Họ và tên: Lê Huỳnh Vĩ Mssv: 110210144 Lớp HP: 21N68 Lớp SH: 21X1B
Trình bày và mô tả tính chất
của khoáng vật trong lớp Cacbonat
Magnesit (MgCO3) thường ở dạng khối, hiếm ở dạng lăng trụ
sáu phương hoặc thoi, không màu, ánh thủy tinh, cát khai hoàn toàn, vết vạch màu trắng, vết vỡ vỏ sò, độ cứng 3,5 – 4,5 và tỷ trọng 3,0 – 3,2. Khoáng vật có nguồn gốc nhiệt sinh và phong hóa thấm động. Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình biến chất trao đổi talc cacbonat hóa và cacbonat hòa của peridotit và các đá siêu base khác. Magnesit có thể bị đốt có mặt của than để tạo ra MgO và một lượng lớn magnesit được đốt để tạo ra magiê oxide.
Các mẫu khoáng vật magnesit (MgCO3)
Siderit (FeCO3) thường ở dạng bảng, có màu vàng nhạt, ánh thủy tinh, cái khai hoàn toàn, vết vạch màu trắng, vết vỡ không phẳng đến vỏ sò, độ cứng 3,75 – 4,25 và tỷ trọng 3,96. Khoáng vật có nguồn gốc nhiệt dịch và cộng sinh với các khoáng vật khác. Nó cũng là một khoáng vật tạo đá trong các đá phiến sét và sa thạch, đôi khi chúng tồn tại ở dạng kết hạch. Trong các đá trầm tích, siderit chủ yếu hình thành ở các độ sâu chôn vùi nông và thành phần nguyên tố của nó thường liên quan đến môi trường trầm tích đóng kín.