Professional Documents
Culture Documents
Bai Bao Thay Phuoc
Bai Bao Thay Phuoc
Tóm tắt toán thiết kế bộ điều khiển nhằm tạo ra cho hệ thống
có được các tính chất ổn định nêu trên.
Phương pháp điều khiển tựa theo thụ động được lưu
tâm và phát triển nhiều trong những năm gần đây. Bài Điều này có lẽ cũng đã giải thích được phần nào cho
báo này sẽ trình bày tóm tắt những kết quả chính của câu hỏi tại sao trong vài năm trở lại đây, phương pháp
phương pháp điều khiển tựa theo thụ động với các điều khiển tựa theo thụ động (passivity based
chứng minh được diễn giải lại một cách đơn giản, dễ control) lại được đón chào và nghiên cứu nhiều như
hiểu hơn cũng như nhất quán chỉ dựa trên nền một vậy, đặc biệt là khi phải điều khiển các đối tượng cơ
định nghĩa trong không gian trạng thái về hệ thụ động như tay máy, robot, hay các hệ Euler−Lagrange ….
đã được bàn ở tài liệu [5]. Ngoài ra, bài báo còn đưa Hệ thụ động là hệ không tự sinh ra năng lượng và
ra thêm một số nghiên cứu chuyên sâu được phát biểu được định nghĩa trên cơ sở bảo toàn năng lượng (giữa
dưới dạng các hệ quả, nhằm mở rộng hơn nữa phạm năng lượng tiêu thụ và năng lượng đã cung cấp cho
vi và khả năng ứng dụng của phương pháp. nó). Một hệ thụ động cũng là hệ ổn định theo nghĩa
Lyapunov, nhưng rộng hơn, nó còn cho thấy sự ảnh
1. Đặt vấn đề hưởng của tín hiệu vào u (và ra y ) tới chất lượng
Cho tới nay, tính ổn định Lyapunov được xem như là động học hệ thống thông qua dạng quỹ đạo trạng thái
một trong các chỉ tiêu chất lượng hàng đầu mà bất cứ x ( t ) của hệ. Với đặc điểm như vậy và cũng để có
một bài toán điều khiển nào cũng phải đạt được. Song được một kết quả điều khiển với chất lượng động học
có thể thấy, ở những bài toán điều khiển phi tuyến, do tốt hơn, người ta đã chuyển bài toán điều khiển ổn
không thỏa mãn nguyên lý xếp chồng, nên chỉ riêng định Lyapunov thông thường sang bài toán thụ động
việc làm ổn định Lyapunov cho đối tượng điều khiển hóa đối tượng điều khiển và gọi nó là bài toán ®iÒu
là chưa đủ và rất có thể một hệ thống MIMO phi khiÓn tùa theo thô ®éng.
tuyến, mô tả bởi:
Hơn nữa, ở bài toán điều khiển thụ động hóa, như sau
⎧ dx này còn thấy rõ, ta không cần phải phản hồi tất cả các
⎪ = f ( x, u)
⎨ dt (1) biến trạng thái của đối tượng. Thậm chí, khi đối tượng
⎪ y = g( x, u) thỏa mãn một số điều kiện đặc biệt, ta còn có thể thay
⎩
điều khiển phản hồi trạng thái bằng điều khiển phản
trong đó x∈Rn là vector của n tín hiệu trạng thái hồi đầu ra, tức là không cần phải sử dụng bộ quan sát
u ∈Rm là vector của m tín hiệu đầu vào (tín hiệu điều
trạng thái, điều mà trong điều khiển phi tuyến hiện
nay chưa được giải quyết triệt để.
khiển), y∈Rm là vector của m tín hiệu đầu ra, đã ổn
định tiệm cận Lyapunov toàn cục (ứng với u = 0 ) , 2. Hệ phi tuyến thụ động
song không tốt vì có thể với u ≠ 0 , hệ lại có quỹ đạo 2.1 Định nghĩa hệ thụ động
trạng thái x ( t ) tiến tới tận vô cùng. Chẳng hạn hệ với
Khái niệm hÖ thô ®éng (passive) đã có trong lý
một biến trạng thái:
thuyết điều khiển tuyến tính. Đó là những hệ mà hàm
dx truyền đạt G ( s ) của nó thỏa mãn:
= −x3 + x( x2 + 1)u
dt Re(G ( s ) ) > 0 khi Re( s ) > 0 (2)
là ổn định tiệm cận toàn cục Lyapunov, nhưng khi trong đó Re( ⋅ ) là ký hiệu phép tính lấy phần thực của
t
u = 1 thì lại có quỹ đạo trạng thái x ( t ) = e x 0 với giá một số phức. Những hàm truyền đạt (hay hàm phức
trị đầu x ( 0 ) = x 0 tùy ý là không bị chặn lim x(t) = ±∞ . nói chung) thỏa mãn (2) có tên gọi là hµm
t→∞ thùc−d−¬ng (positive real). Các hàm thực−dương
Đó cũng chính là lý do tại sao gần đây xuất hiện thêm G ( s ) có những tính chất cơ bản sau (xem thêm [4]):
một số khái niệm ổn định phi tuyến mới bổ sung thêm − Không có điểm không và điểm cực nằm bên phải
nhằm đánh giá lại một cách chặt chẽ hơn chất lượng trục ảo. Các điểm không và điểm cực nằm trên
động học của hệ thống, như [2], [3]: ổn định trục ảo đều là những điểm đơn.
vào−trạng thái (ISS), ổn định tích phân vào−trạng thái − Có bậc tương đối không lớn hơn 1.
(iISS), ổn định vào−ra (IOS) …. Tuy nhiên, khác với Mở rộng ra, người ta còn đưa ra khái niệm hệ tuyến
lý thuyết Lyapunov (cụ thể là phương pháp Lyapunov tính với hàm truyền đạt G ( s ) là thô ®éng chÆt
gián tiếp), những ứng dụng của các khái niệm ổn định (strictly passive) nếu
này còn bị hạn chế vì tính kết nối của chúng cho bài Re(G ( s ) ) > 0 khi Re( s ) ≥ 0
Tên gọi hệ thụ động tuyến tính được bắt nguồn từ uy = uc T x
mạch RLC, là những mạch điện chỉ gồm các phần tử
dS 1 ⎡⎛ dx ⎞ ⎤
T
tiêu thụ điện năng như điện trở R, cuộn dây L, tụ điện T dx
≥ = ⎢⎜ ⎟ Px + x P ⎥
C …. Tự bản thân mạch RLC không sinh ra năng dt 2 ⎢⎝ dt ⎠ dt ⎥
⎣ ⎦
lượng, nên nó được gọi là mạch thụ động. Đặc biệt, 1⎡
các mạch điện thụ động đều có điện trở phức G ( s ) là = ( Ax + bu ) Px + x P ( Ax + bu )⎤⎦⎥
T T
2 ⎣⎢
hàm thực dương.
Chuyển sang hệ phi tuyến, khái niệm thụ động được =
1 T
2
( )
x PA + AT P x + ubT Px
định nghĩa như sau [5]:
tức là:
§Þnh nghÜa 1: HÖ phi tuyÕn MIMO víi m tÝn hiÖu
vµo vµ m tÝn hiÖu ra, m« t¶ bëi (1) ®−îc gäi lµ:
1 T
u( c T − bT P ) x ≥
2
(
x PA + AT P x ) (7)
a) Thô ®éng (passive), nÕu tån t¹i mét hµm
x¸c ®Þnh d−¬ng S ( x ) , gäi lµ hµm tr÷ n¨ng
Do (7) luôn đúng với mọi x và u nên cuối cùng ta suy
l−îng (storage function), sao cho víi mäi
ra được:
t > 0 lu«n cã: ⎧⎪ c = Pb
⎨
dS( x ) ⎪⎩PA + A P ≤ 0 xác ®Þnh bán âm
T
≤ uT y (3)
dt
Vậy, theo định lý Kalman−Yakubovish−Popov [4],
b) Thô ®éng chÆt (strictly passive), nÕu tån t¹i hàm truyền đạt:
mét hµm tr÷ n¨ng l−îng S ( x ) , vµ mét hµm −1
T
x¸c ®Þnh d−¬ng η ( x ) , gäi lµ hµm tiªu t¸n G(s) = c (sI−A) b
n¨ng l−îng (dissipative function), sao cho: của hệ (6) phải là hàm thực−dương, hoàn toàn phù
dS( x ) hợp với định nghĩa về hệ thụ động tuyến tính.
≤ uT y − η ( x ) (4)
dt Hệ tuyến tính (6) mà ta vừa khảo sát còn có một đặc
điểm là tín hiệu ra y không phụ thuộc trực tiếp tín
Trong ứng dụng cũng như nghiên cứu lý thuyết, hai
công thức định nghĩa (3) và (4) đôi khi còn được thay hiệu vào ( y = c T x ) . Chính vì vậy nó được gọi là hệ
bằng dạng khác thu được nhờ tích phân cả hai vế theo không có dẫn truyền vào−ra (no throughput). Tương
t như sau: ứng, đối với hệ phi tuyến (1) ta cũng có định nghĩa:
− Hệ (1) là thụ động nếu có: §Þnh nghÜa 2: HÖ phi tuyÕn MIMO (1) sÏ ®−îc gäi
t lµ kh«ng cã dÉn truyÒn vµo−ra (no through−
S( x( t )) − S( x(0)) ≤ ∫ u(τ )T y(τ )dτ (5) put), nÕu:
0
y = g( x)
− Hệ (1) là thụ động chặt nếu có:
t t 2.2 Những tính chất cơ bản của hệ thụ động
S( x( t )) − S( x(0)) + ∫ η ( x(τ ))dτ ≤ ∫ u(τ )T y(τ )dτ
0 0 Sau đây ta sẽ làm quen một số tính chất cơ bản của hệ
Giống như ở mạch RLC, khái niệm trên, cụ thể là phi tuyến thụ động xác định bởi định nghĩa 1.
công thức (5), được hình thành từ quan điểm cho rằng §Þnh lý 1: XÐt hÖ phi tuyÕn MIMO (1). Khi ®ã:
ở hệ thụ động phi tuyến, năng lượng hiện có bên trong a) NÕu hÖ lµ thô ®éng th× nã sÏ æn ®Þnh
hệ trong khoảng thời gian [ 0 , t ] , được đo bằng Lyapunov t¹i gèc 0 .
S( x( t )) − S( x(0)) , không thể lớn hơn năng lượng đã b) NÕu hÖ lµ thô ®éng chÆt th× nã sÏ æn ®Þnh
cung cấp cho hệ trong khoảng thời gian đó, tính bởi tiÖm cËn Lyapunov t¹i gèc 0 .
t
c) NÕu hÖ lµ thô ®éng chÆt th× nã sÏ lµ pha cùc
∫ u(τ ) y(τ )dτ . Với quan điểm này, người ta đã gọi
T
0
tiÓu (minimum phase), tøc lµ ë chÕ ®é ®éng
S ( x ) là hàm trữ năng lượng (storage function). häc kh«ng, quü ®¹o tr¹ng th¸i sÏ tiÖm cËn
vÒ gèc 0.
Xét trường hợp đặc biệt, khi hệ thụ động (1) là SISO
tuyến tính: d) NÕu hÖ lµ thô ®éng (kh«ng chÆt) th× ë chÕ
®é ®éng häc kh«ng, c¸c quü ®¹o tr¹ng th¸i
⎧ dx cña nã sÏ bÞ chÆn trong mét l©n cËn cña gèc
⎪ = Ax + bu
⎨ dt (6) 0 , ®−îc gäi lµ hÖ pha cùc tiÓu yÕu (weakly
⎪ y = cT x minimum phase).
⎩
và giả sử rằng nó có hàm trữ năng lượng S ( x ) : Chøng minh: Xét quan hệ (3) của hệ thụ động khi
dS( x ) dS( x )
S( x ) =
1 T
x Px u = 0 thì do ≤ 0 hoặc = −η ( x ) < 0 với
2 dt dt
mọi x ≠ 0 ta xác định được ngay rằng hàm trữ năng
với P là một ma trận đối xứng xác định dương thích
lượng S ( x ) chính là hàm Lyapunov của hệ, tức là
hợp. Khi đó, theo (3) phải có:
cũng có ngay được khẳng định a) và b). Tương tự, xét
quan hệ (3) với y = 0 ta đến được hai khẳng định còn dS
= Lf S( x ) + Lh S( x )u ≤ uy = g( x )u
lại là c) và d). ♦ dt
hay
y
w u
HÖ H1 Lf S( x ) + ⎡⎣ Lh S( x ) − g( x )⎤⎦ u ≤ 0 (10)
= w − ( z2 + z1 + z13 ) − ξ
= w − ( x3 + x2 + x23 ) − x1 (55)
Cuối cùng, thay (55) vào (51) ta thu được bộ điều
khiển ổn định tiệm cận cho đối tượng (47) ban đầu:
u = w − ( x3 + x2 + x23 ) − x1 − 3x25 −
− (2 + x3 + 3x22 )x3 − 2x23 (56)
Hình H8 biểu diễn quỹ đạo trạng thái tự do ( w = 0 )
của hệ kín, gồm đối tượng (52) và bộ điều khiển (55).
H.7 Quü ®¹o tr¹ng th¸i tù do cña hÖ kÝn
gåm ®èi t−îng truyÒn ng−îc (49) vµ bé
®iÒu khiÓn (50) .
= uc + ξ b(u − r ) + Lf U − ξ 2
= (u − r )( c + ξ b) + Lf U + rc − ξ 2
ξ a
= (u − r )( c + ξ b) + Lf U − ( + )c − ξ 2
b b
c 2 c2 ac
= (u − r )( c + ξ b) + Lf U − (ξ +
) + 2−
2b 4b b
H.10 Minh häa vÝ dô 3
Thay tiếp bộ điều khiển (66) với w = 0 cũng như điều
kiện (64) vào đẳng thức trên ta đi đến:
Tài liệu tham khảo
dV c c2 ac [1] Äström, K.J.; Alberto, P.; Blanke, M.; Isidori, A.;
= −( c + ξ b)2 + Lf U − (ξ + )2 + 2 −
dt 2 4b b Schaufelberger, W. and Sanz, R. (Nhóm chủ biên):
≤0 Control of Complex Systems. Springer−Verlag. 2001.
và đó là điều phải chứng minh. [2] Isidori, A.: Nonlinear Control Systems 1, 2 (xuất bản
lần 3). Springer Verlag, 1999.
Ngoài ra, nếu còn có b ( ξ , 0 ) ≠ 0 với mọi ξ ≠ 0 thì dấu [3] Krstic,M.; Kanellakopoulos,I. and Kokotovic,P.:
bằng của bất đẳng thức trên chỉ xảy ra tại gốc tọa độ, Nonlinear and Adaptive Control Design. John Wiley
hay bộ điều khiển (66) đã ổn định tiệm cận được đối & Sohn Inc., 1995.
tượng (57). ♦ [4] Phước, N.D; Minh, P.X.; Trung, H.T.: Lý thuyết điều
khiển phi tuyến. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 2003.
Ví dụ 3: Để minh họa cho định lý 10 vừa phát biểu, ta
[5] Phước, N.D: Khảo sát mối liên quan giữa các khái
xét hệ có một đầu vào u, hai biến trạng thái ξ và z , niệm cùng tên thuộc lý thuyết điều khiển tuyến tính và
mô tả bởi: phi tuyến. Chuyên san Tự động hóa ngày nay, 6−2005,
⎧ dξ trang 56−60.
⎪ = (1 + ξ 2 ) z + u
⎪ dt [6] Sepulchere, R.; Jankovic, M.; Kokotovic, P.V.:
⎨ Integrator Forwarding: A new recursive nonlinear
⎪ dz = − z3 + u robust Design. Automatica, Vol. 33, No. 5, pp.
⎪⎩ dt 979−984, 1997.
Có thể thấy ngay được hệ con thứ hai của nó: