Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

TỔNG HỢP MỘT SỐ BÀI TOÁN

THỐNG KÊ QUAN TRỌNG HK212


ND1. ANOVA MỘT NHÂN TỐ (TRƯỜNG HỢP CỠ MẪU BẰNG NHAU)

CÂU 1: Một nhà sản xuất các túi giấy dùng để đựng hoa quả muốn tăng độ chịu kéo của sản phẩm,
các kỹ sư tin rằng độ chịu kéo phụ thuộc vào tỉ lệ gỗ cứng có trong bột giấy. Nhóm kỹ sư phụ trách nghiên
cứu này đã quyết định thử nghiệm ở bốn mức tỉ lệ: 5%, 10%, 15%, và 20%. Họ kiểm tra sáu mẫu ở mỗi mức
tỉ lệ. Tất cả 24 mẫu được kiểm tra độ chịu kéo với cùng một thiết bị và theo thứ tự ngẫu nhiên. Dưới đây
là dữ liệu:
Tỉ lệ gỗ cứng Độ chịu kéo
5% 7 ; 8 ; 15 ; 11 ; 9 ; 10
10% 12 ; 17 ; 13 ; 18 ; 19 ; 15
15% 14 ; 18 ; 19 ; 17 ; 16 ; 18
20% 19 ; 25 ; 22 ; 23 ; 18 ; 20

(a) Có sự khác biệt về độ chịu kéo giữa các sản phẩm có hàm lượng gỗ cứng trong bột gỗ ở 4 mức khác
nhau hay không, xét α = 0.05?
(b) Tìm khoảng tin cậy 95% cho sự khác biệt trung bình về độ chịu kéo giữa các sản phẩm có hàm lượng
gỗ cứng trong bột giấy ở hai mức 10 và 15.
(c) Thực hiện so sánh bội với mức ý nghĩa 5%.

CÂU 2: Hãy sử dụng phương pháp Anova để so sánh chất lượng không khí ở thành phố Hồ Chí Minh trong
3 năm liên tiếp, với số liệu được lấy trong 3 tháng đầu của mỗi năm.

Năm Số liệu AQI về chỉ số bụi mịn PM 2.5 Trung bình mẫu Phương sai mẫu s2
2022 74 96 53 74 121 83.6 668.3
2021      83.4 644.3
2020      74 506

Các ô vuông  trong bảng đều có số liệu nhưng đã được ẩn đi.


s2 còn được gọi là phương sai mẫu hiệu chỉnh.
(a) Kết luận với mức ý nghĩa 5%.
(b) Thực hiện so sánh bội với mức ý nghĩa 5%.

CÂU 3: Các kỹ sư xây dựng quan tâm đến sự khác biệt trong cường độ nén (đơn vị: psi) của bê tông giữa
3 kỹ thuật trộn nguyên liệu khác nhau. Bảng dưới đây thể hiện một phần của số liệu 3 mẫu nhận được.
4
X
Kỹ thuật trộn Cường độ nén Trung bình xj Tổng bình phương (xij − xj )2
i=1
A 2689 2674 2682 2676 - -
B     2646.5 29
C     2694.75 84.75

Các ô vuông  trong bảng đều có số liệu nhưng đã được ẩn đi.


Các dấu gạch - trong bảng có thể tính được từ các số liệu đã cho.
(a) Hãy dùng phương pháp Anova để giải bài toán trên, kết luận với mức ý nghĩa 5%.
(b) Cường độ chịu nén của bê tông là ứng suất nén phá hủy của bê tông, tính bằng lực trên 1 đơn vị diện
tích. Cường độ chịu nén là đặc trưng cơ bản của bê tông nhằm phản ánh khả năng chịu lực. Hãy thực
hiện so sánh bội để giúp các kỹ sư xây dựng có thể lựa chọn kỹ thuật trộn nào tối ưu nhất trong việc
làm tăng khả năng chịu lực của bê tông, xét mức ý nghĩa 5%.

Trang 1
CÂU 4: Để xem xét sự ảnh hưởng của hình thức thi tới kết quả thi của sinh viên, nhà trường khảo sát về
điểm thi của sinh viên môn XSTK ở 3 hình thức thi: thi online, thi tự luận và thi vấn đáp. Bảng dưới đây
thể hiện một phần của số liệu 3 mẫu nhận được.

Điểm của sinh viên theo các hình thức thi


Thi online Thi tự luận Thi vấn đáp
6 x12 x13
6.5 x22 x23
7.0 x32 x33
7.5 x42 x43
6.3 x52 x53
Trung bình từng mẫu xj − 5.22 4.94
Tổng bình phương các giá trị trong từng mẫu
X 5
x2ij − 144.07 127.99
i=1

Các dấu gạch - trong bảng có thể tính được từ các số liệu đã cho.
(a) Hãy dùng phương pháp Anova để giải bài toán trên, kết luận với mức ý nghĩa 5%.
(b) Thực hiện so sánh bội với mức ý nghĩa 5%.

CÂU 5: Người ta tin rằng có sự liên quan giữa màu tóc tự nhiên và sức chịu đau. Thế nên, 27 phụ nữ đã
được chọn ngẫu nhiên để thực hiện một cuộc khảo sát. Trong cuộc khảo sát này, các phụ nữ được ghi nhận
màu tóc theo 3 gam màu: Sáng, trung và tối. Đồng thời, họ cũng được ghi nhận sức chịu đau, với sức chịu
đau được đánh giá tăng dần theo thang điểm 100. Bảng bên dưới tóm tắt kết quả của cuộc khảo sát này:

Màu sáng Màu trung bình Màu tối


Số phụ nữ tham gia khảo sát 9 9 9
Điểm trung bình trong mỗi gam màu y A = 55.7778 y B = 54.2222 y C = 52.3333
Điểm trung bình trong toàn dữ liệu: y = 54.1111
X27
Tổng bình phương điểm trong toàn dữ liệu: yi2 = 79297
i=1

(a) Hãy dùng phương pháp Anova để giải bài toán trên, kết luận với mức ý nghĩa 5%.
(b) Thực hiện so sánh bội với mức ý nghĩa 5% (nếu có).

ND2. ANOVA MỘT NHÂN TỐ (TRƯỜNG HỢP CỠ MẪU KHÔNG BẰNG NHAU)

Nội dung này nên xem thêm


CÂU 6: Ba mẫu thiết kế bao bì của một loại sản phẩm được xem xét bằng cách thu thập doanh số (triệu
đồng/năm) của mỗi loại bao bì trong một mẫu ngẫu nhiên của các cửa hàng. Kết quả được ghi nhận trong
bảng sau. Với kiểm định Anova ở mức ý nghĩa 0.01, có thể kết luận rằng doanh số của sản phẩm với các
mẫu bao bì khác nhau là như nhau hay không?

Mẫu bao bì I Mẫu bao bì II Mẫu bao bì III


18 24 19
16 25 24
29 21 24
26 31 28
29 22 15
14 29
12 32
23

Trang 2
ND3. HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐƠN
CÂU 7: Một nghiên cứu được thực hiện về mối quan hệ giữa lượng đường được chuyển hoá (Y) trong một
quá trình sinh học ở các nhiệt độ (X) khác nhau được ghi lại như sau:

Lượng đường 8.86 7.79 7.62 8.75 7.91 9.14 7.9


Nhiệt độ 1.2 1.3 1.4 1.5 1.7 1.8 2

(a) Hãy dùng mô hình hồi quy tuyến tính để ước lượng trung bình lượng đường được chuyển hoá trong
quá trình sinh học ở nhiệt độ 1.6. Trình bày đầy đủ các phép tính để có được phương trình hồi quy.
(b) Tìm hệ số xác định và độ lệch chuẩn σ.
(c) Tìm khoảng tin cậy 98% cho các hệ số hồi quy.
(d) Thực hiện kiểm định các hệ số hồi quy với mức ý nghĩa 5%.

CÂU 8: Điều tra độ mòn lưỡi dao của một xưởng cơ khí, ta đo độ dày lưỡi dao (y, đơn vị: mm) theo thời
gian sử dụng (x, đơn vị: ngày) và thu được bảng số liệu:

x
y 2 3 5
2.6 1 2
2.8 1 2
3.0 3 2

(a) Tìm ước lượng điểm cho hệ số góc và tung độ giao điểm của đường hồi quy, từ đó suy ra phương trình
hồi quy mẫu.
(b) Hãy ước lượng độ lệch chuẩn σ.
(c) Hãy tính phần trăm độ phân tán toàn thể của độ dày lưỡi dao do mô hình hồi quy tuyến tính gây ra.
(d) Tìm khoảng tin cậy cho các hệ số của phương trình hồi quy, xét độ tin cậy 98%.
(e) Thực hiện kiểm định các hệ số hồi quy với mức ý nghĩa 5%.

CÂU 9: Để đánh giá hạn hán xảy ra vào mùa hè người ta khảo sát lượng bốc hơi Y (cm/ngày) ở một số
ao, hồ và nhiệt độ X (0 C) tương ứng trong ngày, thu được mẫu số liệu như sau:

X 34 35 36 37 38 39 40 41 42
Y 3 4 5 6 6 6 7 7 8
n 3 4 2 2 3 4 5 2 3

Giả sử nhiệt độ X và lượng bốc hơi Y đều tuân theo quy luật chuẩn.
(a) Tìm phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa lượng bốc hơi theo nhiệt độ. Từ đó,
hãy dự đoán lượng lượng bốc hơi khi nhiệt độ trong ngày là 38.60 C.
(b) Tìm hệ số xác định và độ lệch chuẩn σ.
(c) Tìm khoảng tin cậy 98% cho các hệ số của phương trình hồi quy.
(d) Thực hiện kiểm định các hệ số trong phương trình hồi quy với mức ý nghĩa 1%.

CÂU 10: Người ta nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng thức uống có cồn đã sử dụng (x) và nồng độ cồn
trong máu (y) của một người. Trong một thí nghiệm, 17 người có thể trạng tương tự được cho dùng một
lượng đồ uống có cồn nhất định và kiểm tra nồng độ cồn trong máu của những người này sau 1 giờ.
17
X 17
X 17
X 17
X 17
X
Biết: xi = 71; x2i = 343; yi = 187.51; yi2 = 2291.7353 và xi yi = 878.13
i=1 i=1 i=1 i=1 i=1
(a) Tìm phương trình đường thẳng hồi quy ước lượng dự đoán nồng độ cồn trong máu theo số lượng thức
uống có cồn.
(b) Tìm hệ số xác định và độ lệch chuẩn σ.
(c) Tìm khoảng tin cậy 95% cho các hệ số hồi quy.
(d) Thực hiện kiểm định các hệ số trong phương trình hồi quy với mức ý nghĩa 1%.

Trang 3
CÂU 11: Một công ty sản xuất túi nylon họ quan tâm đến mối quan hệ giữa độ bền của túi và phần trăm
nylon trong thành phần sản xuất túi. Công ty này đã thực hiện một khảo sát trên 8 sản phẩm, ghi nhận
phần trăm nylon (X) và sức chịu nặng tối đa trong từng túi (Y ). Dựa trên bộ dữ liệu thu thập được, các
nhà nghiên cứu đã áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn và ghi nhận một số giá trị thống kê mẫu như
bên dưới:
+ Trung bình mẫu của X và Y : x = 37.5, y = 339.4375
+ Phương sai mẫu (theo định nghĩa cũ) của X và Y : sb2X = 878.5714, sb2Y = 12107.2513
X n
+ Tổng xi .yi .nij = 121189
i=1
(a) Tìm phương trình đường thẳng hồi quy ước lượng Y theo X.
(b) Tìm hệ số xác định và độ lệch chuẩn σ.
(c) Tìm khoảng tin cậy 95% cho các hệ số hồi quy.
(d) Thực hiện kiểm định các hệ số trong phương trình hồi quy với mức ý nghĩa 1%.

CÂU 12: Giải lại câu 11 trong trường hợp phương sai mẫu (theo định nghĩa mới ở HK212).

ND4. KIỂM ĐỊNH 1 MẪU

CÂU 13: Các nút chai rượu có thể bị biến chất, và do đó rượu trong những chai như vậy có thể bị
nhiễm bẩn. Một bài báo đưa tin rằng, trong một lần kiểm tra chất lượng của các chai rượu, 16 trong số 91
chai được đánh giá là hư hỏng ở một mức độ nào đó bởi các đặc điểm liên quan đến nút chai. Dữ liệu này
có cung cấp bằng chứng chắc chắn để kết luận rằng hơn 15% tổng số chai như vậy bị hư hỏng do sự biến
chất của nút chai? (α = 5%)

CÂU 14: Một nhà nghiên cứu tuyên bố rằng ít nhất 10% của tất cả các mũ bảo hiểm bóng chày có
lỗi sản xuất có khả năng có thể gây thương tích cho người đội . Một mẫu 200 mũ bảo hiểm cho thấy 16 mũ
bảo hiểm chứa các khuyết tật như vậy. Mẫu này có ủng hộ tuyên bố của nhà nghiên cứu không, xét mức ý
nghĩa 5%.

CÂU 15: Để khảo sát sự tác động của thuốc lá lên giấc ngủ, người ta đã chọn ngẫu nhiên 50 người
hút thuốc để khảo sát số giờ ngủ của họ mỗi ngày. Người ta ghi nhận rằng số giờ ngủ trung bình của nhóm
người được khảo sát là 7.5 giờ. Giả sử rằng số giờ ngủ của những người hút thuốc có phân phối chuẩn với
độ lệch chuẩn là 0.5 giờ. Kiểm định ở mức ý nghĩa 5% giả thuyết rằng những người hút thuốc ngủ ít hơn
7.7 giờ mỗi ngày.

CÂU 16: Nhiệt độ nước trung bình hạ lưu từ ống tháp xả giải nhiệt của nhà máy điện không được
lớn hơn 1000 F. Kinh nghiệm quá khứ đã chỉ ra rằng độ lệch chuẩn của nhiệt độ là 20 F. Nhiệt độ nước được
đo trên chín ngày được lựa chọn ngẫu nhiên, và nhiệt độ trung bình được tìm thấy là 980 F. Có bằng chứng
gì cho ta thấy nhiệt độ nước có thể chấp nhận được hay không với mức ý nghĩa 0.05?. Giả sử nhiệt độ của
nước tuân theo phân phối chuẩn.

CÂU 17: Theo một nghiên cứu về chế độ ăn uống, hàm lượng muối ăn cao có thể liên quan đến loét,
ung thư dạ dày và đau nửa đầu. Nhu cầu cơ thể về muối chỉ là 220 mg mỗi ngày, lượng này bị vượt quá
trong hầu hết các khẩu phần ăn của các loại ngũ cốc ăn liền. Nếu một mẫu ngẫu nhiên 20 khẩu phần tương
tự của một loại ngũ cốc nào đó có hàm lượng muối trung bình 244 mg và độ lệch chuẩn 24.5 mg, thì điều
này có cho thấy tại mức ý nghĩa 0.05 rằng hàm lượng muối trung bình cho một khẩu phần ăn của loại ngũ
cốc này là lớn hơn 220 mg hay không? Giả sử phân phối của hàm lượng muối là chuẩn.

CÂU 18: Một công ty tuyên bố rằng pH trung bình của nước sông gần đó là 6.8. Bạn chọn ngẫu nhiên 21
mẫu nước và đo độ pH của chúng. Dưới đây là bảng kết quả:
6.6 7.3 6.7 6.6 6.8 6.9 6.4 6.6 7.1 6.6 6.8
7.0 6.4 6.1 6.7 6.8 6.7 6.2 6.7 6.2 6.8

Trang 4
Giả sử rằng độ pH của các con sông có phân phối chuẩn. Ta có thể bác bỏ tuyên bố của công ty với mức ý
nghĩa α = 0.05 hay không?

CÂU 19: Người ta cần kiểm tra độ mạnh của các bánh răng nhựa (đơn vị: foot-pound) dùng trong
một loại máy in được cung cấp bởi một nhà sản xuất. Một số bánh răng được chọn ngẫu nhiên từ nhà sản
xuất này được kiểm định độ mạnh và kết quả được tóm tắt như bên dưới.

Cỡ mẫu Trung bình mẫu Phương sai mẫu


67 490 976

Với mức ý nghĩa 0.02, dữ liệu có cung cấp đủ chứng cứ để kết luận rằng độ mạnh của các bánh răng cung
cấp bởi nhà sản xuất A lớn hơn 450 foot-pound không?

CÂU 20: Người ta công bố rằng các ô tô được lái trung bình hơn 20.000 km mỗi năm. Để kiểm định
công bố này, 100 chủ sở hữu ô tô được chọn ngẫu nhiên được yêu cầu ghi lại số kilometer mà họ đi. Bạn có
đồng ý với công bố này nếu mẫu ngẫu nhiên cho thấy trung bình là 23.500 km và độ lệch chuẩn là 3900 km.
Kết luận với mức ý nghĩa 5%.

ND5. KIỂM ĐỊNH 2 MẪU

CÂU 21: Một công ty sản xuất thuốc cần kiểm tra một loại thuốc có tác dụng là giảm việc xuất hiện cơn
đau ngực ở các bệnh nhân. Công ty thực hiện thí nghiệm trên 400 người, chia làm hai nhóm: nhóm 1 gồm
200 được uống thuốc và nhóm 2 gồm 200 người được uống giả dược. Theo dõi thấy ở nhóm 1 có 8 người
lên cơn đau ngực và nhóm 2 có 25 người lên cơn đau ngực. Với α = 0.05, hãy cho kết luận về hiệu quả của
thuốc mới sản xuất.

CÂU 22: Trong một nghiên cứu về khả năng sinh con của những phụ nữ đã kết hôn được thực hiện
bởi Martin O’Connell và Carolyn C. Rogers cho Cục Điều Tra Dân Số vào năm 1979, hai nhóm phụ nữ
không con tuổi từ 25 đến 29 được chọn ngẫu nhiên, và mỗi người được hỏi xem cô ấy cuối cùng đã lên kế
hoạch có em bé hay không. Một nhóm được chọn từ những người vợ đã kết hôn trong vòng hai năm và
nhóm kia từ những người vợ đã kết hôn năm năm. Giả sử rằng 240 trong 300 người vợ đã kết hôn trong
vòng hai năm đã lên kế hoạch có em bé so với 288 trong 400 người vợ đã kết hôn năm năm. Ta có thể kết
luận rằng tỷ lệ người vợ đã kết hôn trong vòng hai năm đã lên kế hoạch có em bé là cao hơn một cách có ý
nghĩa so với tỷ lệ người vợ đã kết hôn năm năm không? α = 0.05.

CÂU 23: Trong một kho chứa các sản phẩm do máy A và máy B sản xuất, người ta lấy ngẫu nhiên
200 chi tiết thì thấy có 10 chi tiết từ máy A và 190 chi tiết từ máy B. Đo các chi tiết do máy A sản xuất,
người ta thu được chiều dài của chúng như sau (đơn vị cm):

23.4 ; 23.5 ; 23.8 ; 24.1 ; 24.4 ; 25.2 ; 25.7 ; 26.1 ; 24.8 ; 24.9

Đo chiều dài các chi tiết do máy B sản xuất, người ta tính được trung bình mẫu là 25.0 cm và độ lệch chuẩn
mẫu là 0.85 cm. Nếu chiều dài các chi tiết do mỗi máy sản xuất đều tuân theo phân phối chuẩn với độ
lệch chuẩn 0.9 cm, có thể kết luận các chi tiết do hai máy sản suất có chiều dài trung bình khác nhau hay
không? Biết rằng mức ý nghĩa bằng 1%.

CÂU 24: Tốc độ cháy của hai loại nguyên liệu rắn sử dụng trong động cơ tên lửa được nghiên cứu.
Được biết tốc độ cháy của hai loại này có xấp xỉ phân phối chuẩn với σ1 = σ2 = 3 cm/s. Hai mẫu ngẫu
nhiên với cỡ mẫu n1 = n2 = 20 được xem xét có tốc độ cháy trung bình x1 = 18 cm/s và x2 = 24 cm/s.
Kiểm định xem hai loại này có cùng trung bình hay không? Với α = 0.05.

CÂU 25: Ở khu vực A, người ta chọn ngẫu nhiên 17 sinh viên và cho làm 1 bài kiểm tra để đo chỉ
số IQs, thu được trung bình là 106 và độ lệch tiêu chuẩn bằng 10. Tại khu vực B, chỉ số IQs trung bình
của một mẫu gồm 14 sinh viên bằng 109 với độ lệch tiêu chuẩn là 7. Giả sử chỉ số IQ tuân theo phân phối
chuẩn. Có sự khác biệt về chỉ số IQs của sinh viên ở hai khu vực A và B hay không? α = 0.02.

Trang 5
CÂU 26: Hai chất xúc tác có thể được sử dụng trong một phản ứng hóa học hàng loạt. Mười hai lô được
sử dụng chất xúc tác 1, dẫn đến năng suất trung bình là 86 và độ lệch chuẩn mẫu là 3. Mười lăm lô được
sử dụng chất xúc tác 2, và kết quả là năng suất trung bình 89 với độ lệch mẫu là 2. Giả sử năng suất các
phép đo xấp xỉ phân phối chuẩn. Có bằng chứng để khẳng định rằng chất xúc tác 2 tạo ra năng suất trung
bình cao hơn chất xúc tác 1? Sử dụng α = 0.01.

CÂU 27: Một nghiên cứu được thực hiện để xem việc tăng nồng độ cơ chất có tác động đáng kể đến
tốc độ của một phản ứng hóa học hay không. Với một nồng độ cơ chất 1.5 mol/l, phản ứng được chạy 15
lần, với tốc độ trung bình 7.5 micromoles mỗi 30 phút và độ lệch chuẩn 1.5. Với nồng độ cơ chất 2.0 mol/l,
12 lần chạy được thực hiện, thu được tốc độ trung bình 8.8 micromoles mỗi 30 phút và độ lệch chuẩn mẫu
1.2. Có lý do để tin rằng việc tăng nồng độ cơ chất làm tăng tốc độ trung bình của phản ứng mỗi 30 phút
hay không? Sử dụng mức ý nghĩa 0.01 và giả sử rằng các tổng thể xấp xỉ chuẩn.

CÂU 28: Hàm lượng thạch tín (Asen) (Đv: ppb) trong nước càng cao càng có hại cho sức khỏe. Người ta
kiểm tra hàm lượng thạch tín ở hai khu vực là trung tâm thành phố Biên Hòa và khu vực gần sân bay Biên
Hòa. Tại mỗi khu vực, người ta đo ngẫu nhiên hàm lượng thạch tín trong nước ứng với 8 địa điểm khác
nhau. Số liệu cho bởi bảng thống kê bên dưới.
Trung tâm thành phố 10 20 25 10 15 6 12 25
Khu vực gần sân bay 10 44 40 38 33 21 5 12

Giả sử hàm lượng thạch tín có phân phối chuẩn. Với α = 0.05, hãy kiểm tra xem có sự khác biệt về hàm
lượng thạch tín ở hai khu vực này.

CÂU 29: Sự xuống cấp của hệ thống đường ống trên cả nước ngày càng nhận được sự quan tâm của
nhiều người. Người ta đề xuất một công nghệ sửa chửa đường ống bằng cách sử dụng một lớp lót luồn qua
ống hiện có. Dưới đây là cường độ chịu kéo (đơn vị psi) của các mẫu lớp lót được sản xuất theo công nghệ
cũ và công nghệ mới:

Công nghệ cũ 2748 ; 2700 ; 2655 ; 3149 ; 3257 ; 3213 ; 2822 ; 2511 ; 3220 ; 2753
Công nghệ mới 3027 ; 3356 ; 3359 ; 3297 ; 2125 ; 2910 ; 2889 ; 2902

Tác giả của số liệu tuyên bố rằng công nghệ mới giúp làm tăng cường độ chịu kéo của các lớp lót. Hãy kiểm
định phát biểu trên với mức ý nghĩa 0.05.

CÂU 30: Hàm lượng kim loại trong nước uống ảnh hưởng đến hương vị cả nước và nếu nồng độ kim
loại cao bất thường có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe. Một bài báo báo cáo đã nghiên cứu 5 mẫu nước của
các con sông khác nhau và xác định nồng độ kẽm (mg / L) cho cả nước mặt và nước đáy tại mỗi địa điểm.

Hàm lượng kim loại 1 2 3 4 5


Nước mặt (x) 0.430 0.266 0.567 0.531 0.707
Nước đáy (y) 0.415 0.238 0.390 0.410 0.605

Dữ liệu có cho thấy nồng độ trung bình thực sự trong nước đáy có vượt quá nồng độ của nước mặt không?
(α = 0.05).

CÂU 31: Một bác sĩ dinh dưỡng nghiên cứu một chế độ ăn kiêng và tập thể dục mới để làm giảm lượng
đường trong máu của các bệnh nhân bị bệnh tiểu đường. 10 bệnh nhân bị bệnh tiểu đường được chọn để
thử nghiệm chương trình này, bảng kết quả bên dưới cho biết lượng đường trong máu trước và sau khi các
bệnh nhân tham gia chương trình:

Trước 268 225 252 192 307 228 246 298 231 185
Sau 106 186 223 110 203 101 211 176 194 203

Với mức ý nghĩa 5%, hãy kết luận xem chế độ ăn kiêng và tập thế dục mới có hiệu quả hay không?

Trang 6
CÂU 32: Một nhà nghiên cứu muốn biết một loại thuốc có thay đổi thân nhiệt của bệnh nhân hay
không. Ông chọn ngẫu nhiên 7 người trong số những người tình nguyện và đo thân nhiệt (đơn vị: 0C) của
họ trước và sau khi uống thuốc 20 phút. Dưới đây là dữ liệu thu được:

Trước 38.8 ; 36.9 ; 36.7 ; 37.4 ; 37.2 ; 37.9 ; 36.6


Sau 37.3 ; 36.9 ; 36.8 ; 37.2 ; 37.0 ; 37.6 ; 36.6

Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận rằng thuốc này làm thay đổi thân nhiệt của bệnh nhân hay không?

CÂU 33: Để so sánh tốc độ xử lý của 2 phần mềm thống kê A và B, người ta chọn 1 bộ dữ liệu và
đặt ra 10 yêu cầu cần xử lý trên bộ dữ liệu này theo thứ tự. Dưới đây là số liệu thu được về thời gian xử lý
từng lệnh của mỗi phần mềm trên bộ dữ liệu này:

Lệnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian xử lý Phần mềm A 9.98 9.88 9.84 9.99 9.94 9.84 9.86 10.12 9.9 9.91
Phần mềm B 9.88 9.86 9.75 9.8 9.87 9.84 9.87 9.86 9.83 9.86

Hãy cho biết có thể coi phần mềm B xử lý nhanh hơn phần mềm A hay không, kết luận với mức ý nghĩa
5%? Giả thiết thời gian xử lý của 2 phần mềm đều tuân theo phân phối chuẩn.

CÂU 34: Chứng viêm khớp vai và cổ rất thường gặp ở các nhân viên văn phòng vì họ thường phải
lặp đi lặp lại những công việc giống nhau. Một nghiên cứu ở Thuỵ Điển năm 1996 mong muốn kiểm tra
xem liệu điều kiện làm việc với những thao tác khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến khả năng di chuyển
của cánh tay. Người ta chọn ngẫu nhiên 16 người, cho họ làm những công việc đòi hỏi nhiều thao tác khác
nhau trong 18 tháng, và đo tỉ lệ thời gian làm việc mà góc giữa cánh tay và thân người của những người
này nhỏ hơn 300 . Ở Thuỵ Điển, điều kiện làm việc với góc cánh tay như vậy được xem là vô hại.

Nhân viên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Trước 81 87 86 82 90 86 96 73 74 75 72 80 66 72 56 82
Sau 78 91 78 78 84 67 92 70 58 62 70 58 66 60 65 73

Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận rằng ý tưởng làm việc với nhiều thao khác nhau khiến tình hình
tồi tệ hơn hay không?

CÂU 35: Theo dõi doanh số bán hàng (triệu đồng/ ngày) của một cửa hàng trong 8 ngày của tháng
4 và 8 ngày của tháng 10, người ta thu được kết quả sau:

Ngày trong tháng 1 5 8 10 17 24 27 30


Tháng 4 7.8 9.3 5.2 5.6 7.4 6.9 7.2 6.5
Tháng 10 7.8 9.0 4.2 4.1 6.3 5.6 6.7 6.7

Với mức ý nghĩa 1%, có thể cho rằng doanh số bán trung bình hàng ngày trong tháng 10 có giảm sút so với
tháng 4 hay không?

CÂU 36: Để biết sữa socola có hiệu quả như các nước uống có gas khác hay không, các nhà nghiên
cứu chọn ngẫu nhiên chín vận động đua xe đạp. Các vận động viên này tập luyện với cường độ cao. Sau đó
họ được cho uống nước có gas hoặc sữa socola và nghỉ ngơi. Sau giờ nghỉ, họ tập luyện cho đến khi kiệt sức
và thời gian tập luyện này được ghi lại. Các vận động viên tiến hành thí nghiệm trong hai ngày khác nhau.
Nếu ngày trước uống socola thì ngày sau uống nước có gas và ngược lại, và việc này được thực hiện ngẫu
nhiên. Dưới đây là kết quả:
Vận động viên 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Sữa socola 24.85 50.09 38.30 26.11 36.54 26.14 36.13 47.35 35.08
Nước có gas 10.02 29.96 37.40 15.52 9.11 21.58 31.23 22.04 17.02

Trang 7
Với mức ý nghĩa 0.01, ta có thể kết luận rằng uống sữa socola giúp làm tăng khả năng chịu đựng của cơ thể
vận động viên ít nhất 10 phút vận động cường độ cao không?

CÂU 37: Khảo sát về chiều cao của sinh viên hai khoa Toán và CNTT: chọn ngẫu nhiên 50 sinh viên
khoa Toán, tính được chiều cao trung bình là 163 (cm) và độ lệch tiêu chuẩn 5 (cm). Đo chiều cao 50 khoa
CNTT, có trung bình mẫu là 166 (cm) và độ lệch tiêu chuẩn 8 (cm). Với mức ý nghĩa α = 1%, hãy cho kết
luận về chiều cao của sinh viên hai khoa.

CÂU 38: Người ta trồng cùng 1 giống lúa trên 2 thửa rộng như nhau và bón 2 loại phân khác nhau,
đến ngày thu hoạch họ lấy mẫu trên 2 thửa ruộng và có kết quả khảo sát như sau:
số bông số hạt trung bình/ 1 bông độ lệch mẫu
Thửa ruộng 1 1000 70 10
Thửa ruộng 2 500 72 20
Với mức ý nghĩa 5%, hãy kết luận xem sự khác nhau giữa 2 trung bình mẫu là ngẫu nhiên hay bản chất.

ND6. KHOẢNG TIN CẬY

CÂU 39: Trong một nhà máy, ở khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm, người ta lấy ngẫu nhiên 100 sản phẩm
trong một lô hàng thì phát hiện được 20 sản phẩm kém chất lượng.
(a) Hãy tìm khoảng tin cậy 95% cho tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng của mỗi lô hàng.
(b) Hãy tìm khoảng tin cậy bên trái (tối đa) 95% cho tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng của mỗi lô hàng.
(c) Hãy tìm khoảng tin cậy bên phải (tối thiểu) 95% cho tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng của mỗi lô hàng.
(d) Với độ tin cậy 99%, để sai số của khoảng tin cậy không quá 0.04 thì phải kiểm tra ít nhất bao nhiêu
sản phẩm? (xét trong trường hợp biết hoặc chưa biết về thông tin mẫu).
(e) Với độ tin cậy 99%, hãy ước lượng số sản phẩm kém chất lượng trong một lô hàng chứa 12000 sản
phẩm.
(f) Hãy ước lượng số sản phẩm của lô hàng nếu biết số sản phẩm kém chất lượng của lô hàng đó 250 sản
phẩm, xét với độ tin cậy 99%.

CÂU 40: Đo chỉ số IQ của các sinh viên trong một trường đại học, khảo sát 18 sinh viên thu được kết quả
sau:
130 122 119 142 136 127
120 152 141 132 127 118
150 141 133 137 129 142
Biết rằng chỉ số IQ của sinh viên tuân theo phân phối chuẩn với σ = 10.5.
(a) Tìm khoảng tin cậy 95% cho chỉ số IQ trung bình.
(b) Tìm khoảng tin cậy trái 95% cho chỉ số IQ trung bình.
(c) Tìm khoảng tin cậy phải 95% cho chỉ số IQ trung bình.
(d) Với độ tin cậy 95%, nếu muốn sai số ước lượng bằng 3.5 thì phải khảo sát thêm bao nhiêu sinh viên nữa?

CÂU 41: Tiến hành đo nhiệt độ mà khi đó dầu Diesel sẽ bốc cháy (tính bằng đơn vị độ F) cho ta các giá
trị : 147, 142, 148, 145, 149, 150, 144, 147, 143, 143.
Giả sử rằng nhiệt độ mà khi đó dầu Diesel sẽ bốc cháy tuân theo quy luật chuẩn.
(a) Tìm khoảng tin cậy 95% cho nhiệt độ trung bình mà khi đó dầu Diesel sẽ bốc cháy.
(b) Tìm khoảng tin cậy trái 95% cho nhiệt độ trung bình mà khi đó dầu Diesel sẽ bốc cháy.
(c) Tìm khoảng tin cậy phải 95% cho nhiệt độ trung bình mà khi đó dầu Diesel sẽ bốc cháy.

CÂU 42: Người ta đo nồng độ thuỷ ngân của một mẫu gồm 100 con cá ở một hồ địa phương (ppm) và ghi
nhận nồng độ thuỷ ngân trung bình là 0.75 (ppm) với độ lệch chuẩn là 0.05 (ppm).
(a) Hãy tìm khoảng tin cậy 90% cho nồng độ thuỷ ngân trung bình của các con cá được nuôi ở hồ này.
(b) Hãy tìm khoảng tin cậy trái (tối đa) 90% cho nồng độ thuỷ ngân trung bình của các con cá được nuôi
ở hồ này.

Trang 8
(c) Hãy tìm khoảng tin cậy phải (tối thiểu) 90% cho nồng độ thuỷ ngân trung bình của các con cá được
nuôi ở hồ này.
(d) Với độ tin cậy 99%, để độ dài của khoảng tin cậy cho nồng độ thuỷ ngân trung bình của các con cá
được nuôi ở hồ này không quá 0.04 thì phải kiểm tra ít nhất bao nhiêu con cá?

ND7. CÁC ĐẶC TRƯNG MẪU

CÂU 43: Kết quả đo huyết áp của 10 bệnh nhân như sau:

120, 130, 120, 150, 130, 170, 180, 160, 170, 150

(a) Tính trung bình mẫu và phương sai mẫu.


(b) Tính các điểm tứ phân vị và khoảng tứ phân vị của dữ liệu.

Trang 9

You might also like