Professional Documents
Culture Documents
FILE 20190214 170542 Ti
FILE 20190214 170542 Ti
FILE 20190214 170542 Ti
Đề tài:
MSSV: 17645082
Lớp: 17645SP2A
Đề tài:
MSSV: 17645082
Lớp: 17645SP2A
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT TP. HCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
Đề tài “Tìm hiểu hệ thống phanh trên dòng xe Toyota Innova 2017” là nội dung em được
phân công để nghiên cứu và làm tiểu luận tốt nghiệp sau một năm rưỡi năm theo học chương
trình đại học, hệ vừa học vừa làm chuyên ngành cơ khí động lực tại trường đại học sư phạm
kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện tiểu luận này, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Huỳnh Phước Sơn thuộc Khoa cơ khí động lực – trường đại
học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh, thầy đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn em
trong suốt quá trình nghiên cứu để em hoàn thiện tiểu luận này. Ngoài ra em xin chân thành
cảm ơn các thầy, các cô khoa cơ khí động lực đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận
văn.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn tất cả các thầy, cô trường đại học sư phạm kỹ thuật thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo nhiều điều kiện và dành nhiều thời
gian quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
TỔNG QUAN 1
CHƯƠNG 1. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH
TRÊN DÒNG XE TOYOTA INNOVA 2017 2
1.1 Bầu trợ lực phanh và cụm xy lanh phanh chính 2
1.1.1 Bầu trợ lực phanh 3
1.1.2 Cụm xy lanh phanh chính 5
1.2. Hệ thống phanh trước 7
1.2.2. Nguyên lí hoạt động 9
1.3. Hệ thống phanh sau và phanh đậu xe 9
1.3.1. Hệ thống phanh sau 9
1.3.2. Hệ thống phanh đậu xe 11
1.4. Bộ chấp hành phanh 12
1.5. Các cảm biến và công tắc 14
1.6. Các hệ thống an toàn trang bị trên xe Toyota Innova 2017 17
1.6.1. Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) và phân phối lực phanh điện tử (EBD) 18
1.6.3. Hệ thống điều khiển lực kéo (TRC) 23
1.6.4. Hệ thống ổn định thân xe (VSC) 24
1.6.6. Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc 30
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG
PHANH TRÊN DÒNG XE TOYOTA INNOVA 2017 31
2.1. Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh xe Innova 2017 31
2.1.1. Kiểm tra hoạt động của bộ trợ lực phanh 31
2.1.2. Kiểm tra và điều chỉnh bàn đạp phanh 32
2.1.3. Kiểm tra và thay thế dầu phanh 35
2.1.5. Kiểm tra và bảo dưỡng phanh trước 37
2.1.6. Kiểm tra và bảo dưỡng phanh sau 40
2.1.7. Kiểm tra và điều chỉnh phanh đậu xe 41
2.2. Các hư hỏng ở hệ thống phanh trên xe Innova 2017 43
2.2.1. Các hư hỏng thông thường 43
2.2.2. Các hư hỏng ở hệ thống an toàn 45
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Thông số kỹ thuật
Loại Piston kép
Đường kính 22.22 mm (0.87 in.)
Xy lanh phanh chính
Nhà sản xuất ADVICS
Loại Đơn
Bộ trợ lực phanh trên xe Innova 2017 là một cơ cấu sử dụng độ chênh lệch giữa chân
không của động cơ và áp suất khí quyển để tạo ra một lực mạnh (tăng lực) tỷ lệ thuận với lực
ấn của bàn đạp để điều khiển các phanh. Bộ trợ lực phanh sử dụng chân không được tạo ra
từ đường ống nạp của động cơ (sau cánh bướm ga).
Van không khí được nối với cần điều khiển van và bị lò xo phản hồi của van không khí
kéo về bên phải. Van điều chỉnh bị lò xo đẩy sang bên trái tiếp xúc với van không khí. Do
đó, không khí bên ngoài đi qua lưới lọc bị chặn lại không vào được buồng áp suất biến đổi.
Trong điều kiện này van chân không của thân van bị tách khỏi van điều chỉnh tạo ra một lối
thông giữa buồng A và lỗ B. Vì luôn luôn có chân không trong buồng áp suất không đổi nên
cũng có chân không trong buồng áp suất biến đổi vào thời điểm này. Vì vậy lò xo màng
ngăn đẩy piston sang bên phải.
Khi bàn đạp phanh, cần điều khiển van đẩy không khí làm nó dịch chuyển sang bên trái.
Lò xo van điều chỉnh cũng đẩy van không khí dịch chuyển sang bên trái cho đến khi nó tiếp
xúc với van chân không. Chuyển động này bịt kín lối thông giữa buồng A và B. Khi van
không khí tiếp tục dịch chuyển sang bên trái, nó càng rời xa van điều chỉnh, làm cho không
khí bên ngoài lọt vào buồng áp suất biến đổi qua lỗ E (sau khi qua lưới lọc không khí). Độ
chênh áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất biến đổi làm cho pitông dịch
chuyển sang bên trái, làm cho đĩa phản lực đẩy cần đẩy bộ trợ lực về bên trái và làm tăng lực
phanh.
- Trạng thái giữ phanh:
Nếu đạp bàn phanh nửa chừng, cần điều khiển van và van không khí ngừng dịch chuyển
nhưng pitông vẫn tiếp tục di chuyển sang bên trái do độ chênh áp suất. Lò xo van điều khiển
làm cho van này vẫn tiếp xúc với van chân không, nhưng nó dịch chuyển theo pittông. Vì
van điều khiển dịch chuyển sang bên trái và tiếp xúc với van không khí, không khí bên ngoài
bị chặn không vào được buồng áp suất biến đổi nên áp suất trong buồng biến đổi vẫn ổn
định. Do đó, có một độ chênh áp suất không thay đổi giữa buồng áp suất không đổi và buồng
áp suất biến đổi. Vì vậy, piston ngừng dịch chuyển và duy trì lực phanh này.
- Trợ lực tối đa:
Nếu bàn đạp phanh xuống hết mức, van không khí sẽ dịch chuyển hoàn toàn ra khỏi van
điều khiển, buồng áp suất thay đổi được nạp đầy không khí từ bên ngoài,và độ chênh áp giữa
buồng áp suất thay đổi và buồng áp suất không đổi là lớn nhất. Điều này tạo ra tác dụng
cường hoá lớn nhất lên piston. Sau đó dù có thêm lực tác dụng lên bàn đạp phanh, tác dụng
cường hoá lên piston vẫn giữ nguyên, và lực bổ sung chỉ tác dụng lên cần đẩy bộ trợ lực và
truyền đến xilanh chính.
Nếu vì lý do nào đó, chân không không tác động vào bộ trợ lực phanh, sẽ không có sự
chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi (vì cả hai sẽ
được nạp đầy không khí từ bên ngoài). Khi bộ trợ lực phanh ở vị trí “off” (ngắt), pitông
được lò xo màng ngăn đẩy về bên phải. Tuy nhiên, khi đạp bàn đạp phanh, cần điều khiển
van tiến về bên trái và đẩy van không khí, đĩa phản hồi và cần đẩy bộ trợ lực. Điều này làm
cho pitông của xilanh chính tác động lực phanh lên phanh. Đồng thời van không khí đẩy vào
chốt chặn van lắp trong thân van. Do đó, các phanh vẫn duy trì hoạt động kể cả khi không có
chân không tác động vào bộ trợ lực phanh. Tuy nhiên, vì bộ trợ lực phanh không làm việc
nên sẽ cảm thấy bàn đạp phanh “nặng”.
Cụm xy lanh phanh chính gồm xy lanh phanh chính và bình chứa dầu phanh. Xy lanh
phanh chính là loại piston kép. Bình chứa dầu xy lanh phanh chính được tích hợp với xy
lanh phanh chính để tiết kiệm không gian. Ngoài ra, nó còn có một công tắc cảnh báo mức
dầu phanh để phát hiện lượng dầu phanh. Khi mức dầu phanh bị sụt xuống, thì công tắc bật
sáng đèn cảnh báo phanh trên cụm đồng hồ táp lô.
Hình 1.4 Cụm xy lanh phanh chính với bình chứa dầu phanh
1 - Cụm bình chứa xy lanh phanh chính; 2 - Công tắc cảnh báo mức dầu phanh;
3 - Thân xy lanh phanh chính
1.1.2.a. Chức năng
Xy lanh chính có tác dụng chuyển đổi lực tác động từ bàn đạp phanh thành áp suất thủy
lực. Áp suất này truyền đến các xy lanh con ở các bánh xe, tác động điều khiển guốc phanh
hoặc má phanh ép sát vào trống hoặc đĩa phanh để hãm các bánh xe lại.
Piston số 1 dịch chuyển sang trái, cupben của nó bịt kín cửa bù, không cho dầu từ bình
vào cửa bù. Piston bị đẩy tiếp, nó làm tăng áp suất dầu trong xilanh. Áp suất này tác dụng
lên các xy lanh bánh sau. Đồng thời, áp suất tạo ra sẽ đẩy piston số 2 dịch chuyển sang trái,
áp suất dầu tạo ra tác dụng lên xy lanh bánh trước.
Lúc này, áp suất dầu từ các xy lanh bánh xe tác dụng ngược lại, đồng thời dưới tác dụng
của lực lò xo hồi vị số 2 sẽ đẩy các piston sang bên phải. Tuy nhiên, do dầu ở các xy lanh
bánh xe không hồi về xy lanh chính ngay lập tức, do đó dầu từ bình sẽ điền vào xy lanh
chính qua các lỗ. Khi các piston trở về trạng thái ban đầu, áp lực dầu trong xy lanh sẽ đẩy
dầu hồi về bình chứa thông qua các cửa bù. Kết quả, áp suất dầu trong xy lanh chính giảm
xuống.
Thông số kỹ thuật
Hình 1.7 Các chi tiết trong cụm phanh phía trước
1 - Đệm chống ồn phía trước số 1; 2 - Đĩa phanh trước; 3 - Cao su chắn bụi bạc phanh đĩa
phía trước; 4 - Giá bắt xy lanh phanh đĩa phía trước; 5 - Bạc trượt của xy lanh phanh đĩa
phía trước; 6 - Chốt trượt của xy lanh phanh đĩa phía trước; 7 - Má phanh đĩa phía trước; 8
- Miếng đỡ má phanh số 1; 9 - Chốt trượt của xy lanh phanh đĩa số 2 phía trước; 10 - Miếng
đỡ má phanh số 2; 11 - Miếng báo mòn má phanh; 12 - Lò xo chống ồn
Hình 1.8 Các chi tiết trong càng phanh đĩa
1 - Cao su chắn bụi xy lanh; 2 - Cụm xy lanh phanh đĩa; 3 - Nút xả khí; 4 - Nắp che nút xả
khí; 5 - piston phanh đĩa phía trước; 6 - Ống dẫn dầu; 7 - Gioăng piston; 8 - Chụp bụi
piston; 9 - Bu lông bắt ống dẫn dầu
Ngoài ra phanh đĩa còn có khả năng tự điều chỉnh khe hở bằng cách trong lúc phanh
piston dịch chuyển, nó làm cho gioăng làm kín của piston thay đổi hình dạng. Khi nhả bàn
đạp phanh, gioăng làm kín của piston trở lại hình dạng ban đầu của nó, làm cho piston rời
khỏi má phanh. Do đó, dù má phanh đã mòn và piston đang di chuyển, khoảng di chuyển trở
lại của piston luôn luôn như nhau, vì vậy khe hở giữa má phanh và đĩa phanh được duy trì ở
một khoảng cách không đổi.
Thông số kỹ thuật
Loại Tang trống
Đường kính xi lanh bánh xe 23.81 mm (0.94 in.)
Đường kính trong của tang trống 254 mm
1.3.1.a. Cấu tạo
Phanh trống làm cho bánh xe ngừng quay bằng áp suất thuỷ lực truyền từ xy lanh chính
đến xy lanh phanh sau để ép guốc phanh vào trống phanh. Khi áp suất đến xy lanh phanh của
bánh xe không xuất hiện, lực của lò xo phản hồi đẩy guốc rời khỏi mặt trong của trống trở về
vị trí ban đầu của nó.
Bề mặt của guốc phanh sẽ mòn trong quá trình sử dụng. Phải điều chỉnh khe hở giữa
trống phanh và má phanh theo định kỳ để duy trì hành trình chính xác của bàn đạp phanh.
Trên xe Innova 2017 khe hở này được tự động điều chỉnh. Việc điều chỉnh tự động sẽ tiến
hành khi tác động phanh đậu xe hoặc trong khi phanh bằng cách dùng cần điều chỉnh xoay
cơ cấu điều chỉnh để điều chỉnh khe hở này.
1.3.2. Hệ thống phanh đậu xe
Hệ thống phanh đậu xe trên xe Innova 2017 sử dụng chung guốc phanh với hệ thống
phanh sau. Cần phanh đỗ kiểu cần phanh bố trí trên dầm giữa.
Hình 1.11 Hệ thống phanh đỗ trên xe Innova 2017
1 - Cáp phanh đỗ số 2; 2 - Cụm cáp phanh đỗ số 1; 3 - Cáp phanh đỗ số 3; 4 - Cụm
cần Phanh đỗ; 5 - Công tắc phanh đỗ; 6 - Cụm phanh sau
Khác với phanh chân, phanh đỗ được sử dụng khi xe đang dừng, giúp xe đứng yên
không bị trôi. Tuy chịu tải trọng ít hơn phanh chân nhưng thời gian sử dụng phanh đỗ lớn
hơn rất nhiều lần.
Khi kéo cần phanh tay, lực được truyền thông qua các cáp dẫn đến cơ cấu phanh tay
được gắn trong hệ thống phanh sau, lực sẽ tác dụng lên hai guốc phanh, đẩy hai guốc phanh
ép vào trống phanh làm cho xe đứng yên không bị trôi.
Bộ chấp hành phanh đảm nhận việc đóng hoặc ngắt đường dầu đến các xy lanh phanh ở
từng bánh xe để điều chỉnh tốc độ thích hợp cho các bánh xe.
Cụm chấp hành phanh có cấu tạo gồm 2 van điện từ cắt xy lanh chính, 4 van điện từ giữ
áp suất, 4 van điện từ giảm áp suất, 2 bơm thủy lực và 2 khoang trữ dầu và cảm biến áp suất
xy lanh chính.
Hình 1.12 Bộ chấp hành phanh
1 - ECU kiểm soát trượt; 2 - Cụm chấp hành
Hình 1.13 Hình ảnh thực tế bộ chấp hành phanh trên xe Innova 2017
Hình 1. 14 Sơ đồ bộ chấp hành phanh
1 - Cảm biến áp suất của xi lanh phanh chính; 2 - Van điện từ cắt xy lanh phanh chính;
3 - Van điện từ giữ áp suất; 4 - Van điện từ giảm áp suất; 5 - Bơm; 6 - Bình chứa; 7 - Xi
lanh bánh xe trước trái; 8 - Xy lanh phanh trên bánh xe phía trước bên phải; 9 - Xy lanh
bánh xe sau trái; 10 - Xy lanh bánh xe sau phải; 11 - Tới xy lanh phanh chính
Cảm biến tốc độ kiểu chủ động sử dụng một IC cảm biến để phát hiện sự thay đổi của từ
trường khi đĩa tín hiệu của cảm biến quay, và cảm biến sẽ phát tín hiệu tới ECU kiểm soát
trượt dưới dạng các xung kỹ thuật số (tín hiệu tốc độ xe).
Để phát hiện tốc độ xe, người ta sử dụng tần số của xung phát ra. Vì cảm biến phát ra
xung, nó có thể phát hiện được tốc độ xe thậm chí khi xe gần như dừng hẳn.
Cảm biến góc xoay vô lăng sẽ theo dõi chiều và góc xoay của vô lăng. 2 cặp cảm biến
điện từ được tích hợp trong bộ chấp hành để theo dõi chuyển động quay của nam châm gắn
trong bánh răng cảm biến. Bộ chấp hành sẽ phát hiện sự thay đổi của trở từ trong khi bánh
răng cảm biến quay do vô lăng quay.
Hình 1.17 Cảm biến góc xoay vô lăng
Cảm biến độ lệch và cảm biến gia tốc được tích hợp ở bên trong cảm biến túi khí.
Cảm biến độ lệch sẽ phát hiện sự thay đổi của điện dung do chuyển động quay theo trục
đứng của xe dưới dạng tốc độ góc của chuyển động quay.
Cảm biến giảm tốc sẽ phát hiện sự thay đổi của điện dung giữa điện cực di động và điện
cực cố định khi xe giảm tốc.
Có thể chọn 3 chế độ bằng nút tắt hệ thống VSC (Chế độ thông thường, Chế độ tắt hệ
thống TRC và Chế độ tắt hệ thống VSC):
- Ấn nhanh nút tắt hệ thống VSC khi đang ở chế độ thông thường để chọn chế độ tắt
hệ thống TRC.
- Ấn và giữ nút tắt hệ thống VSC trong từ 3 giây trở lên với xe đang dừng để chọn
chế độ tắt hệ thống VSC nhằm vô hiệu hóa cả hệ thống TRC và VSC.
- Ấn nhanh nút tắt hệ thống VSC khi đang ở chế độ tắt hệ thống TRC hoặc chế độ tắt
hệ thống VSC, hoặc tắt khóa điện, để trở về chế độ thông thường. Đồng thời, khi
tăng tốc độ, thì chế độ tắt hệ thống TRC cũng sẽ trở về chế độ thông thường.
Hình 1.20 Sơ đồ tín hiệu input và output của các hệ thống an toàn
1.6.1. Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) và phân phối lực phanh điện tử (EBD)
1.6.1.a. Chức năng
Tuy khác nhau về ý nghĩa nhưng nguyên lí hoạt động của ABS và EBD cơ bản là tương
tự nhau. Dựa vào những tín hiệu nhận được từ 4 cảm biến tốc độ bánh xe, ECU điều khiển
trượt sẽ tính toán tốc độ của từng bánh và kiểm tra tình trạng trượt của bánh xe. Ứng với tình
trạng trượt, ECU điều khiển trượt điều khiển từng van điện từ trong bộ chấp hành phanh để
điều chỉnh áp suất dầu của mỗi xi lanh bánh xe theo 3 chế độ: Chế độ tăng áp, chế độ duy trì
áp suất và chế độ giảm áp suất, giúp bánh xe không bị trượt khi phanh.
Hình 1.24 Ba chế độ tăng-giữ-giảm áp trong bộ chấp hành khi ABS và EBD hoạt động
1 - Van điện từ giữ áp suất; 2 - Van điện từ giảm áp suất; 3 - Cổng A; 4 - Cổng B; a - Chế
độ tăng áp suất; b - Chế độ giữ áp suất; c - Chế độ giảm áp suất; d - Đến xilanh bánh xe;
e - Từ xy lanh bánh xe
1.6.2. Hệ thống hỗ trợ phanh khẩn cấp (BA)
Khi đạp phanh một cách đột ngột, lực phanh được tạo ra có giá trị nhỏ hơn so với lực
phanh trong điều kiện thường, lực phanh tại các bánh xe sẽ không đủ sẽ dẫn đến tình trạng
xe dừng quá điểm an toàn và va chạm là điều không thể tránh khỏi. Vì thế, cần có một hệ
thống hỗ trợ để duy trì, cung cấp đủ lực phanh trong các trường hợp người lái đạp phanh
mạnh để đảm bảo an toàn cho người và xe.
Khi người lái đạp phanh đột ngột, ECU kiểm soát trượt sẽ tính toán tốc độ và mức độ
đạp phanh dựa vào tín hiệu từ cảm biến áp suất xy lanh phanh chính và sau đó xác định chủ
đích của người lái có phải là muốn phanh gấp không. Nếu ECU kiểm soát trượt xác định
rằng người lái muốn phanh gấp, nó sẽ kích hoạt bộ chấp hành phanh để tăng áp suất dầu
phanh, và làm tăng lực phanh.
Hình 1.26 Minh họa chức năng của phanh khẩn cấp
Hình 1.27 Hoạt động của bộ chấp hành khi phanh khẩn cấp hoạt động
1 - Cảm biến áp suất của xi lanh phanh chính; 2 - Van điện từ cắt xy lanh phanh chính;
3 - Van điện từ giữ áp suất; 4 - Van điện từ giảm áp suất; 5 - Bơm; 6-Bình chứa; 7 - Xy lanh
bánh xe trước trái; 8 - Xy lanh phanh trên bánh xe phía trước bên phải; 9 - Xy lanh bánh xe
sau trái; 10 - Xy lanh bánh xe sau phải; a - Tới xy lanh phanh chính
Khi phát hiện sự trượt ở các bánh xe dẫn động, hệ thống TRC tạo ra lực phanh ở các
bánh xe trượt. Áp suất dầu do bơm tạo ra sẽ được điều chỉnh bởi van điện từ cắt xy lanh
phanh chính để đạt tới áp suất cần thiết. Do vậy các xy lanh phanh ở bánh xe dẫn động được
điều khiển ở chế độ tăng áp suất, giữ áp suất và giảm áp suất để kiểm soát mức độ trượt của
các bánh xe dẫn động. Van điện từ giữ áp và van điện từ giảm áp được bật và tắt theo hoạt
động của hệ thống ABS và EBD. Đồng thời với việc điều khiển lực phanh thủy lực trên các
bánh dẫn động, ECU kiểm soát trượt còn ra lệnh cho ECM để điều khiển công suất động cơ.
Việc này sẽ giúp tạo ra lực dẫn động phù hợp với các điều kiện lái xe để giúp đảm bảo khả
năng tăng tốc khi khởi hành phù hợp.
Hình 1.29 Hoạt động của bộ chấp hành khi TRC hoạt động
1 - Cảm biến áp suất của xi lanh phanh chính; 2 - Van điện từ cắt xy lanh phanh chính;
3 - Van điện từ giữ áp suất; 4 - Van điện từ giảm áp suất; 5 - Bơm; 6 - Bình chứa; 7 - Xy
lanh bánh xe trước trái; 8 - Xy lanh phanh trên bánh xe phía trước bên phải; 9 - Xy lanh
bánh xe sau trái; 10 - Xy lanh bánh xe sau phải; a - Tới xy lanh phanh chính
a - Khi các bánh trước có độ bám đường kém hơn các bánh sau; b - Khi các bánh sau có độ
bám đường kém hơn các bánh trước
Để xác định tình trạng của xe, các cảm biến sẽ phát hiện góc xoay vô lăng, tốc độ xe,
mức độ lệch hướng và gia tốc ngang của xe, sau đó các dữ liệu này sẽ được tính toán bởi
ECU kiểm soát trượt.
Tình trạng trượt bánh trước của xe được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa mức độ
lệch hướng mục tiêu và mức độ lệch hướng thực tế của xe. Khi mức độ lệch hướng thực tế
của xe nhỏ hơn mức độ lệch hướng mục tiêu (mức độ lệch hướng mục tiêu được xác định
dựa trên tốc độ xe chạy và góc xoay vô lăng) nên xuất hiện khi người lái xoay vô lăng, điều
đó có nghĩa là xe đang được vào cua với góc cua lớn hơn quỹ tích di chuyển mục tiêu. Do
vậy ECU kiểm soát trượt sẽ xác định rằng bánh trước của xe có xu hướng bị trượt.
Hình 1.31 Tình trạng trượt bánh trước
a - Quỹ đạo chuyển động thực tế (Độ lệch thực tế); b - Quỹ đạo chuyển động dựa trên độ
lệch mục tiêu
Tình trạng trượt bánh sau của xe được xác định dựa trên góc trượt của xe và tốc độ góc
trượt (thời gian thay đổi góc trượt của xe). Khi góc trượt của xe là lớn và tốc độ góc trượt
cũng lớn, ECU kiểm soát trượt sẽ xác định rằng bánh sau của xe có xu hướng bị trượt.
a - Hướng chuyển động của trọng tâm xe; b - Chuyển động của xe
Khi ECU kiểm soát trượt xác định rằng xe có xu hướng bị trượt bánh trước hoặc bánh
sau, nó sẽ giảm công suất động cơ và phanh bánh trước hoặc bánh sau để điều khiển chuyển
động đổi hướng của xe. Hoạt động cơ bản của hệ thống VSC được mô tả dưới đây. Tuy
nhiên, phương pháp điều khiển sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc tính của xe và điều kiện lái
xe.
Khi ECU kiểm soát trượt xác định rằng xe có xu hướng bị trượt bánh trước, nó sẽ có
biện pháp đối phó tương ứng với mức độ của xu hướng đó. ECU kiểm soát trượt sẽ điều
khiển công suất động cơ và phanh cả hai các bánh sau và một bánh trước ở phía ngoài của
khúc cua để hạn chế xu hướng trượt của bánh trước.
Khi ECU kiểm soát trượt xác định rằng xe có xu hướng bị trượt bánh sau, nó sẽ có biện
pháp đối phó tương ứng với mức độ của xu hướng đó. ECU kiểm soát trượt sẽ điều khiển
phanh bánh trước ở phía ngoài của khúc cua, và tạo ra một chuyển động ra phía ngoài của
lực quán tính xe để hạn chế xu hướng trượt của bánh sau. Cùng với sự giảm tốc của xe do
tác động của lực phanh, xe sẽ đạt được độ ổn định cần thiết. Trong một số trường hợp, ECU
kiểm soát trượt sẽ phanh cả các bánh sau nếu cần thiết.
A B
Hình 1.33 Hoạt động của VSC khi xe có xu hướng bị trượt lúc rẽ phải
A - Khi xe có xu hướng trượt bánh trước; B - Khi xe có xu hướng trượt bánh sau
1.6.4.c. Hoạt động của bộ chấp hành khi VSC hoạt động:
Hệ thống VSC sẽ sử dụng các van điện từ để điều khiển áp suất thủy lực sinh ra từ
bơm và cấp vào xy lanh phanh trên các bánh xe theo 3 chế độ: tăng áp suất, giữ áp suất và
giảm áp suất. Kết quả là xu hướng trượt bánh trước hoặc bánh sau của xe được kiểm soát.
Khi điều khiển hạn chế trượt bánh trước, bánh trước phía ngoài vòng cua và các bánh
sau sẽ được phanh lại. Đồng thời, tùy thuộc vào việc người lái có đạp phanh hay không và
tùy thuộc vào tình trạng của xe, có một số trường hợp một số bánh xe sẽ không được
phanh lại mặc dù đắng nhẽ nó phải được phanh. Sơ đồ sau cho biết mạch thủy lực ở chế
độ tăng áp, khi nó kiểm soát tình trạng trượt của bánh trước trong khi xe đang được đánh
lái sang phải. Ở các chế độ hoạt động khác, van giữ áp và van giảm áp sẽ được bật hoặc tắt
tùy thuộc vào hoạt động của hệ thống ABS và EBD.
Hình 1.34 VSC điều khiển hạn chế trượt bánh trước
1 - Cảm biến áp suất của xi lanh phanh chính; 2 - Van điện từ cắt xy lanh phanh chính;
3 - Van điện từ giữ áp suất; 4 - Van điện từ giảm áp suất; 5 - Bơm; 6-Bình chứa; 7 - Xy lanh
bánh xe trước trái; 8 - Xy lanh phanh trên bánh xe phía trước bên phải; 9 - Xy lanh bánh xe
sau trái; 10 - Xy lanh bánh xe sau phải; a - Tới xy lanh phanh chính
Khi điều khiển để hạn chế tình trạng trượt của bánh sau, bánh xe phía trước bên ngoài
khúc cua sẽ được phanh lại. Đồng thời, tùy thuộc vào việc người lái có đạp phanh hay không
và tùy thuộc vào tình trạng của xe, có một số trường hợp một số bánh xe sẽ không được
phanh lại mặc dù đắng nhẽ nó phải được phanh. Sơ đồ sau cho biết mạch thủy lực ở chế độ
tăng áp, khi nó kiểm soát tình trạng trượt của bánh sau trong khi xe đang được đánh lái sang
phải. Ở các chế độ hoạt động khác, van giữ áp và van giảm áp sẽ được bật hoặc tắt tùy thuộc
vào hoạt động của hệ thống ABS và EBD.
Hình 1.35 VSC điều khiển để hạn chế tình trạng trượt bánh sau
1 - Cảm biến áp suất của xi lanh phanh chính; 2 - Van điện từ cắt xy lanh phanh chính;
3 - Van điện từ giữ áp suất; 4 - Van điện từ giảm áp suất; 5 - Bơm; 6-Bình chứa; 7 - Xy lanh
bánh xe trước trái; 8 - Xy lanh phanh trên bánh xe phía trước bên phải; 9 - Xy lanh bánh xe
sau trái; 10 - Xy lanh bánh xe sau phải; a - Tới xy lanh phanh chính
Nếu không có chức năng điều khiển hỗ trợ khởi hành ngang dốc, người lái phải nhả chân
phanh và chuyển sang chân ga một cách nhanh chóng và chính xác. Với chức năng khiển hỗ
trợ khởi hành ngang dốc, người lái có thể khởi hành xe một cách dễ dàng và có thể điều
khiển chân ga và chân phanh một cách thoải mái vì chức năng này sẽ hỗ trợ không cho xe bị
trôi về phía sau.
Hình 1.36 Minh họa chức năng của hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG
PHANH TRÊN DÒNG XE TOYOTA INNOVA 2017
2.1. Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống phanh xe Innova 2017
Để đảm bảo tình trạng hoạt động tốt của xe thì việc kiểm tra tình trạng hoạt động và bảo
dưỡng cho hệ thống phanh cần được thực hiện thường xuyên. Các hạng mục thường xuyên
cần kiểm tra, bảo dưỡng trên hệ thống phanh xe Innova 2017 bao gồm:
Hình 1.37 Kiểm tra sự kín khí của bộ trợ lực phanh
a - Đúng; b - Sai
Khởi động động cơ và tắt máy sau 1 hoặc 2 phút. Đạp chậm bàn đạp phanh vài lần. Nếu
có thể đạp phanh xuống sát sàn xe ở lần đầu tiên, nhưng sang lần 2 hoặc 3 không thể đạp
được xuống sâu hơn nữa, thì bộ trợ lực phanh đã kín khí.
Đạp phanh khi động cơ đang nổ máy và sau đó tắt máy trong khi đạp giữ bàn đạp phanh.
Nếu khoảng cách dự trữ của bàn đạp phanh không thay đổi trong khi giữ bàn đạp trong 30
giây, bộ trợ lực đã kín khí.
Hình 1.38 Kiểm tra hoạt động của trợ lực phanh
2.1.2. Kiểm tra và điều chỉnh bàn đạp phanh
Để đảm bảo hệ thống phanh hoạt động ổn định thì cần phải kiểm tra và điều chỉnh bàn
đạp phanh sao cho đạt các yêu cầu sau: Chiều cao bàn đạp phanh nằm trong tiêu chuẩn, hành
trình tự do bàn đạp phanh nằm trong tiêu chuẩn, khoảng cách dự trữ bàn đạp phanh trong
tiêu chuẩn cho phép.
2.1.2.a. Kiểm tra và điều chỉnh chiều cao bàn đạp phanh
Trên xe Innova 2017 độ cao tiêu chuẩn của bàn đạp tính từ mặt sàn là từ 167.7 mm đến
177.7 mm.
Để kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp phanh, cần cho khởi động động cơ rồi tắt máy.
Sau khi tắt máy. Hãy đạp phanh một vài lần cho đến khi hết lượng chân không trong bộ trợ
lực. Sau đó nhả bàn đạp. Nhấn bàn đạp cho đến khi cảm nhận được có lực cản.
Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp bằng cách đo khoảng cách giữa vị trí ở bước trước
đó và vị trí nhả bàn đạp. Hành trình tự do của bàn đạp: 1.0 đến 6.0 mm.
Hình 1.41 Hành trình tự do của bàn đạp
a - Hành trình tự do của bàn đạp
Để kiểm tra khoảng cách dự trữ bàn đạp phanh cần nhả cần phanh tay. Khởi động động
cơ. Sau đó đạp bàn đạp và kiểm tra khoảng cách dự trữ của bàn đạp.
Nhấn bàn đạp với một lực 490 N (50 kgf, 110 lbf).
Đo khoảng cách giữa bàn đạp và thảm trải sàn như hình vẽ. Nếu khoảng cách không như
tiêu chuẩn, hãy chẩn đoán hệ thống phanh. Khoảng cách dự trữ của bàn đạp phanh: 88.0 mm
(3.46 in.)
Hình 1.42 Kiểm tra khoảng cách dự trữ bàn đạp phanh
2.1.3. Kiểm tra và thay thế dầu phanh
Dầu phanh trên xe Toyota Innova 2017 sử dụng loại: SAE J1703 hay FMVSS số 116
DOT 3. Mức dầu phanh phải luôn được điều chỉnh tới vạch MAX, kiểm tra mức dầu và đổ
thêm dầu phanh nếu cần.
Kiểm tra lỗ xy lanh và piston xem có bị gỉ hoặc bị xước không. Nếu cần thiết, hãy thay
xy lanh phanh đĩa và piston.
Dùng một thước, đo độ dày của má phanh. Độ dày tiêu chuẩn: 10.0 mm, dộ dày nhỏ
nhất: 1.0 mm. Nếu độ dày má phanh bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay má phanh.
Hình 1.46 Kiểm tra độ dày má phanh
2.1.5.c. Kiểm tra tấm đỡ má phanh đĩa
Kiểm tra 4 miếng đỡ. Nếu cần, hãy thay các miếng đỡ.
Sử dụng dung dịch vệ sinh phanh để vệ sinh các miếng đỡ má phanh và bề mặt tiếp xúc
của miếng đỡ với giá đỡ xy lanh. Hãy kiểm tra tình trạng biến dạng, nứt, gỉ hoặc xem có dị
vật bám vào không, vì chúng có thể gây khó khăn khi tháo.
Sử dụng dung dịch vệ sinh phanh để vệ sinh vị trí tiếp xúc của giá bắt phanh với miếng
đỡ của má phanh. Sau khi lắp miếng đỡ má phanh vào giá bắt, hãy kiểm tra mức độ lỏng và
độ biến dạng.
Sau khi lắp má phanh, hãy kiểm tra xem miếng đỡ của má phanh có dễ bị tuột ra không
(do lực hãm của miếng đỡ của mã phanh không đủ).
Dùng panme, đo độ dày của đĩa phanh trước. Độ dày tiêu chuẩn: 30.0 mm (1.181 in.).
Độ dày nhỏ nhất: 27.0 mm. Nếu độ dày đĩa phanh nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay đĩa
phanh trước.
Hình 1.47 Kiểm tra độ dày đĩa phanh
2.1.5.e. Kiểm tra độ đảo đĩa phanh
Lắp đĩa phanh trước bằng 5 đai ốc moay ơ theo lực siết tiêu chuẩn. Mômen xiết: 110
N*m (1122 kgf*cm, 81 ft.*lbf). Dùng đồng hồ so, đo độ đảo đĩa phanh tại điểm cách mép
ngoài của đĩa phanh trước là 10 mm. Độ đảo đĩa phanh lớn nhất: 0.05 mm (0.00197 in.).
Nếu độ đảo lớn hơn giá trị lớn nhất, thì thay đổi vị trí lắp của đĩa phanh để độ đảo là
nhỏ nhất. Nếu độ đảo vượt giá trị lớn nhất khi vị trí lắp thay đổi, hãy mài đĩa phanh. Nếu độ
dày đĩa phanh nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay đĩa phanh trước.
Hãy kiểm tra lòng trong xy lanh bánh xe và piston xem có rỉ sét và dấu vết. Nếu cần
thiết, thì thay thế xy lanh phanh đĩa phía sau hoặc piston.
Dùng đồng hồ đo trống phanh hoặc loại tương đương, đo đường kính trong của trống
phanh sau. Đường kính trong tiêu chuẩn: 254.0 mm (10.000 in.). Đường kính trong lớn nhất:
256.0 mm (10.079 in.). Nếu đường kính trong lớn hơn giá trị lớn nhất, hãy thay trống phanh
sau.
Dùng thước để đo độ dày ma sát của guốc phanh. Độ dày tiêu chuẩn: 5.1 mm (0.201 in.)
Độ dày nhỏ nhất: 1.0 mm. Nếu độ dày của lớp ma sát nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất hoặc nó bị
mòn không đều, hãy thay guốc phanh.
Hình 1.50 Kiểm tra độ dày guốc phanh
2.1.6.d. Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của trống phanh và guốc phanh
Bôi phấn lên mặt trong của trống phanh, sau đó quay mài guốc phanh vào trống phanh.
Nếu tình trạng tiếp xúc giữa trống phanh và guốc phanh không chính xác, hãy điều chỉnh lại
guốc phanh bằng máy mài guốc phanh hoặc thay cả cụm guốc phanh.
Hình 1.51 Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của trống phanh và guốc phanh
2.1.7. Kiểm tra và điều chỉnh phanh đậu xe
2.1.7.a. Kiểm tra
Kéo chậm cần phanh để gài hết hành trình phanh đậu xe và đếm số tiếng kêu tách. Hành
trình của cần phanh đậu xe khi kéo với lực 200 N (20 kgf):7 đến 9 tiếng tách.
2.1.7.b. Điều chỉnh
Có hai cách để điều chỉnh hành trình phanh là: Điều chỉnh hành trình ở cần phanh và
điều chỉnh tăng đơ.
- Điều chỉnh hành trình cần phanh:
+ Nhả hoàn toàn cần phanh
+ Vặn đai ốc điều chỉnh cho đến khi hành trình cần phanh là chính xác. Hành trình của
cần phanh khi kéo với lực 200 N (20 kgf): 7 đến 9 tiếng tách
+ Xiết chặt đai ốc hãm. Mômen xiết: 5.2 N*m (53 kgf*cm, 46 in.*lbf)
+ Nới lỏng đai ốc hãm và xoay cóc quay điều chỉnh phanh cho đến khi hành trình cần
phanh được chính xác. Hành trình của cần phanh khi kéo với lực 200 N (20 kgf): 7 đến 9
tiếng tách.
+ Xiết chặt đai ốc hãm. Mômen xiết: 5.0 N*m (51 kgf*cm, 44 in.*lbf).
Hình 1.53 Điều chỉnh tăng đơ điều chỉnh phanh đậu xe
1 - Đai ốc hãm; 2 - Tăng đơ điều chỉnh phanh
Hành trình của cần đẩy guốc phanh (cần phải điều chỉnh)
Bó phanh
Dây phanh đỗ số 1 (kẹt)
Má phanh đĩa phía trước (nứt, méo, bẩn hoặc chai cứng)
Nếu ECU điều khiển trượt (bộ chấp hành phanh) phát hiện lỗi ở các hệ thống an toàn,
đèn cảnh báo ABS và đèn cảnh báo phanh và/hoặc đèn chỉ báo trượt sẽ sáng lên để thông
báo cho người lái biết.
Để kiểm tra các mã lỗi DTC, hãy nối máy chẩn đoán GTS với giắc DLC3 trên xe. Có thể
dùng máy chẩn đoán để xoá mã lỗi, kích hoạt các bộ chấp hành và kiểm tra dữ liệu lưu tức
thời và danh mục dữ liệu. ECU điều khiển trượt (bộ chấp hành phanh) sẽ ghi lại các mã lỗi
khi ECU phát hiện thấy có lỗi trong ECU hoặc trong các mạch của ECU.
Hiện nay để kiểm tra và xóa các lỗi ở các hệ thống an toàn có hai cách là: Dùng máy
chẩn đoán Global Techstream (GTS) và dùng dây điện để kiểm tra thông qua giắc DLC3.
Các bước để kiểm tra mã lỗi khi dùng máy chẩn đoán GTS:
- Dùng dây điện nối tắt các cực 13 (TC) và 4 (CG) của giắc DLC3.
- Bật khoá điện ON.
- Quan sát kiểu nháy của đèn cảnh báo ABS để xác định mã lỗi.
- Đếm số lần nháy của đèn cảnh báo ABS.
- Kiểm tra chi tiết của các mã lỗi.
- Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, hãy tháo các cực TC và CG của giắc DLC3 để tắt
màn hình hiển thị.
GỢI Ý:
- Khi hệ thống hoạt động bình thường, các đèn sẽ nháy liên tục với tần số bật 0,25
giây, sau đó tắt 0,25 giây.
- Khi mã lỗi xuất hiện, các đèn sẽ phát ra tín hiệu mã lỗi với chu kỳ 4 giây (ví dụ, mã
lỗi 21 được phát ra dưới dạng đèn nháy 2 lần, nghỉ trong 1.5 giây rồi nháy thêm 1 lần
nữa).
- Khi có từ 2 mã lỗi trở lên, các đèn sẽ nháy mã với tần số 2.5 giây, và sau khi tất cả
các mã đã được phát ra, đèn sẽ ngừng nháy trong 4 giây sau đó lặp lại quy trình nháy.
- Khi có nhiều mã lỗi đồng thời, các mã này sẽ được phát ra với nguyên tắc số của
mã lỗi nhỏ hơn sẽ phát ra trước.
- Dùng dây điện nối tắt các cực 13 (TC) và 4 (CG) của giắc DLC3.
- Bật khoá điện ON. Hãy xoá các mã lỗi được lưu trong ECU bằng cách đạp chân
phanh 8 lần trở lên trong vòng 5 giây.
- Kiểm tra rằng đèn báo chỉ ra mã hệ thống bình thường.
- Tháo dây điện ra khỏi các cực của giắc DLC3.
GỢI Ý:
- Không thể xoá các mã lỗi bằng cách ngắt cực ắc quy hoặc cầu chì IG1 SỐ 3.
Các tín hiệu của đèn cảnh báo tương đương với máy GTS
Mã lỗi ABS
C1406 Mạch cảm biến tốc độ phía trước bên trái bị hở hoặc ngắn mạch
C1407 Mạch cảm biến tốc độ phía sau bên phải bị hở hoặc ngắn mạch
C1408 Mạch cảm biến tốc độ phía sau bên trái bị hở hoặc ngắn mạch
C1413 Tín hiệu ra của cảm biến tốc độ phía trước bên phải bị lỗi
C1414 Tín hiệu ra của cảm biến tốc độ phía trước bên trái bị lỗi
C1415 Tín hiệu ra của cảm biến tốc độ phía sau bên phải bị lỗi
C1416 Tín hiệu ra của cảm biến tốc độ phía sau bên trái bị lỗi
C1417 Lỗi điện áp nguồn cao
C1425 Mạch công tắc đèn phanh bị hở mạch
C1427 Môtơ bị lỗi
C1428 Mạch điện của môtơ bị lỗi
C1468 Mạch van điện từ SFR
C1469 Mạch van điện từ SFL
C146A Mạch van điện từ SRR
C146B Mạch van điện từ SRL
C146C Mạch rơle môtơ ABS bị hở
C146D Mạch rơle môtơ ABS bị ngắn mạch
C146E Mạch rơle điện từ ABS bị hở mạch
C146F Mạch rơle điện từ ABS bị ngắn mạch
U0073 Đường truyền liên lạc của mođun điều khiển tắt OFF
Bảng các hư hỏng và khu vực nghi nghờ của các hệ thống an toàn
Công tắc VSC OFF hoạt Mạch công tắc VSC OFF
động bất thường ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành phanh)
Đèn chỉ báo trượt hoạt Mạch đèn chỉ báo trượt
động bất thường (Đèn sáng
ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành phanh)
không tắt)
Đèn chỉ báo trượt hoạt Mạch đèn chỉ báo trượt
động bất thường (Đèn
không sáng) ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành phanh)
Không thể hoàn thành việc Mạch cực TS và CG
kiểm tra cảm biến ECU điều khiển trượt (Bộ chấp hành phanh)
KẾT LUẬN
Sau quá trình phân tích và nghiên cứu về cấu tạo, nguyên lí hoạt động, các hệ thống
ABS, EDB, VSC,...,phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sữa chữa của hệ thống phanh trên
dòng xe Toyota Innova 2017. Tiểu luận này đã nêu lên được tầm quan trọng của hệ thống
phanh trên dòng xe Toyota Innova 2017 nói riêng và ô tô ngày nay nói chung, đồng thời
giúp em xây dựng được một tài liệu để giúp người làm công tác chuyên môn có thể tham
khảo. Em mong muốn trong thời gian sau, những người có chuyên môn, có nhu cầu tìm hiểu
rõ hơn sẽ tiếp tục phần tiểu luận này để tìm hiểu sâu hơn về chẩn đoán, khắc phục các lỗi ở
hệ thống an toàn trên dòng xe Toyota Innova 2017, một trong những phần ở tiểu luận này
còn chưa tìm hiểu rõ. Do trong qua trình làm tiểu luận này, sự hiểu biết và kiến thức của em
còn nhiều hạn chế, em kính mong quý thầy, quý cô cho em xin những đánh giá, nhận xét về
phần tiểu luận để em có thể hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cám ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu cấu tạo và sửa chữa chung dành cho dòng xe Toyota Innova 2017 do Toyota
Việt Nam cung cấp.