Professional Documents
Culture Documents
Danh Phap Hop Chat Di Vong 15 04 2016 7108
Danh Phap Hop Chat Di Vong 15 04 2016 7108
Vậy hợp chất dị vòng là gì? Theo IUPAC, hợp chất dị vòng là hợp chất vòng có
chứa từ hai nguyên tử trở lên tham gia cấu tạo nên vòng. Nếu xét theo thuật ngữ này thì
hợp chất dị vòng bao gồm hai loại là: hợp chất dị vòng vô cơ và hợp chất dị vòng hữu cơ.
Hợp chất dị vòng vô cơ được biết đến nhiều nhất là borazine. Hầu hết khi nhắc đến
hợp chất dị vòng là nói đến hợp chất dị vòng hữu cơ. Hợp chất dị vòng hữu cơ được định
nghĩa là hợp chất mạch vòng, ngoài nguyên tử carbon còn có một hay nhiều nguyên tử
phi carbon khác cấu tạo nên vòng. Những nguyên tử phi carbon đó được gọi là dị
nguyên tử hay dị tử. Các dị nguyên tử phổ biến nhất thường gặp là nitrogen, kế đến là
oxygen vàslưu huỳnh. Nhiều nguyên tố khác có thể tạo thành liên kết cộng hóa trị bền
cũng được xem là dị nguyên tử như là: P, As, Sb (Antimony), Si, Se, Te, B, Ge. Trong
một số ít trường hợp, thậm chí các nguyên tố kim loại như chì, thiếc cũng có khả năng
hình thành dị vòng. Vào năm 1983, IUPAC ghi nhận 15 nguyên tố từ nhóm II đến nhóm
IV trong bảng hệ thống tuần hoàn có khả năng tạo vòng với carbon.
2
Trong thực tế, một số nhóm hợp chất tuy đáp ứng được định nghĩa trên nhưng
không được xếp vào hợp chất dị vòng . Chẳng hạn như các anhydride nội phân tử, các
lactone, lactam được xếp vào dẫn xuất của carboxylic acid.
- Theo số vòng có hợp chất: đơn vòng, đa vòng (chủ yếu là các vòng ngưng tụ)
Dị vòng no và chưa no về cơ bản tính chất hóa học của chúng tương tự như các
đồng đẳng mạch thẳng (ether, amine bậc 2, sulfide) nên không được xem là hợp chất dị
3
vòng. Nhìn chung, khi nhắc đến hóa học của dị vòng, người ta thường đề cập đến các hợp
chất dị vòng thơm.
4
[2] Dị nguyên tử được gọi theo tiền tố (prefix) [Bảng 2]. Kí tự “a” kết thúc được bỏ
đi nếu âm đi sau đó bắt đầu bằng một nguyên âm 1. Ví dụ: “aza-irine” được viết là
“azirine”.
Phần cơ sở + Hậu tố
Số cạnh Phần cơ sở Vòng không no, vòng thơm Vòng no
Chứa N Không chứa N Chứa N Không chứa N
3 -ir- -irine -irene -idine -irane
4 -et- -ete -idine -etane
5 -ol- -ole -idine -olane
6 -in- -ine * -inane
7 -ep- -epine * -epane
1
Trong tiếng anh, có 5 nguyên âm bao gồm: a, e, o, u, i.
5
8 -oc- -ocine * -ocane
9 -on- -onine * -onane
10 -ec- -ecine * -ecane
*Không có hậu tố mà phải thêm tiền tố pehydro vào tên dị vòng không no hoặc thơm tương ứng.
Một số ví dụ sử dụng các quy tắc nên trên để gọi tên một số dị vòng thông dụng
chứa N, O, S [Bảng 4]. Một số tên thông thường được ưu tiên sử dụng hơn tên hệ thống
được trình bày trong dấu ngoặc. Quy tắc IUPAC không quy định vị trí của dị tử khi viết
công thức của dị vòng nhưng thường dị tử được đặt phía dưới của vòng.
Bảng 4. Danh pháp IUPAC và tên thông thường của một số dị vòng đơn
6
1.3.3 Dẫn xuất thế của dị vòng thơm
Quy tắc đánh số: Các hợp chất đơn vòng chứa một dị tử được luôn được đánh số
bắt đầu từ dị tử.
Quy tắc gọi tên:
Tên = Số chỉ vị trí nhóm thế + Tên nhóm thế + Tên dị vòng một dị tử
Dị tử đánh số 1
Các nhóm thế còn lại đánh số sao cho tổng số chỉ vị trí là nhỏ nhất.
Sắp xếp các nhóm thế theo thứ tự a, b, c,…
Tên gọi gốc hóa trị của hợp chất dị vòng thường được hình thành bằng cách thêm
hậu tố -yl vào tên thông thường hoặc tên của hợp chất ban đầu. Tuy nhiêu tồn tại một số
ngoại lệ: furyl (đối với furan), thienyl (thiophene), pyridyl (pyridine), quinolyl
(quiniline), isoquinolyl (isoquinoline).