Professional Documents
Culture Documents
CTP - Chương 2
CTP - Chương 2
Chương 2
Thiết kế, chế tạo phôi đúc
Công nghệ làm khuôn gồm các nguyên công cơ bản sau:
Đầm chặt hỗn hợp
Rút mẫu
Làm lõi và lắp ráp lõi
Lắp khuôn
Công nghệ làm khuôn càng đơn giản, chất lượng vật đúc càng
cao
Kết cấu vật đúc hợp lý phải thỏa mãn các đặc điểm sau:
Kết cấu phải đảm bảo chọn hướng rút mẫu dễ dàng, hoặc
phân bố trong một lòng khuôn, hoặc không phải làm mẫu
rời
Hình 2.1. a, b: Bên trái không hợp lý, bên phải hợp lý
Kết cấu vật đúc có số lượng lõi càng ít càng tốt, đảm bảo
dễ định vị khi lắp ráp và dễ phá lõi khi dỡ khuôn, làm sạch
Hình 2.2. a, c phải làm nhiều lõi; b,d chỉ cần làm 1 lõi
Kết cấu vật đúc có các mặt bích hoặc phần nhô nên thiết
kế có cùng độ cao và nối liền lại nếu chúng ở gần nhau để
dễ làm khuôn (tránh phải làm mẫu rời)
Kết cấu không gây cản trở quá trình cắt gọt, đảm bảo dụng
cụ cắt vươn tới bề mặt cần gia công.Trên những mặt
phẳng hoặc mặt cong, nếu chỉ cần gia công một phần thì
phần đó phải nhô cao hơn một phần bằng lượng dư gia
công.
Kết cấu chống xuất hiện rỗ co: nơi xuất hiện rỗ co là nơi tập
trung kim loại nhiều hơn xung quanh nó
• Giảm bớt lượng kim loại tập trung ở những phần không
cần thiết
• Kết cấu dạng ống cần chọn đường kính trong và ngoài
thích hợp
Hình 2.7. Biểu thị các vòng tròn nhiệt Hình 2.8. a sinh rỗ co; b không sinh rỗ co
Chương 2
Thiết kế, chế tạo phôi đúc
2.1.1. Chọn mặt phân khuôn dựa vào công nghệ làm khuôn
Chọn mặt phân khuôn qua tiết diện có diện tích lớn nhất
2.1.1. Chọn mặt phân khuôn dựa vào công nghệ làm khuôn
Những kết cấu có lòng khuôn phân bố ở cả khuôn trên và
khuôn dưới, nên chọn lòng khuôn trên nông hơn sẽ dễ làm
khuôn, dễ lắp khuôn.
2.1.1. Chọn mặt phân khuôn dựa vào công nghệ làm khuôn
Mặt phân khuôn nên chọn mặt phẳng tránh các mặt bậc
hay mặt cong.
2.1.2. Chọn mặt phân khuôn dựa vào độ chính xác lòng khuôn
Lòng khuôn tốt nhất chỉ phân bố trong một hòm khuôn.
Những vật đúc có nhiều tiết diện khác nhau nếu yêu cầu độ
đồng tâm có thể dùng thêm phần phụ để đặt toàn bộ vật
đúc trong một hòm khuôn.
2.1.2. Chọn mặt phân khuôn dựa vào độ chính xác lòng khuôn
Những vật đúc có lõi nên bố trí sao cho lõi thẳng đứng sẽ
dễ định vị lõi chính xác, tránh tác dụng lực của kim loại lỏng
làm lõi biến dạng.
2.1.2. Chọn mặt phân khuôn dựa vào độ chính xác lòng khuôn
Số lượng mặt phân khuôn càng ít càng đảm bảo chính xác.
Nếu có nhiều mặt phân khuôn thì nên cho toàn bộ vật đúc
ở khuôn giữa.
2.1.2. Chọn mặt phân khuôn dựa vào độ chính xác lòng khuôn
Không đặt mặt phân khuôn qua chỗ có tiết diện thay đổi vì
rất khó phát hiện sai lệch tâm giữa các bề mặt, khó gia
công cắt gọt.
2.1.3. Chọn mặt phân khuôn đảm bảo chất lượng hợp kim đúc
Những bề mặt quan trọng cần chất lượng cao phải bố trí ở
dưới hoặc hai bên vì bề mặt trên nguội sau nên có chứa
nhiều tạp chất.
Chọn mặt phân khuôn sao cho hướng kết tinh từ xa chuyển
dần về chân đậu ngót hoặc hệ thống rót. Nói cách khác là
nên đặt các phần thành mỏng xuống dưới, hệ thống rót và
đậu ngót đặt ở phần tập trung kim loại nhiều nhất.
Chọn mặt phân khuôn tính đến vị trí đặt hệ thống rót để
đảm bảo kim loại lỏng điền đầy nhanh, không tạo dòng
chảy rối làm hỏng khuôn (sát ngang mặt phân khuôn)
2.1.3. Chọn mặt phân khuôn đảm bảo chất lượng hợp kim đúc
Hình 2.17. Các phương án dẫn kim loại lỏng vào lòng khuôn
Hình 2.24. Ống rót trong khuôn kim loại để hạn chế bớt dòng chảy
a) Ống rót có bậc; b) Ống rót hình sin
Hình 2.34. Làm khuôn bằng máy ép. a) Ép từ trên xuống; b) Ép từ dưới lên
1 – Xà ngang; 2 – Chày ép; 3 – Hòm khuôn phụ; 4 – Hỗn hợp bổ sung; 5 – Hòm khuôn chính;
6 – Mẫu đúc; 7 – Xilanh; 8 – Khí nén; 9 – Pittong
Bộ môn Công nghệ cơ khí | Department of Mechanical Engineering 47
2.3. Công nghệ chế tạo khuôn và lõi
Chương 2
Thiết kế, chế tạo phôi đúc
Tính chảy loảng: mức độ lỏng hoặc sệt của hợp kim,
quyết định đến khả năng điền đầy lòng khuôn, phụ thuộc
vào:
• Nhiệt độ của hợp kim lỏng;
• Thành phần hóa học của hợp kim lỏng;
• Khuôn và công nghệ rót.
Tính co của hợp kim: khả năng giảm thể tích của hợp
kim sau khi kết tinh. Co thể tích tạo ra lõm co trong vật
đúc, để hạn chế cần tính toán hệ thống rót và đậu rót hợp
lý
• Co ở trạng thái lỏng;
• Co khi kết tinh.
Tính hòa tan khí: khả năng xâm nhập của khí vào trong
hợp kim lỏng khi nấu chảy cũng như khi rót vào khuôn,
phụ thuộc vào:
• Loại hợp kim;
• Loại khí;
• Nhiệt độ và áp suất
Bộ môn Công nghệ cơ khí | Department of Mechanical Engineering 58
3.1. Cơ sở lựa chọn vật liệu đúc
3.4.2. Thiết bị và quá trình nấu chảy nhôm, hợp kim nhôm
a. Lò nấu:
Lò nồi bằng gang có sơn kỹ để tránh sự xâm nhập Fe vào
hợp kim nhôm
Lò điện cảm ứng
Lò gạch đắp bằng bột
b. Vật liệu nấu:
Nhôm nguyên chất
Hợp kim nhôm
Hợp kim nhôm trung gian
Phế liệu
3.4.2. Thiết bị và quá trình nấu chảy nhôm, hợp kim nhôm
c. Nguyên tắc nấu
Không còn oxy hòa tan
Không có oxyd nhôm
Đúng thành phần đã định
Quá trình nấu cần đảm bảo:
Chọn lò và liệu thích hợp
Sắp kỹ lò và nung liệu trước khi cho vào lò
Tạo môi trường khí oxy hóa yếu, hạn chế mặt thoáng của
kim loại lỏng, che phủ khi nấu
Khử khí và tinh luyện trước khi rót
Hạn chế khuấy hợp kim lỏng khi nấu và rót
Bộ môn Công nghệ cơ khí | Department of Mechanical Engineering 69