Professional Documents
Culture Documents
phá sản
phá sản
phá sản
1. Khái niệm
2. Phân loại phá sản
3. Đối tượng áp dụng Luật Phá sản
4. Thẩm quyền giải quyết phá sản
4.2- Những quy định chung về phá sản
4.2.1. Khái niệm:
Pháp luật phá sản là tổng hợp các quy phạm pháp luật do
nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh
trong quá trình giải quyết phá sản đối với DN, HTX mất
khả năng thanh toán nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ nợ, của người LĐ và của cả DN, HTX.
Pháp luật phá sản có đặc điểm là vừa điều chỉnh quan hệ
về mặt nội dung: quan hệ tài sản giữa chủ nợ và con nợ
trong việc đòi nợ; vừa điều chỉnh quan hệ về mặt hình
thức: quan hệ tố tụng phá sản giữa tòa án với chủ nợ,
con nợ và những người có liên quan.
4.2- Những quy định chung về phá sản
5.2.1. Định nghĩa phá sản :
Điều 4.1 Luật PS năm 2014: “Doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán là DN, HTX
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn
thanh toán”
4
3
ĐIỀU KIỆN CHẾ TÀI
HIỆU LỰC CỦA TRONG
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
Nguồn pháp luật hợp đồng ở VN
• Văn bản pháp luật về hợp đồng
- Gồm: Bộ luật dân sự 2015; Luật thương mại 2005
- Ngoài ra còn có các VBPL khác liên quan đến HĐ
chuyên ngành
• Thói quen, tập quán thương mại
• Điều ước quốc tế
• Nếu hợp đồng được ký kết với thương nhân nước ngoài thì
các bên có thể thỏa thuận chọn luật áp dụng cho HĐ là luật
nước ngoài hoặc các nguyên tắc của pháp luật về hợp đồng.
Khi áp dụng các văn bản này đòi hỏi được đặt ra là không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
* Phân biệt luật chung với luật chuyên ngành
-Luật chung bao gồm các quy định mang tính nguyên tắc
chung về mọi loại hợp đồng, không phụ thuộc hợp đồng đó
nhằm mục đích cụ thể gì, ở lĩnh vực nào (BLDS 2015).
-Luật chuyên ngành: quy định về từng lĩnh vực cụ thể như:
BL lao động, luật kinh doanh BĐS; Luật kinh doanh bảo
hiểm; Luật thương mại; luật hàng không; Luật Hàng Hải;
Luật xây dựng… .
* Nguyên tắc áp dụng phối hợp luật chung với luật chuyên ngành.
-Nếu luật chuyên ngành và luật chung cùng quy định về một
vấn đề thì ưu tiên áp dụng các quy định của luật chuyên
ngành.
-Những vấn đề nào luật chuyên ngành không quy định thì
áp dụng các quy định của luật chung.
6.1-Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, hình thức của h.đồng
* Các loại hợp đồng:
- Hợp đồng dân sự: ký kết với cá nhân không có ĐKKD
về các mục đích, vụ việc cụ thể.
+ Nguyên tắc ký kết: các bên tự thỏa thuận và không trái
luật.
- Hợp đồng thương mại: ký kết với thương nhân nhằm
thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Hợp đồng lao động: ký kết với từng cá nhân người lao
động trong DN => theo mẫu quy định
“Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa
vụ dân sự” (Điều 385 BLDS 2015)
6.1- Kháiniệm,đặc điểm,chủ thể, hình thức của
hợp đồng kinh doanh thương mại
8/30/2017 Bài giảng Luật Kinh doanh - ThS Hoàng ThuThủy 232
5.2- Ký kết, nội dung của hợp đồng KDTM
5.2.3. Các văn bản trao đổi trước khi giao kết HĐ:
1. Gửi đề nghị giao kết hợp đồng: (Đ 385.1 BLDS 2015)
- Cách thức gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
- Trách nhiệm đối với lời đề nghị. (Đ385.2 BLDS)
- Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng (Đ389)
- Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng (Đ 390 BLDS)
-Chấm dứt đề nghị giao kết HĐ. (Điều 391BLDS 2015)
-Ràng buộc trách nhiệm trong trường hợp người đã trả lời
chấp nhận giao kết HĐ chết (Điều 395 BLDS 2015)
5.2- Ký kết, nội dung của hợp đồng KDTM
5.2.3. Các văn bản trao đổi trước khi giao kết HĐ:
2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: (Đ 393)
- Cách thức thể hiện chấp nhận.
- Thời hạn trả lời chấp nhận: có ba cách
+ Trả lời ngay (Điều 394.3 BLDS 2015)
+ Ấn định thời hạn trả lời cụ thể (Điều 394.1)
+ Thời hạn hợp lý
- Ràng buộc trách nhiệm trong trường hợp người
đã trả lời chấp nhận giao kết HĐ chết (Điều 396
BLDS 2015)
5.2- Ký kết, nội dung của hợp đồng KDTM
5.2.4- Thời điểm giao kết hợp đồng TM (điều 400)
- HĐ giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp
nhận giao kết.
- HĐ giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết HĐ là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của HĐ.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm
bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp
nhận khác được thể hiện trên văn bản
Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm
giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó
(khoản 2 điều 400 BLDS 2015)
5.2- Ký kết, nội dung của hợp đồng KDTM
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của T.tài (điều 2)
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
-Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên
có hoạt động thương mại.
-Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được
giải quyết bằng trọng tài.
8/30/2017 Bài giảng Luật Kinh doanh - ThS Hoàng Thu Thủy 263
6.2-GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KDTM BẰNG THỦ
TỤC TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
2- Điều kiện để giải quyết: Tranh chấp được giải quyết
bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa
thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp. (Điều 5 khoản 1 Luật T.Tài)
Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên cam kết
giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát
sinh hoặc đã phát sinh (khoản 2 điều 3 Luật TTTM)
Trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài,
nếu một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ
lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa
thuận trọng tài không thể thực hiện được. (Ðiều 6)
8/30/2017 Bài giảng Luật Kinh doanh - ThS Hoàng Thu Thủy 264
6.2- TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
* Thỏa thuận trọng tài vô hiệu: trong các trường
hợp sau: (Điều 18 Luật TTTM)
-Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc
thẩm quyền của Trọng tài theo quy định tại Điều 2 của
Luật này.
-Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
-Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
-Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp
với quy định tại Điều 16 của Luật này.
8/30/2017 Bài giảng Luật Kinh doanh - ThS Hoàng Thu Thủy 265
6.2- TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
2- Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp:
-Một trong các bên bị lừa dối, bị đe doạ, bị cưỡng ép
trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu
tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
* Tính độc lập của thỏa thuận trọng tài: (điều 19)
Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng.
Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô
hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất
hiệu lực của thoả thuận trọng tài.
8/30/2017 Bài giảng Luật Kinh doanh - ThS Hoàng Thu Thủy 266
6.2- TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài
-Khái niệm: Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp
phát sinh trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được
quy định tại Bộ luật dân sự. (Điều 3 Luật TTTM)
-Áp dụng pháp luật (khoản 2 điều 14): Hội đồng trọng tài
áp dụng luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa
thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp
dụng luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
Trường hợp pháp luật VN, pháp luật do các bên lựa chọn không
có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì H.đồng
T.tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp,
nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN.
8/30/2017 Bài giảng Luật Kinh doanh - ThS Hoàng Thu Thủy 267
6.2- TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
3- Tổ chức trọng tài:
Tiêu chuẩn để làm trọng tài viên: (Điều 20 khoản 1)
1Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2Có bằng đại học và đã qua thực tế công tác theo
ngành đã học từ năm năm trở lên.
3Trường hợp đặc biệt là các chuyên gia có trình độ
chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy
không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b khoản này
cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn
cao hơn tiêu chuẩn quy định ở trên đối với Trọng tài viên
của tổ chức mình.
8/30/2017 Bài giảng Luật Kinh doanh - ThS Hoàng Thu Thủy 268
6.2- TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
3 Tổ chức trọng tài:
Những đối tượng sau đây không được làm trọng tài viên