Professional Documents
Culture Documents
Tài Luyện Hướng Dẫn Phân Biệt Giấy Tờ Giả
Tài Luyện Hướng Dẫn Phân Biệt Giấy Tờ Giả
Tài Luyện Hướng Dẫn Phân Biệt Giấy Tờ Giả
Năm 2020
Trang 1
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Việc giả mạo trong hoạt động công chứng, chứng thực rất đáng lo ngại và đã gây
nên hậu quả nặng nề cho xã hội. Đã có những trường hợp một người dùng một
hoặc nhiều tài sản với giấy tờ giả, thủ đoạn khác nhau đã lừa được hàng chục lần,
chiếm đoạt tài sản của nhiều cá nhân, tổ chức và đã “qua mặt” được nhiều Công
Chứng Viên của các tổ chức hành nghề công chứng khác nhau; Có trường hợp
được thuê đóng thế vai. Có rất nhiều trường hợp Công chứng viên là nạn nhân
không phải chỉ riêng các Văn phòng công chứng mà kể cả Công chứng viên của
các Phòng công chứng nhà nước, địa bàn không chỉ tập trung ở các đô thị mà các
tỉnh cũng đều có. Về thiệt hại vật chất, tuy chưa có thống kê chính thức, nhưng qua
báo chí, có ngân hàng đã bị lừa cả ngàn tỷ đồng với “ đống giấy tờ giả”, có cá nhân
đã bị chiếm đoạt hàng chục, hàng trăm tỷ đồng với hình thức giả mạo giấy tờ hoặc
chủ thể “qua mặt” được công chứng.
Không những “phát triển” rầm rộ tại thành phố Hồ Chí Minh, “Vấn đề” làm giả
giấy tờ công chứng còn diễn biến khá phức tạp ở nhiều nơi trên cả nước với nhiều
thủ đoạn hết sức tinh vi.
Ngoài thiệt hại về vật chất, các hành vi giả mạo còn gây ra hậu quả bất ổn cho xã
hội, mất lòng tin, ảnh hưởng đến uy tín của Tổ chức hành nghề công chứng và đã
trở thành “ nỗi ám ánh” của đa phần các Công chứng viên. Như vậy, việc làm như
thế nào để hạn chế tình trạng giả mạo, và làm như thế nào để bảo đảm an toàn pháp
lý cho các Công chứng viên chân chính đang hành nghề là ước mong lớn nhất hiện
nay trong hoạt động công chứng.
Qua bài viết này em xin tổng hợp một số phương pháp và kỹ năng nhận diện một
số giấy tờ giả mà em đã được học cũng như tích luỹ được trong quá trình làm việc.
Trang 2
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Để nghiên cứu về “Vấn Đề” này theo em cần làm rõ một vấn đề sau:
I. VẤN ĐỀ 1: CÁC THỦ ĐOẠN GIẢ MẠO CÓ THỂ CHIA LÀM HAI
LOẠI PHỔ BIẾN
Giả mạo chủ thể tham gia giao dịch và giả mạo giấy tờ.
1. Giả mạo chủ thể tham gia giao dịch: giả mạo chủ thể (chủ yếu là giả mạo
bên bán, còn bên mua cũng có, nhưng ít gặp hơn).
- Giả mạo vợ hoặc chồng bên bán:
- Giả mạo người thân trong gia đình:
- Giả mạo cả vợ/chồng và các chủ thể khác:
- Giả mạo bên mua
2. Giả mạo giấy tờ trong hoạt động công chứng: trường hợp này xảy ra khá
phổ biến, rất thường xuyên, chiếm khoảng 80% vụ giả mạo công chứng, có
khi thô thiển, đơn giản, có khi tinh vi, cao siêu rất khó để có thể phát hiện.
Chính vì vậy, việc giả mạo giấy tờ, có khi chỉ là giả giấy tờ về tài sản được
giao dịch (chủ quyền nhà đất; xe ô tô…); có khi là giả toàn bộ (chủ quyền,
CMND, CCCD, hộ khẩu, kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…).
Giả mạo đơn giản: nếu chú ý bằng “mắt thường” cũng có thể phát hiện
được.như: sửa chữa, tẩy xóa, thêm, bớt diện tích, thay tên, đổi họ chủ sở
hữu, sử dụng…nhằm làm sai lệch nội dung giấy tờ chủ quyền nhà, đất.
Giả mạo tinh vi, cao siêu: rất khó cỏ thể nhận diện bằng mắt thường.
Hồ sơ giả từng phần: là tài liệu dựa trên tài liệu sẵn có để làm một tài liệu
với nội dung khác đi nhằm phục vụ cho mục đích riêng của mình.
Trang 3
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Hồ sơ bị điền thêm: là tài liệu bị điền thêm một số nội dung quan trọng có ý
nghĩa như tăng thêm giá trị, tăng thêm quyền lợi trong một văn bản thật.
Thủ đoạn này thường lợi dụng các loại văn bản có chỗ trống để điền thêm.
Do vậy, ta cần chú ý các loại văn bản quan trọng nếu có liên tục về nội
dung, không nên để trống dòng, tội phạm có thể lợi dụng viết xen vào, điền
thêm vào. Biện pháp kiểm tra ta cần chú đến nét chữ, xem mực viết, xem
khoảng cách giữa các chữ viết trên các văn bản giấy tờ có liên quan, xem độ
tỳ ấn bút, xem mức độ phù hợp của một tài liệu so sánh trực tiếp với chữ
viết trên văn bản đó.
Hồ sơ bị sửa chữa: là tài liệu có nội dung quan trọng như số lượng tiền,
ngày, tháng, năm…… kiểm tra các nội dung này xem có bị tẩy xoá sửa
chữa gì không?
Tài liệu giả hoàn toàn: đối tượng sử dụng kỹ thuật in phôi tờ tài liệu mang
tên một người nào đó, dán ảnh của người sử dụng vào (nếu có) và làm thủ
tục đóng dấu giáp lai nổi trên ảnh và phôi. Tờ phôi giấy là giả, dán ảnh
không có dấu nổi, ảnh chụp không phù hợp với người sử dụng tài liệu,
nhưng lại mang tên người khác.
1. Phải kiểm tra thật kỹ giấy tờ đƣợc xuất trình “ kỹ năng xét giấy”:
Bình thường những dòng chữ in sẵn trên mẫu giấy đỏ, giấy hồng của cơ quan nhà
nước phát hành không sai lỗi chính tả và được in đậm nét. Do đó, nếu giấy chứng
nhận có lỗi chính tả thì cần đặc biệt nghi ngờ. Bên cạnh đó, cần xem kỹ số giấy để
nhận ra điều bất thường. Giả sử giấy mới cấp đầu năm mà số cả ngàn hoặc mười
mấy ngàn…thì có thể là giấy giả.
Việc xem độ cũ, mới của các lọai giấy tờ cũng không nên bỏ qua, nếu giấy được
cấp đã khá lâu mà các nét mực còn mới tinh thì cũng cần phải xem lại chất liệu
giấy quá dày, nặng hơn bình thường, các chi tiết in trên giấy hơi xấu, có khi sai lỗi
chính tả, có dấu hiệu cố tình bôi bẩn cho khó nhận biết, các dấu mộc chìm, nổi đều
có điểm sai.
Trang 4
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Kiểm tra dấu hiệu tẩy xóa, sửa chữa, điền thêm
Việc tẩy xóa trên giấy tờ (bằng hóa chất hoặc bằng cơ học): Nếu bằng cơ học thì
thường “lộ” nhược điểm tại nơi tẩy xóa mất độ bóng láng cần thiết, do có nhiều vết
trầy xước; giấy ở chỗ tẩy xóa sẽ mỏng hơn bình thường; nền in ở vị trí tẩy, bao
gồm cả dòng kẻ, bị phá hủy; chữ viết chỗ tẩy xóa có khi bị nhòe, độ đậm, nhạt của
chữ cũng khác. Nếu là tẩy bằng hoá chất thì độ trơn bóng của giấy không tự nhiên,
có khi nhợt nhạt, thay đổi màu sắc tại chỗ tẩy xóa; các nét chữ xung quanh vùng
tẩy có thể bị mất hoặc thay đổi màu; các nét viết, in sau khi tẩy xóa thường to,
đậm, nhòe; trong một số trường hợp, giấy bị co lại, mặt giấy có nhiều nếp nhăn .
Kiểm tra phôi in (bản in) : là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định nhận biết giấy tờ giả.
In laze đen trắng:
Mực in dạng khô, hạt mịn, đều, quá trình in chất keo nhựa dẻo bao quanh hạt mực
nóng chảy liên kết với nhau thành mảng bám dính trên bề mặt giấy tương đối chắc
do được ép, sấy bởi rulô nhiệt
Trang 5
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
In Kim:
Hình ảnh là tập hợp bởi chuỗi các chấm mực khi kim tác động lên Rubăng
mực, mỗi chấm được tạo bởi một đầu kim riêng biệt, đường nét lõm vào mặt
giấy
In lưới:
Chi tiết in bị nhoè, mờ không rõ nét, không tự nhiên. Không có vết hằn của các nét
in trên giấy. Bề mặt của đường nét không mịn, có những điểm ngắt quãng, có hình
răng cưa. Mực in đặc trong các nét in có thể hiện rõ mắt lưới của lưới in để lại.
Trang 6
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Ốp sét nét
Ốp sét tram
Trang 7
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Kiểm tra hình dấu: là một trong những yếu tố quan trọng quyết định nhận
biết giấy tờ giả
Trang 8
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Bên cạnh đó, khi tiếp nhận giấy tờ, chúng ta cũng nên sờ xem phần in
nổi của giấy tờ; để nghiêng trước ánh sáng để xem có nổi dấu chìm hay
không; quan sát kỹ chữ ký xem có dấu vết của lực tỳ ấn mạnh khi ký
2. Phải tăng cƣờng tìm hiểu hỏi các bên tham gia giao dịch “kỹ năng xét
người”
Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu chúng ta chịu khó tìm hiểu, hỏi các bên tham gia giao
dịch thì cũng góp phần đáng kể để phát hiện trong một số trường hợp giả mạo.
- Thực tế đã có trường hợp, khi dùng kính lúp (phóng đại từ 20 lần trở lên) nên
đã phát hiện, nếu là mộc giả khi nhìn vào sẽ thấy chữ in trên mộc có những
răng cưa còn thật thì không; hình quốc huy nếu giả thì rất nhạt còn thật thì
trông rất nét. Tuy nhiên, cách phân biệt này mang tính tương đối. Vì trên
thực tế có những loại giấy tờ làm giả rất cao siêu, tinh vi phải có những thiết
bị máy móc của cơ quan chuyên ngành mới có thể phát hiện được.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ trình độ cao cho các tổ chức hành
nghề công chứng, như sử dụng các máy quét dấu vân tay, máy soi, kính lúp,
hệ thống camera giám sát toàn bộ hoạt động công chứng, chứng thực như
một số nơi đã áp dụng và cũng đã mang đến một số hiệu quả nhất định
trong việc phòng ngừa.
4. Có thể xác minh ở cơ quan cấp giấy, cơ quan đăng ký
- Hiện nay, việc công chứng, chứng thực được thực hiện ở rất nhiều Tổ chức
hành nghề công chứng khác nhau (có khi ở trong Thành phố hoặc các Tỉnh
khác, ví dụ ủy quyền), nhưng việc đăng ký, cấp giấy thì tập trung, ít đầu
mối hơn. Do đó, khi công chứng, chúng ta nên khuyên bên mua tìm hiểu tại
cơ quan đăng ký, cấp giấy về tình trạng pháp lý nhà đất chuyển nhượng như
nhà đất hiện nay do ai là chủ, giấy tờ cấp năm nào, vị trí, diện tích ra sao,
quy hoạch thế nào, có hạn chế gì không?
Trang 9
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Trong một số trường hợp nghi ngờ, Công chứng viên cũng có thể tiến hành
xác minh (đã có nhiều trường hợp ở công chứng khi xác minh “lòi” ra giấy
tờ giả).
5. Xác minh ở cơ quan công chứng (nếu giao dịch được thực hiện thông qua
ủy quyền)
- Một số Văn phòng công chứng phát hiện rất nhiều hồ sơ thế chấp, mua bán,
chuyển dịch nhà đất trong đó có nhiều trường hợp thông qua ủy quyền giả.
Ngoài việc làm giả toàn bộ hợp đồng ủy quyền, thì bọn lừa đảo cũng còn
dùng thủ đoạn sử dụng ủy quyền thật nhưng chèn, sửa một số nội dung
quan trọng (như định đoạt, thế chấp…) vào trong ủy quyền thật, nên thực tế
đã có những trường hợp bị lừa dạng này.
- Vì vậy, khi tiếp nhận các giao dịch thông qua ủy quyền thì Công chứng viên
nên xác minh tại Tổ chức hành nghề nơi đã công chứng ủy quyền để biết có
ủy quyền hay không, trường hợp nếu có sửa chữa, thêm bớt thì có thể hiện
trên hồ sơ lưu hay không?
6. Tra cứu thông tin giao dịch, ngăn chặn
Tại thành phố Hồ Chí Minh việc tra cứu là thao tác bắt buộc trong tất cả các giao
dịch liên quan đến động sản và bất động sản tọa lạc tại thành phố Hồ Chí Minh.
Việc tra cứu lịch sử giao dịch, thực tế cũng đã góp phần cho công chứng ngăn chặn
một số trường hợp giả mạo trong hoạt động công chứng.
Trang 10
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
khác nhau khi được chiếu dưới đèn; Ảnh được dán kỹ và có dấu giáp
lai;
3. Số Seri số đóng trước 2009 có màu đỏ hoặc in offset, số in vi tính màu
đen;
4. Tại vị trí Nơi ĐKHK thì chữ N có nét gạch ngang;
5. Tại vị trí SINH NGÀY không có dấu HAI CHẤM;
6. Tại mặt sau của CMND, phần thông tin miêu tả dấu vết riêng và dị hình
thì các dấu chấm sẽ chạy dài ra viền mép và đè lên mép của CMND khi
sử dụng kính soi zoom lớn.
5 3
1
4
6
Trang 11
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 12
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 13
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
3. HỘ CHIẾU
- Toàn bộ nội dung hộ chiếu được in offsét;
- Trên các trang được in bóng chìm;
- Chỉ khâu loại phát quang, sợị phát quang, số hộ chiếu mực phát quang;
- Trang giữa về các trang sau được đục lỗ xuyên thủng đồng nhất
- Đối với người nước ngoài cần kiểm tra dấu nhập cảnh, thị thực nhập cảnh.
Trang 14
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
4. SỔ HỘ KHẨU
1. Số in lồi
2. In sợi phát quang ở rìa mép cuốn HK
3. Số hồ sơ hộ khẩu số: sau dấu hai chấm thì dấu chấm đầu tiên là
hình vuông.
2
3
- Giấy chứng nhận kết hôn được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 17 của Thông tư 15/2015/TT-BTP do Bộ Tư pháp
trực tiếp in và phát hành.
- Căn cứ nhu cầu sử dụng tại địa phương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp.
- Được in trên giấy trắng định lượng 120gsm, khổ giấy A4 (210 x 297mm), in
offset 4 màu, 02 mặt. Nội dung chính in trên mặt trước, có hoa văn chìm, ở
chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt trống đồng là
hình vẽ bản đồ Việt Nam và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các đảo
Trang 15
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
nhỏ khác… Vị trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng là
nền hoa văn trang trí có các đường nét tỏa ra như tia nắng mặt trời, nền hoa
văn được đóng khung bởi đường viền trang trí. Màu sắc chủ đạo của nền
hoa văn trang trí là mầu hồng, ở trung tâm là màu hồng pha vàng nhẹ, được
trải dần ra phía ngoài với màu sen hồng. Các họa tiết trang trí được vẽ bằng
nét mảnh.
- Nội dung chính được soạn thảo bằng font chữ Times New Roman, bảng mã
Unicode, cỡ chữ 13pt, khoảng cách dòng là 23.5pt, trường nội dung chữ
cách mép giấy hai bên là 20mm, cách mép trên 12.8mm, cách mép dưới
18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; phía dưới là hình ảnh quốc huy nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kích thước 20x20mm. Chữ “Giấy chứng
nhận kết hôn” in hoa đậm, màu đỏ, cỡ chữ 20pt.
- Mặt sau là bảng “Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này”, được in
trên nền hoa văn chìm, trung tâm là họa tiết hoa sen, được lan tỏa ra những
cánh hoa. Nền chủ đạo được tạo bởi các đường nét sóng trải đều, phía bên
cạnh của họa tiết hoa sen có một đường trang trí chạy ngang mặt giấy được
tạo bởi các nét sóng có biên độ và màu sắc khác nhau. Nội dung bảng sử
dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, kích
thước bảng là 158 x 260mm.
Trang 16
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu trên, có quốc hiệu, quốc huy và
dòng chữ “Giấy chứng nhận kết hôn” tại mặt trước, bảng “Phần ghi chú
những thông tin thay đổi sau này” ở mặt sau, mẫu được sử dụng tại các cơ
quan đăng ký hộ tịch đã có phần mềm bảo đảm việc in trực tiếp toàn bộ nội
dung thông tin đăng ký kết hôn theo đúng tiêu chuẩn, được Bộ Tư pháp
công nhận.
- Được in trên giấy trắng định lượng 120gsm, khổ giấy A4 (210 x 297mm), in
offset 4 màu, 02 mặt. Nội dung chính in trên mặt trước, có hoa văn chìm, ở
chính giữa nền hoa văn là hình trống đồng Ngọc Lũ, trên mặt trống đồng là
hình vẽ bản đồ Việt Nam và các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, các đảo
nhỏ khác… Vị trí hình ngôi sao là Thủ đô Hà Nội. Phía ngoài trống đồng là
nền hoa văn trang trí, được đóng khung bởi đường viền trang trí. Màu sắc
Trang 17
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
chủ đạo của nền hoa văn trang trí là màu xanh, ở trung tâm là màu xanh
dương nhẹ, được trải dần ra phía ngoài với màu xanh lá cây, các họa tiết
trang trí được vẽ bằng nét mảnh.
- Nội dung chính được soạn thảo bằng font chữ Times New Roman, bảng mã
Unicode, cỡ chữ 13pt, khoảng cách dòng là 21.5pt, trường nội dung chữ
cách mép giấy hai bên là 23mm, cách mép trên 12.8mm và mép dưới là
18mm. Phía trên cùng là quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Tiếp phía dưới là hình ảnh quốc huy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có kích thước là 20x20mm. Chữ
“Giấy khai sinh” màu đỏ, in hoa đậm, cỡ chữ 22pt.
- Mặt sau là bảng “Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này”, được in
trên nền hoa văn chìm, trung tâm là họa tiết hoa sen. Nền chủ đạo được tạo
bởi các đường nét sóng trải đều, phía bên cạnh của họa tiết hoa sen có một
đường trang trí chạy ngang mặt giấy được tạo bởi các nét sóng có biên độ
và màu sắc khác nhau. Nội dung bảng sử dụng font chữ Times New Roman,
bảng mã Unicode, cỡ chữ 12pt, kích thước bảng là 158 x 260mm.
Là phôi in màu theo các mô tả chi tiết nêu trên, có quốc hiệu, quốc huy và dòng
chữ “Giấy khai sinh” tại mặt trước, bảng “Phần ghi chú những thông tin thay đổi
sau này” ở mặt sau, mẫu được sử dụng tại các cơ quan đăng ký hộ tịch đã có phần
mềm bảo đảm việc in trực tiếp toàn bộ nội dung thông tin đăng ký khai sinh theo
đúng tiêu chuẩn, được Bộ Tư pháp công nhận.
Trang 18
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 19
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
2
4
Trang 20
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Giấy phép lái xe loại cứng thẻ nhựa In offset, có phát quang giấy
phép lái xe và hình hoa sen
Trang 21
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Các dấu chấm nhỏ khi zoom to lên sẽ hiện rõ ra các chữ:
1. Dưới MOT có chữ vi in: Tổng cục đường bộ…
Dưới Độc lập tự do có chữ vi in: BGTVT…
Mặt sau đường sọc ngang là chữ vi in BGTVT…
2. Dãy số mặt sau in dạng Lazer, mực đen, rõ nét
3. Dùng tia cực tím rọi vào mặt sau, chính giữa hình ngôi sao sẽ thấy
được hình tròn hoa văn và các vệt sáng.
HOẶC CÓ THỂ TRA CỨU
- Để xác định chính xác GPLX đó là do cơ quan có thẩm quyền cấp hay GPLX đó
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, bằng điện thoại di động có kết nối 3G - Wi-
Fi, Smartphone hoặc máy tính cá nhân có kết nối Wi-Fi, tiến hành tra cứu trên
Google theo các bước sau:
Trang 22
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Tem đươc in phương pháp vologram đổi màu khi thay đổi góc độ chiếu sáng
không có xoãy ốc ở tâm.
b/Tem sau 2008 lại này tâm tem chình xoáy ốc, có hai chữ B,D hai bên của tem.
Trang 23
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Màu sắc:
Màu sắc nền và cỡ chữ trên văn bằng đại học đã qui định cụ thể như: màu sắc
nền, chữ trên văn bằng đại học từ trang 1 và trang 4 có nền màu đỏ;
Trang 1 có hình Quốc huy, các chữ in trên trang 1 có màu vàng.
Màu sắc và cỡ chữ trang 2 và trang 3 có nền màu vàng, hoa văn viền màu
vàng đậm, tên bằng có màu đỏ, các chữ khác có màu đen; hình trống đồng
in chìm chính giữa trang 2, hình Quốc huy in chìm chính giữa trang 3.
Trang 24
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Chữ kí trên bằng đại học thật thường rõ nét, thể hiện tính dứt khoát và liền mạch.
- Trên bằng đại học luôn có số hiệu, ngày tháng năm tốt nghiệp, do vậy cách phân
biệt tốt nhất là đối chiếu với hồ sơ gốc và danh sách sinh viên đã tốt nghiệp. Các
thông số liên quan đến ngành, khoa.
Đây là cách xác minh chính xác và tuyệt đối 100%, thường thì tại các trường đại
học, cao đẳng hoặc trung cấp đều có lưu giữ các số hiệu văn bằng của mình thông
qua mã số được lưu trữ trên hệ thống website nhà trường.
Mỗi người chỉ có 1 số hiệu văn bằng khác nhau không ai giống ai vì thế cách kiểm
tra bằng thật hay giả nhanh nhất là truy cập vào website trường mình đang học và
nhập số hiệu vào kiểm tra coi ngày tháng năm sinh, năm cấp bằng… có khớp với
dữ liệu hay không.
Ví dụ 1: Mọi người muốn kiểm tra bằng đại học trường Đại Học Công Nghệ
TP.Hồ Chí Minh, chỉ cần truy cập vào website trường:
Trang 25
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Ví dụ 2: Mọi người muốn kiểm tra bằng đại học trường Đại Học Sư Phạm Kỹ
Thuật TP.Hồ Chí Minh, chỉ cần truy cập vào website trường
https://hcmute.edu.vn/ArticleId/123991ed-24c7-48a3-907c-
2f8dd615eec2/nganh-che-biet-lam-santab Đào Tạo
Trang 26
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Kiểm tra dấu : mọi con dấu đóng thường có độ nhòe và không sắc nét như dấu in
Trang 27
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 28
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Được cấp 1/2004 trở về trước: toàn bộ nội dung được in bằng phương phát in
offsét;
- Trang 2,3 hoa vân bảo vệ hình trống đồng màu vàng nhạt, được in offsét
tram.: Chữ “Cộng hòa xã…Việt Nam” ở quốc huy màu trắng.
- Trên mặt dấu nổi : “TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT”, 30.4.1994 Về
trước, “TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH” (1.5.1994 Đến 2.12.2002) “ BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (từ ngày 2.12.2002 đến nay)
- Số giấy nhận in ty pô màu mực đen;
- Đặc điểm riêng Chữ “chủ”dấu sai vị trí, vết nhỏ mực đỏ lẫn vào;
Trang 29
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 30
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 31
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 32
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
- Trang 1:số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và
06 chữ số, được in ti pô màu đen đè lên dấu nổi có nội dung: “Bộ Tài
nguyên và Môi trường”;
- Trang 2: số vào sổ cấp Giấy chứng nhận có thể in tipo hoặc viết tay, có nội
dung nếu UBND huyện cấp chữ có "CH", tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp
Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng
nhận đã cấp; UBND tỉnh cấp thì có chữ “CT”; Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp chữ “CS”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận
gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi
tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trang 3: in chữ laze màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận;
- Trang 4: có khoảng trống trắng để in mã vạch, mã vạch in vi tính; mã vạch
thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng
- Mã vạch = MT.MX.MN.ST,
MT là 2 chữ số đầu của mã vạch là mã đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung Ương cấp giấy nơi có thửa đất, (do Cấp tỉnh cấp); MX là 05
chữ số, là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất (Cấp quận huyện, sở cấp
GCH), MN là 2 chữ số, là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, (là hai chữ số sau
cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận), ST là các chữ số thứ tự lưu trữ của hồ sơ
thủ tục đăng ký đất đai.
Trang 33
VĂN PHÕNG CÔNG CHỨNG ĐÔNG THÀNH PHỐ
Trang 34