Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Bao Cao Mo Hinh Hoa Uml
(123doc) Bao Cao Mo Hinh Hoa Uml
HỒ CHÍ MINH
VŨ VĂN LÝ 10520085
Trong xu thế phát triển của thế giới với sự bùng nổ mạnh mẽ của nghành công
nghệ thông tin. Nhu cầu phần mềm sẽ giúp con người hiệu quả hơn trong công việc
ngày càng cao. Kéo theo đó là những khó khăn của người lập trình phần mềm. Sẽ rất
phức tạp nếu như bạn xây dựng một phần mềm nào đó mà không làm nó theo một mô
hình nhất định cho dù bạn giỏi đến mức nào. Mô hình hóa rất mạnh trong việc thiết kế
phần mềm. Người thiết kế sẽ phân tích yêu cầu của khách hàng và chuyển đổi nó
thành ngôn ngữ chuyên ngành giúp cho người lập trình dễ hiểu làm làm đúng yêu cầu
của họ.
Nội dung báo cáo sẽ trình bày cụ thể các bước mô hình hóa với mô hình game
UFOInvaders. Báo cáo gồm những chương sau:
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài này, chúng em đã nhận được sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy cô bộ môn. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý
thầy cô. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn P.GS TS Vũ Thanh Nguyên cũng là giảng
viên phụ trách trực tiếp giảng dạy chúng em - là người hướng dẫn, cung cấp cho
chúng em những tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng em để hoàn thành đề
tài một cách tốt nhất.
Chúng em cũng gửi lời cảm ơn đến bạn bè đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài
này.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên mặc dù đã cố gắng hết khả năng nhưng đề tài
không thể nào tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của quý thầy
cô để đề tài này hoàn chỉnh hơn.
Vũ Văn Lý
HuỳnhNgọc Hiệp
1.1.1. Lịch sử
UML được phát triển kể từ nửa sau thập kỉ 90 và được bắt nguồn từ
phương pháp hướng đối tượng được phát triển vào cuối năm 1980 và đầu
1990.
Dưới sự lãnh đạo của Three Amigos, một tập đoàn quốc tế được gọi là
đối tác của UML Partners được thành lập vào năm 1996 để hoàn thành các
đặc tả về UML. Bản nháp của đặc tả UML 1.0 được đề xuất tới OMG vào
tháng 1 năm 1997. Trong cùng tháng đó UML Partners đã thành lâp
Semantics Task Force, để hoàn thành các đặc tả và kết hợp chúng với các
tiêu chuẩn khác.
Các kí hiệu của UML chịu chi phối bởi các kí hiệu OMT . Các kí hiệu use
case được sử dụng bắt nguồn từ Objectory và các kí hiệu thành phần bắt
nguồn từ Booch được tích hợp với các phần còn lại, Nhưng sự tích hợp đó
tương đối yếu về ngữ nghĩa học trong UML 1.1 và không ổn định cho đến
UML 2.0. Các niệm từ nhiều phương pháp OO khác cũng tích hợp yếu với
UML với mục đích UML sẽ hỗ trợ các phương pháp đó. Ngoài ra UML
cũng được sự đóng góp từ nhiều người khác. Kết quả cuối cùng UML trở
nên rất hữu ích trong nhiều vấn đề kĩ thuật.
Từ UML 1.1 cho tới nay đã được cải tiến đáng kể. Sau đó UML 2.0 đã
chính thức được thong qua bởi OMG vào năm 2005.
Sơ đồ UML tiêu biểu cho 2 cái nhìn khác nhau của mô hình hệ
thống:
Cái nhìn tĩnh (static view): Nhấn mạnh cấu trúc tĩnh sử dụng các
thực thể, thuộc tính, sự hoạt động và mối quan hệ. Cái nhìn tĩnh
bao gồm sơ đồ lớp và sơ đồ kiến trúc hỗn hợp.
Cái nhìn động (behavior view): Nhấn mạnh các hành vi động của
hệ thống bằng cách biễu diễn sự cộng tác giữa các thực thể và sự
thay đổi của trạng thái nội của các thực thể. Cái nhìn này bao
gồm sơ đồ trình tự, sơ đồ hoạt động và sơ đồ trạng thái máy.
Sơ đồ lớp: Mô tả cấu trúc của một hệ thống bằng cách biễu diễn
các lớp, thuộc tính và mối quan hệ giữa các lớp của hệ thống.
Sơ đồ thành phần: Mô tả cách một hệ thống phần mềm được phân
ra thành các thành phần và biểu diễn sự phụ thuộc giữa các thành
phần.
Sơ đồ cộng tác: Mô tả cấu trúc nội của một lớp và sự cộng tác mà
cấu trúc này có thể làm được.
Sơ đồ triển khai: Mô tả về phần cứng sử dụng trong môi trường
thực thi và triển khai hệ thống và sự triển khai giả tưởng trên
phần cứng.
Sơ đồ đối tượng: Mô tả môt cái nhìn hoàn chỉnh hay cục bộ của
cấu trúc của ví dụ mô hình hệ thống tại một thời điểm cụ thể.
Sơ đồ gói: Mô tả cách một hệ thống được phân ra thành các
nhóm logic bằng cách biễu diễn sự phụ thuộc giữa các nhóm.
Sơ đồ tiểu sử:
1.3.2.5. Sơ đồ hành vi
Sơ đồ hành vi nhấn mạnh những cái phải xảy ra trong hệ thống được mô
hình hóa.
1.3.3. Công cụ
Một số công cụ UML nổi tiếng được sử dụng là: IBM Rational Rose,
Visual Paradigm, MagicDraw UML, Microsoft Visio,…
Trong đó chỉ có phần mềm ứng dụng là phù hợp với sinh viên, bởi vì chi
phí thấp và chúng em đã chọn đề tài về phần mềm trò chơi (game).
2.4. CÔNG CỤ
Do trong nhóm có nhiều người và mỗi người sở hữu một công cụ nên chúng
em sử dụng 3 công cụ để hoàn thành mô hình cho game.
Visual Paradigm for UML 10.0.
Microsoft Visio 2010.
Visual Studio 2012.
3.3.2. Sơ đồ Enum
Để trở lại thì người chơi dùng phím Back trên điện thoại.
4.4. CẤP ĐỘ
Game hỗ trợ nhiều cấp độ chơi gồm có tốc độ đạn, số lượng UFO, cách di chuyển của
UFO,…
4.5. ĐỘ KHÓ
Game hỗ trợ 2 mức độ khó mức bình thường và có độ khó.
4.6. PLAYER
Player sẽ được hỗ trợ đạn và vũ khí. Ngoài ra Player được cung cấp ban đầu một số
máu. Khi bị trúng đạn thì máu sẽ giảm xuống. Khi đụng UFO thì máu sẽ hết. Lúc đó
phi thuyền sẽ bị chết.
Có 2 loại vũ khí: Laze và photon. Mỗi loại còn có 3 cấp độ mạnh yếu khác nhau.
Đạn photon: Khi phi thuyền ăn được đạn photon thì số đạn photon của phi thuyền sẽ
tăng thêm 25 đạn và được thưởng 30 điểm.
Điểm: Người chơi sẽ tăng được 100 điểm nếu phi thuyền ăn được vật phẩm này.
Đạn laze: Khi phi thuyền ăn được đạn laze thì số đạn laze sẽ tăng thêm 40 và người
chơi được cộng 40 điểm.
Máu: Phi thuyền sẽ được tăng 40 máu nếu nhận được vật phẩm này.
4.8. UFO
Game có 3 loại UFO là Bạc, Cam và Đỏ. Mỗi UFO có lượng máu, cách bắn đạn, cách
di chuyển và điểm cộng khác nhau.
4.9. ÂM THANH
Game hỗ trợ nhiều loại âm thanh khác nhau:
Nhạc nền.
Âm thanh đạn photon bắn.
Âm thanh đạn laze bắn.
Âm thanh lúc UFO hay phi thuyền chết.
Âm thanh lúc tăng điểm.
Âm thanh lúc nhặt được vật phẩm.
Âm thanh khi game over.
Âm thanh đổi vũ khí.
4.10. ĐA NHIỆM
Phi thuyền có thể vừa di chuyển vừa bắn đạn vừa ăn được vật phẩm trong cùng một
thời điểm. Điều đó có nghĩa là nhiều hành động có thể xảy ra một thời điểm trên màn
hình.
Mặc dù còn nhiều thiếu sót nhưng mô hình hóa đã giúp chúng em có một cách nhìn
tổng quan về các quy trình thực hiện một công việc có hệ thông và chặt chẽ. Qua nó,
tất cả các công việc đều được hệ thống hóa bởi người phân tích và thiết kế, giúp chó
người thực thi có thể hiểu những việc cần làm một cách trực quan hơn, công việc trở
nên suôn sẻ và dễ dàng thực hiện.
Tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình thích hợp cho công việc cũng gặp đôi chút khó
khăn. Từ yêu cầu của người sử dụng tới ngôn ngữ của người thiết kế không đồng nhất
dẫn đến một số sai sót trong khâu thiết kế khiến hiệu quả công việc chưa đạt tới mức
độ cao nhất.
Hy vọng trong tương lai chúng em sẽ hoàn thiệt mình hơn trong mô hình hóa. Mọi
công việc sẽ trở nên quen thuộc và suôn sẻ hơn. Qua đây, chúng em xin gửi lời cảm
ơn tới thầy Vũ Thanh Nguyên và tất cả những người đã gây dựng nên môn học đã
giúp chúng em biết thêm kiến thức bổ ích để hoàn thiện mình hơn trong công việc của
mình.
Tiếng anh:
Web:
[1] http://en.wikipedia.org/wiki/Modeling_language
[2] http://en.wikipedia.org/wiki/Unified_Modeling_Language
[3] http://mimoza.marmara.edu.tr
[4] http://diendan.congdongcviet.com/showthread.php?t=35666
[5] http://en.wikipedia.org/wiki/Class_diagram
[6] http://www.youtube.com/watch?v=UzUUZRK_Q6Y
[7] http://en.wikipedia.org/wiki/UML_state_machine
[8] http://msdn.microsoft.com/en-us/library/dd409465.aspx
[9] http://en.wikipedia.org/wiki/Activity_diagram
[10] http://www.codeproject.com/
[11] https://www.google.com.vn/
[12] http://msdn.microsoft.com/
[13] http://www.visual-paradigm.com/VPGallery/