Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 145

READING EXPLORER 5

Reading Explorer là 1 bộ sách gồm 6 cuốn giúp nâng cao kỹ năng Reading
và Vocabulary. Mỗi bài học có 2 bài reading passages và 1 video activity
(from National Geographic) về các topics rất phổ biến: cultures, science,
social studies, travel, and adventures.

Bộ giáo trình Reading Explorer của nhà phát hành National Geographic
bao hàm nhiều kiến thức về thế giới tự nhiên, du lịch, khoa học và xã hội.
Bộ giáo trình này rất thích hợp cho những ai đang muốn học thi IELTS nhé
Lessonimport_export
UNIT 01 LA SPIRITS IN THE SAND LINH HỒN TRÊN
CÁT
UNIT 01 LB THE COLLAPSE OF SỰ SỤP ĐỔ CỦA
ANGKOR ANGKOR
UNIT 02 LA COSMIC VISION TẦM NHÌN VŨ TRỤ
UNIT 02 LB ARE WE ALONE? CHÚNG TA CÓ CÔ
ĐƠN KHÔNG?
UNIT 03 LA MENDING BROKEN CHỮA LÀNH TỔN
HEARTS THƯƠNG TIM
UNIT 03 LB THE WAR ON ALLERGIES CUỘC CHIẾN
CHỐNG DỊ ỨNG
UNIT 04 LA VANISHING VENICE SỰ TAN BIẾN CỦA
VENICE
UNIT 04 LB SEARCHING FOR TÌM KIẾM SHANGRI-
SHANGRI-LA LA
UNIT 05 LA IT STARTS AT HOME HÃY BẮT ĐẦU TỪ
NHÀ Ở
UNIT 05 LB PLUGGING INTO THE SUN HƯỚNG ĐẾN NĂNG
LƯỢNG MẶT TRỜI
UNIT 06 LA WHAT IS LIGHT ? ÁNH SÁNG LÀ GÌ?
UNIT 06 LB LIGHT ENGINEERING KỸ THUẬT ÁNH
SÁNG
UNIT 07 LA BIPEDAL BODY CƠ THỂ ĐI BẰNG
HAI CHÂN
UNIT 07 LB TOMORROW’S PEOPLE CON NGƯỜI Ở
TƯƠNG LAI
UNIT 08 LA THE GENUS OF SWARMS THIÊN TÀI CỦA BẦY
BÀN
UNIT 08 LB OF ANTS AND HUMANS GIỮA KIẾN VÀ
NGƯỜI
UNIT 09 LA DECODING LEONARDO GIẢI MÃ LEONARDO
UNIT 09 LB THE POWER OF WRITING SỨC MẠNH CỦA
CHỮ VIẾT
UNIT 10 LA THE POLLUTION WITHIN SỰ Ô NHIỄM BÊN
TRONG
UNIT 10 LB THE SECRETS OF SLEEP BÍ MẬT CỦA GIẤC
NGỦ
UNIT 11 LA THE WORLD OF THẾ GIỚI CỦA NHÀ
SÜLEYMAN THE VUA VĨ ĐẠI
MAGNIFICENT SÜLEYMAN
UNIT 11 LB WHEN THE MOORS NGƯỜI MA RỐC
RULED SPAIN ? THỐNG TRỊ TÂY
BAN NHA TỪ KHI
NÀO?
UNIT 12 LA FROM CLAMS TO CREDIT TỪ VỎ NGHÊU SÒ
CARD ĐẾN THẺ TÍN DỤNG
UNIT 12 LB GOLD - A GLOBAL VÀNG - MỘT SỰ ÁM
OBSESSION ẢNH TOÀN CẦU

Spirits in the Sand

Linh hồn trên cát

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
Since mysterious desert drawings became widely known in the late 1920s.
the people known as the Nasca have puzzled archaeologists,
anthropologists, and anyone else who is fascinated by ancient cultures.

Từ khi những bức vẽ sa mạc thần bí được biết đến rộng rãi vào cuối
những năm 1920. Những người được gọi là Nasca đã làm hoang mang
các nhà khảo cổ học, nhà nhân chủng học và bất cứ ai khác bị mê hoặc
bởi các nền văn hóa cổ đại

Since mysterious desert drawings became widely known in the late 1920s.
the people known as the Nasca have puzzled archaeologists,
anthropologists, and anyone else who is fascinated by ancient cultures.

Từ khi những bức vẽ sa mạc thần bí được biết đến rộng rãi vào cuối
những năm 1920. Những người được gọi là Nasca đã làm hoang mang
các nhà khảo cổ học, nhà nhân chủng học và bất cứ ai khác bị mê hoặc
bởi các nền văn hóa cổ đại

Since mysterious desert drawings Từ khi những bức vẽ sa mạc thần bí
became widely known in the late được biết đến rộng rãi vào cuối
1920s. the people known as the những năm 1920. Những người được
Nasca have puzzled archaeologists, gọi là Nasca đã làm hoang mang các
anthropologists, and anyone else nhà khảo cổ học, nhà nhân chủng
who is fascinated by ancient học và bất cứ ai khác bị mê hoặc bởi
cultures. các nền văn hóa cổ đại
Their elaborate lines and figures, Những đường nét và số liệu của
called geoglyphs, are found chúng, được gọi là những hình vẽ
distributed, seemingly at random, khổng lồ, được tìm thấy phân bố
across the desert outside Nasca and dường như ngẫu nhiên, trên khắp sa
the nearby town of Palpa. mạc bên ngoài Nasca và gần thị trấn
Palpa gần đó.
Waves of scientists and amateurs - Hàng loạt các nhà khoa học và các
have come up with nhà nghiệp dư - đã nghĩ đến nhiều
various interpretations for the giải thích khác nhau cho các hình vẽ.
designs.
At one time or, they have been Tại cùng một thời điểm, chúng được
explained as Inca giải thích như những con đường
roads, irrigation plans, even, Inca,những bản đồ thuỷ lợi, thậm chí,
controversially, landing strips for gây tranh cãi, là nơi hạ cánh cho tàu
alien spacecraft. vũ trụ của người ngoại hành tinh.
Since 1997, an ongoing Peruvian- Từ năm 1997, một cộng tác nghiên
German research collaboration cứu giữa Peru và Đức đang diễn ra
called the Nasca-Palpa Project has được gọi là Dự án Nasca-Palpa đã
been putting these theories to the đưa các giả thuyết này vào thử
test. nghiệm.
The leaders of the project are Johny Người đứng đầu dự án là Johny và
Isla and Markus Reindel of the Markus Reindel thuộc Học viện Khảo
German Archaeological Institute. cổ Đức
As well as studying where and how Cùng với việc nghiên cứu nơi ở và
the Nasca lived, the researchers cách sống của người Nasca, các nhà
have investigated why they nghiên cứu đã điều tra tại sao họ biến
disappeared and the meaning of the mất và ý nghĩa của các thiết kế trừu
strange, abstract designed they left tượng, kỳ lạ mà họ để lại sau này.
behind.
If Asla and his colleagues are right, Nếu Asla và đồng nghiệp của ông
the story of Nasca begins, and ends đúng, thì câu chuyện của người
with water. Nasca bắt đầu và kết thúc với nước.
Living on the Edge Cuộc sống ở men sông
The coastal region of southern Peru Vùng ven biển miền Nam Peru và
and northern Chile is one of the miền Bắc Chile là một trong những
driest places on Earth. nơi khô nhất trên trái đất.
In the small, protected basin where Trong lưu vực nhỏ, được bảo vệ nơi
the Nasca culture arose, ten rivers mà văn hóa Nasca nổi lên, có mười
descend from the Andes. con sông được bắt nguồn từ dãy
Andes
Most of these rivers are dry at least Hầu hết các con sông này khô ít nhất
part of the year. một phần trong năm.
Surrounded by a thousand shades Được bao quanh bởi hàng ngàn bóng
of brown, these ten ribbons of green râm của bụi cây, mười dải màu xanh
offered a fertile spot for the mang đến một nơi màu mỡ cho sự
emergence of an early civilization. xuất hiện của một nền văn minh sơ
khai.
“It was the perfect place for human Đây là nơi hoàn hảo cho định cư, bởi
settlement, because it had water, vì nó có nước,” nhà địa lý học
“says geographer Bernhard Eitel, a Bernhard Eitel, một thành viên của dự
member of the Nasca-Palpa Project. án Nasca - Palpa nói” nhưng nó là
“ But it was a very high-risk môi trường nguy hiểm cao.”
environment.”
According to Eitel and his colleague Theo Eitel và đồng nghiệp Berti
Berti Machtle, the micro-climate in Machtle của ông ấy, khí hậu vi mô ở
the Nasca region has undergone khu vực Nasca đã trải qua sự thay đổi
considerable variation over the past đáng kể trong 5000 năm qua.
5000 years.
When a high-pressure system over Khi một hệ thống áp suất cao ở trung
central South America called the tâm Nam Mỹ được gọi là Bolivian
Bolivian High moves to the north, High di chuyển về phía Bắc, mưa
more rain falls on the Western nhiều hơn ở sườn phía Tây dãy
slopes of the Andes. Andes.
When the high shifts southward, Khi dịch chuyển trên cao về phía
precipitation decreases. nam, lượng mưa giảm dần.
This causes the rivers in the Nasca Điều này khiến các con sông trong
valleys to run dry. thung lũng Nasca cạn kiệt.
Despite the risky conditions, the Mặc dù điều kiện nguy hiểm cao,
Nasca lived in the area for eight người Nasca sống trong khu vực này
centuries following their appearance trong tám thế kỷ sau sự xuất hiện
in about 300 B.C. của họ vào khoảng 300 trước công
nguyên.
As the rainfall cycle continues, Vì chu kỳ mưa kéo dài, con người di
people moved east or west along chuyển về phía Đông và phía Tây dọc
the river valleys. thung lũng con sông.
In the arid southern valleys, early Trong các thung lũng phía nam khô
Nasca engineers devised practical cằn, các kỹ sư Nasca đầu tiên
ways of coping with the scarcity of đã nghĩ ra những cách thiết thực để
water. đối phí với sự khan hiếm nước.
An ingenious system of horizontal Một hệ thống khéo léo của các giếng
wells tapped into the inclined water ngang gõ vào mực nước nghiêng khi
table as it descended from the nó rơi xuống từ chân đồi Andean.
Andean foothills.
These irrigation systems, or Những hệ thống thủy lợi, hay các hệ
puquios, allowed the Nasca to bring thống trữ nước phức tạp, cho phép
subterranean water to the surface. người Nasca mang nước ngầm lên
trên mặt đất.
The Nasca people were in fact Người dân Nasca trên thực tế đáng
remarkably “green,” perhaps chú ý là màu xanh lá cây, có lẽ vì
because of the environmental những thách thức môi trường mà họ
challenges they faced. phải đối mặt
The creation of the puquios Việc tạo ra các hệ thống trữ nước
displayed a sophisticated sense of phức tạp cho thấy một ý thức bảo tồn
water conservation, since the nước tinh vi, vì các cống ngầm đã
underground aqueducts giảm thiểu sự bốc hơi.
minimized evaporation.
The farmers planted seeds by Nông dân gieo hạt bằng cách tạo một
making a single hole in the ground lỗ trên mặt đất chứ không phải cày
rather than plowing, thereby xới, nhờ đó bảo tồn cấu trúc của đất.
preserving the substructure of the
soil.
The Nasca also recycled their Người Nasca cũng tái chế rác thải
garbage as building material. của họ làm vật liệu xây dựng.
“It’s a society that managed its Asla nói “Đó là một xã hội quản lý tài
resources very well.” says Isla. “This nguyên của mình rất tốt.” Đây là tất
is what Nasca is all about.” cả những gì về Nasca.
Praying for water Cầu nguyện nguồn nước
For centuries, Andean people have Trong nhiều thế kỷ, người Andean đã
worshipped the gods of mountains tôn thờ các vị thần núi mà đã đặt
that feet the Nasca drainage chân lên hệ thống thoát nước Nasca.
system.
According to National Geographic Theo nhà thám hiểm địa lý quốc gia
explorer Johan Reinhard, the Nasca Johan Reinhard, Nasca đã liên kết
have traditionally associated these truyền thống những ngọn núi này -
mountains - mythologically, if not theo thần thoại, nếu không nói về mặt
geologically-with water. địa chất - với nước.
Evidence for Reinhard’s thesis came Bằng chứng cho luận điểm của
in 1986, when he found the ruins of Reinhard được đưa ra vào năm 1986,
a ceremonial stone circle at the khi ông tìm thấy tàn tích của một vòng
summit of Illakata, one of the tròn đá nghi lễ tại đỉnh Illakata, một
region’s tallest mountains. trong những ngọn núi cao nhất khu
vực.
Reinhard believes the Nasca lines Reinhard tin rằng các mạch nối
were most likely related to worship Nasca rất có thể liên quan đến việc
of mountain gods, because of their thờ cúng các vị thần núi, bởi vì họ có
connection to water. mối liên hệ với nước.
Further evidence connecting Bằng chứng sâu sắc hơn kết nối
Nasca rituals to water worship was các nghi lễ Nasca với việc thờ cúng
revealed by the Nasca-Palpa Project nước đã được tiết lộ bởi nhà nghiên
researchers in 2000. cứu Dự án Nasca-Palpa năm 2000.
On a plateau near the village of Trên một cao nguyên gần làng
Yunama, Markus Reindel made an Yunama, Markus Reindel đã thực
important discovery. hiện một khám phá quan trọng.
As he was excavating a mound, he Khi ông đang khai quật một gò đất,
clearly represented ritual offerings. ông đã diễn tả rõ ràng một nghi
lễ cúng dường
Then he came upon pieces of a Sau đó, ông tìm thấy một mảnh vỏ sò
large seashell. lớn.
It was of a genus called Spondylus. Nó là một loại có tên là Spondylus.
“The Spondylus shell is one of the Reindel nói “Sò Spondylus là một
few items of Andean archaeology trong số ít các vật phẩm khảo cổ của
that has been well studied,” Reindel người Andean đã được nghiên cứu
says. kỹ lưỡng”
“It’s a very important religious Đó là một biểu tượng tôn giáo rất
symbol for water and fertility … It quan trọng đối với nước và khả năng
was brought from far away and is sinh sản … Nó được mang đến từ rất
found in specific contexts, such as xa và được tìm thấy trong bối cảnh
funerary objects and on these đặc biệt, như các vật phục vụ tang lễ
platforms. It was connected in và trên những nền tảng này. Nó được
certain activities to praying for water. kết nối trong một số hoạt cụ thể để
And it’s clear in this area, water was cầu nguyện nguồn nước. Và rõ ràng
the key issue.” rằng khu vực này, nước là vấn đề
quan trọng.”
In 2004, archaeologist Christina Năm 2004, nhà khảo cổ học Christina
Conlee made a much grimmer Conlee đã thực hiện một khám phá
discovery. nghiệt ngã hơn nhiều.
Conlee was working at a site near a Conlee đang làm việc tại một địa
dry river valley in the southern điểm gần thung lũng khô cằn ở miền
Nasca region. nam Nasca.
While excavating a Nasca tomb, she Trong khi đang khai quật một ngôi mộ
unearthed a skeleton. người Nasca, cô đã khai quật một bộ
xương.
However, the first part to emerge Tuy nhiên, phần đầu tiên nối từ thân
from the dirt was not the skull, but lên không phải là hộp sọ, mà là
the neck bones. xương cổ
“We could see the vertebra sitting Conlee nói “Chúng ta có thể thấy các
on top,” Conlee says. “ The person xương đốt sống trên đỉnh”,”Người
was seated, with arms crossed and được ngồi, với hay tay và hai chân
legs crossed, and no head.” vắt chéo, và không có đầu.”
Cut marks on the neck bones Vết cắt trên xương cổ cho thấy đầu
indicate the head had probably been có lẽ đã bị cắt đứt bởi một con dao
severed by a sharp knife. sắc.
A ceramic pot known as a head jar Một nồi gốm được gọi là bình đầu tựa
rested against the elbow of the vào khuỷa tay của bộ xương.
skeleton.
An illustration on the jar showed a Một hình minh họa trên bình cho thâý
decapitated “trophy head” một cái đầu bị chặt
Out of the head grew a strange tree Mọc ra từ đầu là một thân cây kỳ lạ
trunk with eyes. có mắt
Everything about the burial-the head Tất cả mọi thứ về chiếc bình chôn cất
jar, the placement and position of người đứng đầu, vị trí và tư thế của
the body - suggests the body was cơ thể - cho thấy cơ thể được xử lý
disposed of in a careful manner. một cách cẩn thận
Conlee suspects the skeleton Conlee nghi ngờ bộ xương đại diện
represents a ritual sacrifice. cho một nghi lễ hiến tế.
“Although we find trophy heads Cô ấy nói “Mặc dù chúng tôi tìm thấy
spread throughout the Nasca những chiếc đầu bị chặt trong suốt
period,” she said,”there are some thời kỳ Nasca,” có một số dấu hiệu
indications that they became more cho thấy chúng trở nên phổ biến hơn
common in the middle and late trong thời kỳ giữa và cuối, và cả
period, and also at times of great những lúc môi trường căng thẳng,
environment stress, perhaps chẳng hạn như hạn hán.
drought.
If this was a sacrifice, it was made Nếu đó là một sự hy sinh, nó đã được
to appease the gods, perhaps thực hiện để xoa dịu các vị thần, có lẽ
because of a drought ot crop mất mùa do hạn hán.
failure.”
Beginning of the End Bắt đầu của sự kết thúc
Despite of their offerings, the Bất chấp đề nghị của họ, những lời
Nasca’s prayers would ultimately go cầu nguyện của người Nasca cuối
unanswered. cùng cũng sẽ không được trả lời.
Water-or more precisely, its Nước - hoặc chính xác hơn sự biến
absence - was increasingly critical in mất của nó - thì ngày càng trở nên
the Nasca’s final years, between nghiêm trọng trong những năm cuối
about A.D 500 and 600 cùng của Nasca, giữa khoảng 500 -
600 sau Công nguyên.
In the Palpa area, scientists have Trong khu vực Palpa, các nhà khoa
traced the movement of the eastern học đã tìm ra sự chuyển động ở rìa
margin of the desert about 19 phí đông của sa mạc khoảng 19 km
kilometers (12 miles) up the valleys (12 dặm) lên các thung lũng giữa năm
between 200 B.C and A.D 600. 200 trước Công nguyên và 600 sau
Công nguyên.
At one point, the desert reached Tại một thời điểm, sa mạc đã đạt đến
an altitude of over 1900 meters độ cao hơn 1900 mét (6500 feet)
(6500 feet).
Similarly, the population centers Tương tự, các trung tâm cư dân
around Palpa moved farther up the quanh Palpa đã di chuyển xa hơn lên
valleys, as if they were trying các thung lũng, nếu như họ đang cố
to outrun the arid conditions. gắng vượt qua các điều kiện khô cằn.
“ At the end of the sixth century Vào cuối thế kỷ thứ 6 sau Công
A.D,” Eitel and Machtle conclude in nguyên, Eitel và Machtle kết luận
a recent paper “ the aridity trong một bài báo gần đây “sự khô
culminated and the Nasca society cằn lên đến đỉnh điểm và xã hội
collapsed.” Nasca sụp đổ.”
Nevertheless, environmental Tuy nhiên, căng thẳng môi trường
stresses were not the only vital khắc nghiệt không phải là yếu tố quan
factor. trọng duy nhất.
“It wasn’t just climate conditions that John Isla nhấn mạnh. “ Nó không chỉ
caused the collapse of Nasca điều kiện khí hậu gây ra sự sụp đổ
culture,” emphasizes John Isla. của văn hóa Nasca,”
“ A state of crisis was provoked Tình trạng khủng hoảng đã bị kích
because water was more prevalent động vì nước phổ biến ở một số
in some valleys than in others, and thung lũng hơn các thung lũng khác
the leaders of different valley may và các nhà lãnh đạo của các thung
have been in conflict.” lũng khác nhau có thể đã xảy ra xung
đột
By about A.D 650, the more Vào khoảng 650 sau Công nguyên,
militaristic Wari (Huari) Empire had Đế quốc Wari (Huari) quân phiệt hơn
emerged from the central highlands đã xuất hiện từ vùng cao nguyên
and displaced the Nasca as trung tâm và đã thay thế Nasca trở
the predominant culture in the thành nền văn hóa chiếm ưu thế ở
southern desert region. khu vực sa mạc phía nam.
Almost 1500 years later, the legacy Gần 1500 năm sau, di sản của Nasca
of the Nasca lives on. vẫn còn để lại.
You can see it in the artifacts of their Bạn có thể nhìn thấy nó trong các
ancient rituals, in the remains of hiện vật của các nghi lễ cổ xưa của
their irrigation systems, and-most họ, trong phần còn laị của hệ
famously - in the lines of their thống thủy lợi của họ, và nổi tiếng
mysterious desert designs. nhất - trong các đường nét của các
thiết kế sa mạc huyền bí.
The lines surely provided a ritualistic Các đường nét chắc chắn cung cấp
reminder to the Nasca people that một lời nhắc nhở theo nghi thức cho
their fate was intrinsically tied to người dân Nasca rằng số phận của
their environment. họ thực chất gắn liền với môi trường
của họ.
In particular, the lines represent a Đặc biệt, các đường nét này đại diện
bond with the Nasca’s most một sự gắn kết với nguồn nước quý
precious resource, water. giá nhất của người Nasca.
You can still read their reverence Bạn vẫn có thể đọc được sự tôn kính
of nature, in times of plenty and in thiên nhiên, trong thời gian hưng
times of desperate want, in every thịnh và trong thời gian muốn tuyệt
line and curve they scratched onto vọng, trong từng đường nét và đường
the desert floor. cong chúng được kẻ trên bề mặt của
sa mạc.
And when your feet inhabit their Và khi đôi chân của bạn ở trong
sacred space, even for a brief and không gian thiêng liêng của họ, ngay
humbling moment, you can feel it. cả trong một khoảng khắc ngắn ngủi
và khiêm nhường, bạn có thể cảm
nhận được nó.

Từ vựng trong bài

puzzled: hoang mang, làm lúng túng


interpretation: sự giải thích
irrigation: thủy lợi
the emergence of: sự xuất hiện của
devised: nghĩ ra
ingenious: khéo léo
evaporation: sự bốc hơi
ritual: nghi lễ
appease: xoa dịu, an ủi
altitude of: độ cao của
outrun: vượt qua, vượt trội
predominant: chiếm ưu thế
reverence of: sự tôn kính của
The collapse of Angkor

Sự sụp đổ của Angkor

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
Almost hidden amidst the forests northern Cambodia is the scene of one
the greatest vanishing acts of all time.

Hầu hết ẩn giấu giữa những khu rừng phía Bắc Campuchia là cảnh của
một trong những hành động biến mất lớn nhất mọi thời đại.

Almost hidden amidst the forests northern Cambodia is the scene of one
the greatest vanishing acts of all time.

Hầu hết ẩn giấu giữa những khu rừng phía Bắc Campuchia là quang cảnh
của một phần lớn nhất bị biến mất trong mọi thời đại.
Almost hidden amidst the forests Hầu hết ẩn giấu giữa những
northern Cambodia is the scene of one khu rừng phía Bắc
the greatest vanishing acts of all time. Campuchia là cảnh của một
trong những hành động biến
mất lớn nhất mọi thời đại.
This was once the heart of the Khmer Đây đã từng là trung tâm
kingdom, which lasted from the ninth to của vương quốc Khmer, tồn
the 15th centuries. tại từ thế kỷ thứ chín đến
thế kỷ thứ 15.
At its height, the Khmer empire Ở thời kỳ đỉnh cao, đế chế
dominated much of Southeast Asia, Khmer thống trị phần lớn
from Myanmar (Burma) in the west to Đông Nam Á, từ phía Tây
Vietnam in the east. Myanmar (Miến Điện) đến
phía Đông Việt Nam
As many as 750000 people lived in Có tới 750000 người sống ở
Angkor, its magnificent capital. Angkor, thủ đô tráng lệ của
nó.
The most extensive urban complex of Khu phức hợp đô thị rộng
the preindustrial world, Angkor stretched lớn nhất của thế giới tiền
across an area the size of New York công nghiệp hóa, Angkor
City. trải dài trên một diện tích
bằng kích thước của thành
phố New York.
Its greatest temple, Angkor Wat, is the Ngôi đền lớn nhất của nó,
world’s largest religious monument even Angkor Wat, là một tượng
today. đài tôn giáo lớn nhất thế
giới cho đến tận ngày nay.
Yet when the first European Tuy nhiên, khi các nhà
missionaries arrived in Angkor in the truyền giáo Châu  u đến
last 16th century, they found a city that Angkor vào cuối thế kỷ thứ
was already dying. 16, họ đã tìm ra một thành
phố chết.
Scholars have come up with a long list Các học giả đã nghĩ đến
of suspected cause for Angkor’s một danh sách dài các
decline. nguyên nhân bị nghi ngờ
cho sự suy yếu của Angkor.
These include foreign invaders, a Chúng bao gồm những kẻ
religious change of heart, and a shift to xâm lược nước ngoài, sự
maritime trade. thay đổi tôn giáo, và sự
chuyển đổi sang thương
mại hàng hải.
But it’s mostly guesswork: roughly 1,300 Nhưng nó chủ yếu là phỏng
inscription survive on temple doors and đoán: gần 1300 chữ điêu
monuments, but the people of Angkor khắc tồn tại trên các cửa
left not a single word explaining their đền và tượng đài, nhưng
kingdom’s collapse. người dân Angkor không để
lại một từ nào giải thích sự
sụp đổ của vương quốc họ.
Some scholar assume: that Angkor died Một số học giả cho rằng:
the way it lived: by sword. Angkor đã chết theo cách
mà nó sống: bằng chiến
tranh.
The historical records of Ayutthaya, a Các ghi chép lịch sử của
neighboring state, claim that warriors Ayutthaya, một tiểu bang
from that kingdom “took” Angkor in láng giềng, cho rằng các
1431. chiến binh từ vương quốc
đó đã chiếm giữ Angkor
năm 1431.
If so, their motive is not difficult to Nếu vậy, động cơ của họ
guess. không khó đoán.
No doubt Angkor would have been a Không còn nghi ngờ gì nữa,
rich prize: inscriptions boast that is Angkor sẽ là một giải
temple towers were covered with gold. thưởng phong phú: những
dòng chữ tự hào là tháp đền
được phủ vàng.
After its rediscovery by Western Sau khi được khám phá bởi
travelers just over a century ago, các du khách phương Tây
historians deduced from Angkor’s ruins chỉ hơn một thế kỷ trước,
that the city had been looted by các nhà sử học đã suy luận
invaders from Ayutthaya. từ tàn tích của Angkor cho
rằng thành phố này đã bị
cướp phá bởi những kẻ
xâm lược đến từ Ayutthaya.
Roland Fletcher & co-director of a Roland Fletcher và đồng
research effort called the Greater giám đốc của một nỗ lực
Angkor Project, is not convinced. nghiên cứu được gọi là dự
án Greater Angkor, không bị
thuyết phục.
Some early scholar, he says, viewed Anh ấy nói, một số học giả
Angkor according to the sieges and đầu tiên, đã xem Angkor
conquests of European history . theo các cuộc bao vây vâ và
xâm chiếm của lịch sử châu
Âu
“The ruler of Ayutthaya, indeed, says he Fletcher nói “ Thực vậy,
took Angkor, and he may have taken người cai trị của Ayutthaya,
some formal regalia back to Ayutthaya nói rằng anh ta đã chiếm
with him.” says Fletcher. được Angkor, và anh ta có
thể đã mang một số vương
giả chánh thức trở lại
Ayutthaya cùng với anh ta”.
But after Angkor was captured, Nhưng sau khi Angkor bị
Ayutthaya’s ruler placed his son on the đoạt được, nhà cai
throne. trị Ayutthaya đã đưa con trai
ông ta lên ngai vàng.
“He’s not likely to have smashed the “Ông ta không có khả năng
place up before giving it to his son.” đã đập phá nơi này trước
khi đưa nó cho con trai
mình.”
A religious shift may also have Một sự thay đổi tôn giáo
contributed to the city’s decline, cũng có thể đã góp phấn
by diminishing royal authority. vào sự suy yếu của thành
phố, bằng việc làm suy
giảm uy quyền của hoàng
gia.
Angkor was regal-ritual city, its kings Angkor là thành phố của
claimed to be the world emperors of nghi lễ vương giả, các vị
Hindu mythology and erected temple to vua của nó tự xưng là
themselves. hoàng đế thế giới của thần
thoại Ấn độ giáo và xây
dựng các ngôi đền cho
chính họ.
But in the 13th and 14th centuries, Nhưng vào thế kỷ 13 và 14,
Theravada Buddhism gradually took Phật giáo Nguyên thủy dần
over from Hinduism.Its principles of dần tiếp quản từ Ấn Độ
social equality may have threatened giáo. Những nguyên tắc
Angkor’s elite. bình đẳng xã hội của nó có
thể đã đe dọa sự ưu tú của
Angkor.
“It was very subversive, just like “Điều đó rất dễ bị lật đổ,
Christianity was subversive to the giống như Kito giáo đã lật
Roman Empire,” says Fletcher. đổ đế chế La Mã” Fletcher
nói.
The regal-ritual city operated on Thành phố của các nghi lễ
a moneyless economy, relying on tribute vương giả đã hoạt động
and taxation. dựa trên nền kinh tế nghèo ,
phụ thuộc vào cống nạp và
thuế.
The kingdom’s main currency was rice, Tiền tệ chính của vương
the staple food of the laborers who built quốc là gạo, lương thực
the temple complex, Ta Prohm, more chính của người lao
than 66000 farmers produced nearly động mà xây dựng khu đền,
3000 tons of rice a year. Ta Prohm, hơn 66000 nông
dân đã sản xuất gần 3000
tấn gạo mỗi năm.
This was then used to feed the temple’s Điều này sau đó được sử
priest, dancers, and workers. dụng để nuôi linh mục của
chùa, các vũ công, và các
công nhân.
Scholars estimate that Các nhà giả học ước tính
farm laborers comprised nearly half of rằng những người lao
Greater Angkor’s population. động trong trang tại chiếm
gần một nửa dân số Greater
Angkor.
A new religion that promoted ideas of Một tôn giáo mới đã thúc
social equality might have led to đẩy các ý tưởng về bình
rebellion. đẳng xã hội có lẽ đã dẫn
đến sự nổi loạn.
Or maybe the royal court simply turned Hoặc có thể tòa án hoàng
its back on Angkor. gia chỉ đơn giản là quay
lưng lại với Angkor.
Angkor’s rulers often erected new Những người cai trị Ạnkgor
temple complexes and let older ones thường xây dựng những
decay. khu đền thờ mới và để
những cái cũ mục nát.
This may have doomed the city when Điều này có thể đã tàn phá
sea trade began to develop between thành phố khi thương mại
Southeast Asia and China. trên biển bắt đầu phát triển
giữa Đông Nam Á và Trung
Quốc.
Maybe it was simple economic Có lẽ nó là khuynh hướng
opportunism that, by the 16th century, kinh tế đơn giản, vào thế kỷ
had caused the Khmer center of power 16, đã khiến trung tâm
to shift: the move to a location closer to quyền lực Khmer chuyển
the Mekong River, near Cambodia’s dịch: việc di chuyển đến một
present-day capital, Phnom Penh, địa điểm gần sông Mê Kông
allowed it easier access to the South hơn, gần thủ đô Campuchia
China Sea. ngày nay,Phnom Penh, cho
phép dễ dàng tiếp cận hơn
với biển Đông.
Economic and Religious changes may Nhưng thay đổi về kinh tế
have contributed to Angkor’s downfall, và tôn giáo có thể đã góp
but its rulers faced another foe. phần vào sự sụp đổ của
Angkor, nhưng những kẻ
thống trị nó phải đối mặt với
một kẻ thù khác.
Angkor was powerful largely thanks to Angkor có quyền lực lớn
an advanced system of canals and nhờ vào một hệ thống kênh
reservoirs. rạch và hộ chứa nước tiên
tiến.
These enabled the city to keep scarce Những điều này cho phép
water in dry months thành phố giữ nước khan
and disperse excess water during the hiếm trong những tháng khô
rainy season. và phân tán lượng nước dư
thừa trong mùa mưa.
But forces beyond Angkor’s control Nhưng các lực lượng nằm
would eventually bring an end to this ngoài sự kiểm soát của
carefully constructed, rational system. Angkor thậm chí sẽ đem lại
sự chấm dứt hệ thống hợp
lý, được xây dựng cẩn thận
này.
Few ancient sites in southern Asia could Rất ít địa điểm cổ xưa ở
compare to Angkor in its ability to miền nam Châu Á có thể so
guarantee a steady water supply. sánh với Angkor về khả
năng đảm bảo nguồn cung
cấp nước ổn định.
That reliability required massive feats of Độ tin cậy đó đòi hỏi
engineering.The first scholar to những sự kỳ công lớn về kỹ
appreciate the scale of Angkor’s thuật. Học giả đầu tiên đánh
waterworks was French archaeologist giá cao quy mô của nhà
Bernard-Philippe. máy nước Angkor là nhà
khảo cổ người Pháp
Bernard-Philippe
In 1979 , he argued that the great Năm 1979, ông đã lập luận
reservoirs, or barays, served two rằng các hồ chứa nước lớn,
purposes: to symbolize the Hindu hoặc các thùng chứa, phục
cosmos and to irrigate the rice fields. vụ hai nhu cầu: tượng
trưng cho thế giới Ấn Độ
giáo và tưới tiêu cho các
cánh đồng lúa.
Unfortunately, Groslier could not pursue Không may, Groslier không
his ideas further. thể theo đuổi ý tưởng của
mình xa hơn nữa.
Cambodia’s civil war, the brutal regime Cuộc nội chiến ở
of the Khmer Rouge, and the Campuchia, chế độ tàn bạo
subsequent arrival of Vietnamese forces của Khmer Đỏ, và sụ xuất
in 1979 turned Angkor to a no-go zone hiện sau đó của các lực
for two decades. lượng Việt Nam vào năm
1979 đã biến Angkor thành
một khu vực cấm trong hai
thập kỷ
Then, in 2000, Roland Fletcher and his Sau đó, vào năm 2000,
colleague Damian Evans saw some Roland Fletcher và đồng
NASA radar images of Angkor. nghiệp Damian Evans đã
nhìn thấy một số hình ảnh
radar về Angkor của NASA.
The researchers marveled at Các nhà nghiên cứu đã
the sophistication ngạc nhiên trước sự công
of Angkor’s infrastructure, phu của cơ sở hạ tầng.của
Angkor
“We realized that the entire landscape “Chúng tôi đã nhận ra rằng
of Greater Angkor is artificial,” Fletcher toàn bộ cảnh quan của
says. Greater Angkor là nhân tạo”
Fletcher nói.
Teams of laborers constructed Các nhóm lao dồng đã xây
hundreds of kilometers of canals and dựng hàng trăm kilomet
dikes that diverted water from the rivers kênh rach và đê điều đã dẫn
to the barays. nước từ các con sông đến
các hồ chứa nước.
Overflow channels bled off excess water Các kênh đầy tràn đã làm
that accumulated during the summer mất đi lượng nước dư thừa
monsoon months. tích tụ trong những tháng
gió mùa hè.
After the monsoon, irrigation channels Sau tháng gió mùa, các
dispensed the stored water. “It was an kênh thủy lợi phân bổ nước
incredibly clever system,” says Fletcher. được lưu trữ. Fletcher nói ”
Đây là một hệ thống cực kỳ
thông minh”
Fletcher was therefore baffled when his Vì thế Fletche gặp khó khăn
team made a surprising discovery. khi nhóm của ông đã thực
hiện một khám phá đáng
ngạc nhiên.
An extraordinary piece of Angkorian Một điều ngạc nhiên về tay
workmanship - a vast structure in the nghề của người Angkor -
waterworks- had been destroyed, một cấu trúc rộng lớn trong
apparently by Angkor’s own engineers. các nhà máy nước - đã bị
phá hủy, dường như bởi
chính các kỹ sư của Angkor.
1
2
Từ vựng trong bài

ruler: nhà cai trị


diminishing: làm suy giảm
subversive to: lật đổ
moneyless economy: nền kinh tế trao đổi
laborers: người lao động
disperse: phân tán
feast of: sự kỳ công
symbolize: tượng trưng
sophistication of: sự công phu
infrastructure: cơ sở hạ tầng.
COSMIC VISION

TẦM NHÌN VŨ TRỤ

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
WHEN PEOPLE START STARGAZING with a telescope, they are typically
first astonished by the view.

KHI CON NGƯỜI BẮT ĐẦU NGẮM SAO bằng kính viễn vọng, họ kinh
ngạc ngay lập tức bởi khung cảnh.

A new generation of giant telescopes will carry the eye to the edge of the
universe.

Một thế hệ mới của những chiếc kính viễn vọng khổng lồ sẽ mang tầm
nhìn đến tận cùng vũ trụ.
WHEN PEOPLE START KHI CON NGƯỜI BẮT ĐẦU
STARGAZING with a telescope, they NGẮM SAO bằng kính viễn
are typically first astonished by the vọng, họ kinh ngạc ngay lập
view. tức bởi khung cảnh.
Saturn’s golden rings appear in fine Những vòng nhẫn vàng của
detail, star clusters glitter like jewelry
Sao Thổ xuất hiện rất chi tiết,
on black velvet, galaxies glow with các cụm sao lấp lánh như
gentle starlight older than the human trang sức trên nền vải nhung
species. đen, toả ánh sáng dịu dàng
lên dải ngân hà lớn tuổi hơn
cả loài người.
The view brings home the realization Khung cảnh mang lại nhận
that we and our world are an integral thức rằng chúng ta và thế giới
part of a gigantic system. của chúng ta là một phần
không thể thiếu của hệ thống
khổng lồ.
That’s the initial reaction. Đó là phản ứng đầu tiên.
The next is a desire for a bigger Sau đó là mơ ước về một
telescope. chiếc kính viễn vọng lớn hơn.
The first person to point a telescope Người đầu tiên hướng kính
at the night sky was Galileo, roughly viễn vọng lên bầu trời đêm là
400 years ago. Galileo, cách đây khoảng 400
năm.
With his telescope, Galileo was able Bằng chiếc kính của mình,
to chart four bright satellites as they Galileo có thể lập biểu đồ bốn
moved around Jupiter – like planets in vệ tinh sáng khi chúng di
a miniature solar system – something chuyển quanh Sao Mộc –
that contemporary critics had trông như những hành tinh
dismissed as physically impossible. trong hệ mặt trời thu nhỏ -
điều mà các nhà phê bình
đương thời đã coi là không
thể.
Galileo’s telescope also revealed Kính viễn vọng của Galileo
thousands of previously invisible cũng hé lộ hàng ngàn ngôi sao
stars. không thể thấy được trước
đây.
When he tried to map all of them in Khi ông cố lập bản đồ tất cả
just one constellation, Orion, he gave chúng vào một chòm sao duy
up, confessing that he was nhất, chòm sao Orion, ông đã
“overwhelmed by the vast quantity of từ bỏ, tự nhận rằng mình đã
stars.” “bị choáng ngợp bởi số lượng
lớn của những vì sao”.
Evidently the Earth was a small part Rõ ràng Trái đất là một phần
of a big universe, not a big part of a nhỏ của vũ trụ to lớn, không
small one. phải là một phần lớn của vũ
trụ nhỏ bé.
Some six decades later, Isaac Khoảng sáu thập kỷ sau, Isaac
Newton pioneered a new kind of Newton sáng chế ra một loại
telescope – the reflecting telescope. kính viễn vọng mới – kính viễn
vọng phản xạ.
This made it possible to obtain a Điều này giúp chúng ta có thể
much clearer view of the universe. có tầm nhìn rõ ràng hơn nhiều
về vũ trụ.
Mirrors required that only one surface Những chiếc gương chỉ được
be used to reflect starlight to a focal dùng duy nhất một mặt để
point. phản chiếu ánh sao sáng vào
một tiêu điểm.
Since the mirror was supported from Bởi vì chiếc gương được hỗ
behind, it could be quite large without trợ từ phía sau, nên nó có thể
sagging under its own weight, as khá lớn mà không bị cong
large lenses tended to do. xuống bởi trọng lượng của
chính nó, như những thấu
kính khác.
It was with such a reflecting telescope Nhờ vào chiếc kính viễn vọng
that William Herschel discovered the như vậy mà William Herschel
planet Uranus in 1781. đã khám phá ra Thiên Vương
tinh vào năm 1781.
Six decades later, Lord Rosse built a Sáu thập kỷ sau, bá tước
massive reflecting telescope called Rosse dựng một kính viễn
Leviathan on his estate in Ireland. vọng phản xạ khổng lồ,
Leviathan, trên khu đất của
ông ở Ireland.
This allowed Rosse to become the Rosse trở thành người đầu
first person to observe spiral-armed tiên quan sát những thiên hà
galaxies beyond the Milky Way. có cánh tay xoắn ốc ngoài Dải
ngân hà.
Today’s largest telescopes have Những chiếc kính viễn vọng
mirrors up to some ten meters (33 lớn nhất ngày nay có những
feet) in diameter, more than five times chiếc gương với đường kính
the size of Leviathan. lên đến 10 mét (33 feet – đơn
vị đo), gấp năm lần kính
Leviathan.
Some are as large as office buildings, Một số lớn bằng các toà nhà
and highly automated. văn phòng và có độ tự động
cao.
They can clean dust off their optics, Chúng có thể tự làm sạch thấu
open their dome, carry out kính, mở mái vòm, quan sát
observations throughout the night, xuyên màn đêm, đóng lại khi
and shut down in the event of thời tiết xấu chỉ với ít hoặc
threatening weather, all with little or không cần sự can thiệp của
no human intervention. con người.
Lasers beam from telescopes at the Tia laser từ kính viễn vọng ở
Starfire Optical Range in New Mexico. Trạm quan sát Starfire, bang
Such adaptive optics (AO) systems New Mexico. Các hệ thống
allow astronomers to create clearer quang học thích ứng (AO) như
images of stars. vậy cho phép nhà thiên văn
học nhìn rõ hình ảnh của
những ngôi sao hơn.
Released on Hubble’s 20th Phát hành vào lễ kỉ niệm lần
anniversary, this image shows a thứ 20 của kính viễn vọng
mountain of dust and gas rising in the không gian Hubble, bức tranh
Carina Nebula. cho thấy một núi bụi và ga bốc
lên từ Tinh vân Carina.
Three of today’s largest telescopes – Ba kính viễn vọng lớn nhất
Gemini North, Subaru, and Keck – hiện nay – Gemini North,
stand within a short distance of one Subaru, và Keck - ở gần nhau
another atop Hawaii’s Mauna Kea, an trên đỉnh núi Mauna Kea của
inactive volcano. bang Hawaii, một núi lửa
không hoạt động.
Surprisingly, Subaru is one of the few Đáng ngạc nhiên, Subaru là
giant telescopes that anybody has một trong số ít những chiếc
ever actually looked through (most kính thiên văn khổng lồ mà bất
astronomers choose to view a kỳ ai từng thực sự nhìn qua
telescope’s findings via a computer (hầu hết các nhà thiên văn học
screen). đều chọn xem những phát
hiện của kính viễn vọng qua
màn hình máy tính).
For its inauguration in 1999, an Khánh thành vào năm 1999,
eyepiece was attached so that một thị kính được lắp vào để
Princess Sayako of Japan could look công chúa Nhật Bản, Sayako,
through the telescope. có thể nhìn qua kính viễn
vọng.
For several nights afterward, eager Vài đêm sau, các nhân viên
Subaru staffers did the same. Subaru hào hứng làm tương
tự.
“Everything you can see in the Hubble “Bạn có thể thấy mọi thứ qua
Space Telescope photos – the colors, các bức ảnh từ kính thiên văn
the clouds – I could see with my own không gian Hubble – những
eyes, in stunning Technicolor,” one màu sắc, những đám mây –
recalled. Tôi có thể xem bằng mắt
thường, nhờ kỹ thuật phim
màu đặc sắc,” một nhân viên
nhớ lại.
In addition to their light-gathering Ngoài khả năng hội tụ ánh
power, today’s big telescopes benefit sáng, kính viễn vọng khổng lồ
from their adaptive optics (AO) ngày nay có hệ thống quang
systems, which compensate for học thích ứng (AO), giúp cân
atmospheric turbulence (the reason bằng sự nhiễu loạn của khí
why stars glitter). quyển (lý do các ngôi sao lấp
lánh).
Starting in 1995, astronomer Andrea Bắt đầu vào năm 1995, nhà
Ghez has been able to use Keck’s thiên văn học Andrea Ghez đã
AO system to make a motion picture có thể dùng hệ thống AO của
of seven bright stars spinning around kính Keck để làm một bức ảnh
the invisible black hole at the center động của bảy ngôi sao sáng
of our galaxy. xoay quanh một hố đen vô
hình ở trung tâm thiên hà của
chúng ta.
Ghez used simulations of the dynamic Ghez đã dùng mô phỏng
movement of stars in the grip of the chuyển động động lực không
black hole to calculate that it has a kiểm soát của những vì sao
mass of four million suns. quanh hố đen để tính toán
rằng nó có khối lượng bằng
bốn triệu mặt trời.
That’s enough gravitational force to Lực hấp dẫn đó đủ lớn để
throw passing stars right out of our ném những hành tinh đi ngang
galaxy. qua ra khỏi thiên hà của chúng
ta.
WHAT’S NEXT? Enhanced, even TIẾP THEO LÀ GÌ? Dĩ nhiên
bigger telescopes, of course, with the là các kính viễn vọng lớn hơn,
capability to shoot cosmic pictures được tăng cường với khả
faster, wider, and in even greater năng chụp được những bức
detail. ảnh vũ trụ nhanh, khung hình
rộng và chi tiết hơn nhiều.
Particularly innovative is the Large Đặt biệt sáng tạo là Kính thiên
Synoptic Survey Telescope, or LSST. văn Khảo sát Khái quát khổng
lồ, hay LSST.
The LSST will have a field of view Kính LSST sẽ trường quan sát
covering an area the size of 50 full bao phủ một khu vực có kích
moons. thước của 50 mặt trăng đầy.
From its site in the Chilean Andes, it Từ vị trí núi Andes ở Chile, nó
wil be able to capture sequences of có thể ghi lại những chuỗi sự
events at distances of over ten billion kiện ở khoảng cách hơn 10 tỉ
light-years, 70 percent of the way năm ánh sáng, 70% của vũ trụ
across the observable universe. có thể quan sát được.
“Since we’ll have a big field of view, “Khi chúng ta có một trường
we can take a whole lot of short quan sát rộng lớn, chúng ta có
exposures and – bang, bang, bang, thể nhiều cảnh phơi sáng
bang – cover the entire visible sky ngắn và – bang, bang, bang,
every several nights, and then bang – bao phủ toàn bộ bầu
repeat,” says LSST Director Tony trời mỗi vài đêm, và sau đó lặp
Tyson. lại,” Giám đốc LSST, Tony
Tyson nói.
“If you keep doing that for ten years, “Nếu bạn tiếp tục làm điều đó
you have a movie – the first movie of trong 10 năm, bạn sẽ có một
the universe.” bộ phim – bộ phim đầu tiên
của vũ trụ.”
The LSST’s fast, wide-angle imaging Hình ảnh góc rộng, nhanh của
could help answer two of the biggest LSST có thể giúp trả lời hai
questions confronting astronomers câu hỏi lớn mà những nhà
today: the nature of dark matter and thiên văn học đối mặt hiện
of dark energy. nay: bản chất của vật chất tối
và của năng lượng tối.
Dark matter makes its presence Sự hiện diện của vật chất tối
known by its gravitational attraction – được biết đến bởi lực hấp dẫn
it explains the rotation speed of của nó – nó giải thích cho tốc
galaxies. độ quay của các thiên hà.
But it gives out no light, and its Nhưng nó không phát ra ánh
constitution is unknown. sáng, và thành phần của nó
chưa được biết đến.
Dark energy is the name given to the Năng lượng tối là tên được
mysterious phenomenon that, for the đặt cho một hiện tượng bí ẩn
past five billion years, has been mà, trong năm tỷ năm qua, đã
accelerating the rate at which the đẩy nhanh tốc độ vũ trụ mở
universe expands. rộng.
“It’s a little bit scary,” says Tyson, “as “Điều đó hơi đáng sợ,” Tyson
if you were flying an airplane and nói, “giống như bạn đang lái
suddenly something unknown took một chiếc máy bay và đột
over the controls.” nhiên một thứ gì đó chiếm
quyền điều khiển.”
Orbiting space telescopes are Những chiếc kính viễn vọng
opening up another dimension. không gian bay theo quỹ đạo
đang mở ra không gian khác.
NASA’s Kepler satellite, which Vệ tinh Kepler của NASA,
launched in March 2009, is được phóng vào tháng 3 năm
methodically imaging the constellation 2019, đang chụp ảnh cẩn thận
Cygnus. chòm sao Cygnus.
Its mission is to look for the slight Nhiệm vụ của nó là tìm kiếm
dimming of light caused when planets sự mờ nhẹ của ánh sáng gây
– some perhaps Earth-like – transit in ra khi các hành tinh – một số
front of their stars. có lẽ giống Trái đất – đi qua
trước các ngôi sao của chúng.
Astronomers will then use Keck to Sau đó những nhà thiên văn
analyze the stars identified by Kepler. học sẽ dùng Keck để phân
tích những ngôi sao nhận diện
bởi Kepler.
They hope this will confirm the Họ hy vọng điều này sẽ khẳng
existence of planets. định sự tồn tại của các hành
tinh.
In the future, pairs of orbiting mirrors Trong tương lai, các cặp
linked by laser-ranging systems could gương quay quanh vị trí trung
attain the power of telescopes tâm, được liên kết bởi những
measuring thousands of meters hệ thống chùm tia laser, có thể
across. đạt được sức mạnh của các
kính viễn vọng xem xa cả
One day, observatories may sit in Một ngày nào đó, các đài quan
craters on the far side of the moon, sát có thể dựng trong các
probing the universe from miệng hố ở phía xa của mặt
surroundings ideally quiet, dark, and trăng, thăm dò môi trường tĩnh
cold. mịch, tăm tối và lạnh lẽo lý
tưởng quanh vũ trụ.
An artist’s view of the Atacama array, Hệ thống kính thiên văn lớn
which will be one of the largest nhất (Atacama array) qua tầm
astronomical projects in existence. mắt của một nghệ sĩ, sẽ là một
trong những dự án thiên văn
lớn nhất từng có.
1
2
Từ vựng trong bài

optics: thấu kính
inauguration: lễ khai mạc, sự khánh thành
extrapolation: sự ngoại suy
out-of-the-box: mới mẻ, sáng tạo
ARE WE ALONE?

CHÚNG TA CÓ CÔ ĐƠN KHÔNG?

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
Throughout history, only one Earth has been known to exist in the universe.
Soon there may be another. And another. And another.

Trong suốt lịch sử, duy chỉ Trải Đất được biết đến là có tồn tại trong vũ trụ.
Chẳng mấy chốc có thể có hành tinh khác, và nhiều hành tinh khác nữa.

Throughout history, only one Earth has been known to exist in the universe.
Soon there may be another. And another. And another.

Trong suốt lịch sử, duy chỉ Trải Đất được biết đến là có tồn tại trong vũ trụ.
Chẳng mấy chốc có thể có hành tinh khác, và nhiều hành tinh khác nữa.
Throughout history, only one Earth Trong suốt lịch sử, duy chỉ Trải
has been known to exist in the Đất được biết đến là có tồn tại
universe. Soon there may be trong vũ trụ. Chẳng mấy chốc có
another. And another. And another. thể có hành tinh khác, và nhiều
hành tinh khác nữa.
It took humans thousands of years Con người mất hàng ngàn năm
to explore our own planet, and để khám phá hành tinh của
centuries to comprehend our chúng ta, và hàng thế kỷ để hiểu
neighboring planets. được các hành tinh lân cận.
Nowadays, new worlds are being Ngày nay, những hành tinh mới
discovered every week. được phát hiện ra mỗi tuần.
To date, astronomers have Đến nay, những nhà thiên văn
identified more than 370 học đã xác định hơn 370 “ngoại
“exoplanets” – worlds orbiting stars hành tinh” – những hành tinh
other than the sun. quay quanh các ngôi sao khác
ngoài mặt trời.
There’s a “hot Saturn” 260 light- Có một “sao Thổ nóng” cách
years from Earth that orbits its Trái đất 260 năm ánh sáng,
parent star so rapidly that a year quay quanh ngôi sao mẹ của nó
there lasts less than three days. nhanh đến nỗi một năm ở đó
kéo dài chưa đầy ba ngày.
Circling another star 150 light-years Xoay quanh một ngôi sao khác
out is a scorched “hot Jupiter,” cách chúng ta 150 năm ánh
whose upper atmosphere is being sáng là một “sao Mộc nóng” như
blasted off to form a gigantic, thiêu như đốt, bầu khí quyển
comet-like tail. phía trên của nó bị thổi bay để
tạo thành một cái đuôi khổng lồ,
giống như sao chổi.
Astronomers have found three Các nhà thiên văn học đã tìm
planets orbiting a pulsar – the thấy ba hành tinh quay quanh
remains of a one mighty star shrunk một sao xung (pulsar) – đó là
into a spinning atomic nucleus the phần còn lại của một ngôi sao
size of a city. khổng lồ bị thu nhỏ thành một
hạt nhân nguyên tử quay có
kích thước của một thành phố.
Some worlds have evidently fallen Một số hành tinh rõ ràng đã rơi
into their suns. vào mặt trời của chúng.
Others have been thrown out of Những hành tinh khác đã bị
their systems to become “floaters” ném ra khỏi hệ của chúng để trở
that wander in eternal darkness. thành những “hành tinh trôi nổi”,
lang thang trong bóng tối vĩnh
cửu.
Among all these, scientists are Trong số này, các nhà khoa học
eager to find a hint of the familiar: rất mong muốn tìm thấy một gợi
planets resembling Earth. ý quen thuộc: các hành tinh
giống Trái đất.
That is, planets orbiting their stars Đó là, các hành tinh quay quanh
at just the right distance – neither các ngôi sao của chúng ở
too hot nor too cold – to support life khoảng cách phù hợp - không
as we know it. quá nóng cũng không quá lạnh -
để hỗ trợ sự sống như chúng ta
biết.
We have not yet found planets that Chúng ta chưa tìm được các
are quite like our own, presumably hành tinh khá giống Trái đất, có
because they’re inconspicuous. lẽ là do chúng không dễ thấy.
To see a planet as small and dim as Để thấy một hành tinh nhỏ bé và
ours amid the glare of its star is like lờ mờ như Trái đất giữa ánh
trying to see a firefly in a fireworks sáng chói của các ngôi sao
display. giống như cố tìm một con đom
đóm trong màn bắn pháo hoa.
Yet by pushing technology to the Tuy nhiên, nhờ sự phát triển
limits, astronomers are rapidly công nghệ tiên tiến nhất, các
approaching the day when they can nhà thiên văn học đang nhanh
find another Earth. chóng tiến đến ngày mà họ có
thể tìm thấy một Trái đất khác.
And when they do, they can Và khi họ làm được điều đó, họ
investigate it for signs of life. có thể nghiên cứu dấu hiệu của
sự sống.
IN SEARCH OF OTHER EARTHS CUỘC TÌM KIẾM NHỮNG TRÁI
ĐẤT KHÁC
The most direct approach to finding Cách tiếp cận trực tiếp nhất để
a planet is to take a picture of it with tìm kiếm một hành tinh là chụp
a telescope. ảnh nó bằng kính viễn vọng.
At the time of writing, astronomers Vào thời điểm viết bài này, các
had detected only 11 exoplanets nhà thiên văn học chỉ phát hiện
this way. ra 11 ngoại hành tinh theo cách
này.
All of them are big and bright and Tất cả chúng đều to, sáng và
conveniently far away from their cách xa các ngôi sao của chúng
stars. một cách thích hợp.
The most effective way to detect an Tuy nhiên, cách hiệu quả nhất
exoplanet, though, is to use a để phát hiện một ngoại hành
method known as the Doppler tinh là sử dụng kỹ thuật Doppler.
technique.
This involves analyzing starlight for Phương pháp này bao gồm việc
evidence that the star is being phân tích ánh sáng của các ngôi
pulled by the gravitational pull of its sao cho biết ngôi sao đang bị
planets. kéo bởi lực hấp dẫn của các
hành tinh của nó.
In recent years astronomers have Trong những năm gần đây, các
refined the technique to a fine nhà thiên văn học đã cải tiến kỹ
degree. thuật này ở một mức độ tốt.
Now they can tell when a planet is Bây giờ họ có thể biết khi nào
pulling its star by only one meter a một hành tinh đang kéo ngôi
second – about human walking sao của nó với tốc độ chỉ 1m/1s
speed. – khoảng tốc độ của người đi
bộ.
That’s sufficient to detect a giant Điều đó đủ để phát hiện một
planet in a big orbit, or a small one if hành tinh khổng lồ trên quỹ đạo
it’s close to its star. lớn hoặc một hành tinh nhỏ nếu
nó gần với ngôi sao của nó.
But the Earth tugs the sun around at Nhưng Trái đất kéo theo mặt
only one-tenth walking speed, or trời xung quanh với tốc độ chỉ
about the rate that an infant can bằng một phần mười tốc độ đi
crawl. bộ, hoặc khoảng tốc độ mà một
đứa trẻ biết bò.
So far, astronomers are not able to Cho đến nay, các nhà thiên văn
detect so tiny a signal. học không thể phát hiện ra một
tín hiệu quá nhỏ.
Another approach is to watch a star Một cách tiếp cận khác là xem
for a slight periodic dip in its xét độ sáng định kỳ yếu ớt của
brightness. một ngôi sao.
This occurs when an orbiting planet Điều này xảy ra khi một hành
passes in front of it and blocks a tinh quay quanh qua phía trước
fraction of its light. nó và chặn một phần ánh sáng
của nó.
At most, a tenth of all planetary Nhiều nhất, một phần mười của
systems are oriented so that these tất cả các hệ hành tinh được
mini-eclipses, called transits, are định hướng sao cho những hiện
visible from Earth. tượng che khuất nhỏ này, hay
gọi là sự quá cảnh, có thể nhìn
thấy từ Trái đất.
So astronomers have to monitor a Vì vậy, các nhà thiên văn học
lot of stars to capture just a few phải theo dõi rất nhiều ngôi sao
transits. để chỉ chụp được một vài lần
quá cảnh.
The dream of astronomers is to Ước mơ của các nhà thiên văn
discover a rocky planet roughly the học là khám phá một hành tinh
size of Earth orbiting in a habitable có đá có kích thước gần bằng
zone. Trái đất quay quanh một khu
vực có thể ở được.
That is, not so close to a star that Nghĩa là, không quá gần với một
the planet’s water has been baked ngôi sao mà nước của hành tinh
away, nor so far out that it has này bị làm cho bốc hơi đi hết,
frozen into ice. cũng không quá xa đến nỗi nó bị
đóng băng.
If they succeed, they will have found Nếu họ thành công, họ sẽ tìm ra
what biologists believe could be a những gì các nhà sinh học tin
promising abode for life. rằng có thể là nơi ở đầy hứa
hẹn cho cuộc sống.
The best hunting grounds may be Khu vực tìm kiếm tốt nhất có thể
dwarf stars, smaller than the sun. là những ngôi sao lùn, nhỏ hơn
mặt trời.
Firstly, dwarf stars are plentiful Thứ nhất, các ngôi sao lùn rất
(seven of the ten stars nearest to nhiều (bảy trong số mười ngôi
Earth are dwarf stars). sao gần Trái đất nhất là các sao
lùn).
They also provide a steady supply Chúng cũng cung cấp nguồn
of sunlight to any life-bearing ánh sáng mặt trời ổn định cho
planets within their habitable zone. bất kỳ hành tinh nào có sự sống
trong vùng có thể ở được.
Additionally, dwarf stars are dim, Ngoài ra, các ngôi sao lùn mờ,
and so the habitable zone lies và vì vậy vùng có thể ở được
closer in. nằm gần hơn.
(imagine dwarf stars as small (hãy tưởng tượng những ngôi
campfires, where campers must sit sao lùn như những ngọn lửa trại
close to be comfortable.) nhỏ, nơi các trại viên phải ngồi
gần để được thoải mái.)
If the planet is closer to the star, it’s Nếu một hành tinh ở gần ngôi
easier for astronomers to detect a sao hơn, các nhà thiên văn học
transit observation. sẽ dễ dàng quan sát sự quá
cảnh.
A close-in planet also exerts a Một hành tinh gần cũng tạo ra
stronger pull on its star. sức hút mạnh mẽ hơn lên ngôi
sao của nó.
That makes it easier to detect with Điều đó làm cho việc dò tìm
the Doppler method. bằng phương pháp Doppler dễ
dàng hơn.
Indeed, the most promising planet Thật sự, hành tinh hứa hẹn nhất
yet found – the “super Earth” Gliese vẫn chưa được tìm thấy - siêu
581d – orbits in the habitable zone Trái đất, Gliese 581d – quay
of a red dwarf star only a third the quanh vùng có thể ở được của
mass of the sun. một sao lùn đỏ chỉ bằng một
phần ba khối lượng mặt trời.
LIFE – BUT NOT AS WE KNOW CUỘC SỐNG – NHƯNG
IT? KHÔNG NHƯ CHÚNG TA BIẾT
VỀ NÓ
If an Earth-like planet is found within Nếu một hành tinh giống Trái
a star’s habitable zone, a dedicated đất được tìm thấy trong khu vực
space telescope could be used to có thể ở được của một ngôi sao,
look for signs of life. thì kính viễn vọng không gian
chuyên dụng có thể được sử
dụng để tìm kiếm dấu hiệu sự
sống.
Most likely, scientists will examine Nhiều khả năng, các nhà khoa
the light coming from the planet for học sẽ kiểm tra ánh sáng đến từ
possible biosignatures such as hành tinh này để tìm ra các đặc
atmospheric methane and oxygen. tính sinh học có thể có như khí
mê-tan và oxy.
They might also look for the “red Họ cũng tìm kiếm “viền đỏ”
edge” produced when chlorophyll- được sản xuất khi thực vật có
containing plants reflect red light. chứa chất diệp lục phản chiếu
ánh sáng đỏ.
Discovered by NASA’s Spitzer Được phát hiện bởi Kính viễn
Space Telescope, a hot, Neptune- vọng Không gian Spitzer của
sized planet orbits a star beyond NASA, một hành tinh nóng, có
our Sun. kích cỡ như sao Hải Vương
quay quanh một ngôi sao ngoài
Mặt trời của chúng ta.
Directly detecting and analyzing the Việc phát hiện và phân tích trực
planet’s own light will not be easy. tiếp ánh sáng riêng của một
hành tinh sẽ không dễ dàng.
Its light might be just one ten- Ánh sáng của nó có thể chỉ
billionth the light of the star’s. bằng một phần mười tỷ ánh
sáng của một ngôi sao.
But when a planet transits starlight Nhưng khi một hành tinh truyền
shining through the atmosphere ánh sáng từ các ngôi sao qua
could reveal clues to its composition bầu khí quyển có thể tiết lộ
that a space telescope might be manh mối về thành phần của nó
able to detect. mà một kính viễn vọng không
gian có thể phát hiện được.
1
2
Từ vựng trong bài

abode: nơi ở
chlorophyll: diệp lục tố
terrestrial: (thuộc) hành tinh trái đất
Mending Broken Hearts

Chữa lành tổn thương tim

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle

Người dịch:  Dat

Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
Cheeseburgers, smoking, stress: These are the prime suspects on the list
of risk factors for heart disease, a global problem reaching epidemic
proportions. Now discoveries about genetic triggers may help us spot
trouble before it starts.

Burger phô mai, hút thuốc và stress đều là những thủ phạm chính trong
danh sách các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, là vấn đề toàn cầu có quy mô
đạt đến tỷ lệ dịch. Những khám phá hiện nay về gen di truyền có thể giúp
chúng ta phát hiện được rắc rối trước khi chúng xuất hiện.
Cheeseburgers, smoking, stress: These are the prime suspects on the list
of risk factors for heart disease, a global problem reaching epidemic
proportions. Now discoveries about genetic triggers may help us spot
trouble before it starts.

Burger phô mai, hút thuốc và stress đều là những thủ phạm chính trong
danh sách các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, là vấn đề toàn cầu có quy mô
đạt đến tỷ lệ dịch. Những khám phá hiện nay về gen di truyền có thể giúp
chúng ta phát hiện được rắc rối trước khi chúng xuất hiện.

Cheeseburgers, smoking, stress: These Burger phô mai, hút thuốc


are the prime suspects on the list of risk và stress đều là
factors for heart disease, a global problem những thủ phạm chính
reaching epidemic proportions. Now trong danh sách các yếu
discoveries about genetic triggers may tố nguy cơ mắc bệnh tim,
help us spot trouble before it starts. là vấn đề toàn cầu có quy
mô đạt đến tỷ lệ dịch.
Những khám phá hiện nay
về gen di truyền có thể
giúp chúng ta phát
hiện được rắc rối trước
khi chúng xuất hiện.
Don Steffensen was putting duck-hunting Don Steffensen đang đưa
decoys out on a small lake one fall những con mồi săn vịt ra
afternoon in sourthwestern Iowa when his một hồ nước nhỏ vào một
heart attack hit. buổi chiều mùa thu ở phía
Tây bang Iowa khi cơn
đau tim của anh ập đến.
The attack was massive and unexpected. Cơn đau rất nặng nề và
It’s likely that Steffensen survived only bất ngờ. Khả năng sống
because a friend was carrying sót của Steffensen chỉ xảy
nitroglycerin tablets and quickly slipped ra khi một người bạn của
one under his tongue. anh mang theo viên thuốc
nitroglycerin và nhanh
chóng đặt dưới lưỡi anh.
The Steffensen clan is enormous---more gia tộc của Steffensen là
than 200 relatives spread over three rất lớn, có tới hơn 200 họ
generations. Although heart trouble is hàng trải qua ba thế hệ.
common in the family, it had never Mặc dù vấn đề về tim là
seemed unusual. phổ biến trong gia đình,
nhưng nó chưa bao giờ bị
xem là bất bình thường.
The Steffensens were raised on the kind Steffensen lớn lên trên
of farm food that the state is famous for--- một nông trại đồ ăn thuộc
ham balls, meatloaf, pie, macaroni, and một tiểu bang nổi tiếng
cheese. của các món như thịt viên,
bánh mì thịt, giò heo, mì
ống và phô mai.
But could the high incidence of heart Nhưng liệu tỉ lệ mắc bệnh
trouble among the Steffensens be related tim trong số các thành
to something else besides high-fat diets? viên Steffensens có liên
quan đến điều gì khác
ngoài chế độ ăn giàu chất
béo?
Eleven years after Don’s attack, his wife, 11 năm sau cuộc tấn công
Barbara, happened to overhear a doctor của Don, vợ anh là
describing a study about the genetics of Barbara đã tình cờ nghe
heart attack. Curious, Don and 20 of his thấy một bác sỹ mô tả một
relatives each submitted a sample of nghiên cứu về tính di
blood to the Cleveland Clinic, where the truyền của cơn đau tim. Vì
search was being conducted. tò mò, Don và 20 người
thân của mình gửi mẫu
máu đến Phòng khám
Clinic – nơi nghiên cứu
đang được tiến hành.
Eric Topol, a cardiologist and genetics Eric Topol là một nhà
researcher at the clinic, spent a year nghiên cứu tim mạch và
studying their DNA. nghiên cứu gen tại phòng
thí nghiệm, được biết ông
đã dành một năm nghiên
cứu DNA của gia đình
Steffensens.
Each person’s genome has millions of Mỗi bộ gen của người có
individual variations, but Topol was hàng triệu biến thể riêng,
looking for something distinctive. nhưng Topol đang tìm
The mutation he and his team kiếm thứ gì đó khác biệt
finally spotted, in a gene called MEF2A, hơn. Đó là đột biến mà
produced a faulty protein. anh và nhóm nghiên cứu
đã phát hiện ra trong một
gen có tên là MEF2A, đột
biến mà gen đã tạo ra một
protein bị lỗi.
“We knew we had something,” Topol “Chúng tôi biết rằng chúng
says. “But the question was: How does tôi đã có một cái gì đó”
this sick protein, present at birth, lead to nhưng “câu hỏi là làm thế
heart attacks 50 years later in life?”. nào loại protein lỗi này
xuất hiện từ lúc sinh ra
cho đến sự xuất hiện của
cơn đau tim 50 năm sau
đó?”.
Topol himself is lean weathered in a Bản thân Topol gầy theo
cowboyish way. He talks slowly and eats hướng phong hóa cao bồi.
minimally: Salads for dinner and high-fiber Anh ấy nói chậm và có
cereal for breakfast. He doesn’t eat lunch chế độ ăn tối thiểu: Salad
at all. “People have looked at cho bữa tối và ngũ cốc
the cadavers of men in their 20s who died giàu chất xơ cho buổi
in car accidents or as casualties of war, sáng. Anh ấy hoàn toàn
and nearly all had arterial cholesterol không ăn trưa. Topol cho
deposits,” Topol says. “This disease starts biết: “Người dân đã nhìn
much earlier than people realize.” vào xác chết của người
đàn ông độ tuổi 20 vì tai
nạn xe hơi hoặc là thương
vong do chiến tranh, và
gần như tất cả đều do
lắng đọng cholesterol
động mạch
Topol’s study did find that Nghiên cứu của Topol
although dysfunctional MEF2A is very đã phát hiện ra rằng sự rối
rare, the chance of heart disease in those loạn chức năng MEF2A là
carrying it may approach 100 percent. rất hiếm, nhưng khả năng
Most other genetic variations identified mắc bệnh tim khi mắc
thus far increase the risk by much less. phải nó là 100%. Hầu hết
các biến thể di truyền
khác được xác định do đó
nguy cơ gia tăng giảm
hơn rất nhiều.
“Heart disease is not a one- or two-gene Bệnh tim không phải là
problem,” syas Steven Ellis, a Cleveland vấn đề của một hoặc hai
Clinic cardiologists. gen, Steven Ellis, bác sỹ
Ellis oversees a genetic study that collects tim mạch từ Phòng khám
DNA samples from patients who enter Cleveland. Ellis giám
hospitals with atherosclerosis. sát một nghiên cứu di
truyền từ việc thu thập các
mẫu DNA từ bệnh nhân ở
bệnh viện bị xơ vữa động
mạch.
Ellis, like most cardiac researchers, Giống như đa số nhà
suspects that dozens of genes contribute nghiên cứu tim mạch
to a predisposition to heart disease. Of khác, Ellis nghi ngờ rằng
the several dozen genes, each may hàng tá gen gây ra bệnh
contribute just one percent to a person’s tim mạch. Trong số vài
total risk---an amount that may be chục gen, mỗi gen đóng
compounded, or offset, by outside factors góp chỉ 1% tổng rủi ro trên
like diet. As one doctor commented, any một người, tỷ lệ đó có thể
person’s heart attack risk is “50 được gộp hoặc bù đắp
percent genetic and 50 percent bởi các nhân tố bên ngoài
cheeseburger.” như chế độ ăn uống. Như
một bác sỹ đã nhận xét,
bất kỳ người nào có nguy
cơ bị đau tim là 50%
bởi gen di truyền và 50%
bởi chế độ ăn.
The point of tracking down all these Ellis giải thích về quan
small mutations, Ellis explains, is to create điểm của việc theo dõi
a comprehensive blood test---one that các đột biến nhỏ này là
could calculate a nhằm tạo ra một xét
person’s genetic susceptibility by adding nghiệm máu toàn diện---
up the number of risky (and, eventually, một xét nghiệm có thể tính
beneficial) variables. toán mức độ nhạy cảm di
truyền của một người
bằng cách thêm vào các
biến số rủi ro có lợi.
Combined with other important factors, Kết hợp nhân tố quan
such as smoking, weight, blood pressure, trọng khác như hút thuốc,
and cholesterol levels, doctors could cân nặng, huyết áp và
decide which patients need aggressive mức cholesterol, bác sĩ có
treatment, such as high-dose statins, and thể quyết định bệnh nhân
which ones are likely to benefit from nào cần điều trị tích
exercise or other lifestyle changes. Some cực chẳng hạn như thuốc
genes can already predict whose giảm huyết áp liều cao, và
cholesterol level will respond strongly to bệnh nhân nào cần tham
dietary changes, and whose won’t. gia tập thể dục hoặc phải
thay đổi lối sống khác,
một số thì không.
assessing risk is crucial, Ellis says, đánh giá rủi ro là rất quan
because heart disease is often invisible. trọng, Ellis cho biết. Bởi vì
Fifty percent of men and 64 percent of bệnh tim thường vô hình.
women who died of heart disease die 50% đàn ông và 64% phụ
suddenly, without experiencing any nữ tử vong vì bệnh tim
previous symptoms. thường chết đột ngột mà
không trải qua bất kỳ triệu
chứng nào trước đó.
Although standard tests can detect Mặc dù các xét nghiệm
atherosclerosis, they aren’t foolproof. tiêu chuẩn có thể phát
They may reveal plaques, but give no hiện xơ vữa động mạch,
indication whether or not they are life- nhưng chúng không phải
threatening. là hoàn hảo. Nó có thể tiết
lộ các mảng bám nhưng
không đưa ra dấu hiệu
nào cho thấy nó có nguy
hiểm đến tính mạng hay
không.
Tests like angiography, for example, in Một ví dụ như xét
which doctors inject a dye into a nghiệm chụp động
bloodstream and track it with X-rays, can mạch chẳng hạn, bác sĩ
show how much blood is flowing through sẽ tiêm thuốc nhuộm vào
an artery, but not discern the plaques máu và theo dõi nó bằng
embedded inside the artery wall’---often tia X. Điều đó cho thấy có
the principal culprit in a heart attack. bao nhiêu lượng máu
chảy qua động mạch,
nhưng không phát hiện ra
các mảng
bám trong thành động
mạch. Do đó chúng
thường là thủ phạm của
các cơn đau tim.
Until there are tests, genetic or otherwise, Cho đến khi có các xét
that give a clearer measure of risk, nghiệm di truyền hoặc nói
everyone would be advised to exercise, cách khác, xét nghiệm
watch their diet, and take statins for giúp đưa ra thước đo rủi
elevated cholesterol---the same advice ro rõ ràng hơn mà khi đó
doctors gave when the clogged-pipes tất cả mọi người được
model of heart disease was unchallenged. khuyên nên tập thể dục,
xem xét chế độ ăn uống
của họ, và uống thuốc
giảm huyết áp khi
cholesterol cao. Những lời
khuyên tương tự cũng
được bác sĩ đưa ra khi mô
hình ống tắc của bệnh tim
không bị cản trở.
But statins, like any drug, carry the risk of Giống như bất kỳ loại
side effects: muscle aches are a well- thuốc nào, thì thuốc giảm
known effect, and periodic blood tests to huyết áp có nguy cơ xảy
check liver function are recommended. ra tác dụng phụ đó đau cơ
- một tác dụng phụ của
thuốc được biết đến và
khi đó các xét nghiệm
máu được khuyến khích
thực hiện để kiểm tra hoạt
động chức năng gan.
The fact is, many of us just like to eat Thực tế là nhiều người chỉ
cheeseburgers, lie back and watch TV, thích ăn burger phô mai,
and get around in cars. nằm ngửa, xem TV và
những thú vui tình dục. Để
một người lo lắng về căn
bệnh xảy ra 10 năm là
điều khó, đặc biệt là ở
người bệnh tim vì không
giống như ung thư, người
bệnh không thể quan sát
được tiến triển của bệnh
ra sao của họ.
And it’s hard, says Leslie Cho, a director “Những tổn thương mà
at the Cleveland Clinic, for a person to bạn đã làm cho cơ thể
worry about a disease that hits ten years bạn sẽ mất rất nhiều năm
down the road---particularly since heart đề bù đắp lại những tổn
patients, unlike cancer patients, can’t thương đó. Đó là thứ cực
easily observe the progress of their kỳ khó hoàn trả” và
disease. “You’ve done damage over “Chúng tôi làm hết sức có
years, and it will take years to undo that thể nhưng sau đó thì bệnh
damage. That’s a very hard thing to sell,” nhân hoàn trả lại về nhà”,
she says. “We do what we can, but then Lesli Cho – giám đốc
people go home.” Phòng khám Cleveland
cho biết.
The good news is that genetic research Có một tin tốt là nghiên
continues to thrive. Should we want to, we cứu về di truyền vẫn tiếp
will soon be able to know the state of our tục phát triển mạnh. Nếu
hearts---and our genes---in ever growing chúng ta muốn, chúng ta
detail. That knowledge, and what we do sẽ sớm biết được tình
with it, could make the difference between trạng của trái tim và gen
dying at 65 and living until 80. The choice, của chúng ta một cách chi
increasingly, will be ours. tiết. Tri thức đó và những
gì chúng ta làm có thể tạo
ra sự khác biệt khi chết ở
độ tuổi 65 và thọ tới 80
tuổi. Tuổi thọ sẽ ngày
càng tăng lên và sự lựa
chọn đó sẽ thuộc về
chúng ta.
CLOGGED PIPES AND RUPTURED Ống dẫn tắc và vỡ thành
WALLS mạch
Worldwide, coronary heart disease kills Trên thế giới, bệnh tim
7.2 million people every mạch vành giết chết 7.2
year. exacerbated by the export of triệu người mỗi năm. Lối
Western lifestyle---motorized transport, sống phương Tây đã
abundant meat and cheese, workdays làm trầm trọng sự xuất
conducted from comfort of a well-padded khẩu hàng hóa thực
chair---incidence of disease is soaring. phẩm:bao gồm: phương
tiện giao thông cơ giới,
thịt và phô mai dồi dào,
thực hiện công việc thư
thái trên chiếc ghế đệm
tốt. Điều này làm tỷ lệ mắc
bệnh đang tăng vọt.
Until recently, cardiologists approached Mãi cho tới gần đây,
heart disease as a plumbing problem. các bác sĩ tim mạch mới
Just as mineral deposits restrict the flow tiếp cận vấn đề bơm máu
of water through a pipe, a build up of của tim. Giống như các
plague impedes the flow of blood through mỏ khoáng sản chặn
an arterial channel. Doctors now dismiss đứng dòng chảy của nước
this “clogged-pipes model” as an idea qua một đường ống,
whose time has passed. It’s just not that sự tích tụ của mảng
simple. bám ngăn chặn dòng chảy
của máu qua động mạch.
Các bác sĩ theo thời gian
hiện tại đã loại bỏ ý tưởng
mô hình ống tắc này. Nó
thật sự không đơn giản.
Most heart attacks are caused by plague Đa số các cơn đau
embedded within the artery wall that tim gây ra bởi sự kết
ruptures, cracking the wall and triggering dính mảng
the formation of a blood clot. bám trong thành động
mạch làm động mạch bị
vỡ, nứt và xuất hiện
các cục máu đông.
The clot reduces the volume of blood Cục máu động làm giảm
flowing to the heart muscle, which can die thể tích lưu lượng máu tới
from lack of oxygen and nutrients. cơ tim dẫn đến sự thiếu
Suddenly, the pump stops pumping. hụt ô-xy và chất dinh
dưỡng. Ngay lúc này, máy
bơm máu cũng ngừng
bơm.
Contrary to the clogged pipes model, Đối lập với mô hình ống
heart attacks generally occur in arteries tắc, cơn đau tim thường
that have minimal or moderate blockage, xảy ra khi trong động
and their occurrence depends more on mạch có sự tắc nghẽn ít
the kind of plague than on the quantity. hay vừa và sự xuất hiện
phụ thuộc vào loại mảng
bám hơn là số lượng. P
Finding suggests that softer plagues rich phát hiện cho thấy rằng
in cholesterol are more unstable and likely các mảng bám mềm giàu
to rupture than the hard, cholesterol thường không
dense plagues that extensively narrow the ổn định và có khả năng vỡ
artery channel. But understanding the root cao hơn so với mảng
cause of the disease will require much bám cứng. Nhưng để hiểu
more research. nguồn gốc gây ra bệnh sẽ
cần nhiều thời gian nghiên
cứu hơn.
Từ vựng trong bài

genetic: gen di truyền
clan: gia tộc
cardiologist: bác sĩ tim mạch
mutation: đột biến
spotted: phát hiện
cadavers: xác chết
casualties: thương vong
dysfunctional: rối loạn chức năng
oversees: giám sát
predisposition: gây ra
susceptibility: nhạy cảm
aggressive treatment: điều trị tích cực
high-dose statins: thuốc giảm huyết áp liều cao
assessing: đánh giá
angiography: chụp động mạch
dye: thuốc nhuộm
plagues: mảng bám
culprit: thủ phạm
exacerbated: trầm trọng
incidence: tỷ lệ
soaring: tăng vọt
build up: tích tụ
impedes: ngăn chặn
artery wall: thành động mạch
blood clot: cục máu đông
The war on allergies

Cuộc chiến chống dị ứng

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle

Người dịch:  Dat

Pause
08:03
-09:22
Mute
Settings
1
2
Millions suffer from them, and thousands die each year. The rising
incidence of allergies is nothing to sneeze at.

Hàng triệu người bị dị ứng, và hàng nghìn người chết mỗi năm. Tỷ lệ mắc
bệnh dị ứng ngày càng tăng là điều không nên xem thường.

Millions suffer from them, and thousands die each year. The rising
incidence of allergies is nothing to sneeze at.
Hàng triệu người bị dị ứng, và hàng nghìn người chết mỗi năm. Tỷ lệ mắc
bệnh dị ứng ngày càng tăng là điều không nên xem thường.

Millions suffer from them, and thousands Hàng triệu người bị dị


die each year. The rising incidence of ứng, và hàng nghìn
allergies is nothing to sneeze at. người chết mỗi năm. Tỷ
lệ mắc bệnh dị ứng ngày
càng tăng là điều không
nên xem thường.
Suppose that 54.3% percent of your Giả sử rằng 54,3% dân
country’s population had cancer. số nước bạn bị ung thư.
That figure had set off a nationwide Con số đó đã gây ra một
panic―a search for something wrong with sự hoảng loạn trên toàn
people’s diet, the environment, activity quốc dựa trên một cuộc
levels. tìm kiếm điều bất bình
thường đối với chế độ ăn
kiêng của mọi người,
cũng như môi trường
sống và mức độ hoạt
động thể chất
In fact, that’s the percentage of Americans Thực tế thì đó là tỷ lệ
who show a positive skin response to one phần trăm số người ở Mỹ
or more allergens. có sự phản ứng trên da
đối với một hay nhiều
chất gây dị ứng.
The manifestation of Các biểu hiện của dị ứng
allergy―sneezing, itching, rashes―are như hắt hơi, ngứa, phát
signs of an immune system running amok, ban đều là dấu hiệu của
attacking foreign invaders―allergens―that hệ thống miễn dịch đang
mean no harm. hoạt động hết công suất
nhằm chống lại “kẻ xâm
lược” hay dị ứng nhưng
dấu hiệu đó là vô hại cho
cơ thể.
Allergens include pollen, dust, mites, mold, Những chất gây dị ứng
food, drugs, stinging insects, or any other bao gồm phấn hoa, bụi
substance to which the body can choose to bẩn, côn trùng, nấm, đồ
react, or overreact. ăn, thuốc, côn trùng
châm chích hoặc bất kì
chất nào khác mà cơ thể
có thể phản ứng hay
phản ứng thái quá.
Allergies rarely kill. They just make the Thông thường dị ứng
suffer miserable―sometimes for brief hiếm khi gây tử vong.
periods, and sometimes for life. Chúng chỉ làm người bị dị
ứng khổ sở trong một
khoảng thời gian ngắn
ngủi hay đôi khi cả đời.
Allergies are essentially an epidemic of Dị ứng thực chất là căn
modernity. bệnh của hiện đại.
As countries become more industrialized, Khi các quốc gia trở nên
the percentage of population affected by công nghiệp hóa hơn,
them tends to grow higher. phần trăm dân số ảnh
hưởng bởi công nghiệp
hóa có xu hướng tăng
cao hơn.
There are remote areas of South America Còn những vùng xa xôi
or Africa where allergies virtually hẻo lánh của Nam Mỹ
nonexistent hoặc châu Phi thì sự dị
ứng hầu như không có.
In contrast, six percent of young children in Ngược lại, 6% trẻ em ở
the U.S today have food allergies. Mỹ ngày nay đều dị ứng
với đồ ăn.
federal legislation requires manufactures to pháp luật liên bang yêu
clearly label whether major cầu các nhà sản xuất
allergens―peanuts, soy, shellfish, eggs, phải dán nhãn rõ ràng
wheat, milk, fish, and tree nuts―are bất kỳ sản phẩm nào có
ingredients in any product. các chất gây dị ứng
chính như đậu phộng,
đậu nành, động vật có
vỏ, trứng gà, lúa mì, sữa,
cá và hạt cây.
Children sit at special tables at lunchtime; Đã có những bàn ăn đặc
there are websites and support groups for biệt dành cho trẻ em vào
parents homeschooling their severely giờ ăn trưa; cũng như
allergic children. các trang mạng và nhóm
hỗ trợ cho phụ huynh có
con em bị dị ứng nghiêm
trọng học ở nhà.
Here’s how an allergy develops: One day, Cách mà một dị ứng phát
a body is exposed to a protein in triển như sau: Một ngày
something that seems perfectly nọ, cơ thể tiếp xúc với
harmless―the wheat flour, say, in a home- protein trong một thứ
baked muffin. dường như vô hại như
bột mì trong một chiếc
bánh nướng tại nhà.
But for some unclear reason, the body Nhưng vì một lý do
looks at the protein and sees trouble. không rõ ràng, cơ thể
There will be no symptoms at first, but the xem xét protein đó và
body is remembering―and planning. thấy sự rắc rối. Sẽ không
triệu chứng đầu tiên nào
xảy ra cả nhưng bên
trong cơ thể đang ghi
nhớ và lên kế hoạch.
That first exposure causes the immune Sự tiếp xúc đầu tiên đó
system to produce an antibody called IgE làm cho hệ thống miễn
(immunoglobulin E). dịch tạo ra một kháng
thể IgE (immunoglobulin
E).
Then IgE antibodies attach to certain cells, Sau đó các kháng
called mast cells, in tissue throughout the thể IgE gắn vào một số tế
body. There they stay like wary soldiers bào mast ở trong mô và
waiting for war. đi khắp cơ thể. Chúng ở
đó như những người lính
canh gác chờ đợi một
cuộc chiến.
With a second exposure, even months Với lần phơi nhiễm thứ
later, some of the allergen binds with the hai ở những tháng sau
IgE on the mast cell. This time the mast đó, một vài chất gây dị
cell releases a flood of irritating chemicals, ứng liên kết với IgE trên
which cause inflammation and itching. tế bào mast. Tại thời
điểm này, tế bào mast
giải phóng một loạt các
hóa chất gây kích
thích dẫn đến tình
trạng viêm, ngứa trên da.
A minor or isolated reaction can become Một phản ứng nhỏ hoặc
more serious with repeated exposure to an cô lập có thể trở nên
allergen, or when other cells involved in nghiêm trọng khi tiếp xúc
the immune system, the T cells, come into nhiều lần với chất gây dị
play. ứng, hoặc khi một số tế
bào liên quan đến hệ
thống miễn dịch như tế
bào T tham gia vào phản
ứng.
Certain T cells remember the “insult” of the Các tế bào T nhất định sẽ
allergen and ensure that some part of the ghi nhớ tác động của
body keeps becoming inflamed. Often the chất dị ứng và đảm bảo
allergen and the immune system become một vài phần của cơ thể
increasingly antagonistic, and the reaction tiếp tục bị viêm. Thông
worsens. thường các chất gây dị
ứng và hệ thống miễn
dịch ngày càng trở nên
đối kháng và phản ứng
trở nên tồi tệ hơn.
There is, unquestionably, a hereditary Một sự thật hiển nhiên đó
component to allergies. A child with là cấu trúc gen di truyền
one asthmatic parent has a good chance đóng vai trò gây nên sự
of developing the condition. If both parents dị ứng. Khi đó một đứa
have asthma, the chance of occurrence trẻ có cha mẹ bị hen
increases suyễn thì đó là cơ hội tốt
để dị ứng tiến triển. Nếu
cả bố và mẹ đều bị hen
suyễn thì cơ hội xảy ra
tăng lên.
Still, the rise in allergies is too rapid to be Tuy nhiên sự gia tăng dị
explained solely by genetics. ứng ở người là quá
nhanh để có thể giải
thích chỉ bằng di truyền
học.
“The genetic pool can’t chance that much Bởi vì “nhóm gen không
in such a short time,” says Donald Leung, thể thay đổi nhiều trong
director of an allergy-immunology program một khoảng thời gian
in the U.S. “There have to be ngắn như vậy” mà “cần
environmental and behavioral factors as phải có các yếu tố môi
well.” trường và hành vi kèm
theo”, theo Donald
Leung, một giám đốc của
chương trình miễn dịch-dị
ứng ở Hoa Kỳ cho biết.
Dozens of theories have blamed everyone Đã có hàng ngàn học
from urban landscapers for favoring male thuyết phê phán tất cả
plants (the ones that produce pollen), to mọi người vì đã có
women who don’t breastfeed. những hành động chống
lại sự dị ứng không phù
hợp, từ người thiết kế
phong cảnh đô thị ủng hộ
dự án thực vật(những
nhà sản xuất phấn hoa)
cho đến những phụ nữ
không cho con bú.
breastfeeding, the theory goes, confers Theo lý thuyết thì cho
greater protection against allergies. con bú tạo ra sự bảo vệ
tốt hơn nhằm chống lại
sự dị ứng.
Another probable factor: diet. Một yếu tố có thể xảy ra
khác: chế độ ăn uống.
"Reduced fresh fruit and vegetable intake, Giáo sư y khoa Harold
more processed food, fewer antioxidants, Nelson, được xem là một
and low intake of some minerals—these trong những chuyên gia
are all shown to be a risk,” says professor hàng đầu về dị ứng ở Mỹ,
of medicine Harold Nelson, considered one cho biết: “Giảm lượng trái
of the foremost experts on allergies in the cây tươi và rau quả, thực
U.S. phẩm chế biến nhiều
hơn, ít chất chống oxy
hóa hơn và hấp thụ ít
chất khoáng — tất cả đều
là nguy cơ gây dị ứng”.
The use of antibiotics may also be an Việc sử dụng kháng sinh
underlying cause of rising allergy rates. cũng có thể là nguyên
nhân cơ bản khiến tỷ lệ dị
ứng tăng cao.
Certain bacteria in the intestine arc Một số vi khuẩn trong
associated with greater or lesser chances ruột có liên quan đến khả
of having allergies. năng bị dị ứng nhiều hơn
hoặc ít hơn.
Researchers believe, as Donald Leung Các nhà nghiên cứu tin
says, “Overuse of antibiotics may be rằng, như Donald Leung
disrupting certain gut flora that suppress nói, "Việc lạm dụng thuốc
allergy.” kháng sinh có thể phá vỡ
một số hệ vi khuẩn
đường ruột ngăn chặn dị
ứng.”
Another prime culprit: environmental " Một thủ phạm chính
pollutants. khác là các chất gây ô
nhiễm môi trường.
Exactly what pollutants and in what Chính xác chất ô nhiễm
quantities are a source of heated debate. nào và với số lượng bao
nhiêu là một nguồn tranh
luận sôi nổi.
One of dozens of examples: Children who Một trong số hàng chục
are raised near major highways and ví dụ là trẻ em được nuôi
are exposed to diesel fumes from trucks dưỡng gần các đường
register an increased sensitivity to cao tốc lớn và tiếp xúc
allergens they already react to. với khói dầu diesel từ xe
tải sẽ làm tăng độ nhạy
cảm với các chất gây dị
ứng mà chúng đã phản
ứng.
Ironically it’s not just the pollutants that are Trớ trêu thay, điều đó
doing us in. không chỉ là các chất ô
nhiễm mà chúng ta tiếp
xúc hàng ngày.
It may be too much cleanliness. A Chúng có thể là sự quá
prevalent theory among allergists is known sạch sẽ. Một học thuyết
as the hygiene hypothesis. phổ biến trong số các
chất dị ứng được biết
đến là giả thuyết vệ sinh .
While it’s true that industrialization brings Trong khi nền công
with it better health care and fewer serious nghiệp hóa đúng nghĩa
childhood infections, it also brings an mang đến cho chúng ta
obsession with cleanliness. một nỗi ám ảnh về tính
sạch sẽ của nó,
We are not exposed to dirt at a young Cụ thể thì khi còn trẻ,
enough age to give our immune systems a chúng ta không được tiếp
good workout. xúc với bụi bẩn ở một độ
tuổi phù hợp để hệ thống
miễn dịch được rèn luyện
tốt
Also, because of the high cost of energy, Ngoài ra, do chi phí năng
more homes are built with better lượng cao, nhiều nhà
insulation―insulation that seals in mold được xây dựng với tấm
and dust. cách ly tốt hơn có thể
ngăn ẩm mốc và bụi bẩn.
“The hygiene hypothesis has been on the Giáo sư Andrew Liu cho
scene since people first started looking at hay: “giả thuyết vệ
allergies,” says associate professor sinh đã xuất hiện từ khi
Andrew Liu. mọi người bắt đầu nhìn
vào dị ứng”.
“John Bostock, the guy who first identified “Anh John Bostock, anh
have fever, noted that it was a condition of chàng đầu tiên được
the educated. He couldn’t report any cases chẩn đoán là nóng sốt,
among poor people.” được biết tình trạng đó là
của một người có ăn học.
Nhưng đối với người
nghèo thì Andrew Liu
không thể báo cáo bất kỳ
trường hợp nào trong số
họ có tình trạng sốt.”
But if dirt is a good thing, why are allergies “Nhưng nếu bụi bẩn là tốt
and asthma so prevalent in poor, inner-city thì tại sao dị ứng và hen
neighborhoods? suyễn lại phổ biến ở các
khu vực nội thành
nghèo?
“It’s not just a question of exposure to dirt “Nó không phải là câu hỏi
that reduces allergies―it has to be the về sự tiếp xúc bụi bẩn
right kind of dirt,” says Liu. làm giảm sự dị ứng―nó
phải thuộc đúng loại bụi
bẩn phù hợp”, Liu cho
hay.
“We’re talking about exposure to endotoxin “Chúng tôi đang nói về
and good microbes in soil and animal sự tiếp xúc của nội độc tố
waste.” và các vi khuẩn tốt trong
chất thải đất và động vật.
Research supports the hygiene Nghiên cứu đã ủng
hypothesis. “There was a famous study,” hộ giả thuyết vệ sinh.
says Harold Nelson, “where one of the Harold Nelson cho rằng:
protective factors for asthma was having a “Có một nghiên cứu nổi
pig in the house.” tiếng”―“nơi mà một trong
những nhân tố bảo vệ
người bị hen suyễn là có
một con lợn trong nhà”.
Since most of us are unable to room with a Vì hầu hết chúng ta
pig, we have to come up with a plan. không thể ở cùng phòng
với một con lợn, chúng
tôi phải đưa ra một kế
hoạch.
Can we avoid allergies altogether? Can we Chúng ta có thể tránh dị
get rid of allergies we already have? Can ứng hoàn toàn? Chúng ta
we desensitize our immune systems? có thể thoát khỏi dị ứng
mà ta đang có? Chúng ta
có thể giải mẫn cảm đối
với hệ thống miễn dịch?
“We still don’t know exactly how to prevent “Chúng tôi vẫn không biết
allergies,” says Andrew Liu. chính xác làm thế nào để
ngăn chặn dị ứng.
“We know the immune response is “Chúng tôi biết rằng phản
supposed to be a helpful one, that it’s not ứng miễn dịch là hữu ích
supposed to be the cause of disease. nhưng nó không được
coi là nguyên nhân gây
bệnh.
We know that the immune system of Biết rằng hệ thống miễn
someone with allergies needs to be dịch của người bị dị ứng
reeducated. But how? It’s not always cần được điều chỉnh lại
clear.” nhưng bằng cách nào?
Nó không phải lúc nào
cũng rõ ràng”, Andrew
Liu cho biết.
Leung agrees, adding, “If you Leung đồng ý rằng: “Nếu
are exposed to…microbial products early bạn tiếp xúc với sản
in life, it may prevent allergies. But later in phẩm vi sinh vật đầu đời
life the early exposure may actually make thì có thể nó sẽ ngăn sự
things worse.” dị ứng. Nhưng sau này
việc tiếp xúc sớm đó có
thể khiến mọi thứ tồi tệ
hơn”.
1
2
Từ vựng trong bài

nothing to sneeze at.: điều không nên xem thường.


manifestation: biểu hiện
itching: ngứa
rashes: phát ban
running amok: hoạt động hết công suất(điên cuồng)
Vanishing Venice

Sự tan biến của Venice

Reading Explorer 5

Vanishing Venice

Sự tan biến của Venice

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
Now where in Italy is there a crisis more beautifully framed than in Venice.
Neither land or water, the city lifts like a mirage from a lagoon at the head
of the Adriatic. For centuries it has threatened to vanish beneath the waves
of the acqua alta, the relentlessly regular flooding caused by rising tides
and skinning foundations. But that is the least of its problem.

Bây giờ ở Ý còn nơi nào có một cuộc khủng hoảng đẹp đẽ hơn Venice.
Không phải đất hay nước, thành phố nổi lên như một ảo ảnh từ một đầm
phá ở đầu biển Adriatic. Trong nhiều thế kỷ, nó đã bị đe dọa biến mất dưới
làn sóng của triều cường (acqua alta), lũ lụt thường xuyên không ngừng do
thủy triều dâng cao và nền móng yếu. Nhưng đó chỉ là phần nhỏ của vấn
đề.

Now where in Italy is there a crisis more beautifully framed than in Venice.
Neither land or water, the city lifts like a mirage from a lagoon at the head
of the Adriatic. For centuries it has threatened to vanish beneath the waves
of the acqua alta, the relentlessly regular flooding caused by rising tides
and skinning foundations. But that is the least of its problem.

Bây giờ ở Ý còn nơi nào có một cuộc khủng hoảng đẹp đẽ hơn Venice.
Không phải đất hay nước, thành phố nổi lên như một ảo ảnh từ một đầm
phá ở đầu biển Adriatic. Trong nhiều thế kỷ, nó đã bị đe dọa biến mất dưới
làn sóng của triều cường (acqua alta), lũ lụt thường xuyên không ngừng do
thủy triều dâng cao và nền móng yếu. Nhưng đó chỉ là phần nhỏ của vấn
đề.

Now where in Italy is there a crisis more Bây giờ ở Ý còn nơi
beautifully framed than in Venice. Neither nào có một cuộc khủng
land or water, the city lifts like a mirage from hoảng đẹp đẽ hơn
a lagoon at the head of the Adriatic. For Venice. Không phải đất
centuries it has threatened to vanish hay nước, thành
beneath the waves of the acqua alta, the phố nổi lên như một ảo
relentlessly regular flooding caused by rising ảnh từ một đầm phá ở
tides and skinning foundations. But that is đầu biển Adriatic. Trong
the least of its problem. nhiều thế kỷ, nó đã bị
đe dọa biến mất dưới
làn sóng của triều
cường (acqua alta), lũ
lụt thường xuyên không
ngừng do thủy triều
dâng cao và nền móng
yếu. Nhưng đó chỉ là
phần nhỏ của vấn đề.
Just ask Mayor Massimo Cacciari, professor Chỉ cần hỏi ngài Thị
of philosophy, fluent in German, Latin, trưởng Massimo
Ancient Greek; a man who raises the level Cacciari, giáo sư triết
of political intellect to just short of học, thông thạo tiếng
the stratosphere. Ask about the acqua alta Đức, tiếng Latin và
and Venice sinking, and he says, “So go get tiếng Hy Lạp cổ đại;
boots.” người nâng cao trình độ
trí tuệ chính trị tới tận
tầng bình lưu. Khi hỏi
về triều cường và sự
nhấn chìm Venice, ông
trả lời: “hãy đi ủng vào”.
Boots are fine for water, but useless against Ủng đi tốt trong nước,
the flood that causes more concern for nhưng lại vô dụng với
Venetians than any lagoon spillover: the trận lũ mà gây ra nhiều
flood of tourism. Number of Venetian lo ngại cho người
residents in 2007: 60,000. Number of Venice hơn bất kỳ sự
visitors in 2007: 21 million. cố tràn đầm phá nào:
đó chính là trận lũ du
lịch. Số lượng cư dân
Venice năm 2007 là
60.000 người. Số lượng
du khách trong năm
2007 là 21 triệu người.
In May 2008, for example, on a holiday Chẳng hạn, vào một
weekend, 80,000 tourists descended on the ngày nghỉ cuối tuần
city. Public parking lots in Mestre, where tháng 5 năm 2008,
people board a bus or train to the historic 80.000 khách du lịch đã
center, filled with floodwater and were hạ cố đến thành phố.
closed. Those who managed to get to Các bãi đậu xe công
Venice surged through the streets like cộng ở Mestre, nơi mọi
schools of bluefish, snapping up pizza and người lên xe buýt hoặc
gelato, leaving paper and plastic bottle in xe lửa đến trung tâm
their wake. lịch sử tràn đầy nước lũ
và đã bị đóng cửa.
Những người đã xoay
sở đến Venice tràn ra
đường như những đàn
cá ngừ, chộp lấy pizza
và kem Ý và rồi bỏ lại
nào giấy và chai nhựa.
“Beauty is difficult,” says Mayor Cacciari, “Người đẹp khó tính”,
sounding as if he were addressing a Thị trưởng Cacciari nói,
graduate seminar in aesthetics rather than nghe như ông đang ám
answering a question chỉ một buổi chuyên đề
about municipal political. The black of tốt nghiệp về thẩm
Cacciari’s dark hair and luxuriant beard mỹ hơn là trả lời một
complement his current mood. The câu hỏi về chính
preceding day, heavy rains had flooded trị thành phố. Màu đen
Mestre again. Rain caused the flood, not của mái tóc và bộ râu
acqua alta, Cacciari says. “High tide is not a quai nón xa xỉ của
problem for me. It’s a problem for you Cacciari phụ thêm cho
foreigners.” End of discussion on flooding. tâm trạng hiện tại của
ông. Ông nói: “Ngày
hôm trước, mưa lớn đã
lại làm ngập Mestre.
Mưa gây ra lũ lụt, không
phải do triều cường.
Thủy triều dâng cao
không phải là vấn đề
đối với tôi. Nó là một
vấn đề cho du khách”.
Kết thúc cuộc thảo luận
về lũ lụt.
No, he stresses, the problem lie is Không, ông nhấn mạnh,
elsewhere. The cost of maintaining Venice: vấn đề nằm ở chỗ khác.
“There is not enough money from the state Chi phí duy trì Venice:
to cover it all---the cleaning of canals, “Không có đủ tiền từ
restoration of building, raising of foundation. chính phủ để trang trải
Very expensive.” The cost of living: “It’s tất cả --- việc làm sạch
three times as costly to live here as in kênh rạch, phục hồi nhà
Mogliano, 20 kilometers away. It’s affordable cửa, nâng nền móng
only for the rich and elderly who already đều rất đắt”. Chi phí
own houses because they have been sinh hoạt đắt đỏ gấp 3
passed down. The young? They can’t afford lần ở Mogliano, cách đó
it.” chỉ 20 km. Đây là nơi
dành cho giới người
giàu và người già đã có
nhà cửa vì chúng được
truyền lại cho thế hệ
sau. Còn người trẻ ư?
Họ không mua nổi.”
Finally, there is tourism. Of that, Cacciari Cuối cùng là du lịch.
says: “Venice is not a sentimental place of Chính điều đó, Cacciari
honeymoon. It’s a strong, nói: “Venice không phải
contradictory, overpowering place. It is not a là nơi dành cho tuần
city for tourists. It can not be reduced to a trăng mật tình cảm. Nó
postcard.” là một nơi mạnh mẽ,
mâu thuẫn, đầy mê
hoặc. Nó không phải là
một thành phố cho
khách du lịch. Nó không
thể được hạ thấp bằng
một tấm bưu thiếp”.
If you are a Venetian who lives in a fifth-floor Nếu bạn là người
walk-up apartment---someone gets up, goes Venice sống ở tầng 5
to work, goes home---Venice is a different của một căn hộ không
place altogether. The abnormal is normal. A có thang máy - một
flood is routine. The alarm sounds, người mà sáng thức
protective steer doors come down. Boots, dậy đi làm và chiều về
essential to any Venetian wardrobe, are nhà --- thì Venice là một
pulled on. The flour kilometers (two and a nơi khác hoàn toàn. Sự
half miles) of passerelle---an elevated bất bình thường là bình
boardwalk supported on metal legs---are set thường. Một trận lụt là
up. Life goes on. chuyện thường ngày.
Khi chuông báo động
vang lên, cánh cửa
buồng lái bảo vệ
hạ xuống, những đôi
ủng cần thiết trong bất
kỳ tủ quần áo của
người Venice nào,
được xỏ vào. Một cây
cầu cạn dài 4 km (2,5
dặm) được xây dựng,
với đường cầu lót ván
cao được nâng đỡ bởi
chân kim loại. Cuộc
sống cứ thế tiếp diễn.
When Silvia Zanon goes to Campo San Khi Silvia Zanon đến
Provolo, where she teaches middle school, Campo San Provolo,
she knows it will take 23 minutes to walk nơi cô dạy trung học, cô
there from her apartment on the Calle delle biết sẽ mất 23 phút để
Carrozze. On the way she crosses the đi bộ từ căn hộ của
Piazza San Marco, blissfully empty in early mình ở Calle delle
morning. “I step on the paving stones and Carrozze. Trên đường
fall in love with the city all over again,” she đi, cô băng qua quảng
says. trường San Marco, hiu
quạnh vào sáng sớm.
“Tôi bước lên những
viên đá lát đường và
yêu thành phố này một
lần nữa”, cô nói.
Gerardo Ortalli, a professor Gerardo Ortalli, một
of medieval history, finds his path less giáo sư về lịch sử
poetic. “When I go out in the campo with my thời trung cổ cảm thấy
friends, I have to stop because someone is con đường của mình ít
taking a photograph of us as if we thi vị hơn. “Khi tôi đi ra
are aboriginals”, he says. “Perhaps one day ngoài quãng trường với
we will be. You will go and see a sign on a bạn bè, tôi phải dừng lại
cage: ‘Feed the Venetians’. When I arrived vì ai đó đang chụp hình
30 years ago, the population was 120,000. chúng tôi như thể chúng
Now it is less than 60,000.” tôi là thổ dân vậy”, ông
nói. Có lẽ một ngày nào
đó chúng tôi sẽ như
vậy. Bạn sẽ đi và thấy
một cái biển trên một
cái chuồng ghi rằng:
“Cho người Venice ăn”.
Khi tôi đến đây 30 năm
trước, dân số là
120.000. Bây giờ ít hơn
60.000 rồi.”
The decline seems inexorable. Ortalli thinks Sự suy giảm dường
Venice will ends up as simply a theme park như là điều không thể
for the rich, who will jet in to spend a day or chấp nhận. Ortalli nghĩ
two in their palazzo, then leave. It is 10 a.m, rằng Venice sẽ kết thúc
and he is headed toward a kiosk to buy a đơn thuần là một công
newspaper before going to his office, though viên giải trí dành cho
you can hardly find the papers for all the người giàu, những
tourist kitsch: miniature masks, gondola người sẽ bay đến, tận
pins, jester caps. “Everything is for sale,” he hưởng một hoặc hai
sighs. “Even Venice.” ngày trong cung
điện của họ, sau đó rời
đi. Bây giờ là 10 giờ
sáng, và anh ấy đang đi
đến sạp mua một tờ
báo trước khi đến văn
phòng, mặc dù bạn khó
có thể tìm thấy các tờ
báo về các đồ lưu niệm
như mặt nạ cỡ nhỏ, các
huy hiệu gondola, mũ
hề. “Tất cả thứ đó dùng
để bán, “Ngay cả
Venice”, anh thở dài.
The official in charge of managing the Quan chức phụ trách
impact of tourism in Venice is Augusto quản lý tác động của du
Salvadori. Love is an inadequate word to lịch tại Venice là
describe how Salvadori feels about Venice. Augusto Salvadori. Tình
He is not just the city’s director of tourism yêu là một từ không đủ
and promoter of tradition; he is its defender để mô tả cảm giác của
Salvador về Venice.
Ông không chỉ là giám
đốc du lịch kiêm tổ chức
hoạt động truyền thống
của thành phố mà còn
là người bảo vệ nó
“The city is consumed by tourism”, says Khi ngồi ở văn phòng
Salvadori, seated in his office in a 16th- trong một lâu đài xây từ
century palazzo. “What do Venetians get in thế kỷ 16, Salvadori cho
exchange? During part of the year hay: “thành phố bị bào
Venetians cannot elbow their way onto mòn bởi du lịch”. “Thứ
public transportation. The cost of garbage người Venice nhận lại
collection increases; so does the price of được là gì? Suốt năm,
living”. người Venice không thể
di chuyển bằng phương
tiện giao thông công
cộng. Chi phí thu gom
rác tăng, và giá cả cũng
tăng”.
“Perhaps to help”, Salvadori says, “we put a “Có lẽ để giúp đỡ họ,
city tax on hotels and restaurants. [Now] chúng tôi đánh
they say tourists will not come---but I say, thuế thành phố đối với
tourists won’t come for a few euros?” He các khách sạn và nhà
glares. “I cannot be worried about hotels. I hàng”. [Bây giờ] họ nói
have to think of the Venetians. My battle is khách du lịch sẽ không
for the city. Because Venice is my heart”. đến nữa --- nhưng tôi
cho rằng, du khách sẽ
không tới chỉ vì một vài
euro sao?”. Anh trừng
mắt. “Tôi không thể lo
lắng cho khách sạn. Tôi
phải nghĩ cho người
Venice. Cuộc chiến của
tôi là vì thành phố. Vì
Venice là trái tim của
tôi”.
Tourism has been part of the Venetian Du lịch là một phần của
landscape since the 14th century, cảnh quan Venice từ
when pilgrims stopped enroute to the Holy thế kỷ 14, khi
Land. So, what’s so different about tourism những người hành
now? I ask Ortalli. “Now, Venice gets giant hương dừng lại trên
cruise ships. The ship is ten stories high. đường đến Thánh địa.
You can’t understand Venice from ten Vậy thì, điều khác biệt
stories up. You might as well be in a về du lịch bây giờ là gì?
helicopter. But it’s not important. You arrive Tôi hỏi Ortalli. “Bây giờ,
in Venice, write a postcard, and remember Venice có tàu du lịch
what a wonderful evening you had”. khổng lồ. Con tàu cao
mười tầng. Bạn không
thể hiểu được Venice từ
tầng mười đâu. Bạn
cũng có thể ở trong một
máy bay trực thăng.
Nhưng điều đó không
quan trọng. Bạn đã đến
Venice thì hãy viết một
tấm bưu thiếp và nhớ
về một buổi tối tuyệt vời
bạn đã có”.
“There goes another piece of Venice”, Silvia Có một phần khác của
Zanon, the teacher, said sadly when La Venice, Silvia Zanon -
Camiceria San Marco, a 60-year-old giáo viên, buồn bã nói
clothing store, had to move to a smaller, khi La Camiceria San
less prime spot because the rent had tripled. Marco, một cửa hàng
Susana Cestari worked there for 32 years. quần áo 60 năm tuổi,
“It’s like leaving the house where you were phải chuyển đến một
born”, she said while packing boxes for the địa điểm nhỏ hơn, rẻ
move. hơn vì tiền thuê đã tăng
gấp ba. Susana Cestari
đã làm việc ở đó trong
suốt 32 năm và cô cho
biết: “Nó cảm giác như
khi bạn rời căn nhà mà
bạn đã sinh ra ấy, cô
nói trong khi đóng gói
các hộp để di chuyển”.
Since December 2007, at least ten Kể từ tháng 12 năm
hardware stores have gone out of business. 2007, ít nhất mười cửa
In the Rialto market, souvenir sellers have hàng phần cứng đã
replaced venders who sold sausages, ngừng hoạt động. Trong
bread, or vegetables. Tourists will not chợ Rialto, những
notice. They do not visit Venice to buy an người bán hàng lưu
eggplant. niệm đã thay thế những
người bán hàng rong
bán xúc xích, bánh mì
hoặc rau. Khách du lịch
sẽ không để ý vì họ đâu
có đến Venice để mua
cà tím.
Tourism in Venice generates $2 billion a Ngành du lịch Venice
year in revenue, probably an underestimate tạo ra doanh thu 2 tỷ đô
because so much business is done off the la một năm, nhưng đây
books. It is, reports the University of có lẽ là đánh giá không
Venice’s International Center of Studies on đầy đủ bởi rất nhiều
the Tourist Economy, “the heart and soul of hoạt động kinh doanh
the Venetian economy---good and bad.” không được đăng ký.
Some people suggest that Venice’s wounds Trung tâm nghiên cứu
are self-inflicted. “They don’t want tourists,” quốc tế của Đại học
observes a former resident, “but they want Venice đăng trên tờ Tạp
their money.” chí Du lịch rằng, “Ngành
du lịch là trái tim và linh
hồn của nền kinh tế
Venice--- cả tốt và xấu”.
Một số người cho rằng
vết thương ở Venice là
tự nó gây ra. “Họ không
muốn có khách du lịch,
nhưng họ lại muốn tiền
của du khách”, một cựu
cư dân cho hay.
There is talk about implementing new Có thảo luận về việc
policies to limit the number of tourists, thực hiện các chính
imposing additional taxes, and urging sách mới để hạn chế số
visitors to avoid the high seasons of Easter lượng khách du lịch, áp
and Carnival. But tourism-together with the thuế bổ sung và kêu gọi
loss of resident population, and combined du khách tránh mùa cao
with the interests of hotel owners, điểm như lễ Phục sinh
gondoliers, and water taxi drivers who all và lễ hội Carnival.
have an interest in maximazing the influx of Nhưng du lịch cùng với
visitors---defies simple solutions việc mất dân cư, và kết
hợp với lợi ích của các
chủ khách sạn, người
chèo thuyền và tài xế
taxi, mà tất cả họ đều
quan tâm đến việc tối
đa hóa lượng khách du
lịch đều bất chấp các
giải pháp đơn giản
“Let me remind you, the loss of population… “Hãy để tôi nhắc bạn,
is not only a problem in Venice but in all việc mất mát về dân
historical towns, not only Italy,” cautioned số... không chỉ là vấn đề
Mayor Cacciari. “The so-called exodus, ở Venice mà ở tất cả
which dates back very far in time, is deep các thị trấn lịch sử,
rooted in the lodging issue.” For some, a không chỉ ở Ý”, Thị
solution to Venice’s troubles already seems trưởng Cacciari cảnh
out of reach. “It’s too late,” Gherardo Ortalli, báo. “Cái gọi là cuộc di
the historian, says. “The stones will remain. cư, đã xuất hiện từ lâu,
The people won’t.” bắt nguồn sâu xa trong
vấn đề chỗ ở. Đối với
một số người, một giải
pháp cho những rắc rối
của Venice dường như
nằm ngoài tầm tay. Nhà
sử học, ông Gherardo
Ortalli nói rằng “Đã quá
muộn, những viên đá sẽ
vẫn còn đó, nhưng con
người thì không”.
But for now there is still life as well as death Nhưng cho đến bây giờ
in Venice. Silvia Zanon, on her way to vẫn còn sự sống cũng
school, still crosses San Marco only to fall in như cái chết ở Venice.
love with the city again. And, assuming it is Silvia Zanon, trên
in season, you can still manage to buy an đường đến trường, vẫn
eggplant. The city’s beauty, difficult and đi qua San Marco chỉ để
bruised, somehow survives. chìm đắm vào thành
phố một lần nữa. Và giả
sử vào mùa vụ, bạn vẫn
có thể mua cà tím. Vẻ
đẹp thành phố, khó
khăn và đầy thương
tích, bằng cách nào đó
vẫn tồn tại.
Từ vựng trong bài

stratosphere: cao nhất
lagoon spillover: tràn đầm phá
descended: xuống
bluefish: xanh mướt
addressing: giải quyết
aesthetics: thẩm mỹ
municipal: thành phố
overpowering: áp đảo
medieval: trung cổ
aboriginals: thổ dân
inexorable: không thể chấp nhận
palazzo: cung điện
pilgrims: người hành hương
lodging: chỗ ở
Searching for Shangri-La

Tìm kiếm Shangri-La

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Người dịch:  Dat

Pause
00:00
-10:29
Mute
Settings
Writer Mark Jenkins goes in search of a mythical paradise---while those
who live there dream of a different life.

Trong khi nhà văn Mark Jenkins đi tìm một thiên đường thần thoại thì
người dân nơi đó lại mơ về một cuộc sống khác.

Writer Mark Jenkins goes in search of a mythical paradise---while those


who live there dream of a different life.

Trong khi nhà văn Mark Jenkins đi tìm một thiên đường thần thoại thì
người dân nơi đó lại mơ về một cuộc sống khác.
Writer Mark Jenkins goes in search Trong khi nhà văn Mark
of a mythical paradise---while those Jenkins đi tìm một thiên
who live there dream of a different life. đường thần thoại thì người
dân nơi đó lại mơ về một
cuộc sống khác.
Welcome to Shangri-La Chào mừng tới Shangri-La
A decade ago, this was an obscure, Một thập kỉ về trước, có một
one-horse village on the edge of the sự mơ hồ về một ngôi làng
Tibetan Plateau, a virtual ghost town nhỏ ở rìa cao nguyên Tây
of derelict buildings and deserted dirt Tạng, đó là một thị trấn bị bỏ
roads. Most residents had moved out hoang gồm những tòa nhà vô
of their traditional homes into more chủ và những con đường
modern structures with running water hoang vắng dơ bẩn. Hầu hết
and septic systems. The historic cư dân đã rời khỏi ngôi nhà
quarter they left behind truyền thống đến nơi kiến
seemed doomed. trúc hiện đại hơn có hệ thống
nước và hệ thống tự hoại.
Khu phố lịch sử mà họ bỏ lại
phía sau dường như đã bị
hủy hoại.
Today, this town is one of the hottest Ngày nay, thị trấn này là một
tourist destinations in China, gateway trong những điểm thu hút du
city to the Three Parallel Rivers World khách nhất ở Trung Quốc, là
Heritage site in northwestern Yunnan cửa ngõ đến khu di sản thế
Province. Tourism saved the place. giới Tam Giang Tịnh Lưu ở
The Tibetan farmhouses were phía Tây Bắc tỉnh Vân Nam.
rediscovered as unique, endemic Ngành du lịch đã cứu rỗi nơi
architecture that could turn a profit. này. Các nông trại Tây Tạng
Redevelopment began immediately. được nhận ra như một lối
Water and sewer lines, electricity, and kiến trúc đặc thù, độc nhất
the Internet were brought in. The old mà có thể mang lại lợi nhuận.
homes were rebuilt and turned into Việc xây dựng lại được tiến
fancy shops. New shops were hành ngay lập tức. Nước và
constructed with carved dragons and cống rãnh, điện và Internet
tigers to attract Chinese tourists. Which được đưa vào. Những ngôi
they did: In a recent year more than nhà cũ được xây dựng lại
three million tourists, almost 90 percent thành những cửa hàng lạ
of them Chinese, visited the new mắt. Các cửa hàng mới có
Shangri-La. các hình rồng và hổ được
chạm khắc nhằm thu hút
khách du lịch Trung Quốc.
Điều họ làm được là trong
một năm gần đây đã thu hút
hơn ba triệu du khách, trong
đó có gần 90% khách Trung
Quốc tham quan thị trấn mới
Shangri-La.
In its previous incarnation, Shangri-La Tên gọi trước đây của
was Zhongdian, a 2,500-meter-high Shangri-La là Trung Điện
(1.5-mile high) trade-route town (Zhongdian), một thị trấn giao
located just east of some of the thương cao 2.500 mét (1,5
deepest and most dramatic gorges in dặm) ở phía Đông của
the world. This was the remote region những hẻm núi sâu và tuyệt
that eccentric botanist Joseph Rock diệu nhất trên thế giới. Đây là
explored in the 1920s and ‘30s. Rock’s khu vực hẻo lánh mà nhà
expeditions in search of exotic plants thực vật học lập dị Joseph
and unknown cultures later inspired Rock khám phá vào những
Lost Horizon, James Hilton’s novel năm 1920 và 1930. Các cuộc
about a remote mountain paradise. thám hiểm của Rock tìm kiếm
Hilton named his vision Shangri-La, những loài thực vật kỳ lạ và
which sounds like---and almost các nền văn hóa chưa được
certainly is---a thin disguise for biết đến đã truyền cảm hứng
Shambhala, the earthly paradise in cho cuốn tiểu thuyết Chân
Tibetan Buddhism where there is no Trời Quên Lãng của James
war and no suffering. Hilton sau này, về một thiên
đường núi xa xăm. Hilton đặt
tên cho cảnh mộng này là
Shangri-La, nghe có vẻ như,
và gần như chắc chắn là một
sự ngụy trang cho
Shambhala, một thiên đường
trần gian trong Phật giáo Tây
Tạng, nơi không có chiến
tranh và khổ đau.
But much has changed since then. Nhưng nhiều thứ đã thay đổi
Large-scale commercial logging began kể từ đó. Khai thác gỗ
in the 1950s, and by the mid-1990s thương mại quy mô lớn bắt
more than 80 percent of the area’s đầu vào những năm 1950, và
income came from timber operations. đến giữa thập niên 1990 hơn
In 1998, due in part to overlogging, the 80% thu nhập của vùng đến
Jinsha river flooded. Nearly 4,000 từ hoạt động khai thác gỗ.
people died, and millions lost their Vào năm 1998, một phần do
homes. In response, the Chinese khai thác quá mức, sông
government banned all commercial Jinsha bị ngập lụt. Gần 4.000
logging in the Three River region. người chết và hàng triệu
người mất nhà cửa. Để đối
phó, chính phủ Trung Quốc
đã cấm tất cả hoạt động khai
thác gỗ thương mại ở khu
vưc Tam giang tịnh lưu.
Forced to recreate its economy, Buộc phải khôi phục lại nền
Zhongdian turned to kinh tế, Trung Điện chuyển
tourism, capitalizing on its distinctive sang khai thác du lịch, tận
architecture and proximity to dụng lối kiến trúc đặc biệt và
the gorges. An airport was built in sự lân cận các hẻm núi. Một
1999, and the first major road to sân bay được xây dựng vào
Kunming was finished a year later. By năm 1999, và con đường
2001, revenues from the tourism chính đầu tiên tới Kunming
industry had already surpassed the được hoàn thành một năm
previous income from logging. sau đó. Đến năm 2001,
doanh thu ngành du lịch đã
vượt qua thu nhập đến từ
khai thác gỗ trước đó.
That same year, local officials were Cùng năm đó, các quan chức
authorized to rename their town and địa phương được ủy quyền
country Shangri-La. thay đổi tên thị trấn và vùng
The crowning tourist-catching thành Shangri-La. Thành tựu
achievement came in 2003 when the thu hút khách du lịch lên
United Nations officially acknowledged ngôi vào năm 2003 khi Liên
the remarkable biodiversity of the Hiệp Quốc chính thức công
river gorges and designated the region nhận sự đa dạng sinh học
the Three Parallel Rivers World đáng chú ý của các hẻm núi,
Heritage site. Instantly, Shangri-La và chọn vùng Tam giang tịnh
became the new hot spot for Chinese lưu là Di Sản Văn Hoá Thế
travelers willing to pull on hiking boots Giới. Ngay lập tức, Shangri-
and experience the frontier firsthand. La trở thành điểm nóng cho
những du khách Trung Quốc
sẵn sàng mang giày leo núi
và tận mắt trải nghiệm
vùng biên cương.
Although the nearest gorge is within Mặc dù từ những khách sạn
easy reach of the tourist hotels in du lịch ở Shangri-La dễ dàng
Shangri-La, almost none of the đến hẻm núi gần nhất, nhưng
biological diversity of the Three Parallel hầu như không thể tìm thấy
Rivers region can be found near the sự đa dạng sinh học của
city. Nor does the town possess the vùng Tam giang tịnh lưu gần
seclusion and serenity that the name thành phố. Thị trấn cũng
Shangri-La suggests. So if another không có sự riêng tư và
Shangri-La exists---a place more thanh bình như cái tên
closely resembling the myth of our Shangri-La gợi ý. Vì vậy, nếu
collective imagination—it must lie một Shangri-La khác tồn tại
someplace else, somewhere further --- một nơi gần giống với
out in the remote mountains where thần thoại hư ảo của trí
Joseph Rock discovered his version of tưởng tượng tập hợp của
paradise. That’s where I went looking chúng ta thì nó phải nằm ở
for a truer Shangri-La. một nơi khác, một nơi nào đó
xa hơn ở những ngọn núi xa
xôi, nơi mà Joseph Rock
phát hiện ra phiên bản thiên
đường của mình. Đó là nơi
mà tôi đã đi tìm một Shangri-
La thực sự.
The trail mount Kawagebo, the highest Con đường mòn lên đỉnh
mountain in the Three Parallel Rivers, Kawagebo, ngọn núi cao
becomes so steep it starts to nhất ở Tam giang tịnh lưu,
switchback every four or five meters. trở nên dốc đến nỗi nó bắt
Snow gives away to trees, then to đầu uốn cong cứ sau bốn
dense forest. At a ridge, I look down hoặc năm mét. Tuyết phủ
into what seems to be another trắng từ cây cối cho đến rừng
world. wedged in a valley beside a rậm. Tại một sườn núi, tôi
steep forest is tiny square of brilliant nhìn xuống nơi dường như là
green---another vision of Shangri-La một thế giới khác. Nêm trong
thung lũng bên cạnh một khu
rừng dốc là một quảng
trường nhỏ màu xanh lá rực
rỡ --- một cảnh mộng khác
của Shangri-La.
It takes hours, descending hundreds of Mất hàng giờ, đi xuống hàng
switchbacks, to reach trăm khúc cua, để đến
the enchanted place. A man with a nơi mê hoặc này. Một người
load of wood on his back is waiting. He đàn ông với một gánh gỗ trên
leads the way beneath a giant walnut lưng đang chờ đợi. Anh ta
tree, past pigs and goats, over a stone dẫn đường đi bên dưới một
fence, along a barley field, to cây óc chó khổng lồ, đi qua
a whitewashed Tibetan home. Up a dirt những chú lợn và dê, vượt
ramp, we pull the leather thong, a little qua một hàng rào đá, dọc
door opens, and we step into the 15th theo cánh đồng lúa mạch,
century. A shrunken woman in a red đến một ngôi nhà Tây
head wrap greets us with both hands, Tạng trắng xóa. Lên một bờ
pours two cups of boiling yak butter dốc đất, chúng tôi kéo dây
tea, then disappears. da, một cánh cửa nhỏ mở ra
và chúng tôi như bước vào
thế kỷ 15. Một người phụ nữ
ốm o với khăn quấn đầu màu
đỏ chào đón chúng tôi với cả
hai tay, rót hai tách trà bơ từ
bò Tây Tạng đang sôi, rồi đi
mất.
Grandparents, parents, kids, and an Ông bà, cha mẹ, con cái và
uncle all share the farmhouse. All have một người chú đều ở trong
their task: the uncle carrying sacks of trang trại. Tất cả đều có
corn and sorting horseshoes; the nhiệm vụ của mình: người
young mother, baby on back, tending chú vác các bao ngô và phân
the stove and preparing dinner; loại móng ngựa; người mẹ
the patriarch slowly writing something trẻ với em bé trên lưng, coi
in a ledger in shaky Tibetan script. ngó bếp lò và chuẩn bị bữa
tối; người ông chậm rãi viết
một cái gì đó trong sổ cái
bằng chữ Tạng run run.
Dinner is served. Rice with assorted Bữa tối được phục vụ. Cơm
dishes---pork fat in garlic sauce, yak với đủ loại món ăn --- mỡ
meat with peppers, fried vegetables, heo sốt tỏi, thịt bò Tây Tạng
glasses of homemade, hot barley wine, với ớt, rau xào, những ly
apples for dessert. And then rượu lúa mạch nóng làm tại
the patriarch opens a carved cabinet nhà và táo để tráng miệng.
door and clicks the remote. There’s a Và sau đó người ông mở một
soccer match on TV he doesn’t want to cánh cửa tủ chạm khắc và
miss. bấm cái điều khiển từ xa. Có
một trận bóng đá trên TV mà
ông không muốn bỏ lỡ.
The young mother pours us more yak Người mẹ trẻ rót thêm trà bơ
mutter tea. She is 17 and her name is cho chúng tôi. Cô ấy 17 tuổi
Snaw. She says her dream is to leave và tên là Snaw. Cô ấy nói
this place---the Shangri-La of my giấc mơ của cô ấy là rời khỏi
imagination---and go to the new town nơi này --- Shangri-La trong
of Shangri-La. She’s heard that women trí tưởng tượng của tôi --- và
her age go to school there and on đi đến thị trấn mới của
Saturday they go shopping, walking Shangri-La. Cô nghe nói rằng
arm in arm along the mall. ở đó phụ nữ tuổi cô đi đến
trường và đi mua sắm vào
thứ bảy, rảo bước tay trong
tay dọc theo trung tâm
thương mại.
Some young women’s dream have Giấc mơ của một số phụ nữ
already come true. Yang Jifang, a tall, trẻ đã thành sự thật. Yang
striking 22-year-old Naxi woman, Jifang, một phụ nữ Naxi 22
graduated from the Eastern Tibet tuổi cao ráo, nổi bật, tốt
Training Institute (ETTI) in downtown nghiệp Học viện đào tạo
Shangri-La. There she learned English Đông Tây Tạng (ETTI) ở
and computer skill, she now works as a trung tâm thành phố Shangri-
guide at a local adventure-travel firm. La. Ở đó cô đã học tiếng Anh
She goes back to her rural village và kỹ năng máy tính, hiện tại
every month, bringing money and cô làm hướng dẫn viên tại
medicine to her parents. “Life for my một công ty du lịch mạo hiểm
parents and the village is very hard,” địa phương. Cô ấy trở về
she says. “There is no business, just làng quê mỗi tháng, mang
farming.” tiền và thuốc men cho cha
mẹ. “Cuộc sống của cha mẹ
và dân làng tôi rất khó khăn”,
cô nói. “Ở đó không có
doanh nghiệp, chỉ có làm
nông mà thôi.”
The training institute was founded in Học viện đào tạo được thành
2004 by Ben Hillman, a professor at lập năm 2004 bởi Ben
the Australian National University who Hillman, một giáo sư tại Đại
specializes in development in western học Quốc gia Úc, chuyên về
China. The institute hosts an intensive mảng phát triển ở miền tây
160 week vocational school with the Trung Quốc. Học viện tổ
objective of helping students from rural chức một lớp dạy nghề
areas bridge the gap to urban job chuyên sâu 160 tuần với mục
opportunities. tiêu giúp sinh viên từ các
vùng nông thôn tiếp cận với
các cơ hội việc làm ở thành
thị.
“Culture is something that’s constantly “Văn hóa là thứ không ngừng
evolving,” says Hillman, who warns me phát triển”, Hillman nói, cảnh
not to apply a Western sense of báo tôi không nên áp dụng
authenticity to the modern Shangri-La. cảm quan xác thực của
“Economic development phương Tây vào Shangri-La
can rekindle interest in cultural hiện đại. “Sự phát triển kinh
heritage, which is inevitably tế có thể kích thích mối quan
reinterpreted,” Hillman says. “I don’t tâm về di sản văn hóa, mà
think we can judge without reverting to chắc chắn được tái hiện lại”,
some kind of elitism, where wealthy Hillman cho biết. “Tôi không
and fortunate people who can travel to nghĩ rằng chúng ta có thể
remote parts of this planet want to phán đoán được điều này mà
keep things locked in a cultural zoo.” không trở lại với đúng bản
chất của chủ nghĩa quý tộc,
nơi mà người giàu có và may
mắn có thể du hành tới
những vùng hẻo lánh của
hành tinh này, muốn duy trì
mọi thứ trong một truyền
thống văn hoá được tái hiện
lại trên danh nghĩa du lịch.”
The real challenge for Shangri-La’s Hillman nói: “Thử thách thật
ethnic minorities, Hillman says, is to sự đối với những dân tộc
develop skills for the modern world. thiểu số Shangri-La là phát
“They are traditionally agropastoralists, triển các kĩ năng của thế giới
experts at subsistence farming-growing hiện đại. Họ là những người
barley, raising yaks and pigs. But these theo chủ nghĩa nông nghiệp
aren’t the skills that most youth need truyền thống, là những
today.” chuyên gia về trồng trọt lúa
mạch, nuôi bò và heo. Nhưng
những kĩ năng này không
cần thiết đối với giới trẻ ngày
nay”.
His students are from disparate Học sinh của ông đến từ các
ethnicities, but most come from dirt- dân tộc khác nhau, nhưng
poor farming households. None intend hầu hết từ các gia đình nông
to return to a hard farm life. The dân nghèo khó. Không ai có
training institute is perhaps the kind of ý định trở lại cuộc sống làm
place Snaw dreams about while she nông vất vả. Học viện đào
milks yaks in a freezing snowstorm. tạo có lẽ là nơi mà Snaw mơ
ước khi cô vắt sữa bò trong
cơn bão tuyết lạnh giá.
Late in the afternoon, several Vào buổi chiều muộn, một số
graduates of the institute gather in the sinh viên tốt nghiệp của học
teachers’ lounge, excited to tell their viện tập trung tại phòng giáo
stories. The last to speak is a vibrant viên và hứng thú kể câu
21-year-old student named Tashi chuyện của họ. Người cuối
Tsering. A Tibetan, he too learned cùng lên tiếng là một sinh
English services industry skills at ETTI viên 21 tuổi sôi nổi tên Tashi
and now works as a guide, taking Tsering. Là người Tây Tạng,
tourists to Tibetan towns and villages anh cũng đã học các kỹ năng
as far away as Lhasa. He wishes his ngành dịch vụ bằng tiếng
friends back in the village could have Anh tại ETTI và hiện đang
the same opportunity he has enjoyed. làm hướng dẫn viên, đưa
“Now I can play an important role in the khách du lịch đến các thị trấn
future!” he says. và làng mạc Tây Tạng xa
như Lhasa. Anh ấy ước bạn
bè của mình ở quê nhà có
thể có được cơ hội như anh.
“Bây giờ tôi có thể đóng một
vai trò quan trọng trong
tương lai!”, anh ta nói.
Tsering looks out the window at Tsering nhìn ra ngoài cửa sổ
bustling Shangri-La, his eyes following tại Shangri-La nhộn nhịp, đôi
a plane descending into the Shangri-La mắt anh dõi theo một chiếc
airport. We can’t see it from here, but máy bay đang hạ cánh xuống
near the airport stands a large white sân bay Shangri-La. Chúng
stupa, a sacred Tibetan monument that ta không thể nhìn thấy nó từ
Buddhists walk around clockwise, the đây, nhưng gần sân bay có
same direction a prayer wheel spins. một bảo tháp lớn màu trắng,
một tượng đài Tây Tạng linh
thiêng mà các Phật tử bước
đi theo chiều kim đồng hồ,
cùng hướng với bánh xe cầu
nguyện
But cars negotiating the intersection Nhưng các xe ô tô muốn qua
must circle the stupa counterclockwise. giao lộ buộc phải vòng qua
Consequently, women heading home bảo tháp ngược chiều kim
to feed their pigs, and men herding đồng hồ. Hậu quả là, khi phụ
yaks as they have for centuries, face nữ về nhà để cho lợn ăn, và
directly into the paths of oncoming đàn ông chăn bò như họ đã
busloads of tourists. There have been làm trong nhiều thế kỷ nay,
collisions, but somehow it’s working. họ chạm mặt trên những con
đường với những chuyến xe
chở đầy khách du lịch đang
đến. Ở đó đã sự va chạm
nhau nhưng bằng cách nào
đó, nó vẫn tiếp tục hoạt động.
Từ vựng trong bài

a mythical paradise: một thiên đường thần thoại


obscure: mờ ám
derelict: vô chủ
doomed: bị hủy hoại
incarnation: sự tái sinh
gorges: hẻm núi
eccentric botanist: nhà thực vật học lập dị
exotic: kỳ lạ
capitalizing on: tận dụng
proximity: gần gũi
crowning: lên ngôi
frontier: biên cương
ridge: sườn núi
wedged: ẩn mình
enchanted: mê hoặc
whitewashed: trắng xóa
patriarch: tộc trưởng
rekindle: khơi dậy
elitism: tinh hoa
It starts at home

Hãy bắt đầu từ nhà ở

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Người dịch: 
Minh Hiếu Tran

Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
With a little effort, and not much money, most of us could reduce our
energy diets by 25 percent or more.

Với một chút nỗ lực và không tốn quá nhiều tiền, hầu hết chúng ta có thể
giảm năng lượng sử dụng lên đến 25% hoặc hơn nữa.
With a little effort, and not much money, most of us could reduce our
energy diets by 25 percent or more.

Với một chút nỗ lực và không tốn quá nhiều tiền, hầu hết chúng ta có thể
giảm năng lượng sử dụng lên đến 25% hoặc hơn nữa.

With a little effort, and not much money, Với một chút nỗ lực và
most of us could reduce our energy diets không tốn quá nhiều tiền,
by 25 percent or more. hầu hết chúng ta có thể
giảm năng lượng sử dụng
lên đến 25% hoặc hơn
nữa.
So what’s holding us back? Vậy, điều gì khiến chúng ta
không làm được điều đó?
Writer Peter Miles goes on a strict low- Nhà văn Peter Miles thực
carbon diet to find out. hiện chế độ ăn kiêng
nghiêm ngặt – chế
độ “kiêng cữ” carbon để
tìm hiểu nguyên do.
Not long ago, my wife and I tried a new Cách đây không lâu, vợ
diet – not to lose weight but to answer a chồng tôi đã thử một chế
question about climate change. độ ăn kiêng mới - không
phải để giảm cân mà là tìm
câu trả lời thích hợp cho
vấn đề liên quan đến biến
đổi khí hậu.
Scientists have reported that the world is Các nhà khoa học đã báo
heating up even faster than they cáo rằng thế giới đang
predicted just a few years ago. nóng lên thật sự nhanh
hơn so với số liệu họ đã dự
báo chỉ cách đây vài năm.
The consequences, they say, could be Theo các nhà khoa học thì
severe if we don’t keep hậu quả sẽ rất nghiêm
reducing emissions of carbon dioxide trọng nếu chúng ta không
and other greenhouse gases that are thể cắt giảm lượng khí thải
trapping heat in your atmosphere. cacbonic và các khí nhà
kính khác - loại khí này
thường giữ lại nhiệt trong
bầu khí quyển.
But what can we do about it as Nhưng mỗi cá nhân chúng
individuals? ta có thể làm gì?
And will our efforts really make any Và liệu nổ lực của chứng
difference? ta có thật sự làm nên sự
khác biệt?
The experiment Cuộc thử nghiệm
We decided to try an experiment. Chúng tôi quyết định tiến
hành một cuộc thí nghiệm.
For one month, we tracked our Trong vòng một tháng,
personal emissions of carbon dioxide chúng tôi theo dõi lượng
(CO2) as if we were counting calories. khí thải cacbonic của mỗi
người như cách chúng tôi
đang đo đạc lượng calo
tiêu thụ.
We wanted to see how much we could Chúng tôi muốn xem rằng
cut back. chúng tôi có thể cắt giảm
được bao nhiêu lượng khí
thải.
The average U.S household produces Trung bình, mỗi hộ gia
about 150 pounds (68kg) of CO2 a day đình ở Hoa Kỳ sản sinh ra
by doing commonplace things like turning khoảng 150 pounds (68kg)
on air-conditioner or driving cars. CO2 mỗi ngày bằng cách
làm những việc thường
ngày như bật điều hòa
hoặc lái xe ô tô.
That’s more than twice the European Con số đó nhiều hơn gấp
average and almost five times the global đôi mức trung bình ở châu
average. Âu và gấp năm lần so
trung bình toàn cầu.
But how much should we try to reduce? Nhưng chúng ta nên cố
gắng giảm bao nhiêu?
I checked with Tim Flannery, author of Tôi đã kiểm tra với Tim
The Weather Makers: How Man Is Flannery, tác giả của
Changing the Climate and What It Means quyển sách The Weather
for Life on Earth. Makers: How Man Is
Change the Climate and
What It Means for Life on
Earth.
In his book, he challenged readers to Trong cuốn sách của mình,
make deep cuts in personal emissions to ông ấy đã thử thách các
keep the world from reaching critical độc giả cắt giảm tối đa việc
tipping points, such as the melting of the phát khí thải để giữ trái đất
ice sheets in Greenland or West không đạt đến điểm tới
Antarctica. hạn, chẳng hạn như hiện
tượng băng tan ở
Greenland hoặc Tây Nam
Cực.
“To stay below that threshold, we need to “Để duy trì dưới ngưỡng
reduce CO2 emissions by 80 percent,” đó, chúng ta cần giảm 80%
he said. lượng khí thải CO2,” ông
nói.
“That sounds like a lot,” my wife said. “Nghe có vẻ là rất nhiều?,”
vợ tôi nói.
“Can we really do that?” “Chúng ta có thể thật sự
thực hiện được điều đó
không?”
It seemed unlikely to me too. Điều đó dường như bất
khả thi với tôi.
Still, the point was to answer a simple Tuy vậy, mục đích của
question: How close could we come to a chúng tôi là tìm câu trả lời
lifestyle the planet could handle? cho câu hỏi đơn giản:
Chúng ta có thể tiến gần
đến lối sống như thế nào
để hành tinh vẫn có thể
chịu được?
Finally we agreed to aim for 80 percent Cuối cùng, chúng tôi đã
less than U.S. average: a daily diet of thống nhất mục tiêu tiêu
only 30 pounds of CO2. thụ thấp hơn 80% carbon
so với mức tiêu thụ trung
bình của Hoa Kỳ: chế
độ “ăn kiêng” hằng ngày
chỉ với 30 pound CO2.
Our first challenge was to find ways to Thử thách đầu tiên của
convert our daily activities into pounds of chúng tôi là tìm cách để
CO2. quy đổi các hoạt động
hằng ngày thành khối
lượng của CO2.
We wanted to track, our progress as we Chúng tôi muốn theo dõi
went, to change our habits if necessary. quá trình mà chúng tôi đã
thực hiện để thay đổi thói
quen nếu cần thiết.
To get a rough idea of our current carbon Để có được một ý tưởng
footprint, I put numbers from recent utility sơ bộ về lượng khí thải
bills into several calculators on websites. carbon hiện tại, tôi đã nhập
số liệu từ hóa đơn tiện ích
gần đây vào một số trang
tính trên web.
None was flattering. Không có gì quá đáng cả.
The Environmental Protection Agency Trang web của Cơ quan
(EPA) website figured our annual Bảo vệ Môi trường (EPA)
CO2 emissions at 54,273 pounds, 30 cho thấy lượng khí thải
percent higher than the average CO2 hằng năm của chúng
American family with two people. ta đạt đến 54.273 pound,
cao hơn 30% so với mức
tiêu thụ trung bình của một
gia đình gồm hai người ở
Mỹ.
The main culprit was the energy we were Nguyên nhân chính là
using to heat and cool our house. năng lượng sử dụng để
sưởi ấm và làm mát ngôi
nhà.
Clearly we had further to go than I Rõ ràng chúng ta đã có
thought. nhiều thứ hơn tôi nghĩ để
đi tiếp
The diagnosis Chuẩn đoán
We got some help in Week Two from a Chúng tôi đã nhận được
professional “house doctor,” Ed Minch, of sự trợ giúp trong Tuần thứ
Energy Services Group in Wilmington, hai từ một “tiến sĩ nhà ở”
Delware. tên là Ed Minch, làm việc
tại Tập đoàn Dịch vụ Năng
lượng ở Wilmington,
Delware
We asked Minch to do an energy audit of Chúng tôi yêu cầu Minch
our house. làm cuộc kiểm tra năng
lượng cho cả ngôi nhà của
chúng tôi.
The first thing he did was walk around Việc đầu tiên ông ấy làm là
the outside of the house. đi xung quanh phía ngoài
ngôi nhà.
Had the architecture and builder created Có phải kiến trúc sư và
any opportunities for air to seep in or out, nhà xây dựng đã vẽ ra cấu
such as overhanging floors? trúc nhà ở cho không khí
lưu thông, chẳng hạn như
các mô hình sàn nhà nhô
ra ngoài?
Next he went inside and used an infrared Sau đó, ông ấy xem xét
scanner to look at our interior walls. bên trong và sử dụng máy
quét hồng ngoại quan sát
các bức tường.
Finally his assistants set up a powerful Cuối cùng, các trợ lý đã
fan in our front door to lower air pressure thiết lập một chiếc quạt
inside the house and force air through mạnh ở cửa trước để giảm
whatever leaks there might be in the áp suất không khí trong
shell of the house. nhà và đẩy không khí qua
bất kỳ chỗ rò rỉ nào có thể
có trong ngôi nhà.
Our house, his instruments showed, was Các thiết bị đo đạc của ông
50 percent leakier than it should be. ấy đã cho biết ngôi nhà
chúng tôi đã bị rò rỉ hơn
50% so với mức cần thiết.
Addressing this became a priority, as Chúng tôi phải ưu tiên giải
heating represents up to half of a house’s quyết vấn đề này, vì hệ
energy costs, and cooling can account thống sưởi ấm chiếm tới
for a tenth. một nửa chi phí năng
lượng của một ngôi nhà và
làm mát có thể chiếm một
phần mười.
Minch also gave us tips about lighting Minch cũng cho chúng tôi
and appliances. lời khuyên về bổ ích về
cách bố trí ánh sáng và
các thiết bị sử dụng.
“A typical kitchen these days has ten 75- “Một nhà bếp ngày nay sử
watt spots on all day,” he said. dụng 10 bóng đèn loại 75
quát trong cả ngày,” ông ấy
nói.
“That’s a huge waste of money.” “Đó là một mất lãng phí
tiền khổng lồ”
Replacing them with compact Thay thế loại bóng đèn đó
fluorescents, washing machines, bằng đèn huỳnh quang
dishwashers, and other appliances, in nén, trên thực tế, máy giặt,
fact, may represent half of a household’s máy rửa chén và các thiết
electric bill. bị khác, có thể chiếm một
nửa hóa đơn tiền điện của
một hộ gia đình.
Everywhere I looked I saw things sucking Ở mọi nơi tôi nhìn tôi thấy
up energy. những thứ tiêu hao năng
lượng.
One night I sat up in bed and counted ten Có một đêm, tôi ngồi dậy
little lights in the darkness: cell phone và đếm được những mười
charger, desktop calculator, laptop bóng đèn nhấp nháy trong
computer, printer, clock radio, cable TV bóng tối bao gồm: sạc điện
box, camera battery recharger, carbon thoại di động, máy tính để
monoxide detector, cordless phone base, bàn, máy tính xách tay,
smoke detector. máy in, đài phát thanh
mini, hộp truyền hình cáp,
bộ sạc pin máy ảnh, máy
dò carbon monoxide, đế
điện thoại không dây, đầu
báo khói
What were they all doing? Những thiết bị đó đang làm
cái gì?
A study by the Lawrence Berkeley Một nghiên cứu của Phòng
National Laboratory found that “vampire” thí nghiệm quốc gia
power sucked up by electronics in Lawrence Berkeley đã phát
standby mode can add up to 8 percent of hiện ra rằng “sự hút máu”
a house’s electric bill. bởi các thiết bị điện tử
ở chế độ chờ có thể tăng
thêm tới 8% hóa đơn tiền
điện.
What else had I missed? Tôi đã bỏ lỡ cái gì nữa
không?
“You can go nuts thinking about Bạn có thể suy nghĩ thật
everything in your house that uses lòng về mọi thứ trong ngôi
power,” said Jenifer Thorne Amann, nhà mà thiết bị đó sử dụng
author of Consumer Guide to Home năng lượng,” Jenifer
Energy Savings. Thorne Amann, tác giả
quyển sách Hướng dẫn
tiêu dùng về tiết kiệm năng
lượng tại nhà cho biết.
You have to use common sense and Bạn phải sử dụng giác
prioritize. quan thông thường và ưu
tiên cho nó.
1
2
Từ vựng trong bài

emissions: sự tỏa ra
commonplace: thông thường
audit: kiểm toán
appliances: thiết bị
mode: chế độ
commute: đi lại từ nhà đến cơ quan
efficiency: sự hiệu quả
Plugging into the sun

Hướng đến năng lượng mặt trời

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Người dịch: 
Minh Hiếu Tran

Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
Sunlight bathes us in far more energy than we could ever need – if we
could just catch enough.

Ánh sáng mặt trời cung cấp cho chúng ta rất nhiều năng lượng hơn mức
chúng ta cần – trong trường hợp chúng ta khả năng thu đủ lượng năng
lượng đó.
Sunlight bathes us in far more energy than we could ever need – if we
could just catch enough.

Ánh sáng mặt trời cung cấp cho chúng ta rất nhiều năng lượng hơn mức
chúng ta cần – trong trường hợp chúng ta khả năng thu đủ lượng năng
lượng đó.

Sunlight bathes us in far more energy Ánh sáng mặt trời cung cấp
than we could ever need – if we could cho chúng ta rất nhiều năng
just catch enough. lượng hơn mức chúng ta cần –
trong trường hợp chúng ta khả
năng thu đủ lượng năng lượng
đó.
Early on a clear November morning Trong một buổi sớm trong
in Mojave Desert, a full moon is tháng 11 ở sa mạc Mojave,
sinking over the gigawatt glare of Las mặt trăng đang dần lặng đi bởi
Vegas. ánh sáng chói lóa của Las
Vegas.
Nevada Solar One is sleeping. Nevada Solar One vẫn đang
ngủ.
But the day’s work is about to begin. Nhưng ngày làm việc lại sắp
sửa bắt đầu.
It is hard to imagine that a power Thật khó để tưởng tượng rằng
plant could be beautiful: 100 hectares một nhà máy điện lại được xây
of gently curved mirrors lined up like dựng đẹp đến như thế: 100
canals of light. héc-ta mặt gương lõm được
xếp thẳng hàng như một con
kênh ánh sáng.
Parked facing the ground overnight, Nằm hướng xuống mặt đất
they are starting to awaken – more suốt đêm, những chiếc gương
than 182,000 of them – and follow the đó bắt đầu được đánh thức -
sun. hơn 182.000 chiếc - và hướng
về phía mặt trời.
“Look like this will be a 700-degree “Có vẻ đây sẽ là một ngày mà
day,” says one of the operators in the nhiệt độ có thể lên đến 700
control room. độ,” một trong những nhân
viên trong phòng điều khiển
tiết lộ.
His job is to monitor the rows of Công việc của anh ấy là điều
mirrors as they concentrate sunlight khiển hàng của các tấm gương
on long steel pipes filled with để chúng tập trung ánh sáng
circulating oil, heating it as high as mặt trời vào các ống thép dài
750 degrees Fahrenheit (400oC). chứa đầy dầu tuần hoàn, làm
nóng lên tới 750 độ F (tương
đương với 400oC).
The heat produces steam, driving a Nhiệt sản sinh ra hơi nước, tạo
public a turbine and dynamo, pushing động lực để tuabin và máy
as much as 64 megawatts onto the phát điện hoạt động, tạo 64
gird – enough to electrify 14,000 megawatt đẩy lên mạng lưới -
households, or few Las Vegas đủ điện để cung cấp cho
casinos. 14.000 hộ gia đình, hoặc một
vài sòng bạc lớn ở Las Vegas.
When Nevada Solar One came on Khi Nevada Solar One xuất
line in 2007, it was the first large solar hiện vào năm 2007, đây là nhà
plant to be built in the United States máy năng lượng mặt trời đầu
in more than 17 years. tiên được xây dựng tại Hoa Kỳ
trong hơn 17 năm.
During that time, solar technology Trong thời gian đó, công nghệ
blossomed elsewhere. năng lượng mặt trời bùng nổ ở
nhiều nơi trên thế giới.
The owner of Nevada Solar One is a Chủ sở hữu của Nevada Solar
Spanish company, Acciona; the One là một công ty Tây Ban
mirrors were made in Germany. Nha, Acciona; những chiếc
gương được sản xuất tại Đức.
Putting on hard hats and dark Đội mũ an toàn và mang kính
glasses, plant manager Robert Cable đen, quản lý nhà máy tên là
and I drive out to take a closer look at Robert Cable và tôi lái xe ra
the mirrors. đến để có thể quan sát gần
những tấm gương.
Men with a water truck are hosing Người đàn ông với chiếc xe tải
some down. nước đang tưới lên
các tấm gương.
“Any kind of dust affects them,” Cable “Chỉ một hạt bụi nhỏ cũng ảnh
says. hưởng đến các tấm gương,”
Cable nói.
On a clear summer day with the sun Vào một ngày hè đẹp trời
directly overheard, Nevada Solar One không nhiều mây, Nevada
can convert about 20 percent of the Solar One có thể chuyển đổi
sun’s rays into electricity. khoảng 20 phần trăm năng
lượng mặt trời thành điện.
Gas plants are more efficient, but this Các nhà máy nhiên liệu khí
fuel is free. hoạt động hiệu quả hơn,
nhưng năng lượng mặt trời
này hoàn toàn miễn phí
And it doesn’t emit plant-warming Và cũng không thải ra khí CO2
carbon dioxide. gây nên hiệu ứng nhà kính.
“If we talk about geothermal or wind, Eicke Weber, giám đốc Viện
all these other sources năng lượng mặt trời
of renewable energy are limited in Fraunhofer, ở Freiburg, Đức
their quantity,” said Eicke Weber, cho biết, “nếu chúng ta đề cập
director of the Fraunhofer Institute for đến địa nhiệt hoặc gió, tất cả
Solar Energy System, in Freiburg, các nguồn năng lượng có khả
Germany. năng tái tạo này đều bị giới
hạn về số lượng.”
“The total power needs of the “Tổng nhu cầu năng lượng của
humans on Earth is approximately 16 con người trên Trái đất vào
terawatts,” he said. khoảng 16 terawatt,” ông nói.
(A terawatt is a trillion (Một terawatt là một nghìn tỷ
(1,000,000,000,000) watts) (1.000.000.000.000) watt)
“In the year 2020 it is expected to “Vào năm 2020, dự kiến sẽ
grow to 20 terawatts. tăng lên 20 terawatt.
The sunshine on the solid part of the Ánh nắng mặt trời chiếu vào
Earth is 120,000 terawatts. phần lục địa Trái đất là
120.000 terawatt.
From this perspective, energy from Từ quan điểm này, năng lượng
the sun is virtually unlimited. mặt trời hầu như không giới
hạn.
Tapping the sun Khai thác năng lượng mặt trời
Solar energy may be unlimited, but its Năng lượng mặt trời không
potential is barely tapped. giới hạn, nhưng tiềm năng vẫn
chưa được khai thác triệt để.
“Right now solar is such a small Robert Hawsey, giám đốc của
fraction of U.S. electricity production Phòng thí nghiệm năng lượng
that it’s measured in tenths of a tái tạo quốc gia (NREL) ở
percent,” said Robert Hawsey, an Golden, Colorado cho biết,
associate director of the “ngay bây giờ, năng lượng mặt
National renewable Energy trời chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhỏ
Laboratory (NREL) in Golden, trong sản xuất điện ở Hoa Kỳ,
Colorado. chỉ bằng một phần mười trong
tổng số”.
“But that’s expected to grow. Tuy nhiên, điều đó được mong
chờ để phát triển.
Ten to 20 percent of the nation’s Mười đến 20 phần trăm nhu
peak electricity demand could be cầu sử dụng điện tối đa của
provided by solar energy by 2030.” quốc gia được duy trì bằng
năng lượng mặt trời vào năm
2030.
Achieving that level will require Để đạt được mục tiêu đó cần
government help. phải có sự giúp đỡ của chính
quyền.
Nevada Solar One was built because Nevada Solar One được xây
the state had set a deadline requiring dựng vì tiểu bang đã đặt
utilities to generate 20 percent of their ra thời hạn yêu cầu các công
power from renewable sources by ty tiện ích phải tạo ra được
2015. 20% năng lượng từ các nguồn
tái tạo trước năm 2015.
During peak demand, the solar Suốt trong thời gian nhu cầu
plant’s electricity is almost as cheap cao điểm, điện năng của nhà
as that of its gas-fired neighbor – but máy năng lượng mặt trời có
that’s only because a 30 percent giá rẻ gần bằng điện
federal tax credit helped offset its được sinh ra từ khí đốt -
construction costs. nhưng liên ban đã hỗ trợ 30%
thuế cho cho chi phí xây dựng
để đạt được mức giá đó.
The aim now is to bring down costs Mục đích bây giờ là cắt giảm
and reduce the need for subsidies chi phí tối ưu và giảm nhu cầu
and incentives. trợ cấp và ưu đãi đến mức
thấp nhất.
To achieve this, NREL’s engineers Để đạt được mục đích, các kỹ
are studying mirrors made from sư của NREL đang nghiên cứu
lightweight polymers instead of glass, những chiếc gương được làm
and tubes that will absorb more từ polymer nhẹ thay vì thủy
sunlight and lose less heat. tinh và các ống sẽ hấp thụ
nhiều ánh sáng mặt trời hơn
và mất ít nhiệt hơn
They’re also working on solar power’s Họ cũng đang tìm cách khắc
biggest problem: how to store some phục vấn đề lớn nhất liên quan
of the heat produced during daylight đến năng lượng mặt trời: làm
horse for release later on. thế nào để dự trữ lượng nhiệt
năng được tạo ra trong thời
gian ban ngày để sử dụng cho
thời gian sau.
Power plants such as Nevada Solar Các nhà máy điện như Nevada
One use solar thermal energy (STE) Solar One sử dụng công nghệ
technology, in other words collecting năng lượng nhiệt mặt trời
the sun’s rays via mirrors to produce (STE), nói cách khác là thu
thermal energy (heat). thập các tia nắng mặt trời
thông qua gương để tạo ra
năng lượng nhiệt.
Another method is to convert sunlight Một phương pháp khác là
directly into electricity with chuyển đổi ánh sáng mặt trời
photovoltaic (PV) panels made of trực tiếp thành điện bằng
semiconductors such as silicon. các tấm quang điện (PV) làm
bằng chất bán dẫn như silicon.
Back in 1980s, an engineer named Trở lại những năm 1980, một
Roland Hulstrom calculated that if kỹ sư tên Roland Hulstrom đã
PV panels covered just three-tenths tính toán rằng nếu các tấm PV
of a percent of the United States, chỉ cần phủ 0.3% diện tích Hoa
they could electrify entire country. Kì, có thể cung cấp điện sử
dụng cả nước.
Twenty years later, PV panels still Hai mươi năm sau,
contribute only a tiny amount to the các tấm PV vẫn chỉ cung cấp
nation’s electricity supply. một lượng điện nhỏ cho quốc
gia.
But on rooftops in California, Nevada, Nhưng trên các mái nhà ở
and other states with good sunshine California, Nevada và các tiểu
and tax incentives, they are bang khác có lợi thế về nguồn
increasingly common, almost as ánh sáng tốt và thuế,
familiar as air conditioners. các tấm PV ngày càng trở nên
phổ biến, gần như quen thuộc
như máy điều hòa không khí.
Though not yet as developed as solar Mặc dù chưa được phát triển
thermal, they may have a brighter như nhiệt mặt trời, nhưng
future. chúng có một tương lai tươi
sáng hơn.
Two American companies, First Solar Hai công ty Mỹ, First Solar và
and Nanosolar, say they can Nanosolar, cho biết họ hiện có
now manufacture thin-film solar cells thể sản xuất pin mặt trời mỏng
at a cost of around a dollar a watt – với chi phí khoảng một đô la
close to what’s needed to compete cho một watt - gần với những
with fossil fuels. gì cần để cạnh tranh với nhiên
liệu hóa thạch.
Germany’s solar solution Giải pháp năng lượng mặt trời
của người Đức.
On a cold December morning west of Vào một buổi sáng tháng 12
Frankfurt, Germany, fog hang frozen lạnh lẽo ở phía tây Frankfurt,
in the trees, and clouds block the Đức, sương mù giăng mình
sun. trên cây và những đám mây
mù che khuất mặt trời.
In the town of Morback, the blades of Tại thị trấn Morback, những
a 330-foot-high wind turbine appear vệt sáng của tuabin gió cao
and disappear in the gloom. 330 feet xuất hiện và biến mất
trong bóng tối.
Down below, a field of Nhìn xuống bên dưới, một
photovoltaic panels struggle for fight. cách đồng đầy các tấm quang
điện đấu tranh cho cuộc chiến
ánh sáng.
Considering its unpredictable Lại bàn về vấn đề thời tiết bất
weather, who would have thought thường, ai có thể nghĩ rằng
that Germany would transform itself Đức sẽ biến mình thành nhà
into the largest producer of máy sản xuất năng lượng
photovoltaic power in the world? quang điện lớn nhất thế giới?
A fraction of Germany’s five gigawatt Một phần của năng lượng
photovoltaic power comes from quang điện năm gigawatt của
centralized plants like the one at Đức đến từ các nhà máy tập
Morback. trung như nhà máy ở Morback.
With land at a premium in Germany, Với chi phí đất đắt đỏ ở Đức,
solar panels can be found mounted các tấm pin mặt trời có thể
on rooftops, farmhouses, even on được tìm thấy gắn trên mái
soccer stadiums and along the nhà, trang trại, thậm chí trên
autobahn. các sân vận động bóng đá và
dọc theo các con đường lớn.
The panels, dispersed across the Các tấm quang điện, được
German countryside, are all phân tán trên khắp các vùng
connected to the national grid. nông thôn Đức, tất cả được
kết nối với lưới điện quốc gia.
1
2
Từ vựng trong bài

circulate: tuần hoàn
renewable: có khả năng tái tạo được
deadline: thời hạn
panels: tấm
manufacture: sản xuất
premium: cao cấp
yield: sinh ra
subtract: khấu trừ
investment: khoản đầu tư
What is Light ?

Ánh sáng là gì?

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
There have been light from the beginning.

Ánh sáng có từ lúc bắt đầu

There have been light from the beginning.

Ánh sáng có từ lúc bắt đầu


There have been light from the Ánh sáng có từ lúc bắt đầu
beginning.
There will be light, feebly at the end. Sẽ sáng lên, và yếu đi ở lúc
cuối
In all its forms-visible and invisible-it Tất cả các dạng nhìn được
saturates the universe. và không nhìn được của nó
bao trùm vũ trụ.
But light is more than a little bit Nhưng ánh sáng có nhiều
mysterious. hơn một chút bí ẩn.
No one is exactly sure how to describe Không ai chắc chắn miêu tả
it. A wave? A particle? Yes, the chính xác nó. Một loại
scientists say. Both. sóng? Một hạt vật chất?
Vâng, cả hai, nhà khoa học
nói.
What we call light is really the same Cái chúng ta gọi là ánh
thing - in a different set of wavelengths - sáng rất giống nhau - một
as the radiation that we call radio waves tập hợp các bước
or gamma rays or X-rays. sóng khác - như sự bức xạ
chúng ta gọi sóng vô tuyến
hoặc tia gamma hoặc tia X.
But in practice, scientists often use the Nhưng trong thực tế, các
term “light” to mean the portion of nhà khoa học thường sử
electromagnetic spectrum that makes up dụng thuật ngữ “ ánh sáng”
visible light. để chỉ một phần của phổ
điện từ tạo ra ánh sáng
nhìn thấy được.
Visible light is unlike any other Ánh sáng nhìn thấy được
fundamental element of the universe: It không giống như bất kỳ một
directly, regularly, and dramatically thành phần cơ bản khác
interacts with our senses. của vũ trụ. Nó tương tác
một cách trực tiếp, thường
xuyên và mạnh mẽ với các
giác quan của chúng ta.
Light offers high-resolution information Ánh sáng cung cấp thông
across great distances (you can’t hear or tin có độ phân giải cao qua
smell the moons of Jupiter or the Crab một khoảng cách lớn (bạn
Nebula). có thể nghe và ngửi thấy
các mặt trăng của sao Mộc
hoặc Tinh vân Con cua )
So much information is carried by visible Có rất nhiều thông tin được
light that almost everything from a fly to ánh sáng khả kiến (phổ ánh
an octopus has a way to capture it - an sáng nhìn thấy được) đến
eye, eyes, or something similar. nỗi hầu hết mọi thứ từ con
ruồi đến bạch tuộc đều có
cách để nhìn thấy nó - một
mắt, đôi mắt hoăc thứ gì đó
tương tự như vậy.
Our eyes each have about 125 million Mỗi đôi mắt của chúng ta
rods and cones - specialized cells so có khoảng 125 triệu tế bào
sensitive that some can detect a mere chuyên biệt hình que và
handful of photons. nón rất nhạy cảm đến mức
một số có thể phát hiện ra
số ít các photons.
“About one-fifth of your brain does Nhà vật lí học Sidney
nothing but try to deal with the visual Perkowitz, tác giả của
world around you,” says physicist Sidney Empre of Light nói: “ Có
Perkowitz, author of Empire of Light. khoảng một phần năm não
bộ của bạn không làm gì
khác ngoài việc cố gắng đối
phó với thế giới thị giác
xung quanh bạn.”
It’s worth noting that our eyes are Điều đáng chú ý là đôi mắt
designed to detect the kind of light that is của chúng ta được thiết kế
radiated in abundance by the particular để phát hiện loại ánh sáng
star-the sun-that give our life to our được tỏa ra dồi dào bởi một
planet. ngôi sao đặc biệt - mặt trời
- mang lại sự sống cho
hành tinh của chúng ta.
Visible light is powerful stuff, moving at Ánh sáng khả kiến là thứ
relatively short wavelengths, which mạnh mẽ, di chuyển
makes it biologically convenient. ở bước sóng tương đối
ngắn, giúp nó thuận tiện về
mặt sinh học.
To see long, stretched-out radio waves, Để nhìn sóng điện từ dài,
we’d have to have huge eyes, kéo dài, chúng ta sẽ phải
like satellite dishes. có đôi mắt lớn giống
như chảo vệ tinh.
Nor would it make sense for our eyes to Nó không có ý nghĩa gì cho
detect light in the near infrared: we’d be đôi mắt của chúng ta để
constantly distracted. because any heat- phát hiện ánh sáng trong
emitting object glows in vùng tia hồng ngoại gần:
those wavelengths. chúng ta sẽ liên tục bị phân
tâm bởi bất kỳ vật phát
nhiệt nào phát sáng trong
những tần sóng đó.
“If we were seeing infrared”, says Nhà vật lý học Charles
physicist Charles Townes, “ all of this Townes nói: Nếu như
room would be glowing. chúng ta có thể nhìn thấy
tia hồng ngoại, thì tất cả
mọi thứ trong phòng đều có
thể phát sáng.
The eye itself is infrared - it’s warm. We Bản thân đôi mắt là hồng
don’t want to detect all of that stuff.” ngoại, nó ấm. Chúng ta
không muốn phát hiện tất
cả mọi thứ.
Fire in the Eye Lửa trong mắt
If it is hard for us to understand light, for Nếu chúng ta phải khó
the ancients it was much harder. khăn để hiểu về ánh sáng,
thì đối với người xa xưa
còn khó hơn rất nhiều.
Lacking scientific instruments, they Thiếu các công cụ khoa
could probe the nature of light only with học, họ chỉ có thể thăm
their inventive minds. dò bản chất của ánh sáng
với đầu óc sáng tạo của họ.
“Light is the activity of what Aristotle triết gia người Hy
is transparent,” declared the Lạp khẳng định “ Ánh sáng
Greek philosopher Aristotle. là sự hoạt động của những
thứ trong suốt”
This transparency was an essential Tính trong suốt là một
property of various substances, when thuộc tính thiết yếu của
activated by sun or fire, it was said to nhiều chất, khi bị kích hoạt
produce light and color. bởi mặt trời và lửa, nó
được cho là tạo ra ánh
sáng và màu sắc.
The fifth-century B.C philosopher and Thế kỷ thứ năm trước công
poet Empedocles had the brilliant idea nguyên, nhà triết học và
that light is substance emitted by the sun nhà thơ Empedocles đã có
and that we are not conscious of its một ý tưởng tuyệt vời rằng
movement because it moves too fast. ánh sáng là chất được phát
ra bởi mặt trời và chúng ta
không nhận thức được sự
di chuyển của chúng bởi vì
chúng di chuyển quá
nhanh.
But he also subscribed to the notion of Nhưng anh ấy cũng ghi chú
“fire within the eye,” comparing the eyes bên dưới khái niệm của ‘
to lanterns fire within the eye” so sánh
đôi mắt với đèn lồng.
Many Greeks, including Plato and Nhiều người Hy Lạp, bao
Euclid, shared this belief that the eyes gồm Plato và Euclid, đã
produce a kind of visual ray. chia sẻ niềm tin rằng đôi
mắt tạo ra một loại tia nhìn
thấy được.
It explained the curious fact that Điều này giải thích sự thật
sometimes we look in the direction of an tò mò rằng thi thoảng
object but fail to notice it immediately. chúng ta nhìn theo hướng
của vật nhưng không nhận
thấy nó ngay lập tức.
The ray, it was assumed, must strike the Tia sáng, nó được giả định,
object directly before it can be seen. phải tấn công vật thể trực
tiếp trước khi nó có thể
nhìn thấy.
Aristotle was among those to point out Aristotle là một trong những
that of this were true, we’d be able to người chỉ ra răng những
see in the dark. điều này là đúng, chúng ta
có thể nhìn trong bóng tối.
A thousand years ago, the Arab scientist Cách đây một nghìn năm
Alhazen advocated the idea that light trước, nhà khoa học người
enters the eye, citing as evidence the Ả Rập đã ủng hộ ý tưởng
pain we feel when we look directly at the cho rằng ánh sáng đi vào
sun. mắt, trích dẫn như bằng
chứng là nỗi đau mà chúng
ta cảm thấy khi nhìn trực
tiếp vào mặt trời.
Centuries later Leonardo da Vinci Nhiều thế kỷ sau, Leonardo
realized that the eye is akin to the da Vinci đã nhận ra rằng
camera obscura, pioneered by Alhazen, mắt giống như chiếc máy
in which light passes through a pinhole chụp hình, được tiên
into a darkened room and casts an phong bởi Alhazen, trong
inverted image of the exterior world onto đó ánh sáng đi qua lỗ kim
a wall. vào trong vùng tối và phản
chiếu hình ảnh đảo ngược
của thế giới bên ngoài lên
bức tường.
In the early 17th century, Trong đầu thế kỷ 17, nhà
French philosopher Rene Descartes did triết học người Pháp Rene
a rather dramatic examination of the Descartes đã thực hiện một
eyeball of an ox, scraping away the back cuộc kiểm tra khá ấn tượng
of eye and peering through it. về nhãn cầu của một con
bò, cạo đi phía sau của mắt
và nhìn xuyên qua nó.
He saw that the eye capture an inverted, Anh ta nhìn thấy mắt bò ghi
upside-down image of the world. lại hình ảnh ngược, đảo lộn
của thế giới.
Why doesn’t the world look upside Tại sao thế giới không trông
down ? Because our minds correct the đảo ngược ? Bởi vì đầu óc
image. của chúng ta sửa lại hình
ảnh.
Sight has both a physical and Thị giác có cả yếu tố vật lý
psychological element. và tâm lý..
Light soon passed through the Ánh sáng đã sớm đi qua
laboratory of Isaac Newton and never phòng thí nghiệm của Isaac
looked the same again Newton và không bao giờ
trông giống như trước nữa.
In the 1660s, Newton demonstrated that Những năm 1960, Newton
white light is composed of all the color of đã chứng minh rằng ánh
the spectrum. sáng trắng bao gồm tất cả
các màu của quang phổ.
Using a prism, he broke sunlight into a Bằng việc sử dụng lăng
rainbow, then later used a kính, anh ta đã tách ánh
second prism to cohere the colors back sáng mặt trời thành một dải
into white light. cầu vồng, sau đó sử
dụng lăng kính thứ hai để
kết hợp các màu lại thành
màu trắng.
Newton believed that light was made of Newton tin rằng ánh sáng
“unimaginable small and swift” particles. đươc tạo ra từ các hạt vật
chất nhanh và nhỏ không
thể tưởng tượng được.
Newton’s views were so respected that Các quan điểm của Newton
the wave theory only resurfaced in the rất được tôn trọng đến mức
1860s, when James Clerk Maxwell mà học thuyết sóng điện từ
made an essential breakthrough. chỉ xuất hiện lại vào những
năm 1860, khi mà Jame
Clerk Maxwell đã tạo ra một
bước đột phá quan trọng.
Maxwell had been studying electricity Maxwell đã nghiên cứu về
and magnetism, and realized that they điện và từ tính, và nhận ra
propagated through space at - rằng chúng lan truyền trong
coincidence? - the speed of light. Light, không gian - liêu có sự
he concluded, is an “electromagnetic” trùng hợp? - tốc độ của ánh
wave. sáng. Ông kết luận, ánh
sáng, là một sóng điện từ.
Light, Time and Space Ánh sáng, Thời gian và
Không gian
The particle versus wave debate Cuộc tranh luận về hạt so
eventually developed a kind of truce, với sóng cuối cùng cuối có
governed by quantum mechanics? phát triển thành một kiểu
đình chiến, được chi phối
bởi cơ lượng tử không?
Light is produced by changes in the Ánh sáng được tạo ra bởi
energy level of electrons. sự thay đổi trong mức năng
lượng của điện tử.
Light moves through space as a wave, Ánh sáng di chuyển trong
but when it encounters matter it behaves không gian như một làn
like a particle. sóng, nhưng khi chúng gặp
vật chất thì nó hành xử như
một hạt.
It simply doesn’t fit into one of our neat Nó đơn giản là không phù
little categories. hợp với một trong những
danh mục nhỏ gọn của
chúng tôi.
“Light, indeed, is different from anything “Quả thật, ánh sáng, khác
else we know”, writes Sidney Perkowitz. với bất cứ thứ gì khác mà
chúng ta biết” Sidney
Perkowitz.
The era of permanent uncertainty began Thời đại của sự không chắc
in 1900 when Max Planck’s experiments chắn vĩnh viễn bắt đầu vào
with heat radiation implied that light năm 1900 khi mà cuộc thí
strikes against matter in discrete chunks- nghiệm của Max lanck với
quanta, he called them - like bullets from bức xạ nhiệt ngụ ý rằng
machine gun. ánh sáng tấn công chống
lại vật chất trong các khối
lượng tử rời rạc, anh ta gọi
chúng - giống như những
viên đạn từ trong súng
máy.
This seemed contrary to Điều này có vẻ trái ngược
Maxwell’s equations, and Planck was với phương trình của
reluctant to believe it. Maxwell và Planck đã
lưỡng lự tin vào điều đó.
Enter Albert Einstein, whose special Về Albert Einstein, người
theory of relativity rejected the rigid, có thuyết tương đối đặc biệt
mechanical Newtonian universe. đã bác bỏ vũ trụ Newton cơ
học chất rắn.
1
2
Từ vựng trong bài

wavelengths: bước sóng
satellite dishes: chảo vệ tinh
distracted: mất tập trung, phân tâm
heat-emitting object: vật phát nhiệt
probe: thăm dò
transparent: trong suốt
pioneer: tiên phong
philosopher: nhà triết học
composed of: bao gồm
prism: lăng kính
contrary: trái, ngược lại
equations: phương trình
a beam of: một chùm ...
Light Engineering

Kỹ thuật ánh sáng

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Pause
00:00
00:00
Mute
Settings
1
2
We use light today for everything from laser eye surgery to telephone
technology.

Ngày nay chúng ta sử dụng ánh sáng cho mọi thứ từ phẫu thuật mắt bằng
laser đến công nghệ viễn thông.

We use light today for everything from laser eye surgery to telephone
technology.

Ngày nay chúng ta sử dụng ánh sáng cho mọi thứ từ phẫu thuật mắt bằng
laser đến công nghệ viễn thông.
We use light today for everything from Ngày nay chúng ta sử
laser eye surgery to telephone technology. dụng ánh sáng cho mọi
thứ từ phẫu thuật mắt
bằng laser đến công nghệ
viễn thông.
In fact, the more you look at the topic, the Thực tế, bạn càng nhìn
more you realize that our lives are built vào chủ đề bạn càng
around light, that our daily existence is nhận ra rằng cuộc sống
continuously shaped-and made vivid-by của chúng ta được xây
that ambiguous stuff that dates from the dựng xung quanh sánh
beginning of time. sáng, rằng sự tồn tại hàng
ngày của chúng ta liên tục
được hình thành và trở
nên sống động bởi những
thứ mơ hồ có từ thời gian
đầu.
“This is very pure, straight beam” Charles “ Đây là chùm tia rất thẳng
Townes was showing me a helium-neon và tinh khiết” Charles
laser in his laboratory at the University of Townes đã cho tôi xem
California at Berkeley. một tia laser helium-neon
ở trong phòng thí nghiệm
của ông ấy tại trường Đại
học California ỏ Berkeley.
He has hundreds of lasers, including Anh ta có hàng trăm các
some that arrive in this email as gifts, tia laser, trong đó một số
lasers smaller than matchboxes, green được đưa đến trong email
lasers soothing to the eye-all the various này như một quà tặng,
descendants of technology that Townes, các tia laser nhỏ hơn cả
together with his brother-in-law Arthur hộp diêm, các tia laser
Schawlow, invented in the 1950s. xanh làm dịu mắt - tất cả
các công nghệ được phát
triển từ tia laser mà
Townes, cùng với anh rể
Arthur Schawlow, sáng
chế vào những năm 1950.
Light normally spreads out rapidly in all Ánh sáng thường lan
directions; a truyền nhanh chóng theo
laser coheres and amplifies the light in a mọi hướng; một tia laser
narrow beam. kết hợp và khuếch
đại ánh sang trong một
chùm hẹp.
The key to producing this beam is the Chìa khóa để tạo ra chùm
basic atomic principle that says that tia này là nguyên lý
photons - light as particles - can be nguyên tử cơ bản nói
captured or emitted by atoms. rằng photons -ánh sáng là
các hạt - có thể bị bắt lại
hoặc được phát ra bởi hạt
nguyên tử.
When an electron changes from a high- Khi mà một electron thay
energy, or excited, state to a low-energy đổi từ trạng thái năng
state, its atom will emit a photon. A laser lượng cao hoặc bị kích
exploits this process. thích, sang trạng thái
năng lượng thấp, thì hạt
nguyên tử của nó sẽ bắn
ra một photon. Tia laser
khai thác quy trình này.
A laser starts with a crystal or other Tia laser bắt đầu với một
medium whose atoms are prone tinh thể và các nguyên tử
to excitement. trung bình dễ bị kích thích
khác.
These atoms are hit with light, causing Những nguyên tử này khi
their electrons to do a little dance. bị ánh sáng chiếu, khiến
cho các electron của
chúng chuyển động nhẹ.
When they calm down, the release excess Khi chúng chậm lại, sẽ
energy as photons. giải phóng năng lượng dư
thừa dưới dạng các
photon.
Those photons, in turn, induce more Những photon này, lần
electron dancing, which creates more lượt, tạo ra nhiều các
photons - a chain reaction. electron chuyển động
hon, từ đó tạo ra nhiều
các photon- một chuỗi
phản ứng dây chuyền.
It is physics, not magic, that cause more Nó là vật lý, không phải
light to come out than went in. phép thuật, khiến cho
nhiều ánh sáng phát ra
hơn là đi vào.
The arrival of the laser was greeted by Sự xuất hiện của tia laser
some parts of the media as the start of được chào đón bởi một
new era of military death rays, similar to số bộ phận truyền thông
the Martian Heat-Ray in H.G.Wells’ The khi bắt đầu một kỷ nguyên
war of the Worlds. mới của tia tử thần trong
quân sự, tương tự như tia
Heat-Ray của người trên
sao hỏa trong “The was of
the Worlds” của H.G.Well.
But a half century ago, Townes and Nhưng nửa thế kỷ trước,
Schawlow weren’t actually sure what Townes và Schawlow
could be done with their invention. không thực sự chắc chắn
những gì có thể làm với
phát minh của họ.
They just knew they’d figured out a way to Họ chỉ biết rằng họ phát
make light shine strong and straight. hiện ra một cách làm cho
ánh sáng tỏa ra mạnh mẽ
và thẳng.
It's hard to overstate the usefulness of a Thật khó để nói quá về sự
tool that makes light shine straight. hữu ích của một công cụ
làm cho ánh sáng chiếu
thẳng.
“People used to kid me, ‘Laser are a “Mọi người thường đùa
solution looking for a problem,’” Townes tôi, laser là một giải pháp
says. để tìm kiếm vấn đề.”
Twones nói.
He thinks about that every time he goes to Anh ấy suy nghĩ về điều
the checkout line at the grocery store, đó mỗi lần anh ấy đi đến
where light is used to scan the price of quầy tính tiền ở cửa hàng
every product. tạp hóa, nơi mà tia sáng
đó được sử dụng để quét
giá của mỗi sản phẩm.
When you make a long-distance phone Khi bạn gọi một cuộc gọi
call, your words are transmitted by laser đường dài, câu nói của
light along a fiber-optic cable. bạn được truyền đi bởi
ánh sáng laser bên trong
cáp quang.
A laser reads the CD in a CD player. Tia laser đọc được CD
trong đầu đọc đĩa CD
“When a friend comes to me and says “Khi một người bạn đến
laser surgery saved his eyesight, that’s a chỗ tôi và nói rằng phẫu
very emotional thing,” Townes says. thuật bằng laser đã
cứu thị lực của anh ấy,
điều đó thật là xúc động,”
Townes nói.
The World’s largest laser is about an hour Tia laser lớn nhất thế giới
east of San Francisco, in the National cách San Fransisco
Ignition facility (NIF) at the Lawrence khoảng 1 giờ về phía
Livermore National Laboratory. đông, trong Cơ sở Đánh
lửa Quốc gia ở phòng thí
nghiệm quốc gia
Lawrence Livermore.
The laser is actually 192 individual beams Tia laser thực chất là 192
of light, grouped in bundles of four, which chùm sáng riêng lẻ, được
travel the length of a building 213 meters nhóm lại thành bồn chùm,
(700 feet) long and 122 meters (400 feet) mà đi theo chiều dài của
wide. một tòa nhà 213 mét và
rộng 122 mét.
Each laser bounces off a mirror into a Mỗi tia laser bật ra khỏi
target chamber - a 9-meter diameter gương thành một buồng
sphere that looks somewhat like an đích - một quả cầu đường
enormous golf ball from outer space. kính 9 mét trông giống
như một quả bóng gôn
khổng lồ từ ngoài vũ trụ.
Inside the chamber the laser beams crash Bên trong buồng các
into a gold-plated cylinder containing a chùm tia laser đâm vào
gas-filled pellet. một xi lanh mạ vàng chứa
một viên đầy khí ga.
The gases in the pellet, under the Khí trong các viên, dưới
pressure of all this light, compress to the áp lực của tất cả ánh
point where they induce nuclear fusion. sáng này, nén đến điểm
mà chúng gây ra phản
ứng tổng hợp hạt nhân
“The goal is to create a miniature star in “ Mục tiêu là tạo ra một
the laboratory,” says Ed Moses, the NIF ngôi sao thu nhỏ trong
project manager. phòng thí nghiệm” Ed
Moses, quản lý dự án NIF
nói.
In the long term, the scientist at NIF hope Trong dài hạn, nhà khoa
to clear a path toward a source of cheap, học ở NIF hy vọng sẽ dọn
endless, pollution-free electricity. đường cho nguồn điện rẻ,
vô tận, không ô nhiễm.
According to physicist Vaughn Draggoo, Theo nhà vật lý Vaughn
“NIF will produce more power in a one- Draggoo, “NIF sẽ tạo ra
nanosecond laser pulse than all the power nhiều năng lượng hơn
generated in the rest of the world at that trong một nano giây xung
moment”. laser hơn tất cả các năng
lượng được tạo ra trong
phần còn lại của thế giới
ở thời điểm hiện tại.”
How is it that light is such a useful source Làm thế nào mà ánh sáng
of energy? lại là một nguồn năng
lượng hữu ích như vậy?
Because you can compress a lot of light’s “Bởi vì bạn có thể nén rất
energy in a very small point,” says Moses. nhiều năng lượng ánh
sáng trong một điểm rất
nhỏ” Moses nói.
Children, he notes, discover this when Trẻ em, ông lưu ý rằng,
they play with a magnifying glass on a khám phá điều này khi
sunny summer day. chúng chơi với kính
lúp trong một ngày hè đầy
nắng.
Here we come to one facet of the miracle Ở đây chúng ta nói đến
of light.It has no volume. khía cạnh phép màu của
ánh sáng.
And photons have no charge, so when Và các photon không
they are concentrated into a very small mang điện tích, vì vậy khi
space, they don't repulse each other as chúng tập trung vào một
negatively charged electrons do. không gian rất nhỏ, chúng
không đẩy nhau như các
electron tích điện âm.
“They don’t bother one another” is the way “Chúng không làm phiền
Moses puts it. cái khác” là cách ma
Moses đặt ra.
The Telecommunications Industry loves Ngành viễn thông yêu ánh
light. When you visit Lucent Technologies sáng. Khi bạn thăm quan
Bell Labs in Holmdel, New Jersey, you're phòng thí nghiệm Lucent
greeted with a sign saying, “Welcome to Technologies Bell ở
Photon Valley.” Holmdel, New Jersey, bạn
được chào đón với biển
hiệu “Chào mừng bạn đến
với thung lũng Photon”.
Kathy Szelag, a vice president with Kathy Szelag, phó chủ
Lucent’s optical networking Group, told tịch của Tập đoàn mạng
me, “People like my parents think we’re in cáp quang Lucent, đã nói
the Star Wars part of optical với tôi, “ Những người
networking.We’re really in the crude oil như bố mẹ của tôi nghĩ
part of optical networking.We’re just at the rằng chúng tôi đang ở
beginning.” trong phần Chiến tranh
giữa các sao của mạng
cáp quang. Chúng thực
sự trong đoạn dầu thô
của mạng cáp quang.
Chúng tôi mới chỉ bắt đầu.
Her colleague Bob Windeler, an optical- Đồng nghiệp của cô Bob
fiber researcher, added, “The amount of Windeler, một nhà nghiên
information you can put on a fiber more cứu về sợi cáp quang, nói
than doubles every year” thêm, “Số lượng thông tin
bạn có thể đưa vào một
sợi nhiều gấp đôi mỗi
năm.
In theory a single fiber could Về lý thuyết, một sợi cáp
someday transmit every phone call on quang đơn lẻ một ngày
Earth simultaneously. nào đó có thể truyền đồng
thời mọi cuộc gọi trên trái
đất.
Lasers are used to beam different Laser được sử dụng để
wavelengths of infrared light down a single chiếu các bước sóng khác
fiber. nhau của ánh sáng hồng
ngoại xuống một sợi cáp
quang.
Each wavelength is its own data channel - Mỗi bước sóng là một
its own pipe. kênh dữ liệu riêng -
đường ống của chính nó.
Right now, a fiber can carry dozens of Ngay bây giờ, một sợi có
these channels, but that could become thể mang hàng chục kênh
thousands or even millions. này, nhưng điều đó có thể
trở thành hàng ngàn hoặc
thậm chí hàng triệu.
“It’s as close to a miracle as there is,”says Nó gần như là một phép
Dave Bishop, Lucent’s vice president of màu, Dave Bishop, phó
optical research. giám đốc nghiên cứu
quang học của Lucent.
George Gilder, an influential technology George Gilder, một
guru, has declared that light will be chuyên gia công nghệ có
the medium of a communications ảnh hưởng, đã tuyên bố
revolution. rằng ánh sáng sẽ
à phương tiện của cuộc
cách mạng truyền thông.
“You can envision a point where everyone Gilder nói: “Bạn có thể
in the world could have his own hình dung ra một điểm mà
wavelength,” says Gilder. tất cả mọi người trên thế
giới có thể có bước sóng
riêng của mình.
“ You’d have one wavelength that “Bạn có một bước sóng
connected you to the person you wanted mà kết nối bạn với người
to address in Vienna or Tokyo or Tierra mà bạn muốn ở Vienna
del Fuego, and this wavelength could hoặc Tokyo hoặc Tierra
easily accommodate three dimensional del Fuego, và bước sóng
images. này có thể chứa hình ảnh
ba chiều.
You could have conversations in which Bạn có cuộc hội thoại mà
you forget within literally seconds that the bạn quên trong vòng vài
person is not present. giây theo nghĩa đên khi
mà người đó không có
mặt.
You see a face, the image saturates your Bạn nhìn thấy một khuôn
own optical capabilities.” mặt, hình ảnh đó sẽ lấp
đầy vào khả năng quang
học của chính bạn.
Modern physics emerged from the study Vật lý hiện đại xuất hiện
of matter and light. từ nghiên cứu về vật chất
và ánh sáng.
Modern cosmology, including the vũ trụ học hiện đại, bao
revelation that the universe is expanding, gồm phát hiện rằng vũ trụ
came from the detection of faint galactic đang mở rộng, đến từ sự
light. So what’s next for light? khám phá ra ánh sáng
thiên hà mờ. Điều gì tiếp
theo cho ánh sáng?
1
2
Từ vựng trong bài

ambiguous: mơ hồ, không rõ ràng


soothe: làm dịu
coheres: tổng hợp, tập hợp
amplifies: khuếch đại
emitted by: phát ra bởi
prone to: dễ bị
chain reaction: chuỗi hiệu ứng dây chuyền
Martian: người Sao hỏa
overstate: nói quá, làm thái quá
transmit: truyền đạt, chuyển giao
eyesight: thị lực
gold-plated: mạ vàng
induce: gây ra, kết luận
compress: nén
magnifying glass: kính lúp
facet of: khía cạnh của
repulse: bị đẩy lùi
optical networking: mạng cáp quang
medium of: phương tiện của
evision: hình dung, tưởng tượng
accommodate: chứa, đựng
emerged: xuất hiện, ló ra, nổi lên
cosmology: vũ trụ học
predict: dự đoán
beamed from: phát ra từ, chiếu từ
accelerate to: tăng tốc
BIPEDAL BODY
CƠ THỂ ĐI BẰNG HAI CHÂN

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle

Người dịch:  Phung Huynh

Play
07:17
-11:33
Mute
Settings
1
2
Our aching backs may be trying to tell us something: It’s part of the price we pay for walking on
two legs. 

Những cái lưng đau của chúng ta có lẽ đã cố nói với chúng ta rằng: đây là cái giá chúng ta phải
trả cho việc đi bằng hai chân.

Our aching backs may be trying to tell us something: It’s part of the price we pay for walking on
two legs.

Những cái lưng đau của chúng ta có lẽ đã cố nói với chúng ta rằng: đây là cái giá chúng ta phải
trả cho việc đi bằng hai chân.

Our aching backs may be trying to tell us something: Những cái lưng đau của chúng ta có lẽ đã cố
It’s part of the price we pay for walking on two nói với chúng ta rằng: đây là cái giá chúng ta
legs.  phải trả cho việc đi bằng hai chân.
We human are odd centuries: tailless bipeds with Chúng ta những con người lạc loài: đi bằng
curved spines, long limbs, arched feet, agile hands, hai chân không có đuôi với cái cột sống uốn
and enormous brains.  cong, chi dài, bàn chân có vòm, đôi
tay nhanh nhẹn, và một bộ não khổng lồ. 
Our bodies are a mosaic of features shaped by Cơ thể chúng ta được cấu tạo đặc trưng bằng
natural selection over vast periods of time những mảnh nhỏ được định hình do sự chọn
- exquisitely capable yet deeply flawed. lọc tự nhiên qua nhiều giai đoạn - một khả
năng tuyệt vời nhưng lại nhiều khuyết điểm.
We can stand, walk, and run with grace and Chúng ta có thể đứng, đi và chạy với sự uyển
endurance, but we suffer aching feet and knee chuyển và bền bỉ, nhưng chúng ta cũng bị
injuries; we can twist and torque our spines, and yet đau bàn chân và tổn thương đầu gối; chúng
most of us are plagued by back trouble at some point ta có thể xoay và vặn cột sống, và hầu hết
in our lives. chúng ta đều có vấn đề với cái lưng ở một
thời điểm nào đó trong suốt cuộc đời của
chúng ta.
Scientists have long  pondered how our bodies came Các nhà khoa học đã đặt ra câu hỏi rằng cơ
to be the way they are. thể chúng ta đã tiến hoá như thế nào để được
như ngày nay.
Now, using new methods from a variety Ngày nay, bằng việc sử dụng đa dạng các
of disciplines, they are discovering that many of the phương pháp mới từ nhiều kiến thức khác
flaws in our “design” have a common theme: They nhau, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng
arise primarily from evolutionary compromises that có rất nhiều thiếu sót trong cái “kiểu mẫu”
occurred when our ancestors stood upright - the first của chúng ta có một đặc điểm chung là: con
step in the long path to becoming human.  người xuất hiện chủ yếu từ thoả thuận mang
tính tiến hoá đã xảy ra khi tổ tiên chúng ta
đứng thẳng - bước đầu tiên trong hành trình
dài để trở thành con người.
Yesterday’s model Kiểu mẫu của ngày hôm qua
Humans come from a long line of ancestors, reptile Con người xuất phát nguồn gốc sơ khai, từ
to mammal to ape, whose skeletons were built to bò sát cho đến động vật có vú rồi đến loài
carry their weight on all fours.     khỉ, loài mà xương sống của nó được cấu tạo
để chống đỡ sức nặng lên bốn chi. 
Our ape ancestors probably evolved around 20 Tổ tiên loài khỉ của chúng ta có lẽ đã tiến hoá
million years ago from small primates that carried khoảng 20 triệu năm trước từ những loài
themselves horizontally. động vật có vú nhỏ những loài mà tự nâng đỡ
được chính bản thân chúng theo phương
ngang. 
Over the next several million years, some apes grew Trải qua vài triệu năm sau đó, vài loài khỉ đã
larger and began to use their arms to hold overhead tiến hoá lớn hơn và đã bắt đầu dùng cánh tay
branches. để cầm nắm các nhánh cây ở phía trên đầu.
Then, six or seven million years ago, our ancestors Tiếp theo, sáu hoặc bảy triệu năm trước, tổ
stood up and began to move about on their hind tiên chúng ta đã đứng thẳng và bắt đầu di
legs.  chuyển bằng chi sau. 
It was a radical shift.  Đó là một sự thay đổi hoàn toàn.
“bipedalism is a unique and bizarre form Chủ nghĩa đi bằng hai chân là một hình thức
of locomotion”, says Craig Stanford, vận động kỳ lạ và độc nhất, Craig Stanford,
an anthropologist at the University of Southern một nhà nhân loại học ở Đại học Nam
California.  California nói. 
“Of more than 250 species of primates, only one Trong số hơn 250 loài động vật linh trưởng,
goes around on two legs.”  chỉ có một loài đi lại bằng hai chân. 
Standford and many other scientists Standford và nhiều nhà khoa học khác đánh
consider bipedalism the key defining feature of giá việc đi lại bằng hai chân là cái nét đặc
being human. trưng được xác định của con người.
Evolutionary biologists agree that shifts in behavior Các nhà sinh học thuộc thuyết tiến hoá đồng
often drive changes in anatomy.  ý rằng việc thay đổi trong hành vi thường
dẫn đến sự thay đổi trong giải phẫu.
Standing upright launched a series of Việc đứng thẳng thúc đẩy một loạt sự biến
anatomical alterations. đổi kết cấu cơ thể.
The method of upright walking is so different Cái cách đi thẳng đứng thì khác với dấu
from waling on all fours that bones from the neck vết lên bốn chi mà bộ xương từ cổ trở xuống
down had to change.  phải thay đổi.
To support the body’s weight and absorb the forces Để hỗ trợ cho sức nặng của toàn bộ cơ thể và
of upright locomotion, joints in limbs and the spine chịu được lực do vận động, các khớp ở chi và
enlarged, and the foot evolved and arch. cột sống đã giãn nở ra, và bàn chân đã tiến
hoá có vòm.
The pelvic evolved from the ape’s long, thin paddle Khung xương chậu đã tiến hoá từ hình dạng
into a wide, flat saddle shape, which thrust the chân mái chèo mỏng, dài của loài vượn thành
weight of the trunk down through the legs and hình yên ngựa phẳng dẹt và rộng, điều này
allowed for the attachment of large muscles. tạo sức ép của phần thân xuống chân và tạo
điều kiện cho các cơ lớn phát huy mạnh mẽ.
Upright citizens Những công dân đứng thẳng
At his laboratory in the anthropology department at Trong phòng thí nghiệm của khoa nhân loại
Harvard University, Dan Lieberman uses học của Đại học Harvard, Dan Lieberman đã
biomechanical studies to see how we use our body áp dụng cơ chế sinh học để tìm hiểu xem
parts in various aspects of movement. chúng ta đã sử dụng các bộ phận cơ thể trong
các cử động khác nhau như thế nào.
These experiments on walking and Những thí nghiệm về đi bộ và chạy này cho
running illuminate just how astonishing a feat of thấy mức độ kinh ngạc về sự khéo léo trong
balance, coordination, and efficiency is việc cân bằng, phối hợp và hiệu quả chính
upright locomotion. là sự vận động thẳng đứng.
The legs on a walking human body act not Cái chân khi con người đi bộ hoạt động
unlike inverted pendulums. không giống như những quả lắc đồng hồ bị
đảo ngược.
Using a stiff leg as a point of support, the body Lấy một cái chân cứng đơ làm ví dụ, cơ thể
swings up and  over it in an arc, so that the potential sẽ đánh đu qua lại theo hình vòng cung, do
energy gained in the rise roughly equals the kinetic đó năng lượng tiềm tàng thu được tăng
energy generated in the descent. lên gần bằng với động năng được tạo ra
truyền qua các thế hệ.
By this trick the body stores and recovers so much Nhờ cái mẹo này mà cơ thể dự trữ và hồi
of the energy used with each stride that it reduces its phục được rất nhiều năng lượng đã được
own workload by as much as 65 percent. dùng trong mỗi bước chân cái mà làm giảm
năng suất làm việc của cơ thể đến 65 phần
trăm.
“Compare this with the chimp,” Lieberman says.  Hãy so sánh điều này với tinh tinh,
Lieberman nói. 
“Chimps pay a hefty price in energy for being built tinh tinh dành một nửa năng lượng để vận
the way they are. động theo cái cách của chúng.
They can’t extend their knees and locks their legs Chúng không thể duỗi thẳng đầu gối và giữ
straight, as humans can.  thẳng chân như con người.
Instead, they have to use muscle power to support Thay vào đó, chúng phải sử dụng sức mạnh
their body weight when they’re walking upright, and cơ bắp để hỗ trợ sức nặng của cơ thể khi
they waste energy rocking back and forth.” chúng đi thẳng đứng, và chúng lãng phí rất
nhiều năng lượng đi tới đi lui.
Chimps are our closed living evolutionary relatives tinh tinh là họ hàng tiến hoá còn tồn tại gần
and, as such, are well suited to teach us about gũi với chúng ta, theo đúng nghĩa thì chúng
ourselves. rất là thích hợp để cho chúng ta hiểu về chính
bản thân chúng ta.
Almost every bone in a chimp’s body correlates Hầu hết mọi xương trong cơ thể tinh tinh đều
with a bone in a human body. có mối tương quan với xương trong cơ thể
con người.
Whatever skeletal distinctions exist are primarily Bất kể tồn tại sự khác biệt về xương chủ yếu
related to the human pattern of walking upright. liên quan đến cái kiểu đi thẳng đứng của con
người.
Two-legged walking in a chimp is an Việc tinh tinh đi lại bằng hai chân là một
occasional, transitory behavior. hành động tạm thời, không thường xuyên.
In humans, it is a way of life, one that carries with it Ở con người, đi lại bằng hai chân là điều tất
several benefits, including freed hands.  yếu của cuộc sống, điều này đi kèm với một
vài thuận lợi, bao gồm cả đôi tay được giải
phóng.
But upright posture and locomotion come with a Nhưng tư thế và sự vận động thẳng đứng dẫn
number of uniquely human maladies. đến nhiều bệnh tật chỉ có duy nhất ở con
người.
Aching back Đau lưng
Back pain is one of the most common health Đau lưng là một trong những cái phàn
complaints. nàn phổ biến nhất.
That most of us will experience back pain at some Hầu hết chúng ta đều trải qua đau lưng ở một
point in our lives raises the question of the spine’s thời điểm nào đó trong cuộc đời đã đặt ra dấu
design. hỏi về hình dạng cột sống. 
“The problem is that the vertebral column was “Cái vấn đề là cái cột thẳng đứng ban đầu
originally designed to act as an arch,” explains Carol được thiết kế để hoạt động như một cái vòng
Ward, an anthropologist and anatomist at the cung,” Carol Ward, một nhà giải phẩu học
University of Missouri in Columbia. đồng thời cũng là nhà nhân loại học tại Đại
học Missouri ở Columbia giải thích.
“When we became upright, it had to function as a “Khi chúng ta trở nên thẳng đứng, nó phải
weight-bearing column.” thực hiện chức năng như một cái cột chịu
được sức nặng.”
To support our heads and balance our weight Để hỗ trợ cho cái đầu và cân bằng cái trọng
directly over our hip joints and lower limbs, the lượng tác động trực tiếp lên khớp hông và
spine evolved a series of S curves-a deep forward toàn bộ chi dưới, cột sống đã tiến hoá thành
curve, or lordosis, in the lower back, and a backward những đường cong chữ S - một đường cong
curve, or kyphosis, in the upper back. hướng về phía trước, hay gọi là tật ưỡn lưng,
nằm ở vùng lưng dưới, và một đường cong
hướng về phía sau, hay gọi là tật gù lưng,
nằm ở vùng lưng trên.
“This system of S curves is energetically efficient “Cái hệ thống đường cong chữ S này hiệu
and effective for maintaining our balance and quả về mặt năng lượng và giúp duy trì sự cân
for bipedal locomotion,” Ward says.  bằng của chúng ta trong sự vận động bằng
hai chi,” Ward nói.
“But the lower region of the column suffers from the “Nhưng cái vùng cột sống phía dưới phải
excessive pressure and oblique force exerted on its chịu một cái áp lực quá lớn và cái lực xéo tác
curved structure by our upright posture.” động gián tiếp lên  đường cong do tư thế
thẳng đứng của chúng ta.”
lean back, arching your spine.  Ngả lưng ra sau uốn cong cột sống của bạn.
You’re the only mammal in the world capable of Bạn là động vật có vú duy nhất trên thế giới
this sort of backbend. có khả năng cho cái kiểu ngã lưng ra sau này.
Feel a cringing tightness in your lower back? Bạn có cảm giác căng cứng co rút ở vùng
lưng phía dưới? 
That’s the vertical joints between Đó chính là do các đỉnh khớp giữa các đốt
your vertebrae pressing against one another as their sống đè lên nhau khi các lực đè nén tăng lên.
compressive load increases. 
The curvature in your lower spine requires that its Sự cong vẹo vùng lưng phía dưới đòi hỏi các
building blocks take the shape of a wedge, with the khối cấu trúc của nó phải có hình dạng
thick part in the front and the thin part in the back. như cái nêm chèn cửa, nghĩa là phần phía
trước thì dày còn phần phía sau thì mỏng.
But in the lower back region, where the load is Nhưng ở vùng lưng phía dưới, nơi chịu áp
heaviest and the wedging most dramatic, strains lực nặng nhất và sự ép chặt lớn nhất, những
such as heavy lifting or hyperextension can cause cái sức ép đó như là nâng đỡ nặng hoặc là
your lowest vertebrae to slip or squish together. kéo giãn tối đa có thể làm cho các đốt sống ở
dưới cùng bị trượt hoặc biến dạng với nhau.
1
2
Từ vựng trong bài

bipedal: động vật đi bằng hai chân


biped: động vật đi bằng hai chân
agile: nhanh nhẹn
exquisitely: tuyệt vời
flawed: khuyết điểm
with grace: uyển chuyển
twist and torque: xoay và vặn
plague: gây vấn đề
ponder: suy nghĩ
disciplines: kiến thức
come from a long line of: từ một gia đình có lịch sử
bizarre: kỳ quái
locomotion: sự vận động
anthropologist: nhà nhân loại học
primate: động vật linh trưởng, động vật có vú bậc cao
alteration: sự biến đổi
waling: dấu vết
illuminate: làm sáng tỏ
feat: sự kỳ công, khéo léo
inverted: lộn ngược
pendulum: quả lắc
a point of support: ví dụ
swing up: đánh đu
in an arc: theo hình vòng cung
in the rise: tăng lên
kinetic energy: động năng
in the descent: thế hệ
stride: bước chân, sải chân
chimp (chimpanzee): tinh tinh
back and forth: đi tới đi lui
living: đang tồn tại
as such: theo đúng nghĩa
well suited to: rất thích hợp
distinctions: sự khác biệt
transitory: tạm thời, ngắn ngủi
maladies: bệnh tật
function: hoạt động, thực hiện chức năng
lordosis: tật ưỡn lưng
kyphosis: tật gù
oblique: xéo
lean: cúi
backbend: Ngả lưng ra sau
cringing: co rút lưng
vertebrae: cột sống, đốt sống
curvature: cong vẹo
wedge: cái nêm
herniate: thoát vị
bulge out: phình ra
impinging on: chạm đến, tác động đến
spinal: xương sống
spondylolysis: khuyết eo đốt sống
debilitating: làm suy yếu, suy nhược
prevalent: phổ biến
the buck: trách nhiệm, đổ lỗi
peculiarity: nét riêng biệt
paleontologist: nhà cổ sinh vật học
grasping: tham lam
versatile: linh hoạt
geometric: hình học
morphometrics: đo trắc hình thể
aligne with: sắp thẳng hang
longitudinal: theo chiều dọc
ingenious: tài tình, khéo léo
fraught with: đầy
pronounced: rõ rệt
ligament: dây chằng
bunion: nốt viêm tấy ở ngón chân cái
spongy: bọt biển
trade-offs: đánh đổi
run the gamut of sth: trải qua hết cái gì
hitherto: cho đến nay
inaccessible: không với tới được
supple: gập người và di chuyển các bộ phận cơ thể một cách dễ dàng
roam: lang thang
array: một dãy
quirky: kỳ quặc
TOMORROW’S PEOPLE
CON NGƯỜI Ở TƯƠNG LAI

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle

Người dịch:  Phung Huynh

Play
02:31
-10:54
Mute
Settings
1
2
3
AMANDA KITTS IS mobBED by four- and five-year-olds as she enters the classroom.

AMANDA KITTS BỊ tấn công bởi những đứa trẻ bốn và năm tuổi khi cô ấy bước vào lớp.

Kitts is one of “tomorrow’s people,” a group whose missing or ruined body parts are being
replaced by devices embedded in their nervous systems that respond to commands from their
brains.

Kitts là một trong những “con người của tương lai”, một nhóm những người mà bộ phận cơ thể
của họ đã bị huỷ hoại hoặc mất đang được thay thế bởi những thiết bị cấy trong não của họ để
phản hồi các lệnh từ não.

AMANDA KITTS IS mobBED by four- and five- AMANDA KITTS BỊ tấn công bởi những đứa
year-olds as she enters the classroom. trẻ bốn và năm tuổi khi cô ấy bước vào lớp.
“Hey kids, how’re my babies today?” she “Này các em, hôm nay các em có khoẻ không?”
says, patting shoulders and ruffling hair. cô ấy vừa hỏi vừa vỗ vai và xoa đầu các em
Slender and energetic, she has operated this Mảnh mai nhưng lại đầy nhiệt huyết, cô ấy đã
Knoxville, Tennessee, daycare center and two điều hành trung tâm giữ trẻ tại thành phố
others for almost 20 years. Knoxville, tiểu bang Tennessee, và hai trung tâm
khác gần 20 năm.
She crouches down to talk to a small girl, putting Cô ấy cúi thấp xuống nói chuyện với một cô bé
her hands on her knees. và đặt tay cô lên đầu gối.
“The robot arm!” several kids cry. “Cánh tay robot!” vài đứa trẻ khóc ré lên.
“You remember this, huh?” says Kitts, holding out “Các con có nhớ cái này không hả?” Kitts nói và
her left arm. giơ cánh tay trái ra.
She turns her hand palm up. Cô mở lòng bàn tay.
There is a soft whirring sound. Có một tiếng kêu vù vù nhè nhẹ.
If you weren’t paying close attention, you’d miss Nếu các em không chú ý, các em có thể không
it. nghe thấy.
She bends her elbow, accompanied by Cô gấp cái khuỷu tay, và xoay vòng vòng.
more whirling.
“Make it do something silly!” one girl says. “Hãy làm cái gì đó đơn giản!” một bé gái ý kiến.
“Silly? Remember how I can shake your hand?” “Đơn giản? Em có nhớ cô đã bắt tay em như thế
Kitts says, extending her arm and rotating her nào không?” Kitts hỏi, cô giang rộng cánh tay
wrist. và xoay cổ tay.
A boy reaches out, hesitantly, to touch her fingers. Một cậu bé lưỡng lự với chạm ngón tay cô ấy.
What he brushes against is flesh-colored plastic, Cái mà cậu bé đang chạm phải là miếng nhựa
fingers curved slightly inward.  có màu hồng da, các ngón tay bấu nhẹ vào
trong. 
Underneath are three motors, a metal framework, Phía bên dưới là ba cái động cơ, một cái khung
and a network of sophisticated electronics.  bằng kim loại, và một mạng lưới điện tử phức
tạp.
The assembly is topped by a white plastic Buổi găp gỡ các bé trở nên thành công hơn nhờ
cup midway up Kitts’s biceps, encircling vào một cái cốc nhựa màu trắng ở giữa bắp tay,
a stump that is almost all that remains from the vòng xung quanh phần thịt dư đó gần như là tất
arm she lost in a car accident in 2006. cả còn lại từ cánh tay mà cô ấy đã mất do tai nạn
xe hơi năm 2006.
Almost all, but not quite.  Hầu như mất cả cánh tay, nhưng không phải là
tất cả.
Within her brain, below the level of consciousness, Trong suy nghĩ của mình, dưới mức nhận thức
lives an intact image of that arm, a phantom. bình thường, cô cảm như tay mình vẫn còn
nguyên vẹn, nhưng chỉ là ảo tưởng.
When Kitts thinks about flexing her elbow, Khi Kitts nghĩ đến việc  duỗi khuỷu tay, sự ảo
the phantom moves. tưởng biến mất.
impulses racing down from her brain are picked up Xung điện từ não cô ấy được thu nhận nhờ cảm
by electrode sensors in the white cup and biến điện tử trong cái cốc màu trắng và được
converted into signals that turn motors, and the chuyển thành những tín hiệu để khởi động những
artificial elbow bends. cái động cơ và cho phép khuỷu tay giả co duỗi.
“I don’t really think about it.  “Tôi thực sự không bận tâm về nó.
I just move it,” says the 40-year-old, who used Tôi chỉ cử động nó,” một người 40 tuổi đã sử
both this standard model and a more experimental dụng cả hai cánh tay phiên bản tiêu chuẩn này
arm with even more control. cùng một cái thử nghiệm nữa thậm chí có nhiều
cái sự điều khiển hơn cho biết. 
“After my accident I felts lost. “Sau tai nạn tôi cảm thấy mình như đã chết.
These days I’m just excited all the time, because Nhưng hiện nay lúc nào tôi cũng thấy vui bởi vì
they keep on improving the arm. họ không ngừng cải tiến cánh tay.
One day I’ll be able to feel things with it and clap Một ngày nào đó tôi sẽ có thể cảm nhận mọi thứ
my hands together in time to the sons kids are từ nó và có thể vỗ tay theo lúc con trai tôi hát.”
singing.”
Kitts is one of “tomorrow’s people,” a group Kitts là một trong những “con người của tương
whose missing or ruined body parts are being lai”, một nhóm những người mà bộ phận cơ thể
replaced by devices embedded in their nervous của họ đã bị huỷ hoại hoặc mất đang được thay
systems that respond to commands from their thế bởi những thiết bị cấy trong não của họ để
brains. phản hồi các lệnh từ não.
The machines they use are called Cái máy mà họ dung được gọi là thần kinh giả
neural prostheses or - using a term made popular hoặc - dùng một cái thuật ngữ được sử dụng phổ
by science fiction writers - bionics. biến bởi các tác giả khoa học viễn tưởng - sinh
kỹ thuật.
THE KIND OF PROSTHESIS that Amanda Kitts Loại bộ phận giả mà Amanda Kitts dùng được
uses is controlled by her brain. điều khởi bởi não.
A technique called targeted Một kỹ thuật được gọi là sự phục hồi phân bổ
muscle reinnervation uses nerves remaining after dây thần kinh ở các cơ có mong muốn sử dụng
an amputation to control an artificial limb.  các dây thần kinh còn lại sau khi bị cắt cụt để
điều khiển một chi giả.
It was first tried in a patient in 2002. Kỹ thuật này lần đầu được thử nghiệm trên bệnh
nhân vào năm 2002.
Four years later, Tommy Kitts, Amanda’s Bốn năm sau, Tommy Kitts, chồng của Amanda,
husband, read about the research, which took place biết được cái nghiên cứu này, đã diễn ra ở Viện
at the rehabilitation Institute of Chicago (RIC). hồi phục của Chicago (RIC).
His wife lay in hospital at the time; the truck that Vợ của anh ấy đang nằm viện lúc đó; cái chiếc
had crushed her car had also crushed her arm, xe tải không những cán nát chiếc xe cô ấy mà
from just above the elbow down. cũng cán cánh tay cô ấy, từ trên phần khuỷu tay
trở xuống.
“I was angry, sad, depressed. “Tôi đã tức giận, buồn, trầm cảm.
I just couldn’t accept it,” she says. Tôi chỉ là không thể chấp nhận được sự thật đó,”
cô chia sẻ.
But the news Tommy brought her about the Nhưng cái tin mà Tommy mang đến cho cô ấy
Chicago arm gave her some reassurance, and some về cánh tay ở Chicago đã làm cho cô vững tin
hope. và  có một chút hy vọng.
“It seemed like the best option out there, a lot “Nó có vẻ như là một cái lựa chọn tốt nhất, tốt
better than motors and switches,” Tommy says. hơn nhiều so với những cái động cơ và công
tắc,” Tommy nói.
“Amanda actually got excited about it.” “Amanda thực sự rất vui về điều đó.”
Soon they were on a plane to Illinois. Họ sẽ sớm bay đến Illinois.
Todd Kuiken, a licensed medical practitioner Todd Kuike, một bác sĩ chuyên khoa và là một
and biomedical engineer at RIC, was the person kỹ sư y sinh học tại RIC, là người chịu trách
responsible for what the institute had begun calling nhiệm cho cái việc mà viện đã bắt đầu gọi là
the “bionic arm.”  “cánh tay sinh học”.
He knew that nerves in an amputee’s stump could Ông ấy hiểu rằng dây thần kinh ở phần thịt dư
still carry signals from the brain. của người bị cắt cụt vẫn có thể truyền được tín
hiệu từ não
And he knew that a computer in a prosthesis could Và ông ấy cũng biết rằng một cái máy tính
direct electric motors to move the limb. trong bộ phận giả có thể điều khiển các động cơ
tạo ra điện để cử động phần chi.
However, making the connection was far Tuy nhiên, việc tạo sự kết nối thì không dễ thực
from straightforward. hiện.
Nerves conduct electricity, but they can’t Dây thần kinh tạo ra điện, nhưng chúng không
be spliced together with a computer cable. thể kết nối được với cáp máy tính.
(nerve fibers and metal wires are not mutually (các sợi dây thần kinh và các sợi kim loại thì
compatible, and an open wound where a wire không có tương thích lẫn nhau, và một vết
enters the body would be a dangerous avenue for thương hở nơi cái sợi kim loại đi vào cơ thể là
infections.) một con đường nguy hiểm dẫn đến nhiễm trùng.)
Kuiken needed an amplifier to boost the signals Kuiken cần một cái máy khuếch đại để làm tăng
from the nerves, avoiding the need for a direct tín hiệu từ thần kinh, tránh cái nhu cầu kết nối
contact between nerve and wire. trực tiếp giữa thần kinh và sợi kim loại.
He found one in muscles. Ông ấy đã tìm ra một cái trong cơ bắp.
When muscles tense, they give off an electrical Khi cơ bắp căng, chúng sẽ đột ngột sinh ra một
burst strong enough to be detected by cái dòng điện đủ mạnh để bị phát hiện bởi một
an electrode placed on the skin. cái điện cực nằm trên da.
He developed a technique to reroute severed Ông ấy đã sáng chế ra một cái kỹ thuật để định
nerves from their old, damaged spots to other tuyến lại các dây thần kinh đã bị đứt từ do tuổi
muscles that could give their signals the proper già, do bị tổn thương cho đến những cái cơ bắp
boost. khác để tín hiệu của chúng được truyền tải
đúng. 
In October 2006, Kitts consented to have Kuiken Vào tháng mười năm 2016, Kitts đồng ý sử dụng
try out his new technique on her. Kuiken để thử phương pháp kỹ thuật mới của
ông ấy.
The first step was to salvage major nerves that Bước đầu tiên là cứu những dây thần kinh chính
once went all the way down her arm. đã từng chạy xuống cánh tay.
1
2
3
Từ vựng trong bài
mob: tấn công
pat: vỗ
ruffle hair: vò tóc
crouch down: cúi xuống
hold out: giơ ra
whir: kêu vù vù
whirling: xoay
hesitantly: một cách lưỡng lự
brush against: chạm nhẹ
flesh-colored: màu hồng da
assembly: họp mặt
midway: ở giữa
biceps: bắp tay
stump: phần còn lại của tay đã bị cụt
intact: còn nguyên vẹn
phantom: ảo tưởng
flex: gập duỗi
impulse: xung lực
embed sth in: đính
command: mệnh lệnh
prostheses: bộ phận giả
bionics: kỹ thuật sinh học
reinnervation: sự phục hồi phân bổ dây thần kinh
amputation: thủ thuật cắt cụt
rehabilitation: sự phục hồi hoặc được phục hồi
reassurance: sự yên tâm
biomedical: y sinh học
straightforward: dễ hiểu, dễ làm
far from: ngược lại
splice: nối, ghép
fiber: sợi
compatible: tương thích
amplifier: máy khuếch đại
give off: toả ra
electrode: điện cực
reroute: định tuyến lại
sever: đứt gãy
consent: đồng ý
salvage: cứu
motor cortex: vỏ não vận độn
tingle: ngứa
twitch: co giật
silverware: đồ làm bằng bạc
startling: đáng chú ý
motion: cử chỉ
fluid: tao nhã, thanh lịch
go pop: nổ
in partnership with: cộng tác với
align sth with: sắp thẳng
crude: thô
spinal-cord: tuỷ sống
The genus of swarms
Thiên tài của bầy bàn

Reading Explorer 5

English

Vi

Both

Vietise

Column
bookmark_border
file_copy
supervised_user_circle
Người dịch: 
Minh Hiếu Tran

Play
00:00
-11:25
Mute
Settings
1
2
How do we explain, then, the success of Earth’s 12,000 or so known ant species?

Làm thế nào để chúng ta giải thích được sự thành công của loài côn trung đã tồn tại trên Trái đất
suốt 12,000 năm hoặc được biết đến là loài kiến được biết đến như vậy?
A single ant or bee isn’t smart but their colour these are, the reason asked writer Peter Mellon
discover is something call swarms intelligence.

Một con kiến hoặc một con ong không thông minh nhưng màu sắc của chúng thì khác, lý do mà
nhà văn Peter Mellon yêu cầu khám phá ra là thứ gọi là trí thông minh bầy đàn.

A single ant or bee isn’t smart Một con kiến hoặc một con ong
but their colour these are, the không thông minh nhưng màu
reason asked writer Peter sắc của chúng thì khác, lý do
Mellon discover is something mà nhà văn Peter Mellon yêu
call swarms intelligence. cầu khám phá ra là thứ gọi là trí
thông minh bầy đàn.
I used to think ants knew what Tôi đã từng có suy nghĩ rằng
they were doing. đàn kiến biết chúng đang làm
gì.
The ones marching across my Những con vật bé xíu diễu hành
kitchen counter looked so qua quầy bếp của tôi trông rất
confident, I just figured they tự tin, tôi tin rằng chúng có kế
had a coherent plan, knew hoạch rõ ràng, biết sẽ đi đâu và
where they were going and cần phải làm gì.
what needed to be done.
How else could ants create Làm thế nào những con kiến có
highways, build elaborate thể tạo ra đường cao tốc, xây
nests, organize epic raids, and dựng các tổ kiến phức tạp, tổ
do all the other things ant do? chức các cuộc đột kích hoành
tráng và làm tất cả những việc
khác mà con kiến đã làm?
Turns out I was wrong. Hóa ra tôi đã sai.
Ants aren’t clever little Kiến cũng không phải là kỹ sư,
engineers, architects, or cũng chẳng phải kiến trúc sư
warriors after all – at least nothay chiến binh thông minh gì cả
as individuals. - ít nhất là không phải từng cá
nhân.
When it comes to deciding Khi quyết định làm gì tiếp theo,
what to do next, most ants hầu hết những con kiến đều
don’t have a clue. không biết làm gì.
“If you watch an ant try to “Nếu bạn quan sát một con kiến
accomplish something, you’ll cố gắng hoàn thành một công
be impressed by how inept it việc, bạn sẽ bị ấn tượng bởi sự
is,” says Deborah M. Gordon, a bất lực của nó”, đó là lời nói
biologist at Stanford của Deborah M. Gordon, một
University. nhà sinh vật học đang công tác
tại Đại học Stanford
How do we explain, then, the Làm thế nào để chúng ta giải
success of Earth’s 12,000 or so thích được sự thành công của
known ant species? loài côn trung đã tồn tại trên
Trái đất suốt 12,000 năm hoặc
được biết đến là loài kiến được
biết đến như vậy?
They must have learned Kiến phải học được điều gì đó
something in 140 million years. trong suốt 140 triệu năm.
“Ants aren’t smart,” Gordon “Kiến chẳng thông minh lắm
says. đâu”, Gordon nói.
“Ant colonies are.” “nhưng một đàn kiến thì có đó.”
A colony can solve problems Một đàn kiến có thể giải quyết
unthinkable for individual ants, các vấn đề không thể tưởng cho
such as finding the shortest từng cá thể một, chẳng hạn như
path to the best food source, tìm ra con đường ngắn nhất đến
allocating workers to different nguồn thức ăn tốt nhất, phân
tasks, or defending a territory chia nhiệm vụ hoặc bảo vệ lãnh
from neighbors. thổ.
They do it with something Chúng làm điều đó với một thứ
called swarm intelligence. gọi là trí thông minh bầy đàn.
Where this intelligence comes Trường hợp trí thông minh này
from raises a fundamental xuất phát từ một câu hỏi rất cơ
question in nature: How do a bản trong tự nhiên: Làm thế nào
simple actions of individuals để một hành động đơn giản của
add up to the complex behavior các cá nhân cộng thêm vào để
of a group? tạo thành hành vi phức tạp của
một nhóm?
One key to an ant colony is that Câu trả lời cho đàn kiến là
no one’s in charge. không có ai phụ trách.
No generals command ant Không có tướng chỉ huy chiến
warriors. binh.
No managers boss ant workers. Không có ông chủ quản lý công
nhân.
The queen plays no role except Kiến chúa không đóng vai trò
to lay eggs. gì quan trọng ngoài việc đẻ
trứng.
Even with half a million ants, a Thậm chí ngay cả nửa triệu con
colony operates as single entity kiến, một thuộc địa hoạt động
without any management at all như một thực thể duy nhất mà
– at least none that we would không có bất kỳ sự quản lý nào
recognize. - ít nhất là không có gì bất
thường chúng ta sẽ nhận ra.
Scientist describe such a Nhà khoa học mô tả một hệ
system as self-organizing. thống này là tự tổ chức.
It relies upon countless Nó dựa vào vô số tương tác
interactions between individual giữa các cá thể kiến, mỗi con
ants, each of which is đều tuân theo các quy tắc đơn
following simple rules. giản.
That’s how swarm intelligence Đó là cách thức hoạt động của
works: simple creatures trí thông minh bầy đàn: các sinh
following simple protocols, vật đơn giản tuân theo các giao
each one acting on local thức đơn giản, mỗi sinh vật
information. hoạt động dựa trên thông tin địa
phương.
No ant sees the big picture, or Không có con kiến nào nhìn
tells any other ant what to do. được thấy bức tranh khai quát,
hoặc ra lệnh cho những con
kiến khác phải làm gì.
Some ant species may go about Một số loài kiến có thể làm điều
this with more sophistication này với sự tinh tế hơn những
than others. loài khác.
(Temnothorax albipennis, for (Ví dụ, loài Temnothorax
example, can rate quality of albipennis, có thể đánh giá chất
potential nest site using lượng của một cái tổ tiềm năng
multiple criteria.) bằng cách sử dụng nhiều tiêu
chí kép chuẩn.)
But in each cases, says Iain Nhưng trong mỗi trường hợp,
Couzin, a biologist at Oxford theo Iain Couzin, một nhà sinh
and Princeton Universities, no vật học công tác tại Đại học
leadership is required. Oxford và Princeton, không cần
phải có sự lãnh đạo.
“Even complex behavior may “Ngay cả hành vi phức tạp cũng
be coordinated by relatively có thể được điều phối bởi các
simple interactions,” he says. tương tác tương đối đơn giản,”
ông nói.
Inspired by this idea, computer Lấy cảm hứng từ ý tưởng này,
scientists have been using các nhà khoa học lập trình đã
swarm behavior to create dựa vào hành vi bầy đàn để tạo
mathematical procedures for ra các quy trình toán học để giải
resolving complex human quyết các vấn đề phức tạp của
problems, such as routing con người, như định tuyến xe
trucks and scheduling airlines. tải và lên lịch trình cho các
hãng hàng không.
In Houston, for example, a Ví dụ, tại Houston, một công ty
company named America Air có tên America Air Liquide đã
Liquide has been using ant- sử dụng các hướng dẫn dựa trên
based guidelines to manage a tập tính của kiến để xoay sở
complex business problem. một vấn đề kinh doanh phức
tạp.
The company produces Công ty sản xuất khí phục vụ
industrial and medical gases at cho nghành công nghiệp và
about a hundred locations in nghành y khoa tại khoảng một
the United States and delivers trăm địa điểm ở Mỹ và cung
them to 6,000 sites, using cấp cho họ tới 6.000 địa điểm,
pipelines, railcars, and 400 sử dụng đường ống, đường sắt
trucks. và 400 xe tải.
Air Liquide developed a Air Liquide đã phát triển một
computer model inspired by the mô hình máy tính lấy cảm hứng
foraging behavior of Argentine từ hành vi tìm kiếm thức ăn của
ants (Linepithema humile), a loài kiến Argentina
species that deposits chemical (tên khoa học: Linepithema
substances called pheromones. humile), một loài in dấu chất
hóa học có tên là pheromone.
When these ants bring food Khi những con kiến này mang
back to the nest, they lay a thức ăn về tổ, chúng đi trên một
pheromone trail that tells other đường in dấu chất pheromone
ants to go get more food,” says để bảo những con kiến khác đi
Charles N. Harper, who lấy thêm thức ăn, Charles N.
oversees the supply system at Harper nói, người giám sát hệ
Air Liquide. thống cung cấp tại Air Liquide.
“The pheromone trail gets “Con đường mòn Pheromone
reinforced every time the ant được củng cố mỗi khi con kiến
goes out and comes back, kind đi ra và trở lại, điều đó giống
of like when you wear a trait in như khi bạn có một một đặc
the forest to collect wood. điểm dễ nhận dạng khi vào
rừng để nhặt củi.”
So we developed a program Vì vậy, chúng tôi đã phát triển
that sends out billions of một chương trình gửi hàng tỷ
software ants to find out where con kiến phần mềm để tìm ra
the pheromone trails are nơi đường mòn có chứa nhiều
strongest for our truck routes. pheromone nhất cho các tuyến
xe tải của chúng tôi.
Air Liquide used the ant Air Liquide đã sử dụng phương
approach to consider every pháp kiến hoạch định để xem
permutation of plant xét mọi sự thay đổi của lịch
scheduling, weather, and truck trình nhà máy, thời tiết và định
routing – millions of possible tuyến xe tải - hàng triệu quyết
decisions and outcomes a day. định và kết quả có thể xảy ra
mỗi ngày.
Every night, forecasts of Mỗi đêm, dự báo nhu cầu của
customer demand and khách hàng và chi phí sản xuất
manufacturing costs are fed được đưa vào phần mềm.
into the model.
“It takes four hours to run, even “Phải mất bốn giờ để vận hành,
with the biggest computers we ngay cả với những máy tính lớn
have,” Harper says. nhất chúng tôi có,” thì Har
Harper nói.
“But at six o’clock every Tuy nhiên, vào lúc sáu giờ sáng
morning we get a solution that mỗi sáng, chúng tôi nhận được
says how we’re going to một giải pháp cho biết cách
manage our day.” chúng tôi sẽ quản lý thời gian
trọng một ngày của mình.
Our company have also Công ty chúng tôi cũng đã thu
profited by imitating ants. được lợi nhuận bằng cách bắt
chước các hành vi của kiến.
In Italy and Switzerland, fleets Tại Ý và Thụy Sĩ, các đội xe tải
of truck now use ant-foraging hiện sử dụng các quy tắc tương
rules to find the best routes for tự như những quy tắc con kiếm
bulk delivers. tìm kiếm nguồn thức ăn để tìm
ra các tuyến đường tốt nhất để
giao hàng số lượng lớn.
In English and France, Ở Anh và Pháp, các công ty
telephone companies improved điện thoại đã cải thiện tốc độ
their network speed by having mạng lưới bằng cách gửi tin
messages deposit virtual nhắn có tính chất giống như
pheromones at switching pheromone ảo tại các trạm
stations, just as ants leave chuyển phát, giống như kiến để
signals for other ants to show lại tín hiệu cho những con kiến
them the best trails. khác cho chúng thấy những con
đường tốt nhất.
But ants are not the only Nhưng kiến không phải là loài
insects with something useful côn trùng duy nhất hữu ích đối
to teach us. với chúng ta.
On a small island off the Trên một hòn đảo nhỏ ngoài
southern coast of Maine, khơi bờ biển phía nam Maine,
Thomas Seeley, a biologist at Thomas Seeley, một nhà sinh
Cornel University, has been vật học đang làm việc tại Đại
studying how colonies of học Cornel, đã nghiên cứu cách
honeybees (Apis meliifera) thức các đàn ong mật
choose a new home. (tên khoa học: Apis meliifera)
chọn tổ mới.
In late spring, when a hive gets Vào cuối mùa xuân, khi tổ ong
too crowded, a colony normally quá chật chội không đủ sức
splits, and the queen, some chứa, thường thì một đàn ong sẽ
drones, and about half the tách ra, ong chúa và những con
workers migrate a short ong đực và khoảng một nửa ong
distance to cluster on a tree thợ di chuyển một khoảng cách
branch. ngắn đến tập trung trên cành
cây
Meanwhile a small number of Trong khi đó, một số ít ong
scouts go searching for a new trinh sát tìm kiếm một nơi ở
site for the colony. mới cho cả bầy.
To find out how, Seeley’s team Để tìm hiểu chúng làm thế nào,
put out five nest boxes – four nhóm Seeley đặt năm hộp tổ -
that weren’t quite big enough bốn hộp nhỏ và một hộp rộng
and one that was just about gần như hoàn hảo - và thả một
perfect – and released a colony đàn ong.
of bees.
Scout bees soon appeared at all Ong trinh sát sớm đã xuất hiện
five boxes. ở tất cả năm hộp.
When they returned to the main Khi chúng trở lại đàn, mỗi con
group, each scout performed a trình diễn một điệu nhảy lắc lư
waggle dance urging other thúc giục các ong trinh sát khác
scouts to go have a look. đi xem.
(These dances include (Những điệu nhảy này bao
a code giving directions to a gồm mã đưa ra hướng dẫn đến
box’s location) vị trí của hộp)

1
The strength of each dance reflected the Sức mạnh của mỗi điệu nhảy phản ánh sự nhiệt
scout’s enthusiasm for the site. tình của ong trinh sát đối với nơi đó.
The decisive moment didn’t take place in the Thời khắc quyết định đã không diễn ra trong bầy
main cluster of bees, but out at the boxes, ong chính, nhưng xảy ở ngoài các hộp, nơi các
where scouts were building up. trinh sát đang xây dựng
As soon as the number scouts visible near the Ngay khi một số ong trinh sát có thể quan sát
entrance to a box reached about 15 – a được gần lối vào một hộp đạt khoảng 15 - một
threshold confirmed by other experiments – ngưỡng được xác nhận bởi các thí nghiệm khác -
the bees at that box sensed that a quorum had những con ong ở hộp đó đã cảm nhận được rằng
been reached, and they returned to the swarm một tổ mới đã được tạo ra, và họ quay trở đàn để
with the news. thông báo.
“It was a race,” Seely says. “Đây là một cuộc đua,” Seely nói.
“Which site was going to build up 15 bees “Nơi nào sẽ xây dựng 15 con ong đầu tiên?”
first?”
Scouts from the chosen box then spread Ong trinh sát từ hộp được chọn sau đó lan qua
through the swarm, signaling that it was time bầy đàn, báo hiệu rằng đã đến lúc phải di
to move. chuyển.
Once all the bees had warmed up, they lifted Khi tất cả những con ong được làm ấm, chúng
off to secure their new home, which, to no nhấc lên để bảo vệ ngôi nhà mới của chúng, điều
one’s surprise, turned out to be the best of the mà không có gì đáng ngạc nhiên, hóa ra là tốt
five boxes. nhất trong năm hộp
The bees’ rules for decision-making – seek a Các quy tắc của ong về việc đưa ra quyết định –
diversity of options, encourage a free tạo ra sự đa dạng của các lựa chọn, khuyến khích
competition among ideas, and use an effective sự cạnh tranh giữa các ý tưởng và sử dụng một
mechanism to narrow choices – so impressed cơ chế hiệu quả để thu hẹp các lựa chọn – bị ấn
Seely that he now uses them at Cornell as tượng bởi điều đó, giờ đây Seely, anh đã áp dụng
chairman of his department. những điều đó tại Cornell nơi mà anh ấy làm
giám đốc bộ phận.
“I’ve applied what I’ve learned from the bees “Tôi đã áp dụng được những gì tôi đã học được
to run faculty meetings,” he says. từ những con ong để điều hành các cuộc họp,”
anh ấy nói
To avoid going into a meeting with his mind Để tránh một cuộc họp mang tính chủ quan, chỉ
made up, hearing only what he wants to hear, nghe những gì anh ta muốn nghe và gây áp lực
and pressuring people to conform, Seeley asks cho mọi người tuân thủ, Seeley yêu cầu nhóm
his group to identify all the possibilities, của mình tính toán tất cả các khả năng có thể xảy
discuss their ideas for a while, then vote by a ra, thảo luận trong một thời gian, sau đó bình
secret ballot. chọn bằng cách bỏ phiếu kín.
“It’s exactly what the swarm bees do, which “Chính xác những gì đàn ong làm, điều đó đã
gives a group time to let the best ideas emerge cho các nhóm thời gian để sinh ra các ý tưởng tốt
and win.” nhất và giành chiến thắng.”
In fact, almost ant group that follows the bees’ Trên thực tế, gần như đàn kiến tuân theo các quy
rules will make itself smarter, says James tắc của đàn ong sẽ làm cho chúng thông minh
Surowiecki, author of The Wisdom of Crowds. hơn, James Surowiecki, tác giả của cuốn The
Wisdom of Crowds nói
“The analogy is really quite powerful. “Sự tương tự thực sự khá lớn.
The bees are predicting which nest site will be Những con ong đang dự đoán vị trí tổ nào sẽ tốt
best, and humans can do the same thing, even nhất và con người có thể làm điều tương tự, ngay
in the face of exceptionally complex cả khi đối mặt với những quyết định đặc biệt
decisions.” phức tạp.
Investors in the stock market, scientists on a Các nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán, các
research project, even kids at a country fair nhà khoa học trong một dự án nghiên cứu, thậm
guessing the number of beans in a jar can be chí trẻ em tại một hội chợ cũng có thể đoán số
smart groups, he says. lượng hạt đậu trong một lọ có thể là nhóm thông
minh, ông nói.
That is, if their members are diverse, Đó là, nếu các thành viên của họ đa dạng, có đầu
independent-minded, and use a mechanism óc độc lập và sử dụng một cơ chế như bỏ phiếu,
such as voting, auctioning, or averaging to đấu giá hoặc lấy trung bình để đạt được quyết
reach a collective, aggregate decision. định tổng hợp, tập thể.
That’s the wonderful appeal of swarm Đó là sự điều tuyệt vời của trí thông minh bầy
intelligence. đàn.
Whether we’re talking about ants, bees, or Cho dù chúng tôi nói về kiến, ong hay con
humans, the ingredients of smart group người, các lý do để tạo thành hành vi thông minh
behavior – decentralized control, response to trong nhóm - kiểm soát phi tập trung, phản ứng
local cues, simple rules of thumb – add up to với tín hiệu địa phương, quy tắc đơn giản - thêm
an effective strategy to cope with complexity. vào một chiến lược hiệu quả để ứng phó với các
vấn đề phức tạp hơn.
Consider the way an Internet search engine Hãy xem xét cách một công cụ tìm kiếm Internet
like Google uses group smarts to find what như Google sử dụng thông minh nhóm để tìm
you’re looking for. thấy những gì bạn đang tìm kiếm.
When you type in a search query, the engine Khi bạn nhập truy vấn tìm kiếm, công cụ sẽ khảo
surveys billions of Web pages on sát hàng tỷ trang Web trên chỉ mục của nó để xác
its index serves to identify the định những trang phù hợp nhất.
most relevant ones.
It then ranks them by the number of pages that Sau đó, họ xếp hạng chúng theo số lượng trang
link to them, counting links as votes (the most có liên quan đến vấn đề được tìm kiếm, phụ
popular sites get weighted votes, since they’re thuộc vào phiếu bầu (các trang web phổ biến
more likely to be reliable). nhất nhận được số phiếu nhiều hơn, vì chúng có
khả năng đáng tin cậy hơn).
The pages that receive the most votes are listed Các trang nhận được nhiều phiếu bầu nhất được
the first in the search results. liệt kê đầu tiên trong kết quả tìm kiếm.
With free collaborative encyclopedias Với bộ bách khoa toàn thư miễn phí có sẵn cho
available to anyone online, “it’s now possible bất kỳ ai, giờ đây, “nó có thể giúp một lượng lớn
for huge numbers of people to think together in người nghĩ cùng nhau theo cách mà chúng ta
ways we never imagined a few decades ago,” chưa từng tưởng tượng cách đây vài thập kỷ,”
says Thomas Malone of MIT’s new Center for Thomas Malone thuộc Trung tâm Trí tuệ tập thể
Collective Intelligence. mới của MIT nói.
“No single person knows everything that’s “Không một người nào biết tất cả mọi thứ cần
needed to deal with problems we face as a thiết để giải quyết các vấn đề chúng ta gặp phải
society, such as health care or climate change, trong xã hội, chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe
but collectively we know far more then we’ve hoặc biến đổi khí hậu, nhưng trong tập thể,
been able to tap so far.” chúng ta biết nhiều hơn và sau đó chúng ta đã có
thể khai thác cho đến nay.”
Such thoughts underline an important truth Những suy nghĩ như vậy nhấn mạnh một sự thật
about collective intelligence: Crowds are wise quan trọng về trí tuệ tập thể: Đám đông chỉ khôn
only if individual members act responsibly and ngoan nếu các thành viên cá nhân hành động có
make their own decisions. trách nhiệm và tự đưa ra quyết định.
A group won’t be smart if its Một nhóm không thông minh nếu các thành viên
members imitate one another, unthinkingly của nhóm bắt chước nhau, xem quảng cáo mà
follow ads, or wait for someone to tell them không suy nghĩ hoặc chờ ai đó nói cho họ biết
what to do. phải làm gì
When a group is being intelligent, whether it’s Khi một nhóm trở nên thông minh, cho dù nó
made up of ants or attorneys, it relies on its được tạo thành từ kiến hay nhóm luật sư, nó sẽ
members to do their own part. dựa vào các thành viên của nhóm để tự làm phần
của mình.
For those of us who sometimes wonder if it’s Đối với những người trong chúng ta đôi khi tự
really worth recycling that extra bottle to hỏi liệu nó có thực sự đáng để tái chế cái chai
lighten our impact on the planet, the fact is that thêm đó để làm giảm tác động của chúng ta đến
our actions matter, even if we don’t see how. hành tinh này hay không, thực tế là hành động
của chúng ta rất quan trọng, ngay cả khi chúng ta
không thấy làm thế nào.
“A honeybee never sees the big picture any “Con ong mật không bao giờ nhìn thấy bức tranh
more than you or I do,” says Thomas Seeley, khai quát hơn bạn hay tôi,” Thomas Seeley, một
the bee expert. chuyên gia về ong nói.
“None of us knows what society as a whole Không ai trong chúng ta biết toàn bộ xã hội cần
needs, but we look around and say, oh, they gì, nhưng chúng ta nhìn quanh và nói, ồ, họ cần
need someone to volunteer at school, or mow ai đó tình nguyện ở trường, hoặc cắt cỏ trong nhà
the church lawn, or help in a political thờ, hoặc giúp đỡ trong một chiến dịch chính trị.
campaign.”
If you’re looking for a role model in a world of Nếu bạn tìm kiếm một mô hình vai trò trong một
complexity, you could do worse than thế giới phức tạp, điều bất đắc dĩ bạn có thể làm
to imitate an ant or a bee. là bắt chước một con kiến hoặc một con ong.
1
2
Từ vựng trong bài

protocol: cách thức
code: mã
secure: bảo vệ
index: thư mục
faculty: khoa
relevant: liên quan
imitate: bắt chước
Từ vựng trong bài
protocol: cách thức
code: mã
secure: bảo vệ
index: thư mục
faculty: khoa
relevant: liên quan
imitate: bắt chước

You might also like