Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Do-An-Thiet-Ke-Mo-Hinh-He-Thong-Rua-Xe-Tu-Dong
(123doc) - Do-An-Thiet-Ke-Mo-Hinh-He-Thong-Rua-Xe-Tu-Dong
động
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn tới
các thầy - cô trong khoa Công Nghệ Cơ Khí đã nhắc nhở, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho nhóm em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đồ án.
Đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
thầy TS. Trần Đức Toàn đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, không quản ngại khó
khăn và thời gian để cùng nhóm chúng em hoàn thiện đề tài tâm huyết và ấp ủ.
Kiến thức được tiếp thu trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu không chỉ là nền
tảng giúp hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để
chúng em bước vào đời một cách vững chắc và tựtin.
Xin ghi nhận công sức, sự nhiệt tình của các bạn sinh viên lớp Đ6 –
CKCĐT đã đóng ghóp ý kiến và giúp đỡ. Có thể nói sự thành công của đồ án
này trước hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trường và là sự cố gắng
của từng thành viên trong nhóm.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất
song do là bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận
thực tế khoa học kỹ thuật cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những sai sót nhất định mà bản thân chúng em còn chưa
thấy được. Vì vậy, chúng em mong nhận được ghóp ý, chỉ bảo và châm trước
của các thầy cô và các bạn.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong hội đồng Bảo
vệ Đồ Án đã bỏ thời gian quý báu của mình để đọc, nhận xét và duyệt đồ án
của chúng em. Cuối cùng em kính chúc các thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp caoquý.
Xin chân thành cảmơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm2015.
Sinh viên thựchiện
Hình 1.1 Người dân tham gia giao thông trong biển bụi...................................1
Hình 1.2 Những chiếc xe bụi bám bụi khi để ngoài trời....................................1
Hình 1.3 Xe để trong tầng hầm trung cư bị bám bụi.........................................2
Hình 1.4 Xe bị bám bùn đất sau những cơn mưa..............................................2
Hình 1.5 Người rửa xe khó khăn để rửa những chiếc xe...................................3
Hình 1.6 Các xe xếp hàng rửa xe lấn chiếm lòng lề đường..............................3
Hình 1.7 Nước rửa xe chảy lênh láng xung quanh............................................4
Hình 1.8 Rửa xe tự phát chưa đồng bộ, lộm nhộm............................................4
Hình 1.9 Hệ thống rửa xe tự động CT-919D.....................................................5
Hình 1.10 Máy rửa xe tự động CT-919D..........................................................6
Hình 1.11 Hệ thống rửa xe tự động CT-818 ( Nhà sản xuất Autowash- Trung
Quốc)..................................................................................................................7
Hình 1.12 Hệ thống rửa xe tự động CB 1/28 Karcher dùng ngoài trời.........8
Hình 1.13 Hệ thống rửa xe Du Lịch tự động Zonda........................................8
Hình 1.14 Hệ thống rửa xe du lịch tự động ZD – W900..................................9
Hình 1.15 Hệ thống rửa xe tải – bus tự động.................................................10
Hình 1.16 Hệ thống rửa xe thân thiện môi trường ở các cảng......................11
Hình 1.17 Máy rửa xe công trình............................................................................12
Hình 1.18 Sơ đồ khối mô hình.................................................................................14
Hình 2.1: Giao diện của Step 7 micro Win..............................................................15
Hình 2.2: Cách tạo chương trình con hay chương trình ngắt................................17
Hình 2.3. Toàn bộ mô hình hệ thống rửa xe tự động qua phần mêm Autodesk
Inventor..................................................................................................................30
Hình 2.5:Vòi phun chất tẩy rửa....................................................31
Hình 2.4. Hệ thống vòi phun........................................................31
Hình 2.6 : Chổi lau......................................................................32
Hình 2.7. Máy sấy................................................................32
Hình 3.1 Sơ đồ nối dây PLC.......................................................33
Cuộc sống gắn liền với sự tiện lợi, được sử dung các dịch vụ tốt nhất,
nhanh nhất. Đối với các nước phát triển công nghệ tự động hóa được áp dụng
vào nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có thể kể đến những ứng dụng thực tế
trong cuộc sống hằng ngày là: “ Rửa xe tự động” không thể thiếu ở các nước
phát triển với mật độ ô tô lớn. Mô hình Rửa Xe ra đời góp phần mang lại sự
chuyên nghiệp hơn trong dịch vụ rửa xe, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
cuộc sống công nghiệp là sự tiện lợi và nhanh chóng, nhưng cũng không kém
phần hiệu quả so với các dịch vụ cổ điển.
Đối với nước ta thì dịch vụ này còn khá mới. Chưa được áp dụng rộng rãi,
nhưng trong tương lai, cùng với xu thế phát triển chung trên thế giới. Nước ta sẽ
ngày càng phát triển. Đất nước phát triển gắn liền với giao thông vận tải phát
triển, đời sống vật chất nâng cao. Dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều xe ô tô,
thay thế dần xe gắn máy, trả lại bộ mặt đường phố hiện đại và sạch đẹp. Bên
cạnh đó các thiết bị sửdụng trong dịch vụ rửa xe chuyên nghiệp hơn. Cuộc sống
mọi người trở nên năng động thì nhu cầu rửa xe nhanh là tất yếu, bởi họ xem
thời gian là “vàng” mà chỉ có nhà Rửa Xe Tự Động mới đáp ứng được vì cùng
một thời điểm nó có thể rửa được nhiều xe. Tiết kiệm rất nhiều thời gian cho
những người năng động. Khi được giao làm đề tài này em mong muốn với
những kiến thức mà bản thân tiếp thu được sẽ được áp dụng vào thực tế.
Mô hình của em được xây dựng từ các mô hình tham khảo trên mạng. Vì
kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu cũng không nhiều nên đồ án
của em chưa thể phát huy hết ý tưởng của em vào trong mô hình rất hay
này. Mô hình “Rửa xe tự động” rất phức tạp về cơ khí và và rất khó để
thể hiện. Ở đây em xin đưa ra một mô hình thu nhỏ của hệ thống và vì vậ
y mà hiệu quả sẽ không cao. Chúng em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo trong khoa.
`
Hình 1.1: Người dân tham gia giao thông trong biển bụi.
Những chiếc xe bịbám bụi kể cả khi không hoạt động và nằm trong garage
do môi trường bị ô nhiễm bụi.
Hình 1.2: Những chiếc xe bụi bám bụi khi để ngoài trời.
Hình 1.5: Người rửa xe khó khăn để rửa những chiếc xe.
Hình 1.6: Các xe xếp hàng rửa xe lấn chiếm lòng lề đường.
Chưa kể việc rửa xe tự phát của người dân vừa lộm nhộm, không đồng bộ,
gây cản trở giao thông, mất mỹ quan đô thị, nước thải từ việc rửa xe không được
thu gom xử lý gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
Hình 1.11:Hệ thống rửa xe tự động CT-818 ( Nhà sản xuất Autowash- Trung Quốc).
1.2.3.2.Thông số hệ thống
- Model: CT- 818
- Rửa xe trong thành phố, bụi bám ít ngày, dễ rửa, tốc độ nhanh cho các
loại xe du lịch
- Nguyên lý rủa: Phun áp lực lớn
- Đảo chiều di chuyển
- Rửa gầm
- Phun xoay
- Phun áp lực cao điều khiển từ xa bằng Chip vi xử lý
- Truyền đông bằng Thủy lực/ Điện/ Khớ hoặc bằng xích.
- Phun búng Wax
- Cơ cấu nòng hạ tự điều khiển bằng PLC
- Bơm kép
( Nguồn [13])
Hình 1.12:Hệ thống rửa xe tự động CB 1/28 Karcher dùng ngoài trời.
1.2.4.2.Thông số hệ thống
- Chiều cao làm sạch: 2800 mm
- Chiều cao của hệ thống: 3700 mm
- Chiều ngang của hệ thống bao gồm 2 bàn chải bên: 4035 mm
- Lưu lương nước cấp: 50 lit/ phút/ 4- 6 bar
- Công suất: 16 kW
- Nguồn điện: 3P, 400V, 50 Hz
- Tốc độ di chuyển của băng chuyền làm sạch: 0- 20 m/phút với 2 motor
truyền lực 0,25 kW, IP 66
- Công suất rửa xe tối đa 4 phút/xe
(Nguồn [14])
1.2.5. Hệ thống rửa xe Du Lịch tự động Zonda – Trung Quốc
1.2.5.1. Hình ảnh hệ thốngrửa xe Du Lịch tự động Zonda
Hình 1.16. Hệ thống rửa xe thân thiện môi trường ở các cảng.
Long Bình là cảng thủy nội địa nhưng có thể tiếp nhận phương tiện thủy nước
ngoài chở hàng hóa có trọng tải đến 5.000 DWT vào, ra tại cảng. Hàng ngày có
một lượng lớn phương tiện ra vào cảng bốc xếp hàng hóa.
Theo lãnh đạo cảng Long Bình, do trước khi vào cảng bánh xe dính đầy bùn đất
đã vô tình làm cho hệ thống kho bãi bị vướng bẩn. Khắc phục tình trạng này,
trước đây cảng đã bố trí người cầm vòi để xịt bánh mỗi khi xe ra vào. Cách làm
này vừa mang tính thủ công, vừa tốn nhân lực nhưng hiệu quả đem lại chưa cao.
Mới đây cảng đã phối hợp với Công ty Cổ phần Yamaguchi Việt Nam lắp đặt hệ
thống trạm rửa xe tự động. Với 11 chi tiết máy móc, hệ thống này có thể tiếp
nhận rửa khoảng 300 xe/ngày. Để lắp đặt hệ thống rửa xe tự động này chỉ cần
diện tích mặt bằng khoảng 10m2. Khi cần di chuyển tới địa điểm khác cũng có
thể thực hiện rất dễ dàng trong vòng 20 phút.
(Nguồn [9])
2.2 Hệ thống rửa xe công trình ở Quận Tân Bình – TP Hồ Chí Minh
- Mô hình có sự kết hợp hài hoà về hình dáng và màu sắc, độ thẩm mỹ
cao.
- Kết cấu khung đỡ của mô hình được làm từ nhôm ống vuông có khả
- Đề tài được kết hợp nhiều môn học như PLC, Truyền động điện, trang
nó có thể đặt ở đầu những con đường tỉnh vào thành phố hoặc tại các
cơ quan chính trị, bệnh viện, trường học..vv.. Trạm rửa xe chỉ rửa
phần ngoài của xe, không rửa phần trong xe.
5. Ý tưởng xây dựng mô hình của đề tài.
5.1 Đặc điểm của mô hình.
- Nội dung đề tài phong phú, đa dạng, sinh động.
- Cho phép thực hiện nhiều bài tập tích hợp.
- Đề tài có các thiết bị đưa sẵn đầu ra và sơ đồ nguyên lý cho học sinh
như bộ PLC, relay trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu
nối và đảm bảo tuổi thọ các thiết bị, tiết kiệm dây khi đấu nối.
- Toàn bộ thiết bị được gắn trên bảng gỗ, dây nối dài và được đai bó
cẩn thận, thuận tiện cho việc lắp đặt và sửa chữa, bảo dưỡng.
- Có sử dụng một số thiết bị như công tắc hành trình, bộ PLC ….giúp
học sinh tiếp cận được với những thiết bị thực tế hơn và làm chủ
được các thiết bị này.
- NavigationBar:Thểhiệncáckhốivàcáclệnhlàmviệcđượctạosẵntrongphầnmề
m.Đểsửdụng các khối này ta chỉ cần kích vào nút biểu tượng tương ứng
với khối cầndùng.
- Instruction Tree: Thể hiện tất cả các khối và lệnh sử dụng trong chương
trình dưới dạng cây thư mục. Muốn làm việc với lệnh nào chỉ việc Click
đúp chuột vào vị trí đó để chọn thiết bị làmviệc.
- Các khối Cross Reference, Data Block, Status Chart, Symbol Table sẽ
được trình bày chi tiếtởphần sau.
- Program Editor: Đây là vùng chính để thực hiện chương trình bằng cách
đưa các lệnh vào trong vùng và sắp xếp chúng theo cách thức của người
dùng để tạo ra một chươngtrình.
- MenubarvàToolbar:Làcácthanhcôngcụgiúpthựchiệnnhanhcáclệnhvàchứcnă
ngsửdụng trong chươngtrình.
Các khối sử dụng trong giao diện lập trình:
1.1.1.Khối Programe Block:
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 24
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
Hình 2.2: Cách tạo chương trình con hay chương trình ngắt.
Có thể tạo nhiều chương trình con hay chương trình ngắt tuy nhiên không
thể tạo nhiều chương trình chính do chương trình chính chỉ có một. Có thể xóa
hay đổi tên chương trình con hay chương trình ngắt bằng cách click chuột phải
vào biểu tượng chương trình và chọn “Delete” hay“Rename”.
Đây là khối chứa dữ liệu của một chương trình. Ta có thể định dạng dữ liệu
trước trong khối này và sử dụng chúng trong chương trình. Khi tải chương trình
vào PLC thì toàn bộ nội dung của khối sẽ được lưu vào bộ nhớ của PLC. Khối chỉ
làm việc với dữ liệu của vùng nhớV.
Để tạo dữ liệu trong khối này ta có click vào biểu tượng trên màn hình hoặc
trên cây thư mục chọn khối và click vào biểu tượng “USER”, khi đó màn hình
chương trình sẽ chuyển sang làm việc với khối. Cách tạo dữ liệu được thể hiện
bêndưới.
Ví dụ về cách tạo một Data Block:
Đây là khối định dạng các chức năng làm việc của hệ thống. Khối này gồm có 10
khốichính:
- Communication Ports: Định dạng cho cổng giao tiếp của PLC. Địa chỉ mặc
định của PLC là 2, có thể thay đổi địa chỉnày.Tốc độ truyền mặc định
là9600kbps.
- Retentive Ranges: Khối này cho phép chọn 5 vùng nhớ có thể lưu dữ liệu khi
PLC bị mấtđiện,nếu vùng nào được chọn thì dữ liệu vùng đó được giữ,
ngược lại sẽ bị reset về0.
- Password: S7-200 có 3 mức chọn mật mã,thông thường chọn mức cao nhất
để bảo mật bản quyền, số ký tự tối đa là 8. Trường hợp PLC đã có password
thì người không có password không thể upload từ PLC về máy tính nhưng có
thể DownLoad chương trình vào PLC bằng các chọn “clear PLC”, khi đó
toàn bộ dữ liệu sẽ bị xóa.
- Outputtable: Khối này cho phép chọn trạng thái ngõ ra của PLC là ON hay
OFF khi PLC chuyển từ trạng thái từ RUN sang STOP. Chế độ mặc định của
phần mềm là OFF.
- InputFilter:Cho phép chọn thời gian lọc tín hiệu ngõ vào của PLC. Thời gian lọc
tín hiệu ngõ vào là thời gianmà ngõ vào không đổi trạng thái thì PLC mới cho
phép nhận trạng thái đó. Nếu sự thay đổi trạng tháidiễnra trong thời gian ngắn hơn
thời gian lọc thì PLC sẽ không nhận tín hiệu đó và coi như trạng thái của ngõ vào
là không thayđổi. Thời gian lọc mặc định của đầu vào là 6.4 ms.
- Pulse Catch Bits:
PLCchophépchọnngõvàocóthểbắtnhữngtínhiệunhanhkhichukỳquétchưakịpqu
ét,tínhiệu đó sẽ được giữ cho đến khi chu kỳ quét được thựchiện.
- Background Time: Background time còn gọi là thời gian nền, được chuyên
dùng cho việc xử lý các yêu cầu truyền thông trong chế độ chạy ở trạng thái
biên dịch hoặc đáp ứng. Background time được cho dưới dạng phần trăm và
tác động đến thời gian quét. Khi tỷ lệ chọn càng tăng thì thời gian quét càng
chậm. Tỷ lệ hợp lý được chọn là10%.
- EM Configuration: Khối này cho phép người sử dụng xem được cấu hình vị
trí của module được sử dụng. Địa chỉ này được lưu trong vùng nhớV.
- Configure LED: Khối này cho phép người dùng đặt cấu hình cho đèn
SF/DIAG. Có hai chế độ có thể được sử dụng để thôngbáo.
- Increase Memory: Khối cho phép người dùng tăng hoặc không tăng bộ nhớ
trong chế độ chạy của PLC bằng cách đánh dấu vào vị trí “Disable Edit in
Run to increasmemory”.
1.1.3.Khối Symbol Table
Khối này cho phép người dùng đặt biểu tượng và chú thích các địa chỉ sử
dụng trong chương trình. Khi ta đặt biểu tượng ( symbol) và chú thích
( comment) thì trong chương trình sẽ thể hiện các biểu tượng này thay cho địa
chỉ. Công việc này sẽ giúp cho người dùng dễ dàng giám sát các địa chỉ được
sử dụng trong chương trình.
Ví dụ về cách lập một Symbol table:
quan sát dữ liệu chỉ được thực hiện khi PLC đang ở chế độ RUN. Người dùng
có thể giám sát dữ liệu bằng hai cách: Dùng Chart Status hoặc Trend View trên
thanh công cụ. Chart Status thể hiện giá trị dữ liệu ở dạng bảng và Trend View
thể hiện dữ liệu dưới dạng biểu đồ theo thời gian. Có thể quan sát dữ liệu thông
qua các công cụ là Chart Status hoặc Single read tuy trong đó chức năng Chart
Status có thể cập nhật giá trị của dữ liệu khi PLC chuyển sang chế độ STOP
còn chức năng Single Read thì không. Ta có thể thay đổi và cập nhật giá trị của
dữ liệu thông qua các chức năng Write và Force trên thanh côngcụ.
Ví du về hoạt động của một bảng dữ liệu trong chương trình:
1.1.6.Khối Communication:
Khối này giúp người dùng kết nối với thiết bị lập trình bằng cách định
dạng cho cổng giao tiếp.
Các bước thực hiện như sau:
Click chuột vào biểu tượng của khối trên màn hình giao diện chương
trình dùng, khi đó sẽ hiện ra một bảng thông báo như sau:
Trong bảng này ta chọn địa chỉ của PLC, thường mặc định là 2, sau đó
chọn ô “ Search all baud rates” để tìm tất cả các tốc độ truyền thông yêu cầu,
tiếp theo Click chuột vào biểu tượng “ Set PG/PC interface” để cài đặt giao
diện truyền thông, một cửa sổ sẽ hiện ra như sau:
Trong cửa sổ này ta chọn Properties để định dạng cổng truyền thông. Nếu
ta dùng cổng truyền thông loại nào thì ta chọn loại đó, sau đó chọn các thông số
cho chuẩn truyền thông như thể hiện bên dưới. Sau khi chọn xong các thông số
ta nhấn “OK”để thoát khỏi cửa sổ này và quay lại cửa sổ trước đó, tại đây ta
chọn chuẩn là PC/PPI cable (PPI) nếu cáp sử dụng là PPI, sau đó nhấn “OK”để
thoát về cử sổ ban đầu. Tại đây ta click đúp chuột vào biểu tượng “Double -
Click to refresh ”. Nếu quá trình giao tiếp thành công tại đó sẽ hiển thị loại PLC
đang kết nối có nghĩa là chương trình đã nhận dạng được loại PLC, nếu không
sẽ hiển thị cảnh báo lỗi. Nếu có lỗi xảy ra ta phải kiểm tra thông báo lỗi để tìm
cách khắc phục lỗi sau đó thực hiện lại các bước như trên.
Sau khi kết nối thành công ta tiến hành viết hoặc đọc chương trình, nếu
muốn viết chương trình vào PLC thì ta chọn “Download” còn ngược lại thì chọn
“Upload”. Để Upload hay Download thì người dùng phải kết nối cáp với PLC
và chuyển PLC sang chế độ STOP. Việc này được thực hiện nhưsau:
- Từ thanh menu ta chọn ‘File” và kéo thả xuống, tại đây ta chọn Upload
hoặcDownLoad.
- Trên thanh Toolbar ta chọn mũi tên xuống cho việc DownLoad và mũi
tên lên cho việc Upload.
- Nhấn phím Ctrl + U cho việc Upload và Ctrl + D cho việcDownLoad
1. Viết chương trình trên phần mềm Step 7 MicroWin (file có đuôi mở
rộng *.mwp ), vào PLC/Compilel All để kiểm tra lỗi chương trình có
lỗi không.
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 32
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
2. Tạo file *.awl bằng cách chon File/Export..., chọn địa chỉ để lưu lại. File sẽ
4. Bấm chọn vào giữa màn hình, gõ password: 6596 (nếu hỏi)
5. Kích đôi vào PLC, một cửa sổ menu hiện ra như sau cho phép chọn
lựa PLC chạy mô phỏng
8. Nhấn để xem diễn biến trạng thái của chương trình khi chạy.
9. Nhấn để xem trạng thái tại vị trí từng địa chỉ trên PLC. Ngoài ra,
chúng ta có thể xem trạng thái hoạt động của chương trình thoại
Để xem giá trị ngõ vào ngõ ra, ta bấm vào biểu tượng State table , nhập
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 35
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
Ngoài ra phần mềm còn cho phép thực hiện mô phỏng với một số module mở
rộng, cụ thể là các module dưới đây.
7 Phần mềm Autodesk Inventor
2.1. Khái niệm về Autodesk Inventor
Autodesk Inventor, được phát triển bởi công ty phần mềm Autodesk _USA, là phần
mềm thiết kế 3D cơ khí dạng mô hình khối rắn, phần mềm này dùng để tạo ra nguyên
mẫu kỹ thuật số 3D giúp hình dung, thiết kế và mô phỏng các sản phẩm trên môi
trường 3D.
Phần mềm INVENTOR Thiết kế trực tiêp trong môi trường 3D, xuất ra bản vẽ
2D, 3D tự động
Tạo chuyển động , trình diễn tháo lắp các cơ cấu , cụm máy …
Autodesk Inventor cạnh tranh trực tiếp với SolidWorks và SolidEdge. Cạnh
tranh gián tiếp với Pro / ENGINEER, CATIA,và NX (Unigraphics).
Autodesk Inventor sử dụng ShapeManager, lõi xây dựng mô hình hình học của
Autodesk.
Phần mô hình hóa (modeling): kết hợp giữa mô hình khối đặc và bề mặt để tạo
ra một loạt các dạng hình học phức tạp. Công cụ tạo vân sọc và các công cụ phân tích
quang phổ có thể được sử dụng để kiểm tra độ tiếp tuyên, liên tục, và độ cong. Người
dùng có thể tạo ra các chi tiết tái sử dụng lại trong các dự án khác nhau.
Phần lắp ráp (assembly): thiết kế kết hợp giữa chi tiết và cụm chi tiết. Người dùng có
thể kiểm tra xung đột giữa các chi tiết.
Phần kim loại tấm (Sheet Metal) : tự động hóa thiết kế nhiều mặt khi làm việc
với các bộ phận kim loại tấm. Người dùng có thể tạo ra các mô hình tấm phẳng, điều
khiển kim loại tấm gấp, xác lập các thư viện đột dập và tùy chỉnh kim loại, và tạo ra
các bản vẽ sản xuất để hỗ trợ hoạt động sản xuất tấm kim loại.
Phần thiết kế khung (Frame Generator): giúp người dùng thiết kế và phát triển khung
hàn cho các ứng dụng máy móc công nghiệp. Nó xây dựng kết cấu khung bằng cách
thả chi tiết vào khung dây đã được xác định trước. Công cụ sinh khung đơn giản hoá
khung về dạng khung dây và sau khi thiết kế xong khung dây chỉ việc xác lập lại các
thành phần theo thư viện thép hình sẵn có.
Phần thiết kế đường ống (Pipe & Tube) : giúp người dùng thiết kế ống chạy phức tạp
trong không gian chật hẹp. Nó bao gồm một thư viện với các phụ kiện đường ống
theo tiêu chuẩn công nghiệp, và các đường ống. Người thiết kế chỉ việc chạy đường
dẫn sau đó chỉ định thuộc tính của các đường dẫn bằng thư viện các đường ống và phụ
kiện đường ống.
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 37
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
Phần Cable (Cable &Wiring) : Cho phép sử dụng một thư viện các loại dây điện
và cáp điện để chạy dây với bán kính uốn phù hợp trong các thiết kế điện. Cho ta mô
hình của thiết kế sát thực nhất.
Phần mô phỏng chuyển động tích hợp mô phỏng và phân tích ứng suất
(Dynamic and Stress Analysis). Được dùng để mô phỏng và dự đoán trước các phản
ứng của thiết kế đối với các tác động vật lý trong môi trường thực. Nhờ đó tối ưu hóa
thiết kế.
Khả năng kết hợp và trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác
Inventor sử dụng các định dạng tập tin cụ thể cho các chi tiết (IPT), cụm (IAM),
và bản vẽ (IDW hoặc DWG). Tập tin có thể được nhập hoặc xuất trong định dạng
DWG. Định dạng bản vẽ trên Web (DWF) được ưa thích của Autodesk 2D/3D có thể
dùng để trao đổi dữ liệu dễ dàng.
Inventor có thể trao đổi dữ liệu với hầu hết các phần mềm được phát triển bở
Autodesk.
Ngoài ra Inventor có thể trao đổi dữ liệu với các ứng dụng như CATIA V5,
UGS, SolidWorks, và ENGINEER / Pro. Inventor hỗ trợ nhập trực tiếp và xuất của
CATIA V5, JT 6, JT 7, Parasolid, Granite, UG-NX, SolidWorks, Pro / E, với các tập
tin SAT.
Inventor cũng có thể nhập/xuất các định dạng dữ liệu có thể tổn thất STEP và
IGES . Người dùng có thể xuất bản các bản vẽ cũng như các tập tin PDF, xuất bản các
mô hình 3D chi tiết, cụm lắp ráp trong định dạng SAT hoặc JT , hoặc tạo các file STL
đưa ra cho các máy in mẫu 2 chiều và 3 chiều.
Hình 2.3. Toàn bộ mô hình hệ thống rửa xe tự động qua phần mêm Autodesk
Inventor
Thông số kỹ thuật
Điện áp ra 24v DC
Dòng định mức 6.5A
Công suất 156w
Điện áp vào 220v AC
Kích thước Dài = 25cm
Rộng=15cm
- Máy biến áp
Nguồn vào 220v AC, 6 đầu ra thứ tự (6v-9v-12v-15v-18v-24v)
COM
NC NO
Hình 3.7 Hình ảnh và cấu tạo của công tắc hành trình
Thông số kỹ thuật
Điện áp định mức 250v
Dòng định mức 5A
Khối lượng 190 Gram
Số lượng 5 cái
a. Cấu tạo công tắc hành trình
Công tắc hành trình trước tiên là cái công tắc tức là làm chức năng
đóng mở mạch điện, và nó được đặt trên đường hoạt động của cơ cấu nào
đó sao cho khi cơ cấu đến 1 vị trí nào đó sẽ tác động lên công tắc. Hành
trình có thể là tịnh tiến hoặc quay.
Khi công tắc hành trình được tác động thì nó sẽ làm đóng hoặc ngắt
một mạch điện do đó có thể ngắt hoặc khởi động cho một thiết bị khác.
4 8 4 8
9 10
1 5 3 7
11 12
220VAC
13 14
Hình 3.9 Hình ảnh và cấu tạo của rơle trung gian
a. Cấu trúc Rơle
Dạng phổ biến nhất của rơle cơ điện gồm một cuộn dây điện được cuốn trên một
lõi sắt từ. Bộ phận này có cả một phần tĩnh được gọi là Ách từ (Yoke)và một
phần động được gọi là Phần ứng (Armature).Phần ứng được liên kết cơ học với
một tiếp điểm động.
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 47
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
Khi cuộn dây được cấp điện, từ trường được tạo ra xung quanh cuộn và được lõi
tập trung lại Nam châm điện này hút phần ứng động để mở hoặc đóng trực tiếp
các tiếp điểm điện.
Khi rơle bị ngắt điện (TẮT) từ trường biến mất và phần ứng, được lò xo phản
hồi hỗ trợ, đưa tiếp điểm trở lại vị trí “bình thường” của nó.
hoặc gặp lệnh STOP thì PLC tự động chuyển sang chế độ STOP
mặc dù công tắc ở vị trí RUN (quan sát đèn trạng thái ).
- STOP: Dừng cưỡng bức chương trình đang chạy, các đầu ra
chuyển về OFF.
- TERM: Cho phép người dùng chọn một trong hai chế độ
RUN/STOP từ xa, ngoài ra còn được dùng để download chương
trình người dùng.
Vít chỉnh tương tự
Mỗi PLC đều có từ một đến hai vít chỉnh tương tự có thể xoay được
270 độ để thay đổi giá tri của vùng nhớ biến trong chương trình.
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 52
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
Hình 3.18: Kết nối đầu vào với thiết bị ngoại vi.
2.5.1.10. Kết nối các đầu ra số thiết bị ngoại vi
- Nguồn cung cấp cho các khối ra của họ s7-200 có thể là
o Xoay chiều: 20...264VAC, f= 47...63 Hz.
o Một chiều: 5...30VDC đối với cổng ra role;
Hình 3.20: Sơ đồ kết nối CPU 224 DC/DC/DC với thiết bị ngoại vi.
R0
R1
T
R2
R1 R2
ÐC 24V
DC
R0
Hình 4.2: Sơ đồ động lực và điều khiển Mạch đảo chiều động cơ sử dụng
role thời gian
- Nguyên lý hoạt động
Cấp điện cho mạch . Ấn On rơ le trung gian R0 có điện. Đóng tiếp điểm
thường mở R0 để duy trì, R1, Tcó điện , đóng các tiếp điển thường mở của R1
bên mạch động lực ,động cơ quay thuận, sau thời gia cài đặt T, thì tiếp điểm
thường mở đóng chậm đóng lại, tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra,R1 mất
điện, R2 có điện , đóng các tiếp điểm thường mở R2 bên động lực, mở các tiếp
điểm thường mở R1, động cơ quay nghịch. Để ngắt điện vào mạch ta ấn OFF.
4.1.2. Mạch khống chế động cơ dùng role thời gian
- Quy trình: Ấn on M1 làm việc, sau một thời gian làm việc nhất định thì
được cắt bởi rơ le thời gian.
OFF ON
24VDC
24 V T
R1 0V
ATM
R2
R1
R2
ÐC 24V
DC
T
Hình 4.3: Sơ đồ động lực và điều khiển Mạch khống chế dùng role
thời gian
Cấp điện cho mạch, ấn on rơ le trung gian R1 có điện đóng tiếp điểm
thường mở để duy trì. Đồng thời R2 và T có điện, R2 cấp nguồn cho M1
động cơ làm việc, khi đó thời gian bắt đầu đếm thời gian khi thời gian hết
tiếp điểm thường đóng của rơ le thời gian mở ra cắt rơ le R1 tiếp điểm duy
trì của R1 mạch điều khiển mất điện.
4.1.3. Mạch điều khiển 2 động cơ dùng cảm biến và role thời gian
24VDC
OFF ON
R2
R0
24 V
R1 0V
ATM
R0
R1
T
R2
R1 R2
CB
T
ÐC 24V ÐC 24V
DC DC
R0
Hình 4.4: Sơ đồ động lực và điều khiển Mạch điều khiển 2 động cơ dùng cảm
biến và role thời.
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 60
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
- Nguyên lý hoạt động :
Cấp điện cho mạch, ấn On R0 có điện đóng tiếp điểm thường mở của R0
để duy trì, R1 có điện đóng tiếp điểm thường mở R1 bên động lực thì M1
hoạt động. Khi ô tô tới gặp cảm biến (CB) đóng tiếp điểm thường mở của
CB R2 có điện đóng các tiếp điểm thường mở của R2 bên động lực M2 hoạt
động đồng thời M1 ngừng hoạt động. S1 có điện cấp điện cho T1 có điện.
Sau thời gian cài đặt T tiếp điểm thường đóng mở chậm của T mở ra làm M2
mất điện và ngừng hoạt động và M1 quay lại hoạt động, chu trình cứ thế tiếp
tục, muốn dừng ấn OFF.
4.1.4. Mạch điều khiển động cơ dùng công tắc hành trình
- Quy trình công nghệ: ấn ON M1 làm việc tác động lên LS1 M1
ngừng M2 làm việc sau thời gian cài đặt T thì M2,T mất điện.
24VDC OFF ON
LS1
24 V
R1 0V
ATM
R0
LS1
T
R2
R1 R2
ÐC 24V ÐC 24V
DC DC
R0
Hình 4.1.4: Sơ đồ động lực và điều khiển Mạch điều khiển dùng công tắc
hành trình.
- Nguyên lý hoạt động:
Cấp điện cho mạch, ấn ON, R0 có điện, đóng tiếp điểm thường mở của
R0 để duy trì, R1 có điện đóng các tiếp điểm thường mở của R1 bên động
lực làm M1 hoạt động đưa sản phẩm tới tác động Ls1 đóng lại đồng thời tiếp
điểm thường đóng của Ls1 mở ra tắt điện R1 làm M1 ngừng hoạt động R2
GVHD. TS. TRẦN ĐỨC TOÀN 61
Trường Đại học Điện Lực Đồ án Thiết kế Mô hình hệ thống rửa xe tự
động
có điện đóng các tiếp điểm thường mở của R2 bên động lực, M2 hoạt động,
sau thời gian cài đặt T, tiếp điểm thường đón mở chậm của T được mở ra R2
mất điện M2 ngừng hoạt động, muốn dừng ta ấn OFF.
4.2. Hướng dẫn khắc phục một sự cố
4.2.1. Sự cố 1
- Hiện tượng: Đèn báo thết bị sáng mà thiết bị không hoạt động, thiết bị
hoạt động mà đèn báo thiết bị không sáng, thiết bị chạy không ổn định ( lúc
chạy lúc không).
- Nguyên nhân:
+ Chưa đấu dây cho bóng và thiết bị.
+ Bóng cháy.
+ Thiết bị hỏng.
+ Đấu dây chưa chắc chắn.
- Khắc phục:
+ Kiểm tra bóng đèn báo, đã đấu dây bóng chưa trong khi thiết bị hoạt
động bình thường.
+ Kiểm tra thiết bị đã đấu dây chưa, đã hỏng chưa trong khi đèn báo vẫn
sáng bình thường.
+ Thiết bị chạy không ổn định là do ta đấu dây chưa chặt tiếp xúc kém
gây nên hiện tượng chạy chập chờn.
4.2.2. Sự cố 2
- Hiện tượng: Băng tải hoạt động bình thường mà nước không bơm.
- Nguyên nhân: Công tắc hành trình không hoạt động, hỏng hoặc nối dây
bị tuột.
- Khắc phục: Kiểm tra công tắc hành trình đã có điện chưa, còn hoạt động
được nữa không nếu hỏng thì phải thay mới, chưa có điện thì cấp điện cho
nó.
4.2.3. Sự cố 3
- Hiện tượng: Mất điện giữa chừng, hệ thống dừng hoạt động.
- Nguyên nhân: Không có nguồn cung cấp cho hệ thống.
Đồ án tính toán và lựa chọn linh kiện điện tử cho mô hình hệ thống rửa xe tự
động của em sẽ kết hợp với đồ án lựa chọn phương án thiết kế và tính toán
cơ khí trong mô hình của bạn Phan Văn Tạo, và đồ án nghiên cứu tìm hiểu
và lập trình PLC cho mô hình rửa xe tự động của bạn Đinh Văn Thành để
tạo lên một đồ án hoàn chỉnh.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC CỦA NHÓM ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong nền kinh tế phát triển thì việc ứng dụng những
máy móc, tiến bộ của khoa học công nghệ vào việc sản xuất sẽ dần dần giúp
nước ta thành nước công nghiêp, với hệ thống này sẽ giúp ích rất nhiều trong
cuộc sống của người dân. Nó giúp giảm bớt sức lao động, quy mô hóa các
ngành dich vụ, tiết kiệm nước cũng như việc bảo vệ môi trường. Qua đó cho
chúng ta thấy khoa học công nghệ có sức mạnh hết sức to lớn, nó giữ một
vai trò quan trọng hết sức quan trọng trong việc xây dựng đất nước ta đến
năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Điều này được Đảng và
Nhà Nước ta đã đề ra trong việc xây dựng đất nước. Một đất nước muốn
phát triển hay không thì khoa học kĩ thuật, ứng dụng máy móc vào sản xuất
phải làm nòng cốt. Khi ta áp dụng những thành tựu của khoa học, kĩ thuật
máy móc vào trong việc sản xuất thì năng xuất tăng lên rất nhiều, từ đó làm
cho đất nước phát triển, góp phần xây dựng đất nước ta vào thời kì hội nhập.
Thông qua tìm hiểu và dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy cô trong
Khoa Công Nghệ Cơ Khí – Trường ĐH Điện Lực đã giúp chúng em hiểu ra
được rất nhiều điều trong việc thiết kế chế tạo máy, giúp ích cho chúng em
rất nhiều trong công việc sau này.
Và cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
trường ĐH Điện Lực nói chung, các thầy cô trong khoa Công Nghệ Cơ Khí
nói riêng đã dạy dỗ cho chúng em kiến thức về các môn đại cương cũng như
các môn chuyên ngành, giúp chúng em có kiến thức, tự tin trong cuộc sống
sau này.