Professional Documents
Culture Documents
Chương V
Chương V
Tim và mạng lưới mạch máu tạo nên hệ tuần hoàn. Chức năng chủ yếu của
hệ tuần hoàn là vận chuyển máu, oxy, và chất dinh dưỡng đến tất cả các tế bào và
lấy đi các sản phẩm thải của quá trình trao đổi chất ở tế bào.
Lý sinh hệ tuần hoàn nghiên cứu khía cạnh vật lý trong hoạt động của tim và
vận chuyển máu trong hệ mạch.
1
Tim có khả năng co giãn nhịp nhàng, đều đặn. Sự co bóp của tim gọi là tâm
thu, còn giãn ra gọi là tâm trương. Các hiện tượng liên tiếp nhau xảy ra qua mỗi lần
co giãn riêng biệt gọi là chu chuyển ( chu trình ) tim: Tâm nhĩ thu (0,1 sec), tâm
thất thu ( 0,3) sec, tâm trương (0,4 sec)
-Thời gian thực hiện một chu chuyển tim gọi là chu kỳ tim T
-Tần số nhịp tim f là số chu chuyển tim trong 1 phút.
-Lưu lượng tâm thu (VT) là thể tích máu do tâm thất đẩy vào động mạch trong 1
chu kỳ tim ( 1 lần co bóp)
-Lưu lượng phút của tim (Vp) là thể tích máu do tâm thất đẩy vào động mạch trong
1 phút.
Vp = VT .f Lưu lượng tâm thu khoảng 40-70ml
1
f= Lưu lượng phút của tim khoảng 4-6l/phút
T(min)
2
máu chủ yếu do tim cung cấp . Tại tim, hoá năng ( tiềm trữ trong ATP) có thể biến
đổi trực tiếp thành cơ năng, nhờ đó tim có thể co lại và sinh công. Công của tim
chủ yếu là công của tâm thất trái ( gấp 5,6 lần công của tâm thất phải). Công này
chia làm 2 thành phần.
-Thành phần tĩnh A1, dùng để nén máu chống lại áp suất trong động mạch chủ. A1
là thế năng áp suất
A1 = pVT p : là áp suất trung bình trong động mạch chủ
-Thành phần động A2 dùng để tạo cho máu vận tốc v, A2 động năng.
A2 = ½ mv2 = 1/2 ρ v2VT m: là khối lượng tương ứng với thể tích VT
ρ : là khối lượng riêng, v: vận tốc trung bình trong động
mạch.
Thay các trị số p = 100mmHg = 1,3.104 N/m2 VT = 600ml = 6.10-5m3
ρ = 6,105.103kg/m3 v = 0,5 m/s
Ta được A = 0,8 + 0,008 0.81J
Nếu cộng thêm công của tâm thất phải thì công toàn phần sinh ra trong một lần co
bóp khoảng 1J, trong đó thành phần động chỉ chiếm khoảng 1%.
(Người ta tính ra rằng công do tim thực hiện trong một ngày đêm (24h) bằng công
nâng một vật 1000kg lên cao 10m)
v: vận tốc
v1
P1 v2 P2 P: áp suất S: tiết diện
S2
S1
PV + 1/2mv2 = const P: áp suất tĩnh
Chia 2 vế cho V ta có:
3
1 2
P+ v =const 1/2 ρ v2 : áp suất động
2
P1 v1
P2
S1
V2
Tuy nhiên máu là chất lỏng thực có nội ma sát ( 0) nên khi vận dụng
phương trình Bécnuli ta phải tính đến phần năng lượng khắc phục lực ma sát nên
một phần năng lượng chuyển thành nhiệt.Thế năng áp suất (P giảm) không phải chỉ
để tăng động năng riêng ( v tăng)
Để giải thích lượng giảm áp (P) dọc theo dòng chảy của máu ta phải đề cập đến
phương trình Hagen – Poadoi
Hình dưới cho ta biết sự thay đổi áp suất ( đường a) và vận tốc chảy ( đường b)
trong hệ mạch.
120
80
40 b
a
0
Động mạch lớn Tiểu Mao Tĩnh
động mạch mạch
mạch
4
Vận tốc máu ở động mạch chủ 0,5 m/s giảm xuống đến 0,0003 – 0,0005 m/s ở mao
mạch.Nhờ tốc độ ở mao mạch nhỏ nên quá trình trao đổi chất thực hiện một cách
thuận lợi.
U
So sánh với định luật ôm cho dòng điện I= R U: hiệu điện thê
R: điện trở
Ta thấy P có vai trò như U. Ta viết lại phương trình Hagen – Poadoi
∆P 8l
I=
ω
với ω=
πr
4 gọi là trở thuỷ động.
Giống như điện trở R, trở thuỷ động áp dụng cho các đoạn mạch mắc nối tiếp và
song song
Mắc nối tiếp = 1 + 2 + .... + n
1 1 1 1
Mắc song song = + +…+
1 2 n
5
v: vận tốc trung bình
ρ : khối lượng riêng
Re < 2300 : dòng phẳng
Re > 2300 : dòng rối
Thực nghiệm chứng tỏ Re của máu khoảng 1000 nên dòng máu trong hệ mạch có
thể coi là dòng phẳng
Phân bố vận tốc với dòng phẳng dạng Paraboloit (Parabolicquay)
r vtb
V(r) = P (ro2-r2) ro
4l Trục ống
0 Vmax
I P.r o
2
v(tb) = r 2 =¿
P.ro2 8l
1
v(max) = →vtb = vmax
4l 2
Hiệu ứng Skimming: phần tế bào máu chuyển động ở trục của dòng, ở mạch nhánh
mật độ tế bào máu giảm xuống
O O O
O O O
O
O O
O
O
6
Ở trạng thái cân bằng, thành mạch phải có một lực chống lại áp suất P đó. P được
gọi là áp suất thành mạch và là nguồn gốc trương lực của mạch máu . Mạch máu
có dạng hình trụ, bán kính r và nếu xét trên một đơn vị chiều dài thì lực từ trong ra
ngoài tác dụng lên toàn bộ thành mạch của đoạn mạch đó là Fi = 2rPi ,lực tác
dụng từ ngoài vào là Fe = 2rPe và giá trị lực của thành mạch sẽ là :
2rP = 2r(Pi – Pe)
Lúc đó do các sợi cơ đàn hồi và tổ chức liên kết trong thành mạch gây nên. Ở đây
cần phải dung đến khái niệm trương lực của thành mạch T được đo bằng đơn vị
N/m.
F E dE
T=
1
hoặc T= hoặc T=
S dS
E: năng lượng F: lực
S: diện tích l: chiều dài
Trên một đơn vị chiều đài diện tích trước 2r, diện tích sau 2 (r + dr) do đó
dS = 2dr dE = TdS = T2dr
Cân bằng đạt được khi giá trị năng lượng của lực căng đó cân bằng với giá trị năng
lượng của lực co cơ
dE 2πprdr
T= = =pr
2πdr 2πdr
(
( Có thể tìm mối quan hệ này bằng công thức Laplace p=T r + r
1 2
1 1
) vì là ống mạch
T
nên một bán kính r = nên ta có p= r và T=pr)
T biểu thị huyết áp động mạch. Theo công thức trên, huyết áp của một động
mạch nào đó là tích số của áp suất thành mạch ở đó nhân với bán kính r của nó. Do
đó với một giá trị T xác định, bán kính r càng bé thì áp suất thành ống càng lớn,
nghĩa là chất lỏng chảy với áp suất lớn. Những ống bé ( bán kính bé) chịu đựng tốt
hơn các ống lớn.
Dựa vào công thức này xác định v bằng thực nghiệm có thể tính được modul
đàn hồi của thành mạch
7
Cần phân biệt tốc độ sóng mạch đập với tốc độ của dòng máu. Tốc độ sóng
mạch đập ở động mạch chủ khoảng 4-5 m/s.
Sóng đàn hồi thành mạch được gọi là sóng mạch đập vì có thể cảm giác
được dưới tay bằng cách bắt mạch sẽ nhận biết được sóng này.
Sóng mạch đập thể hiện tình trạng đàn hồi của mạch và quan trọng hơn , nó
thể hiện tình trạng làm việc của tim.
Biên độ sóng mạch đập phụ thuộc vào lực tâm thu. Tần số mạch đập trùng
với nhịp tim, như vậy sóng mạch đập ( hình dạng sóng, biên độ, tần số) là những
thông số rất quan trọng cho biết tình trạng tuần hoàn của máu trong cơ thể.