để tìm lại sự cân bằng giữa lực
cung và cầu. Lực cung đã có thể dìm giá xuống sâu hơn, nhưng ngay tại vùng giá thấp
này thị trường đã tìm thấy sự hỗ trợ mạnh trong phiên giao dịch. Trước sức ép của lực
mua mạnh đã đẩy giá tăng trở lại quanh giá trị mở cửa ban đầu. Như vậy, xu hướng giảm
giá lúc đầu đã bị xoá bỏ hoàn toàn bởi một lực cầu mạnh đã xảy ra ngay trong phiên giao
dịch.

93
Ví dụ biểu đồ Doji Dragonfly

Biểu đồ dưới đây của hợp đồng minh họa một Doji Dragonfly xảy ra ở dưới cùng của
một xu hướng:

Theo đồ thị trên, thị trường đã bắt đầu thử thách để tìm kiếm sự cân bằng giữa cung
và cầu. Và cuối cùng cũng tìm được ngưỡng hỗ trợ mạnh ngay tại mức giá thấp nhất
trong ngày, sau khi người mua đã đẩy giá lên cao và đưa giá đóng cửa xấp xỉ với giá mở
cửa trong ngày.
Doji Dragonfly là mẫu đồ thị nến cực kỳ hữu dụng, nó giúp cho nhà đầu tư xác định
được ngưỡng hỗ trợ cung cầu ngay trong phiên giao dịch. Sau một xu hướng giảm, nếu
Doji Dragonfly xuất hiện thì nó báo hiệu cho nhà đầu tư là: "xu hướng giảm giá đã xảy ra
quá mức và chắc chắn trong ngắn hạn nó sẽ được kết thúc".
Cũng nên sử dụng thêm các chỉ báo thị trường khác kết hợp với mẫu đồ thị nến Doji
Dragonfly để xác định các tín hiệu hay sử dụng dấu hiệu đường xu hướng giá bị bẻ gãy.

94
7. Gravestone Doji - Bia Mộ Doji

Gravestone Doji là 1 mẫu nến đảo chiều quan trọng, nó chủ yếu xảy ra ở đỉnh của xu
hướng tăng giá.

Gravestone Doji được tạo ta khi giá mở cửa, giá thấp nhất và giá đóng cửa đều xấp
xỉ hay chênh lệnh không đáng kể. Phần quan trọng trong mẫu Gravestone Doji là phải có
bóng trên dài.
Bóng trên dài được hiểu theo chuyên môn là thị trường đang thử thách để tìm những
vùng giá có khả năng xuất hiện lực cung hay vùng kháng cự.
Giải thích: mẫu Gravestone Doji xảy ra khi sự tăng giá vẫn có thể được đẩy lên cao theo
đà tăng giá của những ngày hôm trước.
Tuy nhiên, vùng kháng cự được tìm thấy tại giá cao nhất trong ngày giao dịch, tại
đây sự bán tháo đã đẩy giá giảm trở lại mức giá mở cửa. Vì thế, sự tăng giá lúc ban đầu
đã bị loại bỏ hoàn toàn bởi sự giảm giá ở cuối phiên giao dịch.

Ví dụ Gravestone Doji

95
Biểu đồ dưới đây minh họa một Gravestone Doji đã xảy ra ở phía trên của xu hướng tăng:

Trong đồ thị ví dụ phía trên, sức cầu thị trường đã bắt đầu thử thách, nhà đâu tư tìm
kiếm ngưỡng hỗ trợ để gia nhập thị trường và đẩy giá lên cao. Cuối cùng cũng tìm thấy
ngưỡng kháng cự tại mức giá cao nhất trong ngày và sau đó đường giá rơi xuống mức giá
mở cửa.
Mẫu Gravestone Doji là 1 mẫu nến đảo chiều vô cùng hữu ích cho nhà đầu tư, nó
giúp cho chúng ta thấy được lực cung của thị trường hay ngưỡng kháng cự. Sau 1 xu
hướng tăng giá, Gravestone Doji có thể báo hiệu cho nhà đầu tư biết sự tăng giá này đã
quá đà và tồn tại đã lâu, nhà đầu tư nên thoát ra ngoài để tránh rủi ro. Nhưng chúng ta
cũng nên sử dụng kết hợp Gravestone Doji với các chỉ báo thị trường khác để đo lường
sự chắc chắn của những tín hiệu bán.
Tuy nhiên mẫu Gravestone Doji có thể được xem là một tình trạng đảo chiều nhất
thời, làm thay đổi hướng tăng giá và có thể đẩy đường giá trở lại đường hỗ trợ của xu
hướng tăng giá trước đó.

96
8. Shooting Star - Sao Đổi Ngôi

Mẫu nến Shooting Star có ý nghĩa là mẫu nến đảo chiều giảm giá, chủ yếu xảy ra ở đỉnh
của xu hướng tăng giá..

Mẫu Shooting Star được tạo ra khi giá mở cửa, giá thấp nhất, giá đóng cửa có mức
gần giống nhau. Ngoài ra nó còn có 1 bóng trên dài; thông thường được định nghĩa ít nhất
là gấp 2 lần độ dài của thân nến.
· Khi giá thấp nhất và giá đóng cửa ở mức gần giống nhau thì mẫu nến Shooting Star
được hình thành và chứa đựng dấu hiệu giảm giá, nó được xem như là 1 mẫu nến giảm
giá mạnh bởi vì sự giảm giá đã loại bỏ được hoàn toàn xu hướng tăng giá mạnh trước đó,
sự tăng giá này đã đẩy giá lên rất cao nhưng cuối cùng lực bán đã xuất hiện ở mức giá
cao nhất trong ngày và đã đưa giá đóng cửa thấp hơn mức giá mở cửa.
· Mẫu nến Shooting Star được xem như là dấu hiệu giảm giá yếu khi giá mở cửa và
thấp nhất xấp xỉ nhau. Sự tăng giá đã có thể chống lại sự giảm giá đôi chút nhưng cũng
không thể đẩy mức giá đóng cửa xa hơn mức giá mở cửa.
· Bóng trên dài của mẫu Shooting Star ngụ ý rằng: thị trường đã thử thách nhà đầu tư
để tìm kiếm mức kháng cự hay chỗ mà lực cung được thiết lập. Khi thị trường tìm được
vùng kháng cự là mức giá cao nhất trong ngày, lúc này sự giảm giá cũng đã bắt đầu đẩy
đường giá đi xuống thấp hơn và cuối cùng dừng lại gần với mức giá mở cửa. Như vậy sự
giảm giá đã loại bỏ phần lớn xu hướng tăng giá được hình thành trước đó.

97
Ví dụ biểu đồ Shooting Star

Biểu đồ dưới đây của Cisco Systems (CSCO) minh họa một mô hình sao đảo ngược chụp
sau khi xu hướng tăng:

Theo đồ thị trên, thị trường đã bắt đầu thử thách nhà đầu tư để tìm kiếm nơi mà lực
cung sẽ tham gia vào thị trường, cuối cùng đường giá cũng đã tìm thấy ngưỡng kháng cự
tại mức giá cao nhất trong ngày. Trên thực tế, đã có ngưỡng kháng cự rất mạnh xảy ra khi
có sự bán tháo tích cực ở mức giá cao nhất trong ngày. Đường giá đã đóng cửa thấp hơn
so với mức mở cửa; đây là 1 dấu hiệu giảm giá. Đối với những nhà đầu tư năng động thì
mẫu nến Shooting Star được dùng để làm rõ thêm tín hiệu bán. Một thân nến đỏ (có sự
khác biệt giữa giá đóng của và mở cửa) được xem như là 1 tín hiệu khá mạnh. Nếu như
ngày kế tiếp lại là 1 nến giảm thì cảnh báo của mẫu Shooting Star phải được sử dụng bởi
vì giá đóng cửa của mẫu Shooting Star (ví dụ trên) vẫn nằm trên đường hỗ trợ của xu
hướng giá.
Mẫu Shooting Star là 1 mẫu nến hết sức hữu ích để các nhà đầu tư xác định
ngưỡng hỗ trợ hoặc nơi mà lực cung được thiết lập. Sau một xu hướng tăng giá, mẫu nến
Shooting Star xuất hiện có thể cảnh báo nhà đầu tư xu hướng tăng giá đó đã kết thúc hoặc
có khả năng sẽ rút ngắn chu kỳ tăng giá đó. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên sử dụng những
chỉ báo thị trường khác kết hợp với mẫu nến Shooting Star để xác định tín hiệu bán. Ví
dụ như chờ đợi ngày tiếp theo nếu vẫn là 1 ngày mất điểm hoặc những chỉ báo khác gây
bất lợi cũng như đường xu hướng tăng giá bị bẻ gãy.

98
Đối với thương nhân tích cực, các mô hình sao chụp minh họa ở trên có thể được sử
dụng như tín hiệu bán. Phần màu đỏ của ngọn nến (sự khác biệt giữa mở và đóng) là quá
lớn với CSCO, nó có thể được coi là tương tự như một ngọn nến giảm giá xảy ra vào
ngày hôm sau. Tuy nhiên, cảnh cáo sẽ có được sử dụng bởi vì sự gần gũi của Shooting
Star nghỉ ngơi ngay tại đường hỗ trợ xu hướng tăng cho các hệ thống Cisco.
Nói chung, nhà đầu tư nên chờ đợi thêm dấu hiệu của nến xác nhận trước khi ra quyết
định chính thức.

9. Evening Star - Sao Hôm


Mẫu nến Evening Star là một mẫu nến đảo chiều giảm giá, nó thường xảy ra tại
đỉnh của một xu hướng tăng giá. Mẫu Evening Star gồm có 3 nến:

 Nến Thân Lớn:Nến tăng (Ngày 1)

 Nến Thân Nhỏ: Nến Giảm hoặc Nến Tăng (Ngày 2)

 Nến Thân LớnNến giảm (Ngày 3)

- Phần đầu tiên của mẫu đảo chiều Evening Star là 1 nến tăng (màu xanh). Ở ngày
thứ 1, sự tăng giá chiếm ưu thế tuyệt đối.
- Ngày thứ 2 bắt đầu với 1 khoảng trống tăng; dấu hiệu tăng giá vẫn được duy trì

99
nhưng xu hướng tăng giá này vẫn không đẩy giá đi xa được. Kết thúc ngày thứ 2 bằng 1
giá đóng cửa xấp xỉ với giá mở cửa. Do đó, hình nến của ngày thứ 2 sẽ là 1 thân nến nhỏ
và có thể là nến tăng hay nến giảm hoặc cũng có thể là 1 Doji.
- Nói chung, nếu ngày thứ 2 là một nến giảm và có thân nến nhỏ thì đây là 1 tín hiệu
mạnh dự báo sẽ xảy ra đảo chiều. Nhưng ngày thứ 3 mới là ngày quan trọng trong mẫu
Evening Star này.
- Ngày thứ 3 bắt đầu là 1 khoảng trống giảm (đây là dấu hiệu giảm giá) và xu hướng
giảm giá này đã đẩy đường giá xuống sâu hơn nữa, thông thường ngày thứ 3 sẽ giảm sâu
hơn sự tăng giá của ngày thứ 1 nghĩa là đã lấy đi khoảng lợi nhuận của ngày thứ 1 và thứ
2 tạo ra.

Ví dụ biểu đồ Evening Star

Biểu đồ dưới đây cho thấy một ví dụ một sao mô hình Evening đảo chiều giảm giá xảy ra
vào cuối của xu hướng tăng:

Ngày thứ 1 của mẫu đồ thị Evening Star trong ví dụ trên là một nến tăng rất mạnh.
Thật sự là 1 xu hướng tăng giá mạnh vì giá đóng cửa tương đương với giá cao nhất trong
ngày giao dịch (dấu hiệu tăng giá rất mạnh). Ngày thứ 2 tiếp tục tăng điểm bằng 1
khoảng trống tăng. Tuy nhiên, ngày thứ 2 là một mẫu nến Doji biểu thị tình trạng do dự
của nhà đầu tư. Xu hướng tăng giá của ngày hôm trước đã không được duy trì, chúng chỉ
có giá đóng cửa xấp xỉ với giá mở cửa.

100
Ngày thứ 3 bắt đầu là 1 khoảng trống giảm rất mạnh. Thực tế, sự giảm giá đã đẩy giá
xuống rất sâu và sức cầu xuất hiện đã đẩy giá lên nhưng không thể thắng nổi lực cung
mạnh mẽ đành phải đóng cửa mở mức thấp hơn rất nhiều so với giá đóng cửa của ngày
thứ 2. Hơn nữa, ngày thứ 3 đã bẻ gãy đường xu hướng tăng giá trước đó và mẫu nến
Evening Star xuất hiện đã khiến cho nhà đầu tư bán tháo ở các phiên giao dịch sau đó.
Mẫu nến Evening Star là 1 mẫu 3 nến đảo chiều giảm giá rất mạnh và cho tín hiệu khá
chắc chắn.

10. Morning Star - Sao Mai

Mẫu Morning Star là một mẫu đảo chiều giảm giá, nó thường xảy ra ở đáy của xu hướng
giảm giá. Mẫu Morning Star gồm 3 nến:

 Nến lớn: là nến giảm (ngày thứ 1)

 Nến nhỏ: là nến giảm hoặc nến tăng (ngày thứ 2)

 Nến lớn: là nến tăng (ngày thứ 3)

- Phần đầu tiên của mẫu đảo chiều Morning Star là một nến giảm lớn màu đỏ. Ở
ngày thứ 1 này sự giảm giá là hết sức rõ ràng (liên tục tạo ra những điểm thấp mới).
- Phần thứ 2 vẫn bắt đầu là 1 xu hướng giảm thể hiện bởi 1 khoảng trống giảm, sự

101
giảm giá vẫn chiếm chủ đạo. Tuy nhiên, sự giảm giá này đã không đẩy đường giá xuống
thấp hơn được nữa. Nến ngày thứ 2 phải là 1 nến có thân nến rất nhỏ và có thể là nến tăng
hoặc giảm hay nến bình thường (Doji).
Nói chung 1 nến tăng ở ngày thứ 2 sẽ là 1 dấu hiệu mạnh của sự đảo chiều sắp xảy
ra. Nhưng ngày thứ 3 mới đóng vai trò quan trọng hơn cả.
- Ngày thứ 3 bắt đầu bằng 1 khoảng trống tăng (dấu hiệu tăng giá). Sự tăng giá này có
thể đẩy đường giá lên cao hơn nữa, thông thường nó phải lấp đầy sự giảm giá của ngày
thứ 1.

Ví dụ biểu đồ Morning Star

Biểu đồ dưới đây cho thấy một ví dụ một Morning sao mô hình đảo chiều tăng giá xảy ra
vào cuối của một xu hướng:

Ngày thứ 1 của mẫu Morning Star ở ví dụ trên là 1 sự giảm giá mạnh (biểu hiện qua
nến giảm lớn màu đỏ). Ngày thứ 2 vẫn tiếp tục quan điểm giảm giá của ngày thứ 1 bởi đã
có 1 khoảng trống giảm. Tuy nhiên, ngày thứ 2 đã hình thành 1 Doji (biểu hiện sự do dự),
sự giảm giá đã không tiếp tục giảm sâu hơn như ngày hôm trước nhưng chúng cũng chỉ
có thể đưa giá đóng cửa xấp xỉ với giá mở cửa mà thôi.
Ngày thứ 3 bắt đầu 1 khoảng trống tăng (dấu hiệu tăng giá), sự tăng giá này đã kéo
thêm những nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Hơn nữa ngày thứ 3 đã bẻ gãy xu hướng
giảm giá được tồn tại trong vài tuần trước. Cả 2 dấu hiệu: xu hướng giá bị bẻ gãy và mẫu

102
Morning Star xảy ra đã giúp cho nhà đầu tư ra quyết định mua và nắm giữ chứng khoán
này một cách lâu hơn.
Điều cần nhớ rằng mẫu Morning Star là 1 mẫu 3 nến đảo chiều tăng giá rất chắc
chắn

11. Hammer - Nến Búa

Mẫu đồ thị nến Hammer (cây búa) là 1 mẫu nến đảo chiều khá quan trọng, nó chủ yếu
thường xảy ra ở đáy của 1 xu hướng giảm giá.

- Mẫu Hammer được hình thành khi giá mở cửa, giá cao nhất và giá đóng cửa ở
những vùng giá gần giống nhau, và tạo nên 1 thân nến nhỏ. Điều quan trọng hơn là nó
phải có 1 bóng dưới dài, ít nhất là dài gấp 2 lần độ dài của thân nến.
- Khi giá cao nhất và giá đóng cửa giống nhau thì được coi là mẫu nến Hammer có dấu
hiệu đảo chiều tăng giá mạnh, bởi vì sức cầu đã loại bỏ hoàn toàn được lực cung và
chiếm ưu thế trên thị trường, và tiếp tục đẩy giá đóng cửa cao hơn giá mở cửa ngay trong
ngày giao dịch.
- Trái lại, khi giá mở cửa và giá cao nhất là giống nhau thì được gọi là mẫu nến
Hammer có tín hiệu tăng giá yếu
Sự tăng giá đã có thể chống lại được sự giảm giá nhưng đã không thể đẩy giá đóng cửa
lên trên mức giá mở cửa. Bóng dưới dài của mẫu nến Hammer ngụ ý rằng thị trường đang
thử thách và tìm vùng giá hỗ trợ sức cầu của thị trường. Ngay tại giá thấp nhất, sức cầu

103
đã bắt đầu xuất hiện và đẩy giá tăng trở lại lên đến gần với giá mở cửa. Như vậy, sự tăng
giá đã loại bỏ được xu hướng giảm giá chiếm ưu thế lúc đầu phiên giao dịch.

Ví dụ Biểu đồ Hammer

Biểu đồ dưới đây đã minh họa một mẫu hình đảo chiều Hammer sau khi một xu hướng:

Theo ví dụ trên, thị trường đã bắt đầu 1 ngày thử thách nhà đầu tư và họ đang tìm
kiếm vùng giá để gia nhập thị trường. Cuối cùng, đường giá cũng đã tìm thấy ngưỡng hỗ
trợ ở mức giá thấp nhất trong ngày. Trên thực tế, ngưỡng hỗ trợ mạnh này được hình
thành sau khi áp lực mua xuất hiện và đẩy giá đóng cửa trong ngày cao hơn giá mở cửa;
đây là tín hiệu tăng giá mạnh.
Hammer là mẫu đồ thị nến vô cùng hữu ích, nó giúp cho nhà đầu tư xác định được
ngưỡng hỗ trợ và lực cầu của thị trường. Sau một xu hướng giảm giá, Hammer xuất hiện
sẽ báo hiệu cho nhà đầu tư biết xu hướng giảm giá đã quá đà và có hiện tượng mua mạnh
trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, chúng ta cũng nên sử dụng kết hợp với các chỉ báo thị trường khác để
nhận biết tín hiệu mua chắc chắn. Ví dụ như chúng ta nên chờ đợi khi trạng thái củng cố
của thị trường kết thúc và sau đó là mẫu Hammer xuất hiện hoặc những chỉ báo đồ thị
khác cũng như đường xu hướng giảm giá bị bẻ gãy và những manh mối khác đã xảy ra ở
những ngày hôm trước cũng rất cần thiết để nhà đầu tư phân tích. Đối với ví dụ minh hoạ
trên đã xuất hiện manh mối là mẫu Doji (dấu hiệu do dự) đã xuất hiện ở các phiên trước,

104
điều này được giả thiết là đường giá sẽ có sự đảo chiều xu hướng. Sự hưng phấn của
người mua đã xuất hiện trở lại và mẫu Hammer thể hiện sự thắng thế của lực cầu thị
trường.

12. Hanging Man - Mô Hình Người Treo Cổ

Tương tự như cấu tạo của mẫu Hanging Man thì chúng ta cũng có thể đoán trước
được thị trường theo ý nghĩa từ cái tên của mẫu là: “Người treo cổ”; đây là 1 tín hiệu đảo
chiều. Mẫu Hanging Man xảy ra chủ yếu ở đỉnh của một xu hướng tăng giá và là 1 cảnh
báo sẽ xảy ra đảo chiều giảm giá. Điều quan trọng nổi bật của mẫu nến Hanging Man là
cảnh báo tình trạng thay đổi hướng đi của đường giá, Hanging Man không được xem như
là một tín hiệu mạnh vì bản thân nó cũng hàm ý sự ngắn hạn nhất thời.

Mẫu Hanging Man nhìn rất giống mẫu Hammer (Mẫu cây búa), nó được tạo ra khi
giá mở cửa, giá cao nhất và giá đóng cửa có giá trị gần giống nhau. Ngoài ra, nó còn có 1
bóng nến dưới dài và độ dài tối thiểu là gấp 2 lần thân nến.
Khi giá cao nhất và giá mở cửa xấp xỉ nhau thì được gọi là mẫu Hanging Man giảm
giá và đây là 1 tín hiệu giảm giá rất mạnh. Khi giá cao nhất và giá đóng cửa xấp xỉ nhau
thì được gọi là mẫu Hanging Man tăng giá (mẫu nến Hanging Man tăng giá vẫn là mẫu
đảo chiều làm giảm giá xu hướng nhưng tín hiệu sẽ yếu hơn bởi vì đã có một khoảng lợi
nhuận xuất hiện ngay trong ngày).
105
Sau khoảng thời gian tăng giá dài, sự hình thành mẫu Hanging Man là 1 tín hiệu
giảm giá bởi vì đường giá đang có sự lưỡng lự sau khi đã có sự sụt giảm đáng kể xảy ra
ngay trong phiên giao dịch. Giả dụ, người mua đã quay lại với thị trường và đẩy giá lên
gần với giá mở cửa nhưng trước đó đường giá đã rơi tự do; điều này ám chỉ lực cung đã
thử thách sự quan tâm của lực cầu. Những gì xảy ra sau khi mẫu Hanging Man đã được
hình thành hoàn chỉnh sẽ giúp cho nhà đầu tư ra quyết định được chắc chắn hơn, dù có
hay không đường giá cũng sẽ cao hơn hoặc thấp hơn.

Ví dụ Biểu đồ Hanging Man

Biểu đồ dưới đây minh họa một Hanging Man, và ngọn nến giảm lớn màu đỏ sau
khi Hanging Man xác định xu hướng đảo chiều đi xuống:

Theo ví dụ trên, thị trường đã bắt đầu bởi một ngày thử thách sức cầu và cuối cùng
đường giá cũng đã tìm thấy sự hỗ trợ tại mức giá thấp nhất trong ngày. Sự giảm giá này
đã làm đường giá trệch khỏi trục tăng giá nhưng cũng đã chững lại và kết thúc ngày bằng
giá đóng cửa tăng yếu ớt.

Để xác nhận sự tăng giá đang gặp vấn đề khi đường giá tạo ra 1 nến giảm giá lớn
màu đỏ; đây là nến xác nhận. Cộng với việc đường hỗ trợ xu hướng tăng giá bị bẻ gãy thì
tín hiệu này báo hiệu cho nhà đầu tư thoát ra khỏi thị trường trong ngắn hạn.

106
Điều quan trọng là để lặp lại, rằng sự hình thành Man treo không phải là dấu hiệu đi
ngắn, các chỉ số khác như phá vỡ đường xu hướng hoặc nến xác nhận nên được sử dụng
để tạo ra các tín hiệu bán.

Bản thân mẫu Hanging Man không phải là dấu hiệu thoát ra khỏi thị trường trong
ngắn hạn mà cần có thêm sự xác nhận dấu hiệu của các chỉ báo thị trường khác cũng như
đường xu hướng giá bị bẻ gãy, chúng ta cũng nên chờ đợi nến xác nhận để nhận diện tín
hiệu bán chắc chắn hơn.

13. Harami - Người Có Mang

Harami (trong tiếng Nhật có nghĩa là “người có mang”) là một mẫu nến đảo chiều, nó
bao gồm 2 nến cơ bản::

 Nến lớn: là nến tăng hoặc giảm (ngày thứ 1)

 Nến nhỏ: là nến tăng hoặc giảm (ngày thứ 2)

Mẫu Harami được xem hoặc là tăng giá hoặc là giảm giá theo những tiêu chuẩn cơ
bản như sau:

Harami tăng giá: 1 Harami tăng giá xảy ra khi có 1 nến giảm lớn màu đỏ ở ngày
thứ 1, tiếp theo là 1 nến nhỏ giảm hoặc tăng ở ngày thứ 2. Ngoài ra, điều quan trọng là cái
hướng của Harami phải là tăng giá; nghĩa là đường giá phải tạo được 1 khoảng trống tăng
107
giá ở ngày thứ 2, tức là đường giá được đẩy lên và không để đường giá quay trở lại mức
giá đóng cửa của ngày thứ nhất.

Harami giảm giá: 1 Harami giảm giá xảy ra khi có một nến lớn tăng giá màu xanh
ở ngày thứ 1, tiếp sau đó là 1 nến nhỏ tăng hoặc giảm ở ngày thứ 2. Điều quan trọng là
cái hướng của Harami phải là giảm giá, nghĩa là đường giá phải tạo ra 1 khoảng trống
giảm ở ngày thứ 2 và đường giá không tăng hơn mức đóng cửa của ngày thứ 1. Đây là
dấu hiệu không chắc chắn để tiếp tục tham gia vào thị trường.

Ví dụ biểu đồ Harami

Biểu đồ dưới đây cho thấy một ví dụ về một mô hình nến tăng giá và giảm giá Harami:

Mẫu Harami đầu tiên (phiá dưới) theo ví dụ trên là mẫu Harami đảo chiều tăng giá.
Đầu tiên, nó có 1 nến đỏ dài (nến giảm), thứ nhì nó có 1 khoảng trống tăng ở giá mở cửa
ngày hôm sau. Theo trường hợp trên, ngày thứ 2 là 1 nến tăng, điều này làm cho mẫu
Harami tăng giá thêm phần vững chắc.

Tín hiệu mua của mẫu nến Harami


Tín hiệu mua được xuất hiện ở ngày hôm sau khi mẫu Harami tăng giá xảy ra, đường giá
phải được đẩy lên cao, giá đóng cửa phải nằm trên đường kháng cự của đường xu hướng
giảm giá. Mẫu Harami tăng giá và đường xu hướng giá bị bẻ gãy là 1 sự kết hợp rất hiệu
nghiệm để cảnh báo tín hiệu mua mạnh và chắc chắn.
108
Mẫu Harami thứ 2 (phiá trên) theo ví dụ trên là mẫu Harami đảo chiều giảm giá.
Nến đầu tiên là 1 nến tăng dài màu xanh. Ở nến thứ 2 đã xảy ra 1 khoảng trống giảm tại
giá mở cửa. Theo ví dụ trên thì ngày thứ 2 là 1 nến giảm, điều này làm cho mẫu Harami
giảm giá thêm phần vững chắc.

Tín hiệu bán của mẫu nến Harami


Tín hiệu bán được xảy ra ngay sau ngày Harami giảm giá xuất hiện, đường giá đã tiếp tục
rơi thêm nữa; giá đóng cửa nằm dưới đường hỗ trợ của xu hướng tăng giá. Khi kết hợp
giữa mẫu Harami giảm giá với hiện tượng đường xu hướng giá bị bẻ gãy sẽ là 1 cảnh báo
mạnh cho tín hiệu bán.

14. Inverted Hammer - Búa Ngược

Mẫu nến Inverter Hammer xảy ra chủ yếu tại đáy của xu hướng giảm giá và là 1 cảnh báo
có khả năng đảo chiều tăng giá. Nó là một mẫu đảo ngược rất quan trọng và là cảnh báo
khả năng thay đổi hướng đi của đường giá, nó không phải là một tín hiệu, bản thân nó chỉ
mang tính chất như là 1 dấu hiệu mua.

- Mẫu Inverter Hammer cũng rất giống mẫu Shooting Star, nó được sinh ra khi giá
mở của, giá thấp nhất và giá đóng cửa xấp xỉ nhau. Ngoài ra, nó còn phải có 1 bóng trên
dài ít nhất là 2 lần độ dài của thân nến.

109
- Khi giá thấp nhất và giá mở cửa gần giống nhau thì được gọi là mẫu Inverter
Hammer tăng giá, đây là mẫu thông dụng và là 1 dấu hiệu cảnh báo có khả năng tăng giá
mạnh vì giá thấp nhất và giá đóng cửa gần giống nhau. Mẫu nến Inverter Hammer có
hình dạng đối lập với mẫu đảo chiều giảm giá Hanging Man (mẫu nến giảm giá Hanging
Man vẫn chứa đựng sự tăng giá nhưng không nhiều bởi vì mức giá đóng cửa đã không bị
mất mát quá nhiều).
- Sau một xu hướng giảm giá dài, mẫu Inverter Hammer xuất hiện là một dấu hiệu tăng
giá bởi vì nó đã có sự lưỡng lự của nhà đầu tư, đường giá đang trong xu hướng giảm
nhưng đã có sự trỗi dậy mạnh mẽ và đáng kể của sự tăng giá ngay trong ngày giao dịch.
Tuy nhiên, người bán đã quay lại thị trường và đẩy giá xuống gần với giá mở cửa. Nhưng
với việc đường giá có thể tăng đáng kể đã nói lên lực cầu đang thử thách sức mạnh lực
cung của thị trường. Những điều gì sẽ xảy ra ở ngày tiếp theo sau khi mẫu Inverter
Hammer đã hình thành, thì đó là những ý định của nhà đầu tư cho dù đường giá có tăng
hay giảm.

Ví dụ biểu đồ Inverted Hammer

Biểu đồ dưới đây cho thấy các Hammer Inverted báo trước việc tăng giá trong tương lai:

Ở ví dụ trên, thị trường đã được khởi đầu bằng 1 khoảng trống giảm. Đường giá
được đẩy lên cao và đến mức kháng cự, lực cung đã xuất hiện ngay tại giá cao nhất trong
ngày, lực cung này đã đẩy đường giá trở lại trạng thái ban đầu. Sự tăng giá trong phiên

110
giao dịch đã làm cho nhà đầu tư do dự, lưỡng lự và cuối cùng kết thúc phiên bằng 1 giá
đóng cửa xấp xỉ giá mở cửa.

Để xác nhận xu hướng giảm giá có vấn đề, nhà đầu tư nên xem xét ngay ngày hôm
sau khi Inverter Hammer hoàn thành. Ngày hôm sau có 1 khoảng trống giảm nhỏ nhưng
sau đó lực cầu đã tăng mạnh và tiếp tục đẩy giá lên cao, điều này đã tạo nên 1 nến xanh
khẳng định lực cầu đã chiến thắng hoàn toàn. Một số nhà đầu tư cho rằng đây là nến xác
nhận của Inverter Hammer, nếu kết hợp với đường kháng cự của xu hướng giảm giá bị bẻ
gãy thì đây là tín hiệu tăng giá khá chắc chắn.

Xin nhắc lại 1 điều khá quan trọng là mẫu Inverter Hammer không phải là 1 tín hiệu
chắc chắn. Cần sử dụng kết hợp thêm các dấu hiệu của những chỉ báo thị trường khác
cũng như xem xét đường xu hướng có bị bẻ gãy? Hoặc sử dụng nến xác nhận để nhận
biết tín hiệu mua.

15. Tweezer Tops and Bottoms - Đỉnh Nhíp và Đáy Nhíp

Mẫu Tweezer Top là 1 mẫu nến đảo chiều giảm giá thường thấy ở đỉnh của một xu hướng
tăng giá, và mẫu Tweezer Bottom là 1 mẫu nến đảo chiều tăng giá thường thấy ở đáy của
1 xu hướng giảm giá
Mẫu Tweezer Top bao gồm 2 nến:

 Nến tăng (ngày thứ 1)

 Nến giảm (ngày thứ 2)

Mẫu Tweezer Bottom bao gồm 2 nến:

 Nến giảm (ngày thứ 1)

 Nến tăng (ngày thứ 2)

111
Thỉnh thoảng Tweezer Top và Tweezer Bottom cũng có dạng 3 nến
Mẫu giảm giá Tweezer Top xẩy ra trong xu hướng tăng giá. Khi sự tăng giá đẩy đường
giá lên cao, thông thường giá đóng cửa nằm gần với vùng giá cao nhất trong ngày (đây là
dấu hiệu tăng giá). Tuy nhiên ở ngày thứ 2, nhà đầu tư đã thay đổi ý kiến hoàn toàn trái
ngược. Sau khi thị trường mở cửa (ngang bằng với giá đóng cửa ngày hôm trước) thì sự
giảm giá xuất hiện đã đẩy giá xuống thẳng đứng và lấy đi những lợi nhuận do tăng giá
của ngày hôm trước.

Ngược lại, mẫu tăng giá Tweezer Bottom xảy ra trong xu hướng giảm giá. Khi sự
giảm giá tiếp tục đẩy đường giá xuống mức thấp hơn, thông thường mức giá đóng cửa ở
gần với vùng giá thấp nhất trong ngày (dấu hiệu giảm giá). Tuy nhiên ngày thứ 2 thì trái
ngược hoàn toàn bởi sự tăng giá đã xuất hiện sau khi mở cửa thị trường, nó đã lấp đầy
những mất mát của ngày hôm trước gây ra.

Ví dụ biểu đồ Tweezer Bottom

Một đáy nhíp được thể hiện trong biểu đồ:

112
Xu hướng
giảm đẩy giá xuống mức thấp tại ngày 1, và sự đảo chiểu của ngày thứ 2 tại giá đóng cửa
ngày 1 tạo thành đáy nhíp.
Tweezer Tops và Bottoms

113
Tweezer
Tops và Bottoms là vô cùng hữu ích bởi vì nó trực quan cho thấy một đảo chiều từ mô xu
hướng tăng đến xu hướng giảm hoặc ngược lại. Tất nhiên các chỉ số kỹ thuật khác nên
được chú ý trước khi đưa ra tín hiệu mua hay bán dựa trên mô hình nhíp.

16. Windows (GAPS) - Khoảng Trống - Khoảng Cách Tăng Giảm


Khoảng trống (Gaps) được xem là 1 phần không thể thiếu trong kỹ thuật sử dụng đồ thị
nến Nhật, đây là 1 kỹ thuật vô cùng quan trọng trong đồ thị nến. Để định nghĩa đơn giản
1 khoảng trống như sau: khoảng trống xuất hiện khi giá mở cửa không trùng với giá đóng
cửa của ngày hôm trước, có nghĩa là không có giá trị và cũng không có khối lượng giao
dịch trao tay giữa khoảng trống này.

114
Một khoảng trống tăng giá (Gap Up) xảy ra khi giá mở cửa ngày thứ 2 lớn hơn giá
đóng cửa của ngày thứ 1. Trái lại, 1 khoảng trống giảm giá (Gap Down) xảy ra khi giá
mở cửa của ngày thứ 2 thấp hơn giá đóng cửa của ngày thứ 1.
Có rất nhiều diễn biến tâm lý ẩn đằng sau khoảng trống này, chúng có thể thường được
sử dụng như sau:
Kháng cự (Resistance): Khi đường giá tạo ra 1 khoảng trống giảm giá thì khoảng trống
đó đóng vai trò là đường kháng cự lâu dài và bền vững.
Hỗ trợ (Support): Khi đường giá tạo 1 khoảng trống tăng giá thì khoảng trống đó có thể
đóng vai trò là ngưỡng hỗ trợ của đường giá trong tương lai lâu dài và bền vững.

115
Ví dụ minh hoạ khoảng trống tăng
Biểu đồ dưới đây cho thấy khoảng cách lên hoạt động như hỗ trợ cho giá.

Thông thường sau 1 khoảng trống thì đường giá sẽ có khuynh hướng lấp đầy
khoảng trống đó, đây là 1 hiện tượng rất thường xảy ra. Hãy tưởng tượng khoảng trống
như là 1 lỗ thủng trên bức tranh đồ thị giá và chúng ta cần phải khoả lấp lỗ thủng đó.
Thông thường sau khi đường giá lấp đầy khoảng trống thì nó có khuynh hướng tiếp tục
tiếp tục di chuyển theo hướng đã tạo ra khoảng trống trước đó.

Như ví dụ minh hoạ trên, đường giá đã đảo chiều tăng giá trở lại (cùng chiều với
hướng di chuyển đường giá tạo ra khoảng trống trước đó), sau khi khoảng trống được lấp
đầy thì lúc này nó (khoảng trống) đóng vai trò như là mức hỗ trợ. Các nhà đầu tư và đầu
cơ xem đây là vùng hầu như chắc chắn sẽ tăng lên.

116
Tương tự, ví dụ minh hoạ khoảng trống giảm

Khoảng trống giảm đóng vai trò là vùng kháng cự và khoảng trống tăng đóng vai
trò như là vùng hỗ trợ.

Khoảng trống là vùng rất quan trọng trong đồ thị giá, chúng có thể giúp nhà đầu tư
sử dụng phân tích kỹ thuật tốt hơn trong việc tìm kiếm những vùng hỗ trợ và kháng cự.
Nó cho ta biết vùng hỗ trợ và kháng cự làm việc như thế nào, và chúng ta có thể sử dụng
chúng để xây dựng, điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp. Khoảng
trống là phần rất quan trọng trong mẫu đồ thị nến, nó là 1 dạng mẫu đồ thị đặc biệt cần
được lưu ý.

117
Chương III. Kiến thức nâng cao
1. Dãy số Fibonacin
1. Chỉ báo mức hỗ trợ kháng cự (Support and Resistance Indicators)
Dãy Fibonacci do nhà toán học người Ý, Leonardo Fibonacci (1975-1250) tìm ra
Trong daỹ fibonacci , mỗi số là tổ ng của 2 số trước đó . Điề u đă ̣c biê ̣t nhấ t là trong
dãy số này , bấ t kì số nào cũng đa ̣t giá tri ̣xấ p xỉ 1.618 lầ n số đứng trước nó và 0.618 lầ n
số đứng sau nó.

Khi sử du ̣ng pktk , tỷ lệ vàng thường được diễn giải theo 3 giá trị %: 38.2%, 50%,
61.8%

Có 4 phương pháp chiń h:

Fibonacci Retracements

Người ta có thể cho rằng công cụ Fibonacci Retracements là công cụ có nhiều hiệu
quả nhất. Nó đưa ra những vùng giá có khả năng điều chỉnh từ thấp đến cao và được vạch
ra theo những tỷ lệ khác nhau dựa trên tỷ lệ Fibonacci (từ thấp đến cao hay từ cao xuống
thấp): 23.6%, 38.2%, 50%, 61.8% hoặc 76.4%(1)

61.8%: Mức này được xác định bằng cách chia một con số trong dãy số cho một con
số theo ngay sau nó trong 1 dãy số

38.2%: Mức này được xác định bằng cách chia một con số trong dãy số cho con số
đứng trước cách nó 1 con số trong daỹ số

23.6%: Mức này được xác định bằng cách chia một con số trong dãy số cho con số
đứng trước cách nó hai con số trong dãy số.

Việc xác định tất cả sáu mức hồi giá Fibonacci cung cấp các mức kháng cự và hỗ trợ

118
Fibonacci fans

Các mức tỷ số Fibonacci cung cấp các mức hỗ trợ và kháng cự đường chéo cũng
như là mức kháng cự và hỗ trợ đường ngang. Mức hỗ trợ và kháng cự hình xiên dựa trên
các tỷ số Fibonacci gọi là Fibonacci Fans.

Fibonacci fan dựa trên ba mức hồi giá Fibonacci (61.8%, 50% và 38.2%). Để xây
dựng Fibonacci fan, bạn phải làm các bước sau:

1. Xác định xu hướng

2. Xác định 3 mức giá Fibonacci hàng ngang (61.8%, 50% và 38.2%) liên quan tới
xu hướng đã xác định ở trên.

3. Vẽ một đường dọc cắt qua các mức giá này tại điểm mà đường xu hướng này kết
thúc

4. Vẽ ba đường, mỗi đường bắt đầu tại nơi mà xu hướng bắt đầu và cắt qua điểm mà
đường dọc giao với đường ngang tại các mức giá Fibonacci.

119
Fibonacci Arcs

Fibonacci Arcs là % khoảng cách tính theo cung tròn được xác định bởi 1 khoảng
giá cao và giá thấp. Vì thế, khoảng cách giữa giá cao và thấp được tính là 100%, các tỷ lệ
% theo dãy số Fibonacci thường được sử dụng 23.8%, 38.2%, 50%, 61.8% hoặc 76.4%...
theo khoảng cách cung tròn.

Sau khi đường giá phá vỡ vùng kháng cự 50% cung tròn, đường giá có khuynh
hướng tiến đến tỷ lệ Fibonacci kế tiếp là 61.8% cung tròn. Tại vùng 61.8% cung tròn này
sẽ đóng vai trò là vùng kháng cự và 50% sẽ đóng vai trò là vùng hỗ trợ mới…

120
Fibonacci Time Zones

Fibonacci Time Zones sử dụng để tiên đoán số phiên mà đường giá có thể sẽ thay
đổi. Sau khi có xu hướng giảm giá thì dấu hiệu hy vọng đảo chiều sẽ xảy ra tại các đường
FibonacciTime Zones. Tương tự như vậy, sau xu hướng tăng giá thì những cảnh báo đảo
chiều xảy ra tại những vùng gần đường Fibonacci Time Zones. Ví dụ phía dưới cho thấy
tại các vị trí mà Fibonacci Time Zones tiên đoán sẽ có những thay đổi nhất định về hướng
dịch chuyển giá trước đó.

Công cụ Fibonacci được sử dụng rất phổ biến vì nó có tính thuyết phục cao. Mặc dù
vậy không ít nhà đầu tư vẫn không tin vào tỷ lệ Fibonacci trong tự nhiên có thể sử dụng
trong thị trường tài chính, số nhà đầu tư còn lại đều nhận thấy tác dụng của những công
cụ Fibonacci. Trong đó, công cụ Fibonacci Retracements được sử dụng thường xuyên
nhất. Ngày càng nhiều nhà đầu tư tin tưởng rằng tỷ lệ Fibonacci có thể áp dụng vào thị
trường tài chính. Điều này có ý nghĩa luật cung cầu của thị trường trong thực tế đã tương
đồng với tỷ lệ Fibonacci, đây là điều quan trọng vì lẽ tất cả các thị trường đều vận động
theo luật cung cầu.

121
122
2. Lý thuyết sóng Elliott (Elliott Wave)
Những chuyển động giá có thể được chia ra thành nhiều khuynh hướng trên 1 xu
hướng và bên cạnh những điều chỉnh. Khuynh hướng cho thấy hướng chính của giá cả,
gồm những sóng đẩy và sóng hiệu chỉnh.

Quá trình hình thành sóng có 5 sự chuyển động và phân biệt rõ ràng. Trong đó
thường có 3 sóng có cùng khuynh hướng (I, III, và V) và 2 sóng chống lại khuynh hướng
(II và IV).

Rõ ràng 3 sóng trong hướng chính của khuynh hướng là những sóng đẩy do vậy
những sóng này cũng bao gồm 5 sóng. Những sóng chống lại khuynh hướng được tạo ra
bởi 3 sóng.

123
Quá trình hình thành sóng để hiệu chỉnh bình thường có ba, trong một số trường hợp
có năm hoặc hơn, quá trình chuyển động giá phân biệt rõ ràng, hai trong phương hướng
(A và C) và một chống lại nó (B).

Ví dụ sau đây cho thấy sự khác nhau trong một khuynh hướng và những sự chia
nhỏ khuynh hướng như thế nào.

124
Để hiểu rõ nguyên lý, khái niệm cơ bản sóng Elliott rất quan trọng. Cấu trúc sóng
lớn và các sóng chia nhỏ bên trong

Để phân biệt sóng Elliott người ta liệt kê dưới dạng sau:

125
Diễn biến tâm lí:

Sóng thứ nhất

Thị trường chứng khoán tăng điểm trong khoảng thời gian đầu, do tâm lý của số
lượng nhà đầu tư cho rằng giá cổ phiếu đã rẻ và là lúc thích hợp để mua vào. Điều này
làm cho giá tăng.

Sóng thứ hai

Tại thời điểm này, 1 phần các nhà đầu tư mua vào tin rằng cổ phiếu đã tăng vượt
mức giá trị của nó và quyết định chốt lời. điều này khiến các cổ phiếu giảm điểm. Tuy
nhiên, nó sẽ không giảm xuống dưới mức trước đó do nhiều nhà đầu tư còn đang do dự
chờ đợi một mức điểm tốt hơn.

Sóng thứ ba

Đây thường là sóng dài nhất và mạnh nhất. Cổ phiếu đã bắt gặp sự chú ý của đông
đảo nhà đầu tư . Ngày càng nhiều người tìm hiểu và muốn mua nó. Điều này làm giá cổ
phiếu cao hơn. Làn sóng này thường mạnh và vượt cao hơn điểm cuối của sóng thứ nhất.

Sóng thứ tư

126
Nhà đầu tư chốt lời bởi vì cổ phiếu được cân nhắc là đã cao trở lại. Sóng này có xu
hướng yếu bởi vì nhiều người vẫn kỳ vọng giá cổ phiểu còn tiếp tục tăng và chờ đợi để có
điểm chốt lời tốt hơn.

Sóng thứ năm

Đây là điểm mà hầu hết mọi người đều kiếm được lợi nhuận từ cổ phiếu này khiến
nó trở thành cổ phiếu hấp dẫn. Các nhà đầu tư bắt đầu ồ ạt mua theo tâm lý đám đông,
không để ý đến những khuyến cáo của các chuyên gia phân tích. Điều này làm cổ phiếu
vượt quá giá trị thực của nó.

Sóng xung lực mở rộng

Một điều mà bạn cần phải biết về lý thuyết sóng Elliott là một trong 3 sóng xung lực
sẽ luôn luôn được mở rộng. Đơn giản là sẽ luôn có một sóng dài hơn hai sóng còn lại.

Theo Elliott, thường sóng thứ năm sẽ được mở rộng. Tuy nhiên, theo thời gian nó đã
thay đổi và rất nhiều người bắt đầu cho là sống thứ 3 là một sóng mở rộng.

III/ Các hình mẫu cơ bản

Học những mẫu rất quan trọng để áp dụng nguyên lý Sóng Elliott chính xác.
Hình mẫu nếu xác định chính xác, không phải chỉ ra cho bạn giá tới mức nào mà có thể
dự đoán sự đảo ngược khuynh hướng có thể xẩy ra.

Khi bạn có thể đoán nhận những hình mẫu và áp dụng những hình mẫu này chính
xác, bạn sẽ tự tin để trade và khi đó bạn sẽ dễ dàng tìm ra được những điểm mà xu
hướng giá có thể tìm đến.

Những hình mẫu sóng kinh điển

1. Những xu hướng

a. Sóng đẩy

Hình mẫu

127
Miêu tả

+ Sóng đẩy bao gồm 5 sóng 1,2,3,4,5 trong đó sóng 1, 3 và 5 là các sóng đẩy và có
chiều dài xấp xỉ nhau. Sóng 2, 4 là những sóng hiệu chỉnh.

Quy tắc hình thành

+Sóng 2 không thể là dài nhất so với sóng 1, và nó không vượt ra khỏi đỉnh của
Sóng 1.

+Sóng 3 không phải là sóng ngắn nhất so với Sóng 1 và 5

+Sóng 4 gối lên sóng 1 và không có giá thấp nhất ở trong sóng 1, loại trừ trong
những trường hợp đường chéo tam giác của Sóng 1 hoặc sóng A, nhưng không trong 1
sóng thứ ba. Trong đa số những trường hợp thông thường không có sự gối lên nhau giữa
sóng 1 và A

+Sóng 3 có sức đẩy lớn nhất, loại trừ khi 5 là sóng mở rộng

+Sóng 5 phải vượt qua điểm cao nhất của sóng 3

+Sóng 2 và 4 là những sóng thay phiên hiệu chỉnh

Hình thành sóng

+Những hình mẫu đẩy tới xuất hiện trong những sóng 1, 3, 5 và sóng A và C của
khuynh hướng. Một điều chỉnh sửa chữa này là một sóng 2, 4 hay một sóng B, D, E hay
sóng X

Cấu trúc bên trong

+Được bao gồm năm sóng. Cấu trúc bên trong của những sóng này là 5-3-5-3-5.
Chú ý sóng 3 được đề cập là những sóng để hiệu chỉnh, nó bao gồm 5 sóng trong một
hình tam giác để hiệu chỉnh
128
b. Mở rộng

Hình mẫu

Miêu tả

+Định nghĩa một sóng mở rộng xuất hiện trong một sóng đẩy, sóng 1, 3 hay 5 có thể
mở rộng, dài nhiều hơn những sóng khác. Thông thường là sóng thứ ba. Hai sóng khác
hướng tới để cân bằng với lẫn nhau.

Quy tắc hình thành

+Có thể được tạo ra từ 5, 9, 13 hay 17 sóng.

+Sóng 2 không thể dài hơn sóng 1

+Sóng 3 không bao giờ là ngắn nhất so với sóng 1 và 5

Hình thành sóng

+Sóng mở rộng xuất hiện Hình thành sóng 1,3,5 và sóng A, C, khi so sánh với nhau.

129
Cấu trúc bên trong

+Sóng mở rộng được bao gồm 9, 13 hay 17 sóng có thể xuất hiện. Vì thế nhỏ nhất là
9

sóng là 5-3-5-3-5-3-5-3-5.

c. Đường chéo tam giác dạng 1

Hình mẫu

Miêu tả

+Là hình mẫu sóng đẩy, bình thường xuất hiện trong những sóng cuối tương tự sóng
thứ 5 hay sóng C. Không nhầm lẫn với những hình tam giác để hiệu chỉnh.Những đường
chéo là hiện tượng tương đối hiếm có cho những độ sóng lớn, nhưng chúng thường xuất
hiện ở sóng thấp nhất trên biểu đồ ngày. Hình mẫu được đi theo sau bởi một sự thay đổi
mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường.

Quy tắc hình thành

+Bao gồm 5 sóng. .

+Sóng 4 và 1 gối lên nhau. .

+Sóng 4 không vượt ra khỏi sóng 3. .

+Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất. .

+Bên trong tất cả các sóng của đường chéo có một sóng để hiệu chỉnh

+Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất. .

130
+Những kênh trên đường chéo phải hội tụ. .

+Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh.

Hình thành sóng

+Hình mẫu dạng 1 tìm thấy trong sóng 5, C thỉnh thoảng ở sóng 1.

Cấu trúc bên trong

+Bên trong cấu trúc của sóng là 3-3-3-3-3.

d. Đường chéo tam giác dạng 2

Hình mẫu:

Miêu tả

+Là mẫu hình sóng đẩy, thông thường xuất hiện trong sóng 1 hoặc A. Sự khác nhau
chính so với hình mẫu tam giác dạng 1 là thực tế mà sóng 1, 3 và 5 có cấu trúc bên trong
của năm sóng thay vì ba. Kinh nghiệm cho thấy rằng nó có thể cũng xuất hiện trong sóng
5 hay C, Tuy nhiên nguyên lý sóng Elliott không cho phép điều này.

+Hình mẫu là hiện tượng tương đối hiếm có cho những bậc sóng lớn, nhưng nó
thường xuất hiện ở sóng thấp nhất trong biểu đồ ngày. Hình mẫu không được đi theo sau
bởi một sự thay đổi mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường bởi vì nó không kết thúc 1
khuynh hướng thị trường. Loại trừ khi nó xuất hiện trong sóng 5 hoặc C

Quy tắc hình thành

+Bao gồm 5 sóng. .

131
+Sóng 4 và 1 gối lên nhau. .

+Sóng 4 không thể vượt qua khỏi sóng 3. .

+Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất

+Hình thành sóng 1, 3 và 5 có một cấu trúc sóng đẩy. .

+Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất. .

+Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh.

Hình thành sóng

+Hình mẫu dạng 2 xuất hiện trong sóng 1 và A.

Cấu trúc bên trong

+Bên trong cấu trúc của sóng là 5-3-5-3-5.

e. Thất bại ở sóng 5

Hình mẫu

Miêu tả

Trong hình mẫu này sóng 5 không vượt qua sóng thứ 3. Những sóng thứ 5 mà chỉ
vượt qua sóng 3 không đáng kể có thể cũng được phân loại như một loại thất bại. Nó chỉ
báo rằng khuynh hướng suy yếu và thị trường sẽ thay đổi.

Quy tắc hình thành

+Sóng 2 không thể là dài hơn so với sóng 1, Sóng 2 không nên vượt ra khỏi sóng 1.
.

132
+Sóng 3 không bao giờ là ngắn nhất so với sóng 1 và 5. .

+Sóng 4 không gối lên sóng 1, ngoại trừ những tam giác chéo và đôi khi trong
những sóng 1 hay sóng A, Nhưng không bao giờ trong một sóng thứ ba. Không nên gối
lên nhau giữa sóng 1 vàA

+Sóng 5 thất bại và vượt ra khỏi kết thúc của sóng 3. .

+Sóng thứ ba có sức đẩy mạnh nhất. .

Hình thành sóng

+Thất bại chỉ có thể xuất hiện trong sóng 5 của 1 sóng C, nhưng thông thường
không có trong

sóng 5 của sóng 3

Cấu trúc bên trong

+Bao gồm 5 sóng.

2. Điều chỉnh
a. Zigzag

Hình mẫu

Miêu tả

133
+Một Zigzag nhiều cấu trúc để hiệu chỉnh chung nhất, mà bắt dễ nhận ra sự đảo
chiều. Một Zigzag có thể mở rộng chính nó vào trong một Zigzag 2 hay 3. Chú ý Zigzag
đó có thể chỉ là phần đầu tiên của một cấu trúc để hiệu chỉnh

Quy tắc hình thành

+Bao gồm 3 sóng. .

+Sóng A và C là những sóng đẩy, sóng B để hiệu chỉnh. .

+Sóng B thoái lui về không nhiều hơn 61.8% của sóng A. .

+Sóng C phải vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng A. .

+Thông thường sóng C ít nhất bằng nhau sóng A.

Hình thành sóng

+Hầu hết thời gian nó xảy ra trong A, X hay 2. Cũng khá chung trong những sóng B
như một phần (của) cờ nhớ, ( chia thành phần của) những hình tam giác và đôi khi vào
sóng 4.

Cấu trúc bên trong

+Một Zigzag đơn được bao gồm 3 sóng, gấp đôi của 7 sóng tách ra bởi một sóng X
ở giữa, một bộ ba của 11 sóng được phân chia bởi hai sóng X. Cấu trúc bên trong của 3
sóng là 5-3-5 trongmột Zigzag đơn 5-3-5-3-5-3-5 trong một sóng gấp đôi.

Example of a Double Zigzag

134
+Người ta sử dụng WXY thay vì ABCXABC. Đây chắc chắn hơn, từ cách này 2
Zigzag của cấp độ thấp hơn được nối với nhau bởi những sóng của cấp độ bậc cao.

+Thay vì việc gắn nhãn 7 sóng (ABCXABC), chúng ta chỉ cần gắn 3 sóng (WXY).
Theo cùng phương pháp một bộ bởi WXYXZ thay vì ABCXABCXABC. Cách này số
lượng những sóng giảm xuống 5 thay vì 11 sóng.

b. Mặt phẳng

Hình mẫu

Miêu tả

+Là những hình mẫu để hiệu chỉnh, cho thấy một phương ngang. A và B là những
sóng để hiệu chỉnh. Sóng C ngược lại là một mẫu sóng đẩy. Bình thường sóng C sẽ
không vượt ra khỏi sóng A.

Quy tắc hình thành

+Bao gồm 3 sóng. .

+Sóng C là sóng đẩy, A và B là sóng để hiệu chỉnh. .

+Sóng B thoái lui hơn 61.8% của sóng A. .

+Sóng B thường thoái lui về mức thấp nhất của sóng hiệu chỉnh trước đấy. .

+Sóng C không thể vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng A. .

+Thông thường sóng C ít nhất bằng nhau sóng A.

135
Hình thành sóng

+Phần lớn xuất hiện trong sóng B, ngoài ra còn phổ biến trong sóng 4 và sóng 2

Cấu trúc bên trong

+Có cấu trúc sóng 3-3-5. Hai sóng A và B thường là Zigzag.

c. Mặt phẳng mở rộng hoặc không đều

Hình mẫu

Miêu tả

+Đây là một kiểu cờ nhớ đặc biệt. Ở đây sóng B mở rộng vượt ra khỏi điểm kết thúc của
sóng đẩy trước đó. Sức mạnh của sóng B cho thấy thị trường muốn đi theo hướng của
sóng B. Thường một gia tốc mạnh mẽ sẽ xảy ra, mà bắt đầu sóng thứ 3 hay được mở rộng
ở sóng thứ 5. Nếu sóng C dài hơn sóng A, sức mạnh sẽ kém hơn

Quy tắc hình thành

+Bao gồm 3 sóng. .

+Sóng C là sóng đẩy, sóng A và B để hiệu chỉnh. .

+Những chế độ trở về B Sóng bên ngoài kết thúc của xung trước đây, mà là bắt đầu
(của) Sóng Một. Sóng C thông thường dài nhiều hơn sóng A

Hình thành sóng


136
+Phần lớn xuất hiện trong sóng 2, 4, B và X. Nếu xuất hiện trong sóng 2 và C tương
đối ngắn.

Cấu trúc bên trong

+Gồm 5 sóng, có cấu trúc 3-3-5.

d. Hình tam giác (Contracting Triangle):

Hình mẫu

Miêu tả

+Một hình tam giác là một hình mẫu để hiệu chỉnh, mà có thể co lại hay mở rộng ra.
Hơn nữa nó có thể báo hiệu tăng lên hay tiếp tục đi xuống của thị trường. Bao gồm năm
sóng, mỗi sóng có 1 hiệu chỉnh tự nhiên.

Quy tắc hình thành

137
+Bao gồm 5 sóng. .

+Sóng 4 và 1 gối lên nhau. .

+Sóng 4 vượt ra khỏi sóng 3. .

+Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất. .

+Trong tất cả các sóng đường chéo có một cấu trúc sóng để hiệu chỉnh

+Mẫu hình tăng điểm, sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 là ngắn nhất. Mẫu hình
giảm điểm sóng 1 là ngắn nhất và sóng 5 dài nhất. .

+Những hình tam giác thường hình dạng nhọn, đi theo sau từ trước đây.

+Như một hướng dẫn trong cấu trúc sóng cần phải cho thấy sự thay phiên

Hình thành sóng

+Hình mẫu tam giác tìm thấy chỉ trong sóng B, X và 4. không bao giờ trong sóng 2
hoặc A.

Cấu trúc bên trong

+Thường có 5 sóng, có cấu trúc 3-3-3-3-3.

Tam giác mở rộng:

138
Tam giác hướng lên:

+Đây là tam giác dốc lên. Là hình mẫu hiện đại.

Tam giác hướng xuống:

+Đây là tam giác dốc xuống. Là hình mẫu hiện đại.

Tam giác bắt đầu chạy:

+Khi sóng B vượt qua sóng A.

e. WXY hoặc phối hợp

Kết hợp bởi nhiều loại phối hợp.

139
Hình mẫu

Miêu tả

Đây là sự kết hợp của một số loại sóng, là loại sóng khá phức tạp. Có thể được kết
hợp từ các sóng được hình thành ở trên. Sóng W được tạo ra bằng mẫu hình sóng Zigzag,
sóng X được tạo ra bởi mẫu hình sóng Flat và sóng Y tạo ra bởi mẫu hình sóng Triangle.

Quy tắc hình thành

+Tất cả kiểu mẫu để hiệu chỉnh có thể kết hợp để tạo thành một hình mẫu để hiệu
chỉnh lớn hơn.

+Những quy tắc hình thành, như các quy tắc đã được trình bầy trong từng phần
riêng ở phía trên.

+Hình mẫu triangle thông thường xuất hiện ở cuối cùng

+Những hình mẫu để hiệu chỉnh, kết hợp thông thường có sự luân phiên

Hình thành sóng

+Thông thường hình mẫu này được tìm thấy trong sóng B, X và 4, nó ít thấy ở sóng
A và càng ít thấy ở sóng 2.

Cấu trúc bên trong

+Cấu trúc bên trong của các sóng 5-3-5(Zigzag)-5-3-5(X)-3-3-5(Flat)-3-3-3-3-


3(Triangle).

140
3. Phương pháp phân tích giá và khối lượng (VSA)

141

You might also like